Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

phân tích tình hình tài chính cả công ty TNHH 1 TV tiến minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.54 KB, 30 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế
của nước ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ
lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, và họ cũng mong
muốn với sự đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
ở tất cả các doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt hay
xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Để doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi
ro xảy ra, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình tại doanh nghiệp
mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến
lược kinh doanh phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho nhà quản trị thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy
đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình
tài chính, từ đó cò giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài
chính. Là một sinh viên thuộc ngành kế toán, em nhận thấy được tầm quan trọng
của vấn đề tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
chính vì vậy nên em chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính của công ty
TNHH một thành viên Tiến Minh giai đoạn 2014 - 2015” để làm nội dung
nghiên cứu.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH một thành viên Tiến Minh
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2014 - 2015
3. Đối tượng phân tích
- Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH một thành viên Tiến Minh.
1



4. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty TNHH một thành viên Tiến Minh
giai đoạn 2014 – 2015.
- Nhận biết được những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính tại công
ty TNHH một thành viên Tiến Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH
một thành viên Tiến Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: tổng hợp lại các thông tin dữ liệu thu thập được, từ đó
làm cơ sở để phân tích số liệu.
- Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu có sẵn trong giai đoạn 2014-2015 để so
sánh và đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH một thành viên Tiến
Minh giai đoạn 2014 - 2015.
- Phương pháp mô tả: sử dụng các sơ đồ, bảng biểu để miêu tả các chỉ tiêu phân
tích.
- Phương pháp phân tích: dựa trên các số liệu thống kê đưa ra các lý luận phân
tích các chỉ tiêu đó.
- Phương pháp sử dụng trong bài: phân tích tỷ số, phân tích Dupont.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm có 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiêp
- Chương II: Thực trạng tài chính tại công ty TNHH một thành viên Tiến Minh
giai đoạn 2014-2015
- Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty
TNHH một thành viên Tiến Minh.
2


NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính
1.1.1. Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu so sánh

số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho sử dụng thông tin có thểđánhgiá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương
lai của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không
chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế – tài
chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy,
phân tích báo cáo tài chính không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về
kết quả đã đạt được trong một kỳ nhất định.
1.1.2. Mục tiêu
Phân tích tài chính là một công cụ hết sức quan trọng đối với người quản lý
doanh nghiệp. Mặc khác phân tích tài chính doanh nghiệp còn là vấn đè quan
tâm của những người bên ngoài có quan hệ với doanh nghiệp như ngân hàng,
người cho vay, chủ nợ…
- Đối với người quản lý doanh nghiệp, mục tiêu cơ bản của việc phân tích tài
chính chủ yếu là:
+ Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và việc thực hiện các biện pháp tài
chính của doanh nghiệp, từ đó tạo ra cơ sở đưa ra quyết định quản lý thích hợp.
+ Xác định tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
+ Xác định các điểm yếu cần được khắc phục, cải thiện
- Đối với người ngoài doanh nghiệp:

+ Đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
3


+ Đánh giá khả năng sinh lợi và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ở hiện tại và tương lai.
Ngân hàng trước khi chấp nhận cho vay thông thường phải nghiên cứu
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhà đầu tư hiện nay và sau này thường
quan tâm nhiều đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp hoặc của dự án đầu tư.
Vì thế mọi khía cạnh của phân tích tài chính đều liên quan đến các nhà quản lý
doanh nghiệp.
1.2.

Tài liệu sử dụng cho việc phân tích
Một trong những nguồn thông tin nội bộ quan trọng nhất của một công ty

là báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một phương pháp kế toán, là một báo
cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành
nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là báo cáo tài
chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình
thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các
khoản thuế, phí, lệ phí v.v… trong một kỳ báo cáo.

1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có
cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo
ra trong các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một báo cáo tổng hợp được
sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh,
4


tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo tài chính khác chưa trình
bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
1.3.

Phương pháp phân tích tình hình tài chính
Để phân tích tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng một hay tổng hợp các

phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích.
1.3.1. Phương pháp tỷ số
Là một pháp quan trọng, nó cho phép có thể xác định rõ cơ sở, những mối
quan hệ kết cấu và xu thế quan trọng về tình hình tài chính của một doanh
nghiệp. Các tỷ số là những công cụ chính trong kỹ thuật phân tích, phản ánh đặc
trưng tài chính của một doanh nghiệp. Có các loại chủ yếu: Tỷ số khả năng
thanh toán, tỷ số kết cấu tài chính, tỷ số hoạt động kinh doanh, tỷ số khả năng
sinh lời.
- Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời
Đây là tỷ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn. Nói chung thì tỷ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Tỷ số này

càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa
vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện thời quá cao cũng không luôn là
dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản
ngắn hạn” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
là không cao.
Tỷ số thanh toán hiện thời =
- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài
sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các
tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của
chúng rất thấp.
Chỉ số thanh toán nhanh =
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

5


Tỷ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục
hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng
không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu
nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách
hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật
liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị
ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo
mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho =
- Tỷ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho

Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số
ngày.
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho =
- Tỷ số vòng quay các khoản phải trả
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà
cung cấp như thế nào. Tỷ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả =
- Tỷ số sinh lợi trên doanh thu
Tỷ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá
được bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả
của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Dĩ nhiên là tỷ số này khác nhau
giữa các ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
6


- Tỷ số sinh lợi trên tài sản (ROA)
Tỷ số này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm
đến cấu trúc tài chính
ROA =
- Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư
vào tổng tài sản.
Vòng quay tổng tài sản =
- Vòng quay tài sản cố định
Cũng tương tự như tỷ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với tỷ số
này thì chỉ tính cho tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định =
1.3.2. Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và
tài chính nói riêng. Các tỷ số tự nó không có ý nghĩa, bởi vậy ta phải kết hợp với
việc sử dụng phương pháp so sánh:
- So sánh tỷ số kỳ nay với kỳ trước, qua đó xem xét xu hương thay đổi về tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh với các tỷ số trung bình của doanh nghiệp trong ngành để đánh giá
mức độ hiện trạng tài chính, rút ra vấn đề cần thiết cho doanh nghiệp mình.
1.3.3. Phương pháp Dupont
Việc phân tích các tỷ số tài chính không chỉ đơn thuần là việc đánh giá
từng tỷ số một. Chính vì thế phương pháp Dupont nghiên cứu tác động liên hoàn
các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính của DN.

7


8


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TIẾN MINH GIAI ĐOẠN 2014 –
2015
1. Tổng quan về công ty TNHH một thành viên Tiến Minh
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN TIẾN MINH
Tên công ty viết tắt: Tiến Minh – HH
Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 10, phường Thủy Phương, thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế
Điện thoại: 054.3864978
Công ty TNHH một thành viên Tiến Minh – là một Công Ty TNHH được

thành lập cách đây 07 năm. Sau một thời gian thành lập Công ty đã có đội ngũ
cán bộ công nhân viên quản lý có nhiều kinh nghiệm. Hoạt động của chủ yếu
của công ty là lĩnh vực kinh doanh vật liệu và xây dựng các công trình.
Ngày 14 tháng 09 năm 2009, công ty chính thức đi vào hoạt động theo
hình thức Công ty TNHH một thành viên theo Giấy chứng nhận ĐKKD số
3301064355 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp, vốn điều lệ
đăng ký là 900.000.000 đồng.
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản tri đại diện cho đại hội đồng cổ đông hoạt đông dưới sự
kiểm tra, kiểm soát của Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch
sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm của công ty, tham gia bổ nhiệm, bãi
nhiệm, các chứa giám đốc, các bộ quản lý, quyết định cơ cấu kinh doanh.
• Ban giám đốc
Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành
toàn bộ hoạt động của công ty, trực tiếp phụ trách kinh doanh. Là người lãnh
9


đạo phụ trách chung và là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trước nhà
nước và pháp luật.
Phó tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
những việc tổng giám đốc ủy quyền và phân công cụ thể, chỉ đạo các bộ phận
nghiệp vụ xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn định mức
của đơn vị.

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát


Tổng giám đốc điều hành

Phó tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

P. Tổ chức điều hành

Ghi chú
P.Phòng tài chính kế
toán

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
: Quan hệ chỉ đạo
:Quan hệ kiểm tra kiểm soát

Phòng kế hoạch kinh
• Các phòng ban
doanh
Phòng tổ chức-hành chính: Là một bộ phận tham mưu giúp việc cho Tổng
giám đốc công ty trong việc tổ chức và quản lý nhân sự, quản trị văn phòng,
công tác bảo vệ ,an ninh trật tự.
Phòng tài chính –kế toán: Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán theo đúng
quy định nhà nước; tham mưu cho Tổng giám đốc công ty về công tác tài chính
10


kế toán; Giúp Tổng giám đốc công ty về công tác quản lý, sử dụng vốn để đạt
được mục đích đề ra của Đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị,phù hợp với
chủ trương, chính sách pháp luật hiện hành, các quy định của nhà nước về kế

toán thống kê.
Phòng kế hoạch –kinh doanh: Có chức năng nắm bắt các thông tin kinh tế
thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư cho từng giai đoạn,
lập phương án kinh doanh cụ thể và giám sát thực hiện, tham mưu cho Tổng
giám đốc công ty về đầu tư, sản xuất kinh doanh.
2. Thực trạng tài chính của công ty TNHH một thành viên Tiến Minh
2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Tình hình tài sản của công ty phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề
kinh doanh, điều kiện trang bị vật chất kỹ thuật của công ty đối với quá trình
sản xuất kinh doanh. Mỗi một công ty cần xây dựng một tình hình tái sản phù
hợp với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh để góp phần nâng cao kết quả của
quá trình sản xuất. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2015 ta lập bảng phân
tích cơ cấu tài sản của Công ty :

Bảng 1: Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2014 – 2015
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN

2014

1.877/561.624

2015
2.470.710.495

11

2015/2014

+/-

%

593.148.871

31.59


I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
II. Các khoản phải
thu ngắn hạn

363.141.018

598.253.553

235.112.535

64.74

650.682.810

591.027.366

(59.655.444)

(9.17)


354.924.691

295.269.247

(59.655.444)

(16.81)

295.758.119

295.758.119

0

0.00

424.710.669
424.710.669

725.956.773
725.956.773

301.246.104
301.246.104

70.93
70.93

439.027.127


555.472.803

116.445.676

26.52

9.657.693

35.297.149

256.394.56

265.48

34.544.434

65.350.654

30.806.220

89.18

394.825.000

454.825.000

60.000.000

15.20


225.071.588

161.315.588

(63.756.000)

(28.33)

200.734.682
433.298.182

136.978.682
433.298.182

(63.756.000)
0

(31.76)
0.00

(232.563.500)

(296.319.500)

(63.756.000)

27.41

24.336.906


24.336.906

0

2.102.633.212

2.632.026.083

529.392.871

1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người
bán
III. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn
khác
1. Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ
2. Thuế và các khoản
phải thu của Nhà nước
3. Tài sản ngắn hạn
khác
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
II. Tài sản cố định
1. Nguyên giá
2. Giá trị hao mòn lũy
kế (*)
IV. Tài sản dài hạn

khác
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN

25.18

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
Qua bảng phân tích trên:
Cuối năm 2014, tổng tài sản của công ty là 2.632.026.083 đồng, trong đó
tài sản ngắn hạn là 2.470.710.495 đồng, chiếm tỷ lệ 31.59%. So với năm 2015,
tổng tài sản tăng thêm 529.392.871 đồng với tỷ lệ tăng 25.18%. Điều đó cho
thấy quy mô về tài sản của công ty tăng lên, quy mô sản xuất kinh doanh đã
được mở rộng.
Tài sản dài hạn năm 2015 là giảm 161.315.588 đồng với tỷ lệ giảm 28.33
%. Đặc biệt yếu tố giá trị hao mòn lũy kế tăng so với năm trước trong tài sản dài
12


hạn là tài sản cố định tăng 63.756.000 đồng với tỷ lệ tăng là 27.41 %, trong đó
tài sản cố định hữu hình ổn định về nguyên giá là 433.298.182 đồng , điều này
cho thấy cơ sở vật chất của công ty chưa được tăng cường, chưa chú trọng đầu
tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
Tài sản ngắn hạn năm 2015 tăng với tỷ lệ tăng là 26.52 %. Trong đó tiền
và các khoản tương đương tiền tăng triệu với tốc độ tăng 64.74%. Hàng tồn kho
năm 2015 so với năm 2014 tăng 301.246.104 đồng tương ứng tăng 70.93%.
Năm 2015 lượng hàng tồn kho tăng do hệ thống cung cấp chưa tốt,lượng hàng
tồn kho dự trữ chưa thật sự hợp lý chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên
tục, gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn.
2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn


13


Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014 -2015
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH MTV Tiến Minh)
CHỈ TIÊU
A. Nợ phải trả

1. Nợ ngắn hạn

2. Phải trả

2014

2015

+/-

%

1.123.178.44

1.585.831.21

1.585.831.21

141.19

5


1

1

1.123.178.44

1.585.831.21

1.585.831.21

5

1

1

193.800.000

193.800.000

193.800.000

100.00

979.454.767

1.046.194.87

1.046.194.87


106.81

2

2

900.000.000

900.000.000

900.000.000

100.00

79.454.767

146.194.872

146.194.872

184.00

2.102.633.21

2.632.026.03

2.632.026.03

8


8

141.19

người lao động
B. Vốn chủ sở
hữu
1. Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
2. Lợi nhuận
sau thuế chưa
phân phối
TỔNG

NGUỒN VỐN 2

125.18

Tổng nguồn vốn năm 2015 của công ty là 2.632.026.038 đồng, tăng so
với năm 2014 là 529.392.826 đồng, với tỷ lệ tăng là 25.18%. Trong đó, nợ phải
trả tăng 462.652.766 đồng với tỷ lệ tăng 41.19%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng
66.740.105 đồng với tỷ lệ tăng là 6.81%. Điều này cho thấy quy mô vốn của
công ty được mở rộng. Cơ cấu nguồn tài trợ có sự thay đổi, tăng cường huy
động vốn trong nội bộ, tính tự chủ về tài chính được tăng cường, trong đó:
- Nợ phải trả: Nợ ngắn hạn tăng 462.652.766 đồng với tỷ lệ tăng 41.19%, chiếm
phần lớn tỷ trọng trong nợ phải trả.Các khoản nợ ngắn hạn khác có xu hướng
14



tăng. Do lợi nhuận của công ty tăng so với năm trước nên khoản thuế phải nộp
nhà nước cũng tăng theo.
- Vốn chủ sở hữu: tăng 66.740.105 đồng, tỷ lệ tăng 6.81%. Trong đó, vốn đầu
tư của chủ sở hữu tăng mạnh gần 50% thể hiện công ty đã chú trọng đến chính
sách huy động vốn của mình.
2.3. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2014 - 2015
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Doanh thu
thuần
3. Giá vốn hàng
bán
4. Lợi nhuận
gộp
5. Chi phí quản
lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động KD
7. Lợi nhuận
trước thuế
8. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
9. Lợi nhuận sau
thuế

2014
2015

1.952.540.433 5.096.486.247
5.096.486.624
1.952.540.433 7

+/%
3.143.945.814 161.02

1.650.820.148 4.495.115.088

2.844.294.940 172.30

301.720.285

601.371.159

299.650.874

99.31

299.596.494

515.776.576

216.180.082

72.16

2.123.791

85.594.583


83.470.792

3930.27

2.123.791

85.594.583

83.470.792

3930.27

1.411.239

18.854.478

17.443.239

1236.02

712.552

66.740.105

66.027.553

9266.35

3.143.945.814 161.02


(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH MTV Tiến Minh)
Nhìn vào bảng báo cáo hoạt động kinh doanh trên ta thấy tổng doanh thu
năm 2015 tăng so với năm 2014 tăng lên 3.143.945.814, chiếm 161.02%. Trong
đó doanh thu thuần chiếm tối đa. Bên cạnh đó thì lợi nhuận gộp cũng tăng, năm
2015 tăng 314.945.814 đồng, chiếm 161.02%. Doanh thu tăng là do trong năm
15


vừa qua số lượng tiêu thụ tăng và giá cũng tăng lên. Công ty cần phải quản lý tốt
về việc bán hàng và chất lượng sản phẩm.
Giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ tăng lên, năm 2015 tăng
2.844.945.814 đồng, chiếm 172.30%. Giá vốn tăng một phần là do số lượng tiêu
thụ tăng và một phần là do giá thành sản phẩm tăng.
Bên cạnh đó, Lợi nhuận trước thuế và sau thuế cũng tăng lên qua 1 năm,
nă lợi nhuận trước thế và sau thuế tăng tương ứng là 83.470.792 đồng và
66.027.553 đồng, chiếm 3930.27% và 9266.35% . Tuy lợi nhuận tăng nhưng
thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng đáng kể, năm 2014 công ty chỉ đóng
1.411.239 đồng, năm 2015 công ty phải đóng 18.854.478 đồng, như vậy công ty
phải đóng thêm 1 khoản 17.443.239 đồng, chiếm 1236.02% so với năm trước.
Qua đó ta thấy doanh thu doanh thu bán hàng và cả lợi nhuận đều tăng
phí. Bên cạnh đó, công ty cần quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp chặt chẽ hơn nữa.
3. Phân tích các tỷ số đánh giá tình hình tài chính
3.1. Tỷ số thanh toán
Phân tích tỷ số thanh toán của công ty nhằm cung cấp thông tin cho mọi
đối tượng biết được khả năng tài chính của công ty. Khả năng tài chính được xét
ở góc độ hiện thời và trong thời gian tới. Mặt khác, phân tích tỷ số thanh toán
còn biết được tình hình sử dụng vốn của công ty đã hiệu quả chưa, công ty đã
xây dựng chế độ thu chi phù hợp chưa. Đối với các nhà kinh doanh khi công ty

sử dụng vốn không phù hợp làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp và khi không có
đủ tiền để thanh toán thì dấu hiệu rủi ro lại xuất hiện. Để có cơ sở đánh giá tình
hình thanh toán của công ty trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và
khả năng thanh toán của công ty.
Bảng 4: Tỷ số thanh toán của công ty giai đoạn 2014 - 2015

16


Tỷ số

2014

2015

+/-

%

1. Tỷ số thanh toán hiện hành

1.7

1.6

(0.1)

10

2. Tỷ số thanh toán nhanh


1.3

1.1

(0.2)

20

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH MTV Tiến Minh)
- Khả năng thanh toán nhanh ở năm 2015 giảm so với năm 2014 , điều này
cho thấy tình hình thanh toán công nợ ở công ty gặp khó khăn. Thể hiện rõ ở
bảng trên như ta thấy tỷ số thanh toán hiện hành năm 2015 giảm 10% so với
năm 2014. Còn tỷ số thanh toán nhanh năm 2015 giảm đến 20% so với năm
2014. Như vậy, qua 2 năm cả 2 tỷ số thanh toán trên đều giảm trong giai đoạn
2014 – 2015.
3.2. Tỷ số sinh lợi
Tỷ số sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trên một đơn vi chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một
đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được tính trên một đơn vi càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu
quả kinh doanh càng cao và ngược lại, mức lợi nhuận thu được trên một đơn vị
càng nhỏ, kéo theo hiệu quả kinh doanh thấp. Vì thế tỷ số sinh lợi của doanh
nghiệp biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiêụ quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

Bảng 5: Tỷ số sinh lợi của công ty giai đoạn 2014 - 2015
Tỷ số sinh lợi

2014


2015

+/-

1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)

0.04

1.31

1.27

17


2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA)
3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
(ROE)

0.03

0.025

(0.005)

0.07

6.38


6.31

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH MTV Tiến Minh)
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu qua 1 năm có xu hướng tăng lên, nhưng
không đáng kể, năm 2014 ROS là 0.04, có nghĩa ở năm 2014 cứ 100 đồng doanh
thu mới tạo ra được 4 đồng lợi nhuận; đến năm 2015 ROS là 1.31, có nghĩa là ở
năm 2015 cứ 100 đồng doanh thu thì mới tạo ra được 131 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản giảm, năm 2014 tỷ suất sinh lợi là 0.03
có nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư thì tạo ra được 3 đồng lợi nhuận; năm 2015
tỷ suất sinh lợi giảm xuống còn 0.025, có nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư thì
thu được 2.5 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phân tăng, năm 2014 tỷ suất sinh lợi là 0.07,
có nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư thì tạo ra được 7 đồng lợi nhuận; năm 2015
tỷ suất sinh lợi tăng lên 6.38, có nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư thì thu được
638 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là thấp hơn tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần , điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
3.3. Tỷ số nợ
Phân tích tỷ số nợ có ý nghĩa cung cấp thông tin cho mọi đối tượng biết
được cơ cấu của các khoản nợ phải thu, phải trả, tình hình công nợ quá hạn để từ
đó đưa ra các biện pháp thu hồi hoặc huy động vốn nhằm nâng cao khả năng
thanh toán. Mặt khác phân tích tỷ số nợ của công ty đó chính là những dấu hiệu
giúp cho các nhà quản trị nhận biết được khả năng rủi ro để từ đó đưa ra các
biện pháp phù hợp.
Bảng 6: Tỷ số nợ của công ty giai đoạn 2014 - 2015
18


Tỷ số đòn bẩy tài chính


2014

2015

+/-

%

1. Tỷ số nợ trên tài sản

0.53

0.6

0.07

7

2. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần

1.15

1.52

0.37

37

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH MTV Tiến Minh)

Tỷ số tổng nợ trên tài sản tăng, năm 2014 tỷ số nợ là 0.53, có nghĩa là
53%; đến năm 2015 thì tăng lên 0.6, có nghĩa là 60% tăng 7% so với năm trước.
Trong 2 năm 2014, 2015 thì tỷ số chênh lệch này vẫn thấp, chứng tỏ doanh
nghiệp cũng không thừa khả năng thanh toán, tình hình công nợ của doanh
nghiệp vẫn tương đối ổn định, tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh.
Tỷ số tổng nợ trên vốn cổ phần có xu hướng tăng, năm 2014 tỷ số nợ trên
vốn cổ phần là 1.15, năm 2015 tăng lên 1.52 nằm ở mức bình thường, cho thấy
công ty đang giữ sự hợp lý về nguồn vốn, không mất khả năng thanh toán.
3.4. Tỷ số hoạt động
Để làm rõ hiệu quả của công ty trên thực tế phân tích chủ yếu sử dụng tỷ
số hoạt động còn được gọi là tỷ số quản lý tài sản. Vậy để biết được hiệu quả
hoạt động của công ty ta sẽ đi phân tích cái gì và cần làm rõ vấn đề gì? Để làm
rõ vấn đề này cần phải dựa vào các yếu tố sau:

Bảng 7: Tỷ số hoạt động của công ty giai đoạn 2014 - 2015
Tỷ số hoạt động
1.Vòng quay các khoản phải thu

2014
3.0

2015
8.62

+/5.62

%
187.33

2. Vòng quay hàng tồn kho ( Lần )


4.6

7.02

50.61

3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

9.72

37.21

2.42
27.4

19

9

282.82


4. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

0.93

1.94

1.01


108.60

5. Hiệu quả sử dụng vốn cổ phần
4.9
2.0 (2.9) (59.18)
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH MTV Tiến Minh)
Qua bảng tỷ số hoạt động ta thấy, số vòng quay khoản phải thu khách
hàng tăng 5.62 vòng ở năm 2015.
Và tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cũng tăng, cụ thể là trong năm 2014
công ty luân chuyển hàng tồn kho 4.6 lần, có nghĩa là mất khoảng 79.34 ngày để
luân chuyển hàng tồn kho 1 lần. Nhưng sang năm 2015 công ty luân chuyển
hàng tồn kho 7.02 lần, nghĩa là chỉ mất khoảng 51.99 ngày để luân chuyển hàng
tồn kho. Từ đó chứng tỏ, công ty đã có những giải pháp tốt để làm giảm vòng
quay hàng tồn kho.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty qua 1 năm có xu hướng tăng
mạnh. Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2014 là 9.72, đến năm 2015
tăng lên 37.21 tăng 27.49.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản có xu hướng tăng nhẹ, cụ thể năm 2014
hiệu quả sử dụng toàn bộ toàn sản là 0.93, đến năm 2015 hiệu suất sử dụng tổng
tài sản tăng lên 1.94 Với hiệu suất như vậy cũng chứng tỏ được sức sản xuất của
tài sản công ty trong năm vừa qua đã tăng mạnh, tài sản vận động nhanh góp
phần tăng doanh thu, tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cổ phần qua 1 năm có xu hướng giảm mạnh,do
doanh thu qua một năm giảm so với năm trước, giảm 161.02%. Cụ thể năm
2014 hiệu quả sử dụng vốn cổ phần là 4.9, đến năm 2015 hiệu suất sử dụng vốn
cổ phần giảm xuống còn 2.0, giảm 2.9 so với năm 2014.
. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty TNHH một thành viên
Tiến Minh
Qua các số liệu đã phân tích cho thấy 2 năm qua tổng giá trị tài sản phẩm

cũng như nguồn vốn tăng nhanh. Điều đó chứng tỏ quy mô của công ty không
ngừng mở rộng, khả năng cạnh tranh của công ty được nâng lên rõ rệt. Công ty
đã chú trọng nhiều vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, cũng như sửa
chữa TSCĐ. Công ty làm ăn có hiệu quả, thu lợi nhuận và đóng góp đáng kể vào
ngân sách nhà nước, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động.
20


Những năm gần đây quy mô về công ty tăng, cơ cấu tài sản thay đổi theo
hướng ngày càng hiện đại, doanh thu tăng nhanh và có lãi. Để đạt được như thế
một phần nhờ vào đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật
đang được chú trọng và công ty đã đề ra nhiều giải pháp cải thiện tình hình, xây
dựng bộ máy gọn nhẹ hiệu quả. Công tác tài chính được quan tâm đặc biệt đề ra
những cách thức về quản lí và sử dụng vốn, tổ chức thu hồi các khoản nợ xấu,
quản lí chặt chẽ hàng tồn kho.
3.1. Điểm mạnh
Nhận thức vai trò và tầm quan trọng việc phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của công ty trong những năm qua, công ty đã sử dụng khá tốt
việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu trên kết quả tạo nguồn, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích công ty đã xác định được những
nguyên nhân và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng đến tình
hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doannh của công ty để từ đó
đưa ra các giải pháp khắc phục từ đó thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
trong những năm tiếp theo.
3.2. Điểm yếu
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn nhiều khó khăn phải
giải quyết. Lượng tiền gửi tăng lên nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
thanh thanh toán của công ty. Chưa lên kế hoạch đúng về lượng nguyên vật liệu
nhập kho, kế hoạch kinh doanh dẫn tới lượng tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn của
công ty

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
I. Định hướng và mục tiêu của công ty
Trong những năm tới công ty duy trì mức độ phát triển ổn định, đạt được
kết quả sản xuất kinh doanh theo kế hoạch hoặc vượt chỉ tiêu đề ra.
Ổn định và giữ vững thị trường hiện tại, tích cực tìm kiếm khách hàng,
phát triển mở rộng thị trường.
21


Đầu tư quy hoạch, mở rộng công ty, đầu tư thay thế các thiết bị cũ kém
chất lượng, cải tiến máy móc phục vụ sản xuất.
Giảm các khoản chi phí và nâng cao năng suất lao động để tăng khả năng
cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường
2. Giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tài chính
Để đứng vững trên thị trường đầy biến động với sự cạnh tranh gay gắt của
các đối thủ, đồng thời giữ vững vai trò chủ đạo trong ngành vật liệu xây dựng và
hoàn thành thắng lợi mục tiêu năm 2015, bên cạnh tiếp tục duy trì và phát huy
những lợi thế sẵn có, công ty cần quan tâm khắc phục những mặt còn tồn tại đó
là giảm các khoản chi phí cho hoạt động tài chính, giảm các khoản phải thu và
nâng cao hơn nữa doanh số hàng bán.
2.1. Về chi phí hoạt động tài chính
Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn đầu tư, vốn vay, đảm bảo sử dụng vốn
vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Công ty cần phải có những biện pháp
linh hoạt để tận dụng những khoản thu nhập từ vốn trong thời gian tạm thời
nhàn rỗi, góp phần gia tăng các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính
Lựa chọn cơ cấu tài chính để có sự phối hợp chặt chẽ giữa vốn tự có và
vay nợ, còn xem xét khả năng thu lợi nhuận và mức độ rủi ro có thể gặp phải.
Bên cạnh đó công ty cần chọn lựa cơ cấu tài chính thích hợp, chú ý tới mục tiêu
phát triển của của xí nghiệp, ổn định doanh thu. Dựa trên tình hình phát triển của

công ty có doanh thu và lợi nhuận tương đối ổn định thì việc sử dụng vốn vay
có lợi nhiều hơn cho công ty. Khi đó hệ số nợ cao, nếu tỷ suất lợi nhuận trước
thuế và lãi vay cao hơn lãi vay sẽ cho công ty mức doanh lợi vốn chủ sở hữu đạt
ở mức cao.
Để giảm thiểu nhu cầu vốn công ty có thể đạt được thông qua quản lý tồn
kho, chính sách thương mại, khuyến khích đẩy nhanh hàng bán ra, và quản lý có
biện pháp tích cực để thu hồi nhanh các khoản phải thu từ khách hàng. Công ty
nên cố gắng tìm kiếm những nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài, vay các nhà cung
cấp, yêu cầu khách hàng mua để ứng tiền trước ... các khoản nợ này sẽ giúp
22


giảm nhu cầu vốn của công ty, có thêm nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
Công ty nên có chính sách huy động các nguồn dư thừa trong công ty, huy
động nội lực để giảm bớt chi phí và lãi vay, trả bớt nợ vay.
2.2. Tăng doanh số hàng bán ra
Công ty cần tiếp tục duy trì tốt các mối quan hệ kinh tế sẵn có phát triển
và tìm kiếm các đối tác mới để đảm bảo, được số lượng hàng bán ra đúng kế
hoạch với mức giá cạnh tranh phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường bố trí
vốn kịp thời và đầy đủ nhất là tiền mặt để mua nguyên vật liệu. Vận dụng chính
sách tiền thưởng để khuyến khích tăng năng suất ở khâu giao nhận, vận chuyển,
phân loại, chọn lọc đóng gói hàng hóa ... nhằm nhanh chóng đưa hàng tới địa
điểm. Tuyển dụng công nhân có tay nghề cao, áp dụng công nghệ cao vào sản
xuất, cải tiến máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, mở rộng chúng loại mặt hàng.
Tăng cường công tác quản lý bán hàng cũng như bán hàng. Cần căn cứ
vaò hợp đồng kinh tế để tiến hành tốt công tác chuẩn bị. Trước khi xuất hàng
cần kiểm tra chặt chẽ mặt hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất... để đảm bảo
phù hợp với hợp đồng đã ký, tránh tình trạng khách hàng từ chối thanh toán và

đảm bảo uy tín lâu dài cho công ty .
Công ty cần tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ, tuy nhiên hoạt
động trên thị trường tiêu thụ rộng lớn nên công ty cần xác định thị trường mục
tiêu của công ty để có chính sách kinh doanh phù hợp.
2.3. Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu
Nếu xác định chính sách tín dụng một cách hợp lý, mở rộng tiêu chuẩn tín
dụng thì sẽ kích thích nhu cầu, tăng doanh số, tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó chi
phí gắn với khoản phải thực hiện cũng tăng, tăng rủi ro. Do đó chính sách tín
dụng cần được cân nhắc, xem xét trước khi thực hiện. Công ty là doanh nghiệp
có quan hệ mua bán với rất nhiều bạn hàng lớn trong và ngoài nước có nguồn
hàng dồi dào, chất lượng với giá cả hợp lý. Cho nên cần thực hiện chính sách tín

23


dụng thương mại hợp lý, linh động sẽ thu hút được nhiều khách hàng, làm gia
tăng doanh số.
Trong những năm qua, mặt dù số vòng quay các khoản phải thu tăng
nhưng tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu cũng tăng lên, do đó công ty cần
xem xét lại chính sách tín dụng của mình phù hợp. Cần xem xét các vấn đề sau :
Phân nhóm khách hàng : căn cứ uy tín, khả năng thanh toán hiện tại, tính
chất hoạt động và môi trường kinh doanh như lạm phát, lãi suất Ngân hàng để
phân loại khách hàng một cách hợp lý
Xác định thời hạn tín dụng: đây là chỉ tiêu khách hàng rất quan tâm, khi
xác định thời hạn tín dụng cần xem xét quan hệ của nó với lợi nhuận ròng tăng
thêm và lượng vốn đầu tư tăng thêm để chi xí nghiệp hoạt động bình thường .
Chính sách chiếc khấu giảm giá: nhằm mục đích để khách hàng trả trước
tiền hàng, nhằm giảm nhu cầu tài trợ vốn cho đơn vị, tăng doanh số hàng bán ra.
Tỷ lệ chiết khấu bắt buộc phải lớn hơn chi phí cơ hội vốn khách hàng bán ra.
Vấn đề quan trọng là công ty cần thường xuyên thu thập thông tin về chính sách

tín dụng của các đối thủ cạnh tranh về vốn, giá cả, chất lượng hàng hóa... để đưa
ra thời hạn tín dụng và tỷ lệ chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Công ty cần đưa ra những chính sách, biện pháp thu hồi các khoản nợ mà
khách hàng đang chiếm dụng.

KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể
hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một
vấn đề hết sức quan trọng. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp
cho các nhà quản lý, nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính và từ
đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Không nằm ngoài mục đích
trên, bằng việc phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên
Tiến Minh, chúng tôi đã đưa ra một số nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp, từ đó đề ra một số giải pháp hứa hẹn trong tương lai.
24


Qua việc phân tích các chỉ số tài chính về vốn, khả năng thanh toán, tài
sản, nguồn nợ... có thể thấy rằng, Công ty TNHH một Tiến Minh hoạt động
tương đối hiệu quả, góp phần quan trọng trong việc phát triển lĩnh vực sản xuất
thực phẩm ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những mặt chưa tốt về chi
phí, vấn đề huy động và sử dụng vốn, do đó, doanh nghiệp cần khắc phục để
hoàn thiện hơn tình hình tài chính của mình.
Vấn đề cải thiện tình hình hoạt động sản xuất, tài chính... là vấn đề không
phải dễ dàng giải quyết và khắc phục được ngay. Vì thế, không chỉ công ty
TNHH một thành viên Tiến Minh mà rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam khác
cũng cần hết sức thận trọng và từng bước học hỏi, tiếp thu, tích lũy kinh nghiệm
để doanh nghiệp ngày càng hoạt động hiệu quả hơn, góp phần to lớn thúc đẩy
nền kinh tế Việt Nam phát triển.

2. Kiến nghị
2.1. Đối với công ty
- Tích cực thu hồi nợ tồn đọng, tập trung hoàn thành nhanh chóng các
công trình xây dựng đang dở dang, thu hồi vốn từ các khách hàng.
- Thường xuyên kiểm tra xem xét lại lao động trong doanh nghiệp sao cho
phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Cần phải co các
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên nghiệp cho đội ngũ bộ phận quản lý, bộ
phận bán hàng. Đẩy mạnh các phong trào thi đua khen thưởng, không ngừng
nâng cao đời sống công nhân viên.
- Trong thời gian qua về mặt tài chính của công ty vẫn còn yếu kém, vì
vậy cần thực hiện tiết kiệm chi tiêu, chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu quả chi
phí, tránh lãng phí là điều cần phải quan tâm thường xuyên.
- Cứ mỗi định kỳ doanh nghiệp nên tiến hành phân tích tình hình tài chính
để biết những mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý cho phù
hợp.

25


×