Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHAN THỊ HỒNG HÀ

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHAN THỊ HỒNG HÀ

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN THỊ THANH TÖ

Hà Nội - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Phát triển hoạt động môi giới
tại Công ty cổ phần chứng khoán FPT” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ
công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài
chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị Thanh Tú đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Công ty, lãnh đạo các phòng ban,
các anh chị cán bộ công nhân viên tại Công ty cổ phần chứng khoán FPT đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN ............................................................................................. 7
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................ 7
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán .. 9
1.2.1 Tổng quan về Công ty chứng khoán ........................................................ 9
1.2.2 Hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán ...................................... 17
1.2.3 Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán....................... 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ VÀ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . 34
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu ................................................... 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 35
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN FPT ................................................................................... 37
3.1 Khái quát về Công ty chứng khoán FPT ............................................... 37
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 37
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự..................................................................... 38
3.1.3 Các sản phẩm dịch vụ ............................................................................ 42
3.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán FPT ............. 43


3.2.1. Tổ chức nhân sự tại bộ phận môi giới của FPTS ................................ 43
3.2.2 Biểu phí môi giới..................................................................................... 45
3.2.3 Các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng trong hoạt động môi giới
........................................................................................................................... 49
3.2.4 Thực trạng về sự phát triển hoạt động môi giới thông qua một số chỉ
tiêu đánh giá ..................................................................................................... 51
3.3 Đánh giá về sƣ phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty

chứng khoán FPT ........................................................................................ 61
3.3.1 Kết quả .................................................................................................... 64
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 65
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN FPT ............................................................... 71
4.1 Định hƣớng phát triển của Công ty chứng khoán FPT ......................... 71
4.1.1 Chiến lược phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ............. 71
4.1.2 Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán FPT ....................... 72
4.2 Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty cổ phần chứng khoán FPT ............................................................. 75
4.2.1 Bổ sung nhân sự môi giới và nâng cao chất lượng môi giới tư vấn.... 76
4.2.2 Tăng cường chất lượng các hoạt động phụ trợ .................................... 78
4.2.3 Đổi mới hệ thống các phương tiện hữu hình ........................................ 78
4.2.4 Thay đổi chính sách khách hàng ........................................................... 79
4.3 Kiến nghị với Cơ quan quản lý Nhà nƣớc. ........................................... 81
4.3.1 Kiến nghị với chính phủ và Bộ tài chính ............................................... 81
4.3.2 Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước .................................... 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


ACBS

Công ty TNHH Chứng khoán ACB

2

BVS

Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt

3

CTCK

Công ty chứng khoán

4

CTCP

Công ty cổ phần

5

HSC

Công ty cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

6


MBS

Công ty cổ phần Chứng khoán MB

7

MBKE

Công ty cổ phần Chứng khoán Maybank KimEng

8

NĐT

Nhà đầu tƣ

9

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

10

SSI

Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn

11


TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

12

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

13

VNDS

Công ty cổ phần Chứng khoán Vndirect

14

VCSC

Công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT


Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Cơ cấu nhân sự môi giới tại FPTS (theo giới tính)

44

2

Bảng 3.2

Cơ cấu nhân sự môi giới tại FPTS

45

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Biểu phí môi giới của các Công ty chứng khoán

48

7

Bảng 3.7

Số lƣợng tài khoản chứng khoán mở tại FPTS

51

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10


Bảng 3.10 Thị phần môi giới của FPTS qua các năm

10

Bảng 3.11

11

Bảng 3.12 Doanh thu từ môi giới trên tổng doanh thu.

12

Bảng 3.13

Biểu phí môi giới chứng khoán niêm yết và
chứng khoán đăng ký giao dịch (Upcom)
Biểu phí môi giới chứng khoán chƣa niêm yết
Biểu phí các nghiệp vụ liên quan hoạt động
môi giới của FPTS

Số lƣợng tài khoản chứng khoán mở tại các
Công ty chứng khoán
Tổng giá trị giao dịch chứng khoán tại FPTS

Thị phần môi giới của TOP 10 CTCK hàng
đầu tại SGDCK Hồ Chí Minh năm 2015

Tỷ trọng doanh thu môi giới/tổng doanh thu
của các công ty chứng khoán năm 2014


ii

46
46
47

53
54
57
59
60
61


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1

Nội dung
Tỷ trọng giá trị giao dịch của các công ty
chứng khoán so với toàn thị trƣờng năm 2014

Trang
56

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT


Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 2.1

Quy trình nghiên cứu

34

2

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức

41

iii

Trang


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất
tại bất kỳ công ty chứng khoán nào, nó góp phần rất lớn trong quá trình hình

thành và phát triển thị trƣờng chứng khoán. Hoạt động môi giới không chỉ đem
lại lợi ích cho nhà đầu tƣ, ngƣời môi giới, công ty chứng khoán mà còn thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán.
Trong những năm vừa qua, đặc biệt trong 3 năm gần đây (từ 2013 đến
2015), thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã có sự phục hồi mạnh mẽ. Chỉ số
Vnindex năm 2013 là 413 tăng lên 579 vào cuối năm 2015, mức tăng tƣơng
ứng 40% so với năm 2013. Việt Nam do vậy đƣợc đánh giá là một trong
những thị trƣờng có mức độ phục hồi nhanh nhất châu Á. Tuy nhiên, cũng
trong khoảng thời gian đó, song song với sự tăng trƣởng của thị trƣờng, Công
ty chứng khoán FPT lại có mức tăng trƣởng chậm hơn xu thể. Mặc dù, tính
đến thời điểm hiện tại, FPTS vẫn luôn duy trì vị thế trong Top 10 công ty
chứng khoán có thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ lớn nhất tại HSX
và HNX nhƣng thị phần của FPTS đang có xu hƣớng giảm dần. Nguyên nhân
là do đâu và làm thế nào để cải thiện đƣợc tình hình, nâng cao thị phần và
tăng cƣờng mức độ cạnh tranh với các công ty khác.
Xuất phát từ yêu cầu nói trên, em quyết đinh chọn đề tài nghiên cứu:
"Phát triển hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán FPT" với
mục đích nghiên cứu để tìm ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi
giới chứng khoán nói chung và đặc biệt tại CTCP Chứng khoán FPT nói riêng.

4


2. Câu hỏi nghiên cứu
Phát triển hoạt động môi giới là gì ?
Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hoạt động môi giới tại công ty
chứn khoán ?
Phát triển hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán FPT có những
hạn chế, khó khăn gì ?
Giải pháp chủ yếu để phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng

khoán FPT
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện với mục tiêu:
Hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận về công ty chứng khoán, môi giới
chứng khoán và đặc biệt là phát triển hoạt động môi giới chứng khoán
Phân tích thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại FPTS, qua đó
đánh giá sự phát triển hoạt động môi giới thông qua các chỉ tiêu định lƣợng và
định tính.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán FPT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động môi giới
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn xin phép tập trung vào giai đoạn từ
năm 2013 đến năm 2015 tại Công ty chứng khoán FPT
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Cách thức tiếp cận giải quyết vấn đề: Luận văn áp dụng phƣơng pháp
thống kê tổng hợp, phân tích, so sánh… để phân tích, đánh giá hoạt động môi
giới tại Công ty chứng khoàn FPT
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ Công ty chứng khoán FPT giai
đoạn 2013-2015 qua các báo cáo tthƣờng niên, báo cáo tài chính quý, năm

5


Nguồn dữ liệu từ các bài viết đƣợc đăng trên các tạp chí, các báo cáo,
giáo trình, sách, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu, các báo cáo hàng năm
của Ngân hàng Nhà nƣớc, các website liên quan…
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 4 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3: Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán FPT
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại Công ty chứng
khoán FPT

6


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán là vấn đề đã đƣợc nghiên
cứu nhiều tại Việt Nam
Ở Việt Nam có một số bài viết tiêu biểu về hoạt động môi giới chứng
khoán nhƣ bài viết “Một góc nhìn về hoạt động môi giới chứng khoán” đăng
trên tạp chí Đầu tƣ chứng khoán số 155 (2014) – Bùi Việt Nga. Bài viết này
đƣa ra cái nhìn tổng quát và xu hƣớng phát triển của hoạt động môi giới tại
công ty chứng khoán, qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động môi
giới trong sự phát triển chung của công ty chứng khoán. Tuy nhiên bài viết
chƣa đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động môi giới của cụ thể một công ty
nào. Hay bài viết “Thúc đẩy hoạt động môi giới tại các công ty chứng khoán”
đăng trên tạp chí Thị trƣờng tài chính ngày 10/05/2012 của Đinh Văn Sơn đã
đề xuất những giải pháp từ khái quát đến cụ thể nhằm phát triển hoạt động
môi giới tại các CTCK nói chung. Tuy nhiên bài viết chƣa cập nhật theo xu
thế hiện tại, do từ năm 2012 đến nay, thị trƣờng chứng khoán đã có nhiều
chuyển đổi, nhiều thông tƣ quy định mới ra đời. Do đó, để áp dụng những giải
pháp đó cho hiện tại là không khả thi. Hoặc bài viết, "Vai trò của môi giới

trong hoạt động của công ty chứng khoán" đăng trên Thời báo tài chính
(2013) - Phạm Đăng Quang đã chỉ ra tầm quan trọng và mức độ ảnh hƣởng
của hoạt động môi giới đối với sự phát triển của công ty chứng khoán, qua đó
nhấn mạnh thêm muốn công ty tăng trƣởng, điểu cần thiết là phải chú trọng
vào phát triển và nâng cao chất lƣợng môi giới chứng khoán.

7


Đề tài luận văn thạc sỹ "Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động môi giới của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam" - Đại học Mở của Phan Đăng Nam (2014) đã khuyến nghị đƣợc những
giải pháp chung nhất cho các công ty chứng khoán, tuy nhiên để áp dụng
những khuyến nghị đấy cho từng công ty sẽ rất khó khăn do đặc thù, chính
sách riêng của mỗi công ty đều khác nhau. Đây là đề tài tham khảo cho bất kỳ
ai muốn nghiên cứu về hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán.
Đề tài “Đánh giá chất lượng dịch vụ môi giới tại Công ty chứng khoán
Bảo Việt” - Đại học kinh tế Hồ Chí Minh của Đặng Quốc Tú (2012) đã đánh giá
chất lƣợng dịch vụ môi giới tại CTCK Bảo Việt dựa trên quan điểm khách hàng
nhằm nhận ra những khâu nào trong dịch vụ là đạt hay chƣa đạt, qua đó đề xuất
một số kiến nghị nhằm duy trì hoặc nâng cao chất lƣợng của dịch vụ môi giới.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – VCBS”- của Đồng Phan Thùy Anh –
Đai học Ngoại thƣơng (2012) đã phân tích, đánh giá về thực trạng môi giới
chứng khoán tại VCBS, chỉ ra những mặt còn tồn tài, nguyên nhân và để xuất
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động môi
giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Đề tài luận văn thạc sỹ "Phát triển dịch vụ chứng khoán của công ty
chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam" của Đỗ Lan Anh Đại học Kinh tế quốc dân (2013) đã khuyến nghị những giải phát để phát triển
các nghiệp vụ tài chính tại công ty chứng khoán, trong đó có hoạt động môi

giới chứng khoán. Tuy nhiên, do phân tích nhiều nghiệp vụ nên giải pháp để
phát triển hoạt động môi giới còn sơ sài, chƣa sâu sắc.
Hay đề tài luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động môi giới tại Công ty
chứng khoán Rồng Việt” của Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh – Đại học Đà Nẵng
(2011) đã phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động chứng khoán

8


tại CTCK Rồng Việt, qua đó khuyến nghị những giải pháp để phát triển hoạt
động môi giới tại CTCK Rồng Việt.
Đề tài luận văn thạc sỹ: " Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới
tại Công ty chứng khoán Sài Gòn -SSI" của Bùi Thanh trà - Đại học dân lâp
Phƣơng Đông (2013) đã xây dựng đƣợc mô hình đánh giá định tính thông
qua bảng điều tra khảo sát hơn 200 khách hàng từng giao dịch tại SSI với
việc sử dụng mô hình toán kinh tế để xây dựng và đánh giá chất lƣợng dịch
vụ, cụ thể bằng thang đo SERVQUAL và sự hỗ trợ của phần mềm SPSS,
qua đó đƣa ra những giải phát rất gần gũi với thực tiễn để phát triển hoạt
động môi giới tại SSI.
Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau, và đặc thù riêng của từng
công ty chứng khoán mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá
và đƣa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng CTCK cụ thể và gần nhƣ không thể
áp dụng các giải pháp đó cho các tổ chức khác.
Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản, tác giả sẽ đi sâu phân tích phát triển
hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán FPT, những kết quả đạt đƣợc và
hạn chế của Công ty trong hoạt động này những năm gần đây để từ đó đƣa ra
các giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại FPTS.
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán
1.2.1 Tổng quan về Công ty chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm về Công ty chứng khoán

Trong nền kinh tế hiện đại, thị trƣờng chứng khoán là nơi diễn ra các
hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn trên thị
trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp.Thị trƣờng chứng khoán còn là nơi tập
trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm và là định chế tài chính trực tiếp,
trong đó các chủ thể cung và cầu vốn đều tham gia trực tiếp vào thị trƣờng.

9


Về bản chất, thị trƣờng chứng khoán là quá trình vận động của tƣ bản
tiền tệ, là nơi mua bán các quyền sở hữu về tƣ bản, là hình thức phát triển cao
của nền sản xuất hàng hoá.Thị trƣờng chứng khoán đƣợc xem là một bộ phận
cơ bản của thị trƣờng tài chính, đóng vai trò quan trọng trong quá trình huy
động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trƣờng.
Tham gia thị trƣờng chứng khoán gồm có các chủ thể:
 Nhà phát hành, bao gồm chính phủ và chính quyền địa phƣơng,
công ty, và các tổ chức tài chính.
 Nhà đầu tƣ, bao gồm nhà đầu tƣ cá nhân và nhà đầu tƣ có tổ chức
 Các tổ chức kinh doanh, bao gồm công ty chứng khoán và các
ngân hàng thƣơng mại
 Các tổ chức có liên quan, bao gồm cơ quan quản lý Nhà nƣớc,
Sở giao dịch chứng khoán, các tổ chức tài trợ chứng khoán, v.v...
Sự tham gia của các chủ thể trên vào thị trƣờng chứng khoán là một
yếu tố không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển thị trƣờng. Tuy
nhiên, để thúc đẩy thị trƣờng chứng khoán hoạt động một cách có trật tự,
công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra dời và hoạt động của các công ty
chứng khoán.
Nhƣ vậy, CTCK là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán, được thành lập và hoạt động theo
luật pháp. Công ty chứng khoán có thể là công ty cổ phần, công ty trách

nhiệm hữu hạn. Tuỳ theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh công ty chứng
khoán có thể thực hiện các hoạt động nhƣ: môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tƣ vấn tài chính và đầu tƣ, lƣu
kí chứng khoán…
Với vai trò quan trọng là một tổ chức tài chính trung gian trên thị
trƣờng chứng khoán – thị trƣờng tài chính bậc cao của nền kinh tế thị trƣờng,
10


công ty chứng khoán đƣợc xây dựng và phát triển rất đa dạng về loại hình và
quy mô.
Nếu căn cứ vào mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán, có thể phân
chia công ty chứng khoán thành 2 nhóm sau:
Công ty chứng khoán đa năng: Đây là loại hình công ty chứng khoán
thực hiện tất cả các nghiệp vụ nhƣ kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền
tệ và các dịch vụ tài chinh khác. Đây chinh là mô hình mà các Ngân hàng
thƣơng mại hoạt động với tƣ cách vừa là chủ thể kinh doanh chứng khoán vừa
là chủ thể kinh doanh bảo hiểm, vừa là chủ thể kinh doanh tiền tệ.
Công ty chứng khoán chuyên doanh: Đây là loại hình công ty chứng
khoán độc lập và chỉ chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán.
Nếu căn cứ vào việc thực hiện các nghiệp vụ trên thị trƣờng chứng
khoán, có thể phân chia Công ty chứng khoán thành các loại sau:
Công ty Môi giới chứng khoán: là công ty chứng khoán chỉ thực hiện
việc trƣng gian mua bán cho khách hàng để hƣởng hoa hồng
Công ty Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là công ty chứng khoán có
lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hƣởng phí
hoặc chênh lệch giá
Công ty Kinh doanh chứng khoán: là công ty chứng khoán chủ yếu
thực hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là công ty chứng khoán tự bỏ vốn
đầu tƣ chứng khoán và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình

Công ty Trái phiếu: là công ty chứng khoán chuyên mua bán các loại
trái phiếu
Công ty chứng khoán không tập trung: là công ty chứng khoán hoạt
động chủ yêu trên thị trƣờng OTC và họ đóng vai trò là nhà tạo lập thị trƣờng
Ngoài ra, còn có mô hình CTCK thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán

11


Hiện nay, ở Việt Nam, các CTCK đƣợc thành lập theo hình thức
chuyên doanh. Nghĩa là dù thành lập dƣới dạng CTCK cổ phần hay CTCK
trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ngân hàng thƣơng mại thì tất cả
những công ty này đều chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán mà không
tham gia kinh doanh tiền tệ hay bảo hiểm.
1.2.1.2 Vai trò công ty chứng khoán
Trên thị trƣờng chứng khoán công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt
quan trọng: vừa là nhà đầu tƣ tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trƣờng,
vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và các nhà đầu tƣ khác, cung cấp các dịch
vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động của thị trƣờng. Các công ty chứng khoán
còn góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng. Dù thị trƣờng
chứng khoán mang hình thức sở giao dịch hay thị trƣờng OTC thì sự góp mặt
của các công ty chứng khoán là không thể thiếu.
Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trƣờng của các tổ chức phát hành là huy động
vốn thông qua phát hành chứng khoán.Vì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo
lãnh phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trƣờng chứng khoán là
nguyên tắc trung gian.Theo nguyên tắc này nhà đầu tƣ và khách hàng không
đƣợc phép trực tiếp trao đổi chứng khoán với nhau mà phải tiến hành thông

qua trung gian môi giới.
Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tƣ vấn đầu tƣ, môi giới và
quản lý danh mục đầu tƣ công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí về
thời gian và chi phí giao dịch cho nhà đầu tƣ, do đó hiệu quả đầu tƣ sẽ đƣợc
nâng cao.

12


Đối với những hàng hoá thông thƣờng, việc mua bán thực hiện qua
khâu trung gian sẽ làm cho chi phí của ngƣời mua và ngƣời bán tăng lên.
Nhƣng đối với thị trƣờng chứng khoán thì ngƣợc lại, do các chứng khoán trên
thị trƣờng thƣờng xuyên biến động, mức độ rủi ro của các chứng khoán cao sẽ
làm cho nhà đầu tƣ tốn kém chi phí thời gian và công sức để tìm hiểu thông
tin trƣớc khi ra quyết định đầu tƣ, vì vậy sẽ tốn kém hơn rất nhiều nếu không
thực hiện qua trung gian. Thông qua các công ty chứng khoán với trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho nhà đầu tƣ thực
hiện các khoản đầu tƣ một cách có hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán có hai vai trò chính:


Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả điều tiết thị trƣờng. Giá cả

chứng khoán là do thị trƣờng quyết định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối
cùng ngƣời mua và ngƣời bán phải thông qua công ty chứng khoán vì họ
không đƣợc phép tham gia vào quá trình mua bán. Công ty chứng khoán là
các thành viên của thị trƣờng, do vậy nó cũng góp phần tạo lập giá cả thị
trƣờng thông qua đấu giá. Trên thị trƣờng sơ cấp, các công ty chứng khoán

cùng với các nhà phát hành đƣa ra mức giá đầu tiên. Vì lẽ đó, giá cả mỗi loại
chứng khoán đem giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty
chứng khoán.


Thứ hai: Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài

chính. Thị trƣờng chứng khoán có vai trò là một môi trƣờng làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhƣng các công ty chứng khoán mới
thực sự là những ngƣời thực hiện vai trò này vì nó góp phần tạo ra cơ chế giao
dịch trên thị trƣờng. Trên thị trƣờng sơ cấp do thực hiện các hoạt động bảo
lãnh phát hành, các công ty chứng khoán không những thực hiện chức năng
huy động nguồn vốn lớn đƣa vào sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện chức

13


năng tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, vì các chứng khoán sau
khi đƣợc phát hành sẽ đƣợc mua bán trên thị trƣờng thứ cấp. Điều này làm
giảm rủi ro và tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tƣ. Trên thị trƣờng thứ
cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp
cho nhà đầu tƣ chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngƣợc lại. Những
hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan
quản lý thị trƣờng. Các công ty chứng khoán có thể thực hiện đƣợc điều này
do vừa là ngƣời bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung
gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trƣờng. Việc
cung cấp các thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên
tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì các công ty chứng khoán cần

phải hoạt động minh bạch và công khai. Các thông tin mà công ty chứng
khoán cung cấp có thể là các giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị truờng,
thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về các tổ chức phát hành và
thông tin về các nhà đầu tƣ…vv.Nhờ những thông tin này, các cơ quan quản
lý thị trƣờng có thể kiểm soát thị truờng và chống lại các hiện tƣợng lũng
đoạn, thao túng, bóp méo thị trƣờng.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị
trƣờng chứng khoán, có vai trò hết sức quan trọng đối với đối với các chủ thể
phát hành, các nhà đầu tƣ, đối với cơ quan quản lý thị trƣờng và đối với thị
trƣòng chứng khoán nói chung. Những vai trò này đƣợc thể hiện thông qua
các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán.
1.2.1.3 Những nghiệp vụ chính của một công ty chứng khoán
Môi giới chứng khoán: là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua
hoặc bên bán thực hiện giao dịch để hƣởng hoa hồng. Theo đó các công ty

14


chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua Sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trƣờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm đối với các kết quả giao dịch mà mình đã quyết định.
Tự doanh chứng khoán: Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng
khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh mua bán cho khách hàng để hƣởng
hoa hồng; đối với hoạt động tự doanh, công ty chứng khoán kinh doanh bằng
chính nguồn vốn của mình nhằm thực hiện mục đích đầu tƣ kinh doanh để thu
lợi cho chính công ty đồng thời phải gánh chịu mọi rủi ro từ hoạt động đầu tƣ.
Vì vậy công ty chứng khoán đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn và có đội ngũ
nhân viên có khả năng phân tích, trình độ chuyên môn và đƣa ra các quyết
định đầu tƣ hợp lý.
Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán: Bảo lãnh phát

hành chứng khoán là một trong những nghiệp vụ chính của công ty chứng
khoán giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trƣớc khi chào bán chứng
khoán, nhận mua chứng khoán của các tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua
các chứng khoán chƣa đƣợc phân phối trong đợt phát hành giúp bình ổn giá
cả chứng khoán trong giai đoạn đầu ngay sau khi phát hành. Bảo lãnh phát
hành sẽ giúp tổ chức phát hành chắc chắn hơn trong khả năng huy động vốn
và có kế hoạch sử dụng vốn huy động hợp lý.
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán thu đƣợc hoa
hồng bảo lãnh. Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là quy định riêng của
từng công ty chứng khoán.
Tư vấn và đầu tư chứng khoán: là quá trình phân tích các cổ phiếu và
đƣa ra các lời khuyên liên quan đến chứng khoán, phân tích các tình huống và
có thể thực hiện một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tƣ và cơ cấu
lại nguồn tài chính cho khách hàng.

15


Trong hoạt động tƣ vấn, công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách
thức đầu tƣ và loại chứng khoán nên đầu tƣ đối với từng đối tƣợng khách hàng
của mình.Hoạt động này đòi hỏi ngƣời môi giới phải chuyên nghiệp và có nhiều
kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cũng nhƣ kinh nghiệm. Mặt khác, tính
trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan trọng rất lớn trong việc thu hút
khách hàng. Thông thƣờng hoạt động tƣ vấn đầu tƣ luôn đi kèm với các hoạt
động khác nhƣ lƣu ký chứng khoán, môi giới, bảo lãnh phát hành…
Các hoạt động phụ trợ
* Lưu ký chứng khoán
Là việc bảo quản, lƣu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua
các tài khoản lƣu ký chứng khoán tại công ty. Đây là quy định bắt buộc trong
giao dịch chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trƣờng tập trung

là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lƣu ký chứng
khoán tại công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dƣới hình thức
ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dƣới hình
thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lƣu ký chứng khoán cho
khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải thu phí lƣu ký chứng khoán nhƣ:
phí chuyển nhƣợng chứng khoán, phí gửi chứng khoán, phí rút chứng khoán.
* Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức )
Xuất phát từ việc lƣu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng
khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán đƣợc thƣờng
xuyên và là ngƣời đứng ra làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách
hàng thông qua tài khoản giao dịch của khách hàng.
* Giao dịch ký quỹ
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK thực hiện cho
khách hàng của mình để họ mua chứng khoán dựa trên số tiền mặt hoặc
chứng khoán có sẵn trên tài khoản của khách hàng. Khách hàng chỉ cần bỏ

16


một phần tiền, phần còn lại sẽ đƣợc CTCK ứng trƣớc thanh toán. Đến hạn
thanh toán, khách hàng phải hoàn trả vốn gốc đã vay cùng với khoản lai cho
CTCK. Trƣờng hợp khách hàng không hoàn trả số nợ thì công ty sẽ phát mãi
số chứng khoán đó để thu hồi nợ.
1.2.2 Hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán
1.2.2.1 Khái niệm môi giới chứng khoán
Sự ra đời của thị trƣờng chứng khoán là sự phát triển bậc cao của nền
kinh tế thị trƣờng. Trên TTCK, ngƣời ta mua bán, trao đối với nhau một loại
hàng hóa đặc biệt, đó là chứng khoán – tài sản chính. Loại tài sản này không
thể đánh giá về chất lƣợng bằng cân đo, đong, đếm mà để nhận định nó,
những ngƣời tham gia trên thị trƣờng phải có khả năng phân tích, nhận định

và đƣa ra những xu hƣớng về hàng hóa đó. Điều này này đòi hỏi rất nhiều
thời gian, công sức và cả tiền bạc. Tất nhiên, không phải nhà đầu tƣ nào khi
tham gia thị trƣờng chứng khoán cũng đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức cũng
nhƣ kinh nghiệm để đƣa ra quyết định đầu tƣ hiệu quả, do vậy họ cần tới hoạt
động môi giới của Công ty chứng khoán.
Nhƣ vậy, Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hƣởng hoa hồng. Theo đó, CTCK
đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK hoặc thị trƣờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm
đối với kết quả giao dịch của mình.
Theo khoản 20, Điều 6, Luật chứng khoán 2006 nêu khái niệm: “Môi
giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện
mua bán chứng khoán cho khách hàng”
Một CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán cần phải
đáp ứng hai điều kiện, đó là điều kiện về vốn và điều kiện về nhàn lực
Điều kiện về vốn: Khoản 1, Điều 18. 14/2007/NĐ-CP quy định về vốn

17


pháp định cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán là 25 tỷ đồng Việt Nam
Điều kiện về nhân lực: Để đƣợc thực hiện hoạt động môi giới, công
ty chứng khoán cần có ít nhất 3 nhân viên hành nghề môi giới chứng khoán
Một cá nhân muốn hành nghề môi giới chứng khoán thì phải đƣợc cấp
Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán. Theo Khoản 1, Điều 4 Quyết
định số 15/2008/QĐ –BTC ngày 27/03/2008 về việc ban hành “Quy chế
hành nghề chứng khoán” để đƣợc hành nghề môi giới chứng khoán, cá nhân
phải đƣợc Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới
chứng khoán.
1.2.2.2 Phân loại môi giới chứng khoán

Căn cứ vào chức năng hoạt động và hình thức tổ chức của SGDCK mà
nhà môi giới cũng đƣợc chia làm nhiều loại:
- Nhà môi giới hưởng hoa hồng: Đây là nhà môi giới của các công ty
chứng khoán thành viên, họ làm trung gian thực hiện giao dịch cho
NĐT để hƣởng hoa hồng tính theo phần trăm trên doanh số thực hiện.
- Nhà môi giới chuyên gia: Họ tham gia vào quá trình mua bán chứng
khoán chung với nhà đầu tƣ. Một mặt góp phần định giá chứng khoán
nhằm tạo tính liên tục, nâng cao tính thanh khoản của thị trƣờng và
giảm thiểu các tác động tạm thời đến cung cầu chứng khoán. Hội đồng
quản trị phân cho họ bán một số loại chứng khoán và các nhà môi giới
chuyên gia phải chịu trách nhiệm duy trì tính ổn định của chứng khoán
mà mình quản lý. Hoạt động này mang tính tạo lập thị trƣờng. Mặt
khác, các nhà môi giới chuyên gia cũng thực hiện lệnh khách hàng, khi
thực hiện lệnh của khách hàng họ đƣợc hƣởng phí.
- Nhà môi giới đại lý: Họ chỉ thực hiện mua bán chứng khoán, nếu họ
không mua bán hết thì họ trả lại khách hàng hoặc nhà phân phối, loại
môi giới này rủi ro rất ít.

18


- Nhà môi giới 2 đôla: Đây là những nhà môi giới độc lập, họ không
thuộc sự quản lý của CTCK, hoạt động tự do trên thị trƣờng. Họ có thể
liên kết với các CTCK dƣới hình thức cộng tác viên. Nhà môi giới 2
đôla tự tìm kiếm khách hàng và thực hiện giao dịch cho khách hàng,
mang lại giá trị giao dịch cho CTCK, căn cứ vào giá trị giao dịch đó để
nhận phí hoa hồng.
1.2.2.3 Đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán
Đầu tiên, khẳng định hoạt động môi giới chứng khoán là một hoạt động
dịch vụ. Chính vì vậy, hoạt động môi giới chứng khoán mang đặc điểm tiêu

biểu của một hoạt động dịch vụ, bao gồm: tính vô hình, tính không đồng đều
về chất lƣợng.
Tính vô hình: Khác với hàng hóa thông thƣờng có hình dáng, kích
thƣớc, màu sắc… Khách hàng có thể tự xem xét, đánh giá nó có phù hợp với
nhu cầu của mình hay thông qua hình dáng, kích thƣớc và tính năng một cách
dễ dàng. Ở đây, hoạt động môi giới chứng khoán là một hoạt động dịch vụ
mang tính vô hình làm cho các giác quan của khách hàng không nhận biết
đƣợc trƣớc khi mua và sử dụng dịch vụ, nên đây là một khó khăn lớn khi bán
một dịch vụ so với các hàng hóa hữu hình thông thƣờng khác. Khách hàng
khó thử dịch vụ trƣớc khi mua, khó cảm nhận đƣợc chất lƣợng, do vậy khách
hàng có thể thông qua thƣơng hiệu, giá cả để đánh giá chất lƣợng dịch vụ hay
phụ thuộc khá lớn vào tƣ vấn của ngƣời quen, ngƣời bán hàng…
Tính không đồng đều về chất lượng: Dịch vụ không thể cung cấp
hàng loạt, tập trung nhƣ sản xuất hàng hóa. Do vậy, nhà cung cấp khó kiểm
tra chất lƣợng theo một tiêu chuẩn thống nhất, đồng thời sự cảm nhận của
khách hàng về chất lƣợng dịch vụ lại chịu tác động mạnh bởi kỹ năng, thái độ
của ngƣời cung cấp dịch vụ nên khó có thể đạt đƣợc sự đồng đều về chất
lƣợng dịch vụ đối với các khách hàng tại các thời điểm khác nhau.

19


×