Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

chuyên đề mật độ cây lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.88 KB, 33 trang )

Mục Lục
I. MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
I.1. Đặt vấn đề...........................................................................................................................................1
I.2. Mục đích, yêu cầu...............................................................................................................................3
I.2.1. Mục đích......................................................................................................................................3
I.2.2. 1.2.2 Yêu cầu................................................................................................................................3
I.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................................................3
I.3.1. Ý nghĩa khoa học..........................................................................................................................3
I.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..........................................................................................................................3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................4
II.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam...............................................................................4
II.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới.............................................................................................4
II.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam..............................................................................................7
II.1.3. Điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất lạc tại Bắc Giang..........................................................8
II.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng lạc trong và ngoài nước....................................................................13
II.2.1. Kết quả nghiên cứu về mật độ cho lạc ở nước ngoài................................................................13
II.2.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ trong nước...............................................................................15

III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................16
III.1. Vật liệu nghiên cứu.........................................................................................................................16
III.2. Nội dung và Phương pháp nghiên cứu............................................................................................16
III.2.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................16
III.2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................17
III.3. Phương pháp theo dõi và phân tích số liệu....................................................................................18
III.3.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển.....................................................................................18
III.3.2. Theo dõi tình hình phát sinh của các loại sâu bệnh.................................................................19
III.3.3. Xử lý số liệu..............................................................................................................................20

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................................20
i




IV.1. Kết quả chọn giống lạc và mật độ phù hợp cho lạc đen tại tỉnh Bắc Giang.....................................20
IV.1.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống lạc đen..........................................................20
IV.1.2. Khả năng chống chịu sâu bênh của một số giống lạc đen tại tỉnh Bắc Giang...........................22
IV.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất lạc đen tại tỉnh Bắc Giang......................................................23

V. KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ..............................................................................................28
V.1. Kết luận............................................................................................................................................28
V.2. Đề nghị.............................................................................................................................................29

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................29

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới (2011 – 2013)................4
Bảng 2.2: Sản lượng lạc của Việt Nam............................................................................7
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc...............................................................12
Bảng 4.4: Thời gian từ sinh trưởng các giống lạc đen vụ xuân hè 2016.....................20
Bảng 4.5: Đặc điểm sinh trưởng các giống lạc đen vụ xuân hè 2016...........................21
Bảng 4.6: Mức độ nhiễm bệnh hại của các giống lạc đen trong vụ Xuân hè 2016 tại
huyện Tân Yên và huyện Lạng Giang ở mật độ MĐ 1.................................................22
Bảng 4.7: Các yếu tố tạo thành năng suất và năng suất của các giống lạc đen trồng ở
vụ Xuân hè 2016 với mật độ MĐ 1 tại huyện Tân Yên và huyện Lạng Giang...........24
Bảng 4.8: Các yếu tố tạo thành năng suất và năng suất của các giống lạc đen trồng ở
vụ Xuân hè 2016 với mật độ MĐ 2 tại huyện Tân Yên và huyện Lạng Giang...........25
Bảng 4.9: Các yếu tố tạo thành năng suất và năng suất của các giống lạc đen trồng ở
vụ Xuân hè 2016 với mật độ MĐ 3 tại huyện Tân Yên và huyện Lạng Giang...........26

......................................................................................................................................


ii


I.
I.1.

MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề

Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn ngày, Từ
xưa đến nay, cây lạc đóng vai trò quan trọng trong đời sồng và kinh tế của nhiều quốc gia
trên thế giới. Cây lạc cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp ép dầu. Hầu hết các bộ phận của cây lạc đều được sử
dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Hạt được sử dụng ở dạng thô như luộc, rang và nhờ
hàm lượng prôtêin và dầu cao hạt còn được chế biến thành bánh kẹo, bơ, dầu...Thân, lá
lạc sau thu hoạch được ủ chua để làm thức ăn cho gia súc (trâu, bò) hoặc ủ hoai để làm
phân hữu cơ (Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt, 2006).
Hạt lạc chứa nhiều khoáng chất Ca, Fe, Mg, P, K, Zn và một lượng vitamin lớn,
đặc biệt là vitamin B. Dầu của hạt lạc chủ yếu chứa axit béo chưa no giúp cơ thể con
người dễ hấp thụ và hạn chế lượng cholesterol trong máu. Vì thế, ngoài là thức ăn giàu
năng lượng, đủ protein, người ta còn quan tâm đến tác dụng chữa bệnh của hạt lạc. Bằng
những nghiên cứu sâu, y học hiện đại đã cho thấy hạt lạc có tác dụng hạn chế được nhiều
loại bệnh, đặc biệt hạt lạc Đen giàu selen, Arginine, kẽm,...cao gấp 2 lần lạc thường có tác
dụng: Chống oxy hóa, chống lão hóa, ngăn ngừa bệnh ung thư, ngăn ngừa bệnh tim mạch,
ngăn ngừa được bệnh đục thủy tinh thể, hình thành hệ thống miễn dịch... Là thức ăn rất
tốt đối với bệnh nhân bị tiểu đường vì nó ngăn cản dinh dưỡng gây tăng nhanh nồng độ
đường trong máu, và còn bổ sung sự thiếu hụt niacin cho bệnh nhân bị mắc chứng tiêu
chảy mãn tính...

Lạc là cây trồng có ý nghĩa đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt với các nước
nghèo vùng nhiệt đới. Ngoài giá trị kinh tế của lạc đối với con người, công nghiệp ép dầu,
công nghiệp thực phẩm và chăn nuôi, lạc còn có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tạo đất
do khả năng cố định ni tơ tự do. Cũng như các loại cây họ đậu khác, rễ lạc có thể tạo ra
các nốt sần do sự cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium của bộ rễ để cố định ni tơ tự do và
tăng hiệu quả kinh tế khi luân canh hoặc xen canh với các loại cây trồng khác.Trong điều
kiện bình thường, lượng đạm do vi khuẩn Rhizobium cộng sinh trong bộ rễ cố định được
1


từ 27 đến 207 kg N/ha, trong điều kiện thuận lợi lượng đạm được tăng lên từ 200 - 260 kg
N/ha (Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt, 2006). Kết quả nghiên cứu công thức luân canh
các cây trồng cạn với lúa tại Trung Quốc cũng cho thấy, khi luân canh cây lạc trên đất
trồng lúa thì cải thiện được tính chất lý hóa của đất rõ rệt, làm thay đổi pH đất, tăng hàm
lượng chất hữu cơ, cải thiện thành phần cơ giới, tăng hàm lượng lân và kali dễ tiêu trong
đất, đặc biệt là hiệu quả kinh tế đạt cao hơn so với các công thức luân canh khác trên đất
lúa (Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt, 2006).
Về hiệu quả kinh tế, ở phía Bắc Đài Loan, so với trồng thuần lúa thì lãi thuần công
thức ngô - lúa tăng 26%, công thức cao lương - lúa tăng 28% và công thức lạc - lúa tăng
40% (Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt, 2006).
Cũng tương tự kết quả trên, ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng ghi nhận ở đồng bằng
Bắc Bộ việc trồng lạc trong vụ Xuân cho thu nhập thuần cao hơn so với trồng các cây
trồng khác, đặc biệt trồng xen lạc với ngô sẽ cho hiệu quả kinh tế cao nhất, cao hơn trồng
thuần ngô hoặc thuần lạc từ 26,3 đến 29,8% (Đỗ Tuấn Khiêm và cộng sự, 1994). Tại
Quảng Ngãi, lãi thuần của mô hình trồng lạc xen trong sắn trên đất cát đạt 56,5 triệu
đồng/ha và tăng 39,1% so với trồng sắn thuần (Hồ Huy Cường và cộng sự, 2010).
Ở nước ta những năm gần đây đã hình thành nhiều vùng chuyên canh tác lạc lớn
như: Trung du phía bắc đồng bằng ven biển miền Trung, đồng bằng sông Hồng, Đông
Nam Bộ…, năng suất lạc những năm gần đây có tăng nhưng chậm và có sự chênh lệch
lớn giữa các vùng trong cả nước.

Theo các nhà khoa học đã khẳng định trong những nguyên nhân làm hạn chế năng
suất lạc là do bị tác động bởi nhiều yếu tố như: điều kiện ngoại cảnh, giống, mật độ, các
biện pháp kỹ thuật canh tác...
Để đảm bảo và nâng cao năng suất và sản lượng lạc còn có những nghiên cứu áp
dụng các biện pháp kỹ thuật như: sử dụng giống có năng suất cao, khả năng chống chịu
tốt, mật độ và thời vụ thích hợp...
Tại Bắc Giang, lạc trồng được trong cả vụ Xuân Hè, Hè Thu và Thu Đông. Tuy nhiên, việc
sản xuất lạc trong tỉnh còn nhiều hạn chế do việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất lạc chưa được người dân quan tâm nhiều, người dân dử dụng nhiều giồng lạc địa
2


phương hoặc giống cũ, chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật. Nhằm mở rộng diện tích và
nâng cao năng suất lạc tại địa phương, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
hướng sản xuất hàng hóa taiij địa phương.
Vì vậy, tỉnh Bắc Giang cần bổ sung vào cơ cấu giống các giống lạc mới nhằm góp
phần tăng năng suất và sản lượng lạc của tỉnh trong những năm tới. Đặc biệt, với giá trị
dinh dưỡng và giá trị y học của Lạc Đen, triển vọng sẽ trở thành đặc sản cho vùng đất Bắc
Giang. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn, với mong muốn đưa tiến bộ về giống và biện pháp
canh tác phát triển vùng trồng lạc của tỉnh Bắc Giang. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
chuyên đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng
suất cây lạc đen tại Bắc Giang.”

I.2.

Mục đích, yêu cầu

I.2.1. Mục đích
Xác định được mật độ gieo trồng thích hợp lạc cho các giồng lạc Đen: CNC1, ĐL
13, LĐ Đài Loan tại huyện Tân Yên và huyện Lạng Giang - tỉnh Bắc Giang.

I.2.2. 1.2.2 Yêu cầu
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của các
giống lạc Đen: CNC1, ĐL 13, LĐ Đài Loan tại huyện Tân Yên và huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang.

I.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

I.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Là công trình khoa học xác định mật độ trồng thích hợp cho giống lạc Đen: CNC1, ĐL
13, LĐ Đài Loan trong vụ Xuân hè tại địa phương.
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để hoàn thiện quy trình thâm canh lạc có năng
suất cao tại tỉnh Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu này sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và chỉ
đạo sản xuất tại địa phương.
I.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu xác định được mật độ thích hợp cho giống lạc Đen: CNC1, ĐL
13, LĐ Đài Loan tại địa phương.
3


- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tăng năng suất và mở rồng diện tích trồng lạc tại địa
phương.
- Thực hiện đề tài là góp phần cụng cố và phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững trên
đất trồng tại tỉnh Bắc Giang.

II.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


II.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
II.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Theo số liệu của FAOSTAT (2014) [31], tình hình sản xuất lạc trên thế giới trong
3 năm gần đây (2011 – 2013) ở bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới (2011 – 2013)
4


TT
Tên nước

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)
2011 2012

2013

(tấn/ha)
2011 2012

2013

(triệu tấn)
2011 2012


2013

1

Ấn Độ

5,31

4,70

5,25

1,31

0,98

1,80

6,96

4,70

9,47

2

Trung Quốc

4,60


4,72

4,68

3,50

3,57

3,61

16,11

16,86

16,92

3

Nigêria

2,34

2,42

2,36

1,26

1,27


1,27

2,96

3,07

3,00

4

Xuđăng

1,70

1,62

2,16

0,69

0,64

0,82

1,19

1,03

1,77


5

Ăngola

0,31

0,23

0,33

0,513

0,29

0,57

0,16

0,06

0,19

6

Myanma

0,89

0,88


0,89

1,57

1,57

1,54

1,40

1,37

1,38

7

Inđônêsia

0,54

0,56

0,52

2,25

2,24

2,22


1,21

1,25

1,15

8

Camarun

0,51

0,42

0,46

1,11

1,80

1,37

0,56

0,63

0,64

9


Mỹ

0,44

0,65

0,42

3,79

4,70

4,50

1,66

3,06

1,89

10

Việt Nam

0,22

0,22

0,21


2,09

2,13

2,28

0,46

0,47

0,49

11

Thế giới

24,74

24,59 25,44 1,64
1,65
(Nguồn: FAOSTAT, 2014)

1,78

40,57

40,47

45,22


Diện tích trồng lạc năm 2013 trên thế giới đạt 25,44 triệu ha, có trên 112 nước
trồng lạc. Trong đó diện tích trồng lạc ở các nước châu Á chiếm 46,65%, châu Phi
48,74%, châu Mỹ 4,48%, châu Âu 0,13% so với tổng diện tích. Các nước có diện tích lớn
vào năm 2013 thì trong đó Ấn Độ có diện tích lớn nhất đạt 5,25 triệu ha, Trung Quốc đạt
4,6 triệu ha, Ni-giê-ria đạt 2,36 triệu ha. Diện tích trồng lạc trên thế giới trong 3 năm
2011, 2012 và 2013 biến động từ 24,59 triệu ha đến 25,44 triệu ha. Đứng đầu là Ấn Độ
biến động từ 4,7 triệu ha năm 1012 đến 5,25 triệu ha năm 2013, tiếp đến là Trung Quốc
biến động từ 4,6 triệu ha năm 2011 đến 4,68 triệu ha năm 2013. Xu hướng biến động theo
hướng giảm là chủ yếu và có những nước quy mô giảm đến hàng triệu ha như Ấn Độ,
Trung Quốc.
Năng suất lạc bình quân của thế giới là 1,64 - 1,78tấn/ha. Năng suất lạc của các
nước trên thế giới chênh lệch nhau khá lớn và không ổn định qua các năm. Năng suất bình
quân năm 2011, đứng đầu là các nước I-xra-en, Nicaragua, Kenya đạt 5,136 - 5,644
5


tấn/ha, tiếp theo là các nước Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Hy lạp, Ai Cập
đạt 3,039 - 3,712 tấn/ha, thấp nhất là các nước Mozambic, Ăng-go-la, Zam-ba-bu-ê 0,23 0,41 tấn/ha.
Sản lượng lạc bình quân của thế giới trong 3 năm đạt từ 40,57 - 45,22 triệu tấn. Các
nước có sản lượng lớn đứng đầu là Trung Quốc đạt từ 16,11 – 16,91 triệu tấn, thứ đến là Ấn
Độ đạt từ 6,96 – 9,47 triệu tấn, Nigêria đạt 2,96 triệu tấn năm 2011, 3,07 triệu tấn năm 2012.
Danh sách các nước sản xuất/nhà xuất khẩu lớn của lạc là Hoa Kỳ, Argentina,
Sudan, Senegal, và Brazil. Năm quốc gia chiếm 71% tổng xuất khẩu thế giới. Trong
những năm gần đây, Hoa Kỳ đã là nước xuất khẩu lạc hàng đầu. Các nhà nhập khẩu lạc
chính là Liên minh châu Âu (EU), Canada và Nhật Bản. Ba khu vực chiếm 78% nhập
khẩu của thế giới.
Ở Việt Nam diện tích cây lạc từ 2011 tới 2013 không có thay đổi nhiều, năm 2011
diện tích chiếm 0,89% tổng diện tích trồng lạc thế giới. Đến năm 2013 diện tích lại giảm
(0,01 triệu ha) so với năm 2013. Năm 2013, diện tích của Việt Nam chiếm 0,86% tổng

diện tích trồng lạc thế giới.
Tất cả các nước đã thành công trong phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất lạc đều rất chú ý đầu tư cho công tác nghiên cứu và ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Rõ ràng rằng, tiềm năng to
lớn của cây lạc trong sản xuất chỉ có thể được khơi dậy thông qua việc áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Theo nhận định của các nhà khoa học, tiềm năng nâng cao năng suất và sản lượng
lạc ở các nước còn rất lớn cần phải khai thác. Trong khi năng suất lạc bình quân của thế
giới mới đạt trên 1,5 tấn/ha. Ở Trung Quốc, thử nghiệm trên diện hẹp đã thu được năng
suất khoảng 12 tấn/ha, cao hơn 8 lần so với năng suất bình quân của thế giới. Trên diện
tích rộng hàng chục hecta, năng suất lạc có thể đạt 9,6 tấn/ha. Gần đây, tại Viện nghiên
cứu cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn quốc tế (ICRISAT) đã thông báo sự khác biệt
giữa năng suất lạc trên trạm nghiên cứu và năng suất trên đồng ruộng nông dân là từ 4 - 5
tấn/ha. Trong khi các loại cây như lúa mì và lúa nước đã gần đạt tới năng suất trần và có
xu hướng giảm dần ở nhiều nước trên thế giới thì năng suất lạc trong sản xuất vẫn còn
6


khác xa so với năng suất tiềm năng. Thực tế này đã gợi mở khả năng nâng cao năng suất
và hiệu quả sản xuất lạc trên cơ sở áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
để khai thác tiềm năng. Chiến lược này đã được áp dụng thành công ở nhiều nước trở
thành bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất lạc trên thế giới [9].
II.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
 Diện tích, năng suất, sản lượng và các vùng trồng lạc ở nước ta:
Đối với nước ta, lạc là một loài cây trồng truyền thống, ở nhiều địa phương nó
đóng vai trò là cây trồng chủ lực. Nhìn được tầm quan trọng của cây lạc trong việc bố trí
sản xuất và khai thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt đới để phát triển nông nghiệp, trong
những năm gần đây Đảng và chính phủ đã có chủ trương và chính sách khuyến khích sản
xuất lạc. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, sản lượng lạc năm 2013 của Việt
Nam đã tăng 5% đạt 492 nghìn tấn. Sự gia tăng này có được nhờ việc nâng cao năng suất,

tăng 6,5% so với cùng kì năm ngoái mặc dù diện tích canh tác có giảm 1,4% so với năm
2012. Tới năm 2014, tổ chức USDA dự kiến diện tích gieo trồng sẽ tăng lên 230 nghìn
héc-ta và sản lượng cũng tăng 7,8% ở mức 530 nghìn tấn. Điều kiện thời tiết thuận lợi và
những cải thiện về giống sẽ góp phần thúc đẩy năng suất và sản lượng lạc. Năm 2015, sản
lượng lạc được dự báo tăng lên 550 nghìn tấn cùng với sự mở rộng về diện tích gieo
trồng. Khu vực trồng lạc chủ yếu tập trung ở bờ biển Bắc Trung Bộ, khu vực miền núi và
trung du Bắc Bộ, và Duyên hải Nam Trung Bộ.

Bảng 2.2: Sản lượng lạc của Việt Nam
Diện tích trồng trọt (nghìn ha)
Năng suất (tấn/ha)

2011

2012

2013

2014*

2015*

223,8
2,09

219,3
2,13

216,3
2,28


230
2,3

240
2,29

468,7
468,4
492,6
530
550
Tổng sản lượng (nghìn tấn)
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, *số liệu dự báo của USDA

7


Hiện nay lạc đen ở Việt Nam còn rất mới, được đưa vào trồng thử nghiệm ở Thái
Bình, Bắc Giang, Nghệ An và Hã Tĩnh bước đầu đã cho kết quả rất tốt lạc đen cho năng
suất cao khoảng 35 tạ/ha, ít sâu bệnh. Giống lạc đen đang rất có tiềm năng phát triển.
-Tiêu thụ
Tổ chức USDA ước tính tại Việt Nam, lượng lạc được tiêu thụ trong nước năm 2013 là
710 nghìn tấn. Đến niên vụ 2013/14 và 2014/15 các con số này lần lượt là 740 và 770
nghìn tấn (chi tiết xem Bảng 6). Phần lớn lạc được sản xuất trong nước còn lạc nhập khẩu
được sử dụng chủ yếu cho ngành công nghiệp sản xuất thức ăn nhẹ (snack) và bánh kẹo
còn một lượng nhỏ dành cho tiêu dùng của hộ gia đình hoặc ép lấy dầu hoặc xuất khẩu.
- Nhập khẩu
Trong niên vụ 2012/2013, tổng sản lượng lạc nhập khẩu là 187 nghìn tấn, giảm 43% so
với năm trước. Lạc vỏ và lạc nhân được nhập khẩu chủ yếu từ Hoa Kỳ, Ấn Độ, Senegal,

Argentina, Trung Quốc và Paraguay, được sử dụng trong ngành công nghiệp thức ăn nhẹ
của Việt Nam. Lượng lạc nhập khẩu từ Hoa Kỳ chiếm 55% tổng sản lượng nhập khẩu.
USDA dự đoán lượng lạc nhập khẩu năm 2014 sẽ đạt 200 nghìn tấnvà tăng nhẹ lên 210
nghìn tấn trong năm 2015.
- Xuất khẩu
Trong niên vụ 2012/2013, Việt Nam tiếp tục xuất khẩu một lượng nhỏ (6,5 nghìn tấn) lạc
vỏ và lạc nhân, chủ yếu sang Thái Lan và Đài Loan, tăng 18% so với năm trước. USDA
dự đoán rằng con số này sẽ tăng nhẹ trong 2 niên vụ tiếp theo do sự gia tăng các nguồn
cung cấp hàng xuất khẩu.
II.1.3. Điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất lạc tại Bắc Giang
 Điều kiện tự nhiên tại tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Nằm ở tọa độ từ 21 độ 07
phút đến 21 độ 37 phút vĩ độ bắc; từ 105 độ 53 phút đến 107 độ 02 phút kinh độ Đông;
Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu
quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn) 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phòng hơn 100 km về
phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp thành
phố Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và
8


Quảng Ninh. Bắc Giang hiện có 09 huyện và 01 thành phố, trong đó có 06 huyện miền
núi và 01 huyện vùng cao (Sơn Động); 230 xã, phường, thị trấn (204 xã, 10 phường và 16
thị trấn).
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng: Miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ.
Vùng trung du bao gồm các huyện: Hiệp Hòa, Việt Yên và thành phố Bắc Giang. Vùng
miền núi bao gồm 7 huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên
Dũng, Lạng Giang. Trong đó một phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn
Động là vùng núi cao.
Đặc điểm chủ yếu về địa hình miền núi (chiếm 72% diện tích toàn tỉnh) là chia cắt
mạnh, phức tạp, chênh lệch về độ cao lớn.

Về khí hậu, tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực Đông
Bắc Việt Nam, một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô, lạnh; mùa Hè khí
hậu nóng, ẩm; mùa Xuân và Độ ẩm trung bình trong năm là 83%, một số tháng trong năm
có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa khô có độ ẩm không khí dao động khoảng
74% -80%

Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.533 mm, mưa nhiều trong thời gian các
tháng từ tháng 4 đến tháng 9. Lượng nước bốc hơi bình quân hàng năm khoảng 1.000
mm, 4 tháng có lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa là từ tháng 12 năm trước đến tháng 3
năm sau.
9


Chế độ gió cơ bản chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam (mùa Hè) và gió Đông Bắc
(mùa Đông). Một số khu vực thuộc miền núi cao có hình thái thời tiết khô lạnh, rét đậm,
có sương muối vào mùa Đông. Ít xuất hiện gió Lào vào mùa Hè. Một số huyện miền núi
có hiện tượng lốc cục bộ, mưa đá, lũ vào mùa mưa. Bắc Giang ít chịu ảnh hưởng của bão
do có sự che chắn của nhiều dãy núi cao.
Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận lợi cho canh tác, phát triển các
cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.
Vì địa hình chia cắt mạnh và có 3 con sông lớn (Sông Cầu, Sông Lục Nam, Sông
Thương) chảy qua với tổng chiều dài 347 km, lưu lượng lớn và có nước quanh năm. Hệ
thống ao, hồ, đầm, mạch nước ngầm có trữ lượng khá lớn. Lượng nước mặt, nước mưa,
nước ngầm đủ khả năng cung cấp nước cho các ngành kinh tế, sinh hoạt và làm nước tưới
cho nông nghiệp, tuy nhiên lượng nước ngầm phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung
ở một số huyện trung du như: Lạng Giang, Tân Yên, Hiệp Hòa, Việt Yên, Yên Dũng. Do
đó, địa hình đã tạo nên các loại đất của tỉnh Bắc Giang rất đa dạng và phù hợp với nhiều
loại cây trồng khác nhau. Trong đó đất được chia làm 6 nhóm đất chính:
- Nhóm đất phù sa: Diện tích khoảng 50.246 ha, chiếm 13,14% diện tích đất tự
nhiên. Loại đất này được phân bố chủ yếu ở vùng địa hình bằng phẳng ven các sông. Đây

là nhóm đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, thích hợp với các loại cây nông nghiệp, đặc
biệt là các loại cây trồng ngắn ngày.

10


- Nhóm đất bạc màu: Diện tích khoảng 42.897 ha, chiếm 11,22% diện tích đất tự
nhiên, là loại đất bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở các huyện: Việt Yên, Tân Yên,
Hiệp Hòa. Đây là nhóm đất bằng, nghèo đạm, lâm, giàu ka-li, tơi, xốp, thoát nước tốt,
thích hợp với các loại cây lấy củ, hạt như: Khoai tây, khoai lang, cây đậu đỗ và các loại
cây công nghiệp ngắn ngày.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Diện tích khoảng 6.546 ha, chiếm
1,71% diện tích đất tự nhiên. Loại đất này phân bố chủ yếu ở các thung lũng nhỏ, kẹp giữ
các dãy núi. Đây là loại đất được hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và lắng
đọng của tất cả các loại đất nên thường có độ phì khá, rất thích hợp với các loại cây trồng
như: Ngô, đậu, đỗ và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích khoảng 241.358 ha, chiếm 63,13% diện tích đất tự
nhiên. Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất trong các nhóm đất ở Bắc Giang. Loại đất
này thường có màu nâu đỏ, đỏ nâu, đỏ vàng tùy theo mẫu chất, quá trình phong hóa và
quá trình tích lũy hữu cơ.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: Diện tích 1.008 ha, chiếm 0,27% diện tích đất tự
nhiên, phân bố ở các ngọn núi cao giáp dãy núi Yên Tử và giáp tỉnh Thái Nguyên.
- Nhóm đất xói mòn: Diện tích khoảng 18.809 ha, chiếm 4,92% diện tích đất tự
nhiên. Loại đất này có đặc điểm là tầng đất mỏng, độ phì kém, khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp.
Có thể thấy điều kiện tự nhiên ở tỉnh Bắc Giang nói chung và các huyện Tân Yên,
Lạng Giang nói riêng điều kiện tương đối phù hợp cho sản xuất nông nghiệp phát triển,
nhưng địa hình chủ yếu là đồi núi, lượng nước bốc hơi cao, tháng mùa lạnh khô lượng
nước thấp, khả năng giữ nước, cung cấp nước cho hoa màu vẫn còn rất nhiều khó khăn,
ảnh hưởng tới năng suất cũng như giá trị kinh tế toàn tỉnh. Đây cũng là điều hạn chế trong

sản xuất lạc tại địa phương, do đó thời vụ trồng lạc là một trong các yếu tố quyết định
trong sản xuất và nâng cao năng suất cây lạc toàn tỉnh Bắc Giang.
 Tình hình sản xuất lạc tại Bắc Giang
Cây lạc được xác định là cây hàng hóa thế mạnh trong sản xuất cây công nghiệp ngắn
ngày của tỉnh. Đã hình thành được vùng sản xuất lạc hàng hóa với diện tích lớn ở một số
11


huyện như: Tân Yên, Hiệp Hòa, Lục Nam, Yên Thế. Tuy nhiên, nền sản xuất nông nghiệp
của tỉnh vẫn là sản xuất nhỏ; tỷ lệ cơ giới hóa trong các khâu của quá trình sản xuất thấp;
chất lượng lao động trong nông nghiệp giảm do một bộ phận lao động tre có kiến thức
dịch chuyển sang lao động công nghiệp, trình độ sản xuất, quản lý của nông dân còn thấp,
thiếu kiến thức về sản xuất hàng hóa.
Tân Yên là huyện trồng lạc trọng điểm với diện tích và sản lượng lớn nhất chiếm
21,6% diện tích trồng và sản lượng chiếm 23,4% so với toàn tỉnh. Năng suất lạc tuy có
cao hơn so với năng suất trung bình của tỉnh và đạt 22,1 tạ/ha. Song các giống đang trồng
hiện nay dần bị thoái hóa năng suất có hướng giảm và các giống lạc hiện nay giá trị kinh
tế chưa cao nên chưa khai thác hết tối đa điều kiện sinh thái của vùng, cũng như chưa phát
huy đày đủ tiềm năng của cây lạc, để trở thành cây kinh tế mạnh, sức cạnh tranh cao đem
lại hiệu quả kinh tế chắc chắn và ổn định cho vùng sản xuất.

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc
tại tỉnh Bắc Giang qua một số năm
Địa điểm

Toàn tỉnh

Chỉ tiêu

Đơn vị


Năm 2011 Năm 2012
tính
Diện tích gieo trồng
Ha
11648
11773
Năng suất
Tấn/ha
2,28
2,41
Sản lượng
Tấn
26557
28373
Năng suất thực tế
Tấn/ha
2,31
2,47
Sản lượng thực tế
Tấn
5946
6410
(Nguồn: Số liệu thống kê - Sở Nông nghiệp và PTNT. 2014)

Năm 2013
11662
2,47
28805
2,55

6589

- Giống lạc: Nông dân chủ yếu sử dụng các giống lạc như L14, L18, MD7, lạc đỏ
Tân Yên. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống từ 90 ngày đến 130 ngày tuỳ
theo từng loại giống và thời vụ canh tác.
- Phân bón cho lạc tính cho 1 ha: Phân chuồng từ 0 – 8 tấn, đạm Urê: 70 – 90 kg,
lân: 350 kg – 450 kg, kaly: 150 – 250 kg, vôi bột: 0 -500 kg.
- Về tình hình sâu bệnh: Lạc thường bị một số loại sâu bệnh hại như sâu xám, sâu đục
quả, sâu hại lá (sâu xanh, sâu khoang, sâu cuốn lá, bọ xít xanh), bệnh rỉ sắt, bệnh lở cổ rễ,
12


bệnh héo cây con. Tuy nhiên, qua phỏng vấn các hộ trồng lạc cho thấy mức độ gây hại
của các loại sâu bệnh đối với cây lạc là tương đối nhẹ. Để phòng trừ sâu bệnh, nông dân
thường sử dụng một số loại thuốc bệnh phòng trừ như: Dùng thuốc Marshal 5G để xử lý
đất phòng trừ sâu xám, dùng Mathch 50 ND, Trebon 10EC để phòng trừ sâu hại lá, dùng
Opus 75EC phòng trừ bệnh lở cổ rễ…
Qua đánh giá bước đầu, các giống Lạc đen ít sâu bệnh, thời gian sinh trưởng tương
đương các giống lạc thường, năng suất bình quân khoảng 35 tạ/ha, cao hơn 10 – 15% so
với giống lạc L14 đang được trồng phổ biến trên địa bàn tỉnh hiện nay. Đăc biệt, hạt lạc
đen ăn thơm, ngon, giá trị dinh dưỡng cao hơn nên được người tiêu dùng ưa chuộng. Để
phát triển rộng các giống lạc đen trên địa bàn của tỉnh, nhằm tăng thu nhập cho nông dân,
việc nghiên cứu tuyển chọn giống thích hợp, hoàn thiện quy trình thâm canh tăng năng
suất, chất lượng và khuyến cáo kỹ thuật canh tác giống lạc mới là hết sức cấp thiết.

II.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng lạc trong và ngoài nước
II.2.1. Kết quả nghiên cứu về mật độ cho lạc ở nước ngoài
Để năng suất lạc đạt tối ưu, cần thiết phải đạt được số quả/cây, khối lượng trung
bình quả và số cây/đơn vị diện tích cao và hợp lý nhất. Trong đó, chỉ tiêu dễ tác động nhất
chính là số cây/đơn vị diện tích hợp lý nhất. Như vậy, mật độ trồng có vai trò hết sức quan

trọng đối với năng suất lạc khi thu hoạch.
Kết quả của Buchanan G. A. and Hauser E. W. (1980) thử nghiệm 3 mật độ lần lượt
là 20,3 x 20,3, 40,6 x 40,6 và 81,2 x 81,2 cm và có phòng trừ cỏ và không phòng trừ cỏ trên
đất thịt nhẹ ở Mỹ cho thấy, năng suất lạc đều tăng lên có ý nghĩa khi tăng mật độ gieo, chất
lượng hạt cũng không có ảnh hưởng bất lợi, đặc biệt cỏ dại cũng giảm đáng kể ở 2 công
thức mật độ cao so với công thức 81,2 x 81,2 cm.
Ngược lại, nghiên cứu về mật độ trồng lạc tại Nhật Bản của Masayuki S. and
Furukawa Y. (2000) cho thấy trồng với khoảng cách hẹp thì cành dài hơn và nhỏ, số cành
ít hơn trồng hàng rộng. Thời gian bắt đầu nở hoa phụ thuộc vào khoảng cách, thời gian
bắt đầu và kết thúc nở hoa sớm ở hàng hẹp, số lượng hoa trên hàng rộng nhiều hơn ở hàng
hẹp. Đặc biệt trọng lượng rễ, thân và hạt giảm rất nhiều ở các công thức mật độ cao trong
13


khi năng suất trên ha tăng lên và đạt đến trần ở các công thức có hàng rộng (với mật độ
tối ưu là 45 x 45 cm).
Ngoài ra, mật độ gieo lạc còn phụ vào tập quán sinh trưởng, theo R. Gibbons
(2002), đối với các giống lạc thuộc kiểu hình Virginia, khoảng cách trồng là hàng cách
hàng 60cm và cây cách cây 15cm. Đối với các giống lạc thuộc kiểu hình Spanish và
Valencia, do thân đứng nên khoảng cách giữa các hàng được rút lại còn 40cm, nhưng
khoảng cách giữa các cây vẫn giữ nguyên là 15cm.
Tại Trung Quốc, trong điều kiện canh tác có che phủ nilon, mật độ trồng hợp lý
cho các giống lạc có thời gian sinh trưởng ngắn là từ 150.000 - 180.000 hốc/ha, 2 hạt/hốc,
luống rộng 50cm và trồng hai hàng/luống với khoảng cách 35 - 40cm x 13 - 16cm. Đối
với các giống lạc có thời gian sinh trưởng trung bình, mật độ trồng tối ưu là từ 110.000 138.000 hốc/ha, 2 hạt/hốc, luống rộng 50 - 60cm và trồng hai hàng/luống với khoảng cách
45 - 50cm x 16 - 20cm (Ngô Thế Dân và Phạm Thị Vượng, 1999).
Tại Ấn Độ, đã xác định được mật độ trồng hợp lý đối với cây lạc trên đất cát pha
sét, trong vụ Đông (rabi) tại Tamil Nadu là 30cm x 10cm (Chandrasekaran R et al.,
2007). Tương tự, S.K. Gunri et al. (2010) xác định trên đất cát pha sét, trong vụ Hè chủ
động nước tưới tại Bengal, ở mật độ trồng 330.000 cây/ha (30cm x 10cm), năng suất bình

quân của 5 giống lạc tham gia thí nghiệm (TG 38B, TAG 24, ICGS 44, DH 101, ANDG
50) đạt 28,9 tạ/ha, cao hơn so với mật độ trồng 20cm x 10cm và 45cm x 10cm từ 6,5 11,6%.
Tại Bangladesh, A.T.M Morshed Alam et al. (2002) đã tiến hành thí nghiệm hai
nhân tố về số hốc gieo trồng/ha (100.000, 200.000 và 400.000 hốc/ha) và số cây/hốc (1, 2
và 3 cây/hốc), kết quả cho thấy, ở mật độ 200.000 hốc/ha và định vị 2 cây/hốc đạt năng
suất cao nhất là 26,5 tạ/ha, cao hơn so với các công thức còn lại từ 11,8 - 55,9%.
Trong điều kiện phụ thuộc vào nước trời và trên nền đất cát nghèo dinh dưỡng ở
Kordofan - Sudan, Naim A.M.E. et al. (2010) đã xác định, mật độ trồng 17 cây/m 2 cho
năng suất hạt là 13,0 tạ/ha và cao hơn so với các mật độ trồng 11 cây/m 2, 8 cây/m2, 7
cây/m2 từ 30,0 - 106,3%. Cũng với mật độ trồng 17 cây/m2, kết hợp làm cỏ bằng tay 2 lần
14


vào thời điểm 2,4 tuần sau khi gieo hạt thì năng suất hạt đạt 19,7 tạ/ha và cao hơn so với
các mật độ còn lại từ 40,7 - 107,4%.
II.2.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ trong nước
Xác định mật độ trồng lạc là yếu tố kỹ thuật quan trọng để đạt năng suất cao.
Muốn xác định mật độ hợp lý phải căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng của giống, độ phì
của đất, điều kiện khí hậu thời tiết của mùa vụ trồng và chế độ canh tác cụ thể.
Trong những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu về mật độ và khoảng cách
trồng lạc ở nước ta. Theo Nguyễn Thị Chinh (1999), Ngô Thế Dân và cộng sự (2000),
nghiên cứu mật độ trồng khi áp dụng kỹ thuật che phủ ni lông qua 3 vụ (1996 - 1998) đối
với giống lạc L02 đã kết luận: Năng suất mật độ 40 cây/m 2 theo phương thức 33cm × 15
cm × 2 cây hoặc 25 cm × 20 cm × 2 cây đều cho năng suất cao hơn so với mật độ trồng
33 cây/m2 trồng theo phương thức 30 cm × 10 cm × 1 cây từ 27 - 36%. Theo Nguyễn Thị
Chinh (2005), kết quả nghiên cứu mật độ trồng đối với các giống lạc LO2, L14 và L18 đã
cho thấy, mật độ trồng 40 cây/m2 với khoảng cách gieo là 25cm x 20cm x 2 cây/hốc trong
điều kiện có che phủ nilon hoặc 25cm x 10cm x 1 cây/hốc trong điều kiện không che phủ
nilon cho năng suất tăng từ 27,0 đến 36,0% so với mật độ trồng 35 cây/m 2.
Theo các kết quả nghiên cứu gần đây của Nguyễn Văn Thắng và cộng sự (2010),

năng suất của giống lạc L23 trong vụ Thu đông ở mật độ trồng 40 cây/m 2 đạt 26,1 tạ/ha
và cao hơn từ 8,8 - 19,2% so với mật độ trồng 30 và 50 cây/m 2; trong vụ Xuân, năng suất
ở mật độ trồng 40 cây/m2 đạt 41,5 tạ/ha và cao hơn từ 25,8 đến 32,6% so với mật độ trồng
30 và 50 cây/m2. Tương tự, đối với giống lạc L26, trong điều kiện vụ Xuân, mật độ trồng
40 cây/m2 đạt năng suất 47,3 tạ/ha và cao hơn từ 11,0 đến 13,9% so với mật độ trồng 30
và 50 cây/m2 (Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Yến và cộng sự, 2010). Còn theo nghiên
cứu mật độ trồng qua 3 vụ Xuân (2009 - 2011) đối với giống lạc TB25 của Đinh Thái
Hoàng và Vũ Đình Chính (2011) thì mật độ 40 cây/m 2 cho năng suất thực thu và thu nhập
thuần cao nhất.
Theo Nguyễn Thị Lý (2011), các giống chịu hạn trồng ở vùng trung du và miền núi
phía Bắc nên trồng với mật độ 35 cây/m2.
15


Kết quả nghiên cứu về mật độ và phương thức trồng lạc ở vụ Thu đông trên đất gò
đồi ở Bình Định đã xác định ở khoảng cách gieo trồng 30cm x 10cm x 2 hạt/hốc (> 60
cây/m2) với phương thức bố trí 4 hàng/băng đạt năng suất cao nhất (24,4 tạ/ha) (Hoàng
Minh Tâm và cộng sự, 2012).
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ hốc (25; 35 và 45 hốc/m 2) và số hạt/hốc
(1; 2; 3 hạt/hốc) của giống lạc L23 trong điều kiện vụ Xuân tại Ý Yên Nam Định, năng suất
đạt cao nhất khi gieo 2 hạt/hốc với mật độ 25 hốc/m 2 (43,56 tạ/ha) và gieo 1 hạt/hốc với mật
độ 35 hốc/m2 (42,15 tạ/ha) (Ninh Thị Phíp và Trần Thị Thanh Phương, 2012).
III.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

III.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống lạc được sử dụng trong thí nghiệm là giống lạc: CNC1, LĐ13, LĐ Đài Loan
nguồn gốc nhập nôi.
- Các loại phân bón sử dụng: Phân đạm U-rê (hàm lượng 46% N), phân supe lân Lâm

Thao (hàm lượng 16% P2O5), phân Kaliclorua nhập khẩu (hàm lượng 60% K 2O), vôi
bón ruộng, phân chuồng địa phương tự sản xuất, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (Vi
6
6
sinh: nấm Aspergillus sp 1 × 10 CFU/g, vi khuẩn Azotobacter 1 × 10 CFU/g, vi khuẩn
6
Bacillus 1 × 10 CFU/g và có 15% hàm lượng hữu cơ).

III.2. Nội dung và Phương pháp nghiên cứu
III.2.1.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng sinh trưởng phát triển, năng suất của
cây lạc đen.”
- Địa điểm thí nghiệm: tại Tân Yên, Lạng Giang
- Thời gian: Vụ Xuân Hè 2016
- Bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố mật độ trồng đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống lạc đen CNC1, LĐ13, LĐ Đài Loan được
nhắc lại 04 lần.
+ Công thức 1(MĐ 1): 300.000 cây/ha (hàng × hàng: 25 cm,cây × cây: 13 cm)
16


+ Công thức 2 (MĐ 2): 400.000 cây/ha (hàng × hàng: 25 cm, cây × cây: 10 cm)
+Công thức 3 (MĐ 3): 500.000 cây/ha (hàng × hàng: 25 cm, cây × cây: 8 cm)
- Các biện pháp kỹ thuật về thời vụ, phân bón thực hiện theo “Quy chuẩn Quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc” QCVN01-57:2011/BNNPTNT.
- Qui mô thí nghiệm: 3 công thức x 360m 2 x 3 giống x 4 lần nhắc lại. Tổng diện tích:
12.960 m2
- Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất, khả năng chống
chịu của các giống lạc đen.

III.2.2.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được tiến hành theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01- 57:
2011/BNNPTNT về cây lạc của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hanh, bao gồm:
- Phương pháp bón phân:
+ Bón lót toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, 1/2 lượng vôi + 1/2 lượng đạm + 1/2
lượng kali. Toàn bộ phân hoá học được trộn đều và bón vào hàng đã rạch sẵn, sau đó bón
phân chuồng, lấp một lớp đất nhẹ phủ kín phân rồi mới gieo hạt để tránh hạt tiếp xúc với
phân làm giảm sức nảy mầm.
+ Bón thúc lần 1 khi cây có từ 2 đến 3 lá thật: 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng kali.
+ Bón thúc lần 2 khi ra hoa rộ: 1/2 lượng vôi.
- Xới vun
+ Lần 1: Khi cây có từ 2 đến 3 lá thật (sau mọc từ 10 đến 12 ngày), xới nông khắp
mặt luống.
+ Lần 2: Khi cây có từ 6 đến 8 lá thật (sau mọc từ 30 đến 35 ngày), xới sâu từ 5
đến 6 cm sát gốc và nhặt cỏ dại, không vun đất vào gốc.
+ Lần 3: Sau khi ra hoa rộ từ 7 đến 10 ngày, xới và vun cao quanh gốc.
- Tưới tiêu nước
Giữ độ ẩm đồng ruộng thường xuyên khoảng 65-70% độ ẩm tối đa. Nếu thời tiết
khô hạn phải tưới, đặc biệt vào 2 thời kỳ quan trọng: ra hoa (từ 7 đến 8 lá) và làm quả.
Tưới phun hoặc tưới vào rãnh ngập 2/3 luống, để nước ngấm đều sau đó tháo cạn.
- Phòng trừ sâu bệnh
17


Phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng dẫn của ngành
bảo vệ thực vật (trừ những thí nghiệm khảo nghiệm quy định không sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật).
- Thu hoạch
Khi cây có khoảng 80-85% số quả già (tầng lá gốc và giữa chuyển màu vàng và rụng, quả

có gân điển hình của giống, mặt trong vỏ quả chuyển màu đen và nhẵn, vỏ lụa có màu đặc
trưng). Thu hoạch riêng quả của từng ô, phơi đến khi độ ẩm của hạt đạt khoảng 12%.

III.3. Phương pháp theo dõi và phân tích số liệu
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá: Được tiến hành theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 01-57:2011/BNNPTNT về cây lạc của Bộ Nông nghiệp và PTNT
ban hành
III.3.1.
Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển
- Thời gian sinh trưởng và phát triển:
+ Ngày mọc: Ngày có khoảng 50% số cây/ô có 2 lá mầm xòe ra trên mặt đất.
+ Ngày ra hoa: Ngày có khoảng 50% số cây/ô có ít nhất 1 hoa nở ở bất kỳ đốt nào
trên thân chính.
+ Thời gian sinh trưởng: Ngày có khoảng 80 - 85% số quả có gân điển hình, mặt
trong vỏ quả có màu đen, vỏ lụa hạt có màu đặc trưng của giống. Tầng lá giữa và gốc
chuyển màu vàng và rụng.
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân chính của
10 cây mẫu/ô giai đoạn thu hoạch.
+ Số cành cấp 1/cây: Đếm số cành hữu hiệu (cành có quả) mọc từ thân chính của
10 cây mẫu/ô giai đoạn thu hoach.
- Các chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:
+ Số cây thực thu/m2: Đếm số cây thu hoạch thực tế trên mỗi ô/diện tích ô.
+ Số quả/cây (quả): Đếm tổng số quả trên 10 cây mẫu/ô. Tính trung bình 1 cây giai
đoạn thu hoạch.
+ Số quả chắc/cây (quả): Đếm tổng số quả chắc trên 10 cây mẫu/ô. Tính trung bình
1 cây giai đoạn thu hoạch.
18


+ Khối lượng 100 quả (g): Cân 3 mẫu (bỏ quả lép, non, chỉ lấy quả chắc), mỗi mẫu

100 quả khô ở độ ẩm hạt khoảng 10%.
+ Khối lượng 100 hạt (g): Cân 3 mẫu hạt nguyên vẹn không bị sâu, bệnh được tách
từ 3 mẫu quả, mỗi mẫu 100 hạt ở độ ẩm khoảng 10% sau thu hoạch.
+ Tỷ lệ hạt/quả (%): Tỷ lệ hạt/quả (%) = Khối lượng hạt khô/Khối lượng quả khô
của 100 quả mẫu sau thu hoạch.
+ Năng suất quả khô (tạ/ha): Thu riêng từng ô, bỏ quả lép, non chỉ lấy quả chắc,
phơi khô (độ ẩm hạt khoảng 10%), cân khối lượng (gồm cả hạt của 10 cây mẫu) để tính
năng suất trên ô, sau đó qui ra năng suất tạ/ha sau thu hoạch.
III.3.2.
Theo dõi tình hình phát sinh của các loại sâu bệnh
- Các chỉ tiêu về bệnh hại chính:
+ Bệnh đốm lá: Gỉ sắt - Puccinia arachidis Speg, bệnh đốm đen - Cercospora
personatum (Berk & Curt), bệnh đốm nâu - Cercospora arachidicola Hori : Điều tra, ước
lượng diện tích lá bị bệnh của 10 cây mẫu trên ô. Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo
phương pháp 5 điểm chéo góc giai đoạn trước thu hoạch.
Đánh giá theo cấp bệnh từ 1- 9:


Cấp1 (< 1% diện tích lá bị hại), rất nhẹ;



Cấp 3 (1 - 5% diện tích lá bị hại), nhẹ;



Cấp 5 (> 5 - 25% diện tích lá bị hại), trung bình;




Cấp 7 (> 25 - 50% diện tích lá bị hại), nặng;



Cấp 9 (>5 0% diện tích lá bị hại), rất nặng.

+ Bệnh thối đen cổ rễ do Aspergillus niger (%): Số cây bị bệnh/Tổng số cây điều
tra. Điều tra toàn bộ số cây trên ô sau gieo 30 ngày. Có thể đánh giá qua điểm: Điểm 1 (<
30%), nhẹ; Điểm 2 (30 - 50%), trung bình; Điểm 3 (> 50 %), nặng.
+ Bệnh héo xanh - Ralstonia solanacearum Smith (%): Số cây bị bệnh/Tổng số cây
điều tra. Điều tra toàn bộ số cây trên ô giai đoạn trước thu hoạch. Có thể đánh giá qua
điểm: Điểm 1 (< 30%), nhẹ; Điểm 2 (30 - 50%), trung bình; Điểm 3 (> 50 %), nặng.

19


III.3.3.
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học bằng phần mềm EXCEL và
IRRISTAT. Số liệu xử lý gồm có trung bình, phân tích ANOVA, LSD0,05.

IV.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

IV.1. Kết quả chọn giống lạc và mật độ phù hợp cho lạc đen tại tỉnh Bắc
Giang
IV.1.1.
Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống lạc đen
Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lạc phụ thuộc vào đặc tính di truyền của

giống. Tuy nhiên, các giai đoạn sinh trưởng, phát triển còn chịu sự tác động của điều
kiện ngoại cảnh, đặc biệt là điều kiện khí hậu của từng vùng và từng mùa vụ cụ thể.

Bảng 4.4: Thời gian từ sinh trưởng các giống lạc đen vụ xuân hè 2016
tại huyện Tân Yên và Huyện Lạng Giang
đơn vị: ngày
MĐ 1

MĐ 2

MĐ 3

Gieo đến mọc

9

9

9

Gieo đến ra hoa

29 ± 2

29 ± 2

30 ± 2

Thời gian sinh trưởng


120 ± 2

122 ± 2

122 ± 2

Gieo đến mọc

9

9

9

Gieo đến ra hoa

29 ± 2

30 ± 2

30 ± 2

Thời gian sinh trưởng

121 ± 2

123 ± 2

123 ± 2


Gieo đến mọc

10

10

10

Gieo đến ra hoa

31 ± 2

32 ± 2

33 ± 2

Thời gian sinh trưởng

124 ± 2

126 ± 2

126 ± 2

Gieo đến mọc

9

10


10

Các chỉ tiêu theo dõi
CNC 1

Huyện Tân yên

Huyện Lạng Giang

LĐ Đài Huyện Tân yên
Loan

Huyện Lạng Giang

20


LĐ 13

Huyện Tân yên

Huyện Lạng Giang

Gieo đến ra hoa

30 ± 2

31 ± 2

32 ± 2


Thời gian sinh trưởng

124 ± 2

125 ± 2

126 ± 2

Gieo đến mọc

9

9

9

Gieo đến ra hoa

29 ± 2

30 ± 2

30 ± 2

Thời gian sinh trưởng

122 ± 2

122 ± 2


123 ± 2

Gieo đến mọc

9

9

9

Gieo đến ra hoa

29 ± 2

30 ± 2

30 ± 2

Thời gian sinh trưởng

121 ± 2

123 ± 2

124 ± 2

Trong điều kiện vụ Xuân hè 2016 ta thấy được rằng mật độ không ảnh hưởng tới
thời gian từ gieo tới nảy mầm của 3 giống lạc CNC 1, LĐ 13 và LĐ Đài Loan ở cả 2
huyện Tân Yên và huyện Lạng Giang. Thời gian từ gieo tới ra hoa và thời gian sinh

trưởng ở các mật độ khác nhau có sự khác nhau về thời gian. Ở mật độ MĐ 1(tương ứng
30.000 cây/ha) có thời gian sinh trưởng ngắn nhất. Ở MĐ 2 và MĐ 3 thì có thời gian từ
gieo tới ra hoa và thời gian sinh trưởng dài hơn.
Giống lạc CNC 1 có thời gian từ gieo tới nảy mầm là 9 ngày bằng với giống LĐ 13
riêng giống LĐ Đài Loan có thời gian từ gieo tới nảy mầm là 10 ngày. Giống lạc CNC 1
là giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (với MĐ 1 tại Tân Yên thời gian là 120 ngày,
ở Lạng Giang là 121 ngày). Giống LĐ Đài Loan ở mật độ MĐ 1 thì thời gian sinh trưởng
là 124 ngày ở cả 2 huyện. Ở MĐ 3 các giống lạc đen có thời gian sinh trưởng dài hơn so
với ở mật độ MĐ 1.
Như vậy mật đồ gieo trồng không ảnh hưởng tới thời gian từ gieo tới nảy mầm
nhưng có ảnh hưởng tới thời thời gian sinh trưởng của cây lạc. Cụ thể ở mật độ MĐ 1
(300.000 cây/ha) có thời gian sinh trưởng ngắn nhất ở tất cả các giống. Và ở mật độ cao
nhất MĐ 3 (500.000 cây) thì thời gian sinh trưởng của các giống lạc là cao nhất. Cao nhất
ở giống LĐ Đài Loan là 126 ngày ở cả 2 huyện Tân Yên và Lạng Giang.

Bảng 4.5: Đặc điểm sinh trưởng các giống lạc đen vụ xuân hè 2016
TT

Giống

tại huyện Tân Yên và Huyện Lạng Giang
Chiều cao cây (cm)
Số cành cấp 1 (cành)
h. Tân

h. Lạng

Trung
21


h. Tân

h. Lạng

Trung


Yên

Giang

bình

Yên

Giang

bình

1

CNC 1

41,2

40,7

40,9

5,8


5,2

5,5

2

LĐ Đài Loan

70,2

68,4

69,3

4,6

4,8

4,7

3

LĐ 13

43,4

43,9

43,1


5,2

5,3

5,25

Tương tự, chiều cao cây và số cành cấp 1 chẳng những phụ thuộc vào đặc tính di
truyền của giống mà còn chịu sự tác động của điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ đất và
các biện pháp kỹ thuật canh tác. Đặc biệt, cành cấp 1 có liên quan trực tiếp đến việc hình
thành quả và số quả trên cây. Số cành cao và phát triển khỏe sẽ làm tăng số lượng hoa hữu
hiệu góp phần tăng năng suất lạc (Nguyễn Thị Chinh, 1999).
Qua kết quả tại bảng 4.2 ta thấy được chiều cao trung bình của giống CNC 1 thấp
nhất. Thấp hơn so với giống LĐ 13 2,2 cm và với LĐ Đài Loan 28,4 cm. Giống CNC 1, và
LĐ 13 là 2 giống thân đứng còn LĐ Đài Loan có kiểu thân bán đứng. Về số cành cấp 1 thì
giống lạc đen CNC 1 cao nhất (5,5 cành), cao hơn giống LĐ Đài Loan 17% và cao hơn
giống LĐ 13 là 4,7%.
IV.1.2.
Khả năng chống chịu sâu bênh của một số giống lạc đen tại tỉnh
Bắc Giang
Theo Nguyễn Xuân Hồng và Mehan (1994) (dẫn theo Nguyễn Thị Chinh, 2005),
bệnh gỉ sắt, đốm lá và héo xanh vi khuẩn là những loại bệnh phổ biến trên cây lạc, trong
đó, bệnh hại lá có thể làm giảm năng suất từ 30,0 đến 70,0% và bệnh héo xanh có thể làm
giảm năng suất từ 15,0 đến 50,0%. Do vậy, việc đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các
dòng/giống lạc, đặc biệt là bệnh hại lá và héo xanh trong điều kiện đồng ruộng là yêu cầu
quan trọng trong công tác tuyển chọn giống lạc.

Bảng 4.6: Mức độ nhiễm bệnh hại của các giống lạc đen trong vụ Xuân hè
2016 tại huyện Tân Yên và huyện Lạng Giang ở mật độ MĐ 1


TT

1 CNC 1

Gỉ sắt
(cấp 1-9)

Giống

Đốm đen
(cấp 1-9)

Đốm nâu
(cấp 1-9)

Thối đen
cổ rễ (%)

Héo xanh
(%)

Tân Lạng Tân Lạng Tân Lạng Tân Lạng Tân Lạng
Yên Giang Yên Giang Yên Giang Yên Giang Yên Giang
MĐ1

3

3

3


3

3

3

2,0

1,6

0,3

0,5

MĐ2

5

5

3

3

3

5

2,1


1,8

0,3

0,4

MĐ3

5

5

3

3

3

5

2,0

2,0

0,3

0,4

22



MĐ1

3

3

3

3

3

3

1,9

1,7

0

0,3

2 LĐ Đài Loan MĐ2

5

3


3

3

3

3

1,9

1,8

0,2

0,3

MĐ3

3

5

3

3

3

3


1,8

1,9

0,2

0,3

MĐ1

3

3

3

3

3

3

1,9

2,0

0,6

0,7


MĐ2

3

5

5

3

3

5

1,9

1,8

0,8

0,7

MĐ3

3

5

5


3

3

3

1,9

1,9

0,9

0,5

3 LĐ 13

Ghi chú:
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng có sử dụng thuốc BVTV.
- Bênh gỉ sắt, bệnh đốm nâu, bệnh đốm đen theo thang điểm 1 – 9 (điểm 1: không
bị bệnh. Điểm 3: 1-5% diện tích lá bị bệnh…… Điểm 9: >50% diện tích lá bị bệnh).
Qua bảng 4.3 ta thấy rằng với mật độ trồng MĐ 1 thì ở tất cả 3 giống lạc đen
CNC1, LĐ Đài Loan, LĐ 13 có mức độ nhiễm bệnh nhẹ hơn so với trồng ở mật độ MĐ 2
và MĐ 3. Ở mật độ MĐ 1 tất cả các giống đều có diện tích lá bị bênh dưới 5%. Ở mật độ
MĐ 2 và MĐ 3 với giống CNC 1 thì bệnh gỉ sắt ở điểm 5 và bệnh đốm nâu ở Lạng Giang
bị nhiễm ở điểm 5. Giống LĐ Đài Loan bệnh gỉ sắt nhiễm ở điểm 5 với MĐ 2 ở Tân Yên
và MĐ 3 ở Lạng Giang. Giống LĐ 13 bênh gỉ sắt bị nhiễm là điểm 5 ở Lạng Giang với
MĐ 2 và MĐ 3.
So sánh về mức độ nhiễm bệnh hại ở 3 mức mật độ MĐ 1, MĐ 2 và MĐ 3 thì ở
mật độ MĐ 2 và MĐ 3 tỷ lệ cây bị bệnh cao hơn so với MĐ 1. Và giống LĐ Đài Loan có
mức nhiễm bệnh thấp nhất trong 3 giống lạc đen được trồng tại tỉnh Bắc Giang.

IV.1.3.
Các yếu tố cấu thành năng suất lạc đen tại tỉnh Bắc Giang.
Chỉ tiêu tạo thành năng suất là yếu tố rất quan trọng, nó biểu hiện rõ nét năng suất
của cây trồng. Các yếu tố này có mối tương quan thuận và chặt chẽ với năng suất, nó phụ
thuộc vào bản chất di truyền của các giống. Chỉ tiêu tạo thành năng suất của từng loại cây
23


×