LUẬN VĂN THẠC SỸ
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................................... 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I ........................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................ 5
1.1 Tổng quan chung về tài chính doanh nghiệp ...................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp.................................................................................. 5
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp .......................................................................... 6
1.1.3 Vai trị của tài chính doanh nghiệp ................................................................................ 7
1.1.4 Quản lý tài chính doanh nghiệp ..................................................................................... 8
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính doanh nghiệp ....................................................... 9
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................................... 12
1.2.1 Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp .................................... 12
1.2.2 Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................................... 14
1.2.3 Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính.............................................................. 15
1.2.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính ......................................................................... 18
1.2.5 Các phương pháp dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp...................................... 26
1.3 Phương hướng và giải pháp để cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp .................... 31
1.3.1. Đối với tài sản ngắn hạn ............................................................................................. 31
1.3.2 Đối với tài sản dài hạn ................................................................................................. 32
1.3.3 Đối với nguồn vốn ........................................................................................................ 32
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ......................................................................................................... 32
CHƯƠNG II ..................................................................................................................... 33
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV KỸ
THUẬT CÔNG NGHỆ SOMECO ................................................................................ 33
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Kỹ thuật Công nghệ SOMECO ............................ 33
2.1.1. Thông tin chung về Công ty ......................................................................................... 33
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ............................................................. 33
2.1.3. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Cơng ty ............................................................ 35
2.1.4. Mơ hình tổ chức của Công ty....................................................................................... 36
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Kỹ thuật Công nghệ
SOMECO ................................................................................................................................. 39
2.2.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính ...................................................................... 39
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính .................................................... 50
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá an tồn tài chính ...................................................... 67
2.2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Cơng ty ................................................... 69
2.3. Những kết quả đạt được và hạn chế của Công ty SOMECO TECH ............................... 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 73
CHƯƠNG III ................................................................................................................... 74
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY TNHH MTV KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ SOMECO .............................. 74
3.1. Định hướng phát triển của Công ty SOMECO TECH giai đoạn 2015-2017 .................. 74
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn từ năm 2010 – 2014 ........................... 74
3.1.2. Mục tiêu của Công ty giai đoạn 2016 - 2017 .............................................................. 75
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty SOMECO TECH ....... 77
3.2.1. Giải pháp giảm các khoản phải thu............................................................................. 78
3.2.2. Một số giải pháp kiểm sốt chi phí .............................................................................. 84
3.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
SOMECO TECH .................................................................................................................... 87
3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước ........................................................................................ 95
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 97
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế tốn cơng ty SOMECO TECH năm 2012 -2014 ................... 39
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2012, 2013, 2014 ....................................... 42
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty ......................................................... 44
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty SOMECO TECH năm 20122014 ................................................................................................................................... 45
Bảng 2.5: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2012-2014...................................................... 47
Bảng 2.6: Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2013-2014 .............................. 50
Bảng 2.7: So sánh chỉ số ROE với các công ty cùng ngành ............................................. 51
Bảng 2.8 : Số liệu các chỉ tiêu thành phần trong đẳng thức Dupont ................................. 51
Bảng 2.9: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu của Công ty năm 2013-2014 ............................... 53
Bảng 2.10: Cơ cấu và biến động doanh thu của công ty SOMECO TECH ...................... 55
Bảng 2.11: Cơ cấu và biến động chi phí của cơng ty SOMECO TECH ........................... 55
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu năng suất (vòng quay) tài sản của Cơng ty ................................. 57
Bảng 2.13: Tình hình biến động và cơ cấu tài sản của cơng ty SOMECO TECH ............ 61
Bảng 2.14: Hệ số tài trợ của Cơng ty năm 2013-2014 ...................................................... 62
Bảng 2.15: Tình hình biến động nguồn vốn của Công ty SOMECO TECH .................... 64
Bảng 2.16: Khả năng thanh toán hiện hành ...................................................................... 67
Bảng 2.17: Khả năng thanh toán nhanh............................................................................. 67
Bảng 2.18: Khả năng thanh toán tức thời .......................................................................... 68
Bảng 2.19: Khả năng thanh toán lãi vay............................................................................ 68
Bảng 2.20: Chỉ số nợ ........................................................................................................ 69
Bảng 2.21: Khả năng thanh toán tổng quát ....................................................................... 69
Bảng 3.1: Bảng khách hàng thanh toán năm 2011 ............................................................ 80
Bảng 3.2: Bảng đề xuất chiết khấu .................................................................................... 83
Bảng 3.3: Bảng kết quả sau khi thực hiện biện pháp ........................................................ 83
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
1
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các quyết định cơ bản của quản lý tài chính ....................................................... 9
Hình 1.2: Sơ đồ Du Pont.................................................................................................... 30
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Cơng ty SOMECO TECH ................................................... 37
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu tài sản và nguồn vốn ................................................................ 44
Hình 2.3: Sơ đồ Du – pont của SOMECO năm 2013-2014 .............................................. 66
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Nghĩa đầy đủ
Viết tắt
1
BCKQHDKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2
BCĐKT
Bảng cân đồi kế toán
3
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4
VNĐ
Việt Nam Đồng
5
HTK
Hàng tồn kho
6
LNST
Lợi nhuận sau thuế
7
SXKD
Sản xuất kinh doanh
8
TSCĐ
Tài sản cố định
9
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
10
TSDH
Tài sản dài hạn
11
TSNH
Tài sản ngắn hạn
12
VCSH
Vốn chủ sở hữu
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
2
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập như hiện nay, đặc biệt sau khi
nước ta ra nhập WTO. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế càng trở nên gay gắt do có
sự thâm nhập thị trường trong nước của các doanh nghiệp nước ngoài với các
thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, giá cả cạnh tranh.
Vì vậy, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải
nhanh chóng đổi mới. Đổi mới về quản lý tài chính là một trong những vẫn đề hàng
đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phải thay đổi cấu trúc tài chính cho phù hợp với chiến lược kinh doanh
mà doanh nghiệp đã đề ra để tạo ra một sự nhất quán trong điều hành, quản lý
doanh nghiệp. Từ đó họ có thể ra những quyết định đúng đắn cho việc đầu tư vào
các hoạt động liên quan đến chiến lược kinh doanh nhằm tạo điều kiện nâng
cao vị thế cạnh tranh của doanh ngiệp.
Hiểu được tầm quan trọng của tài chính trong doanh nghiệp nên với sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng, tôi đã chọn đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình là : “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính của Cơng ty TNHH MTV kỹ thật cơng nghệ SOMECO”.
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đại
Thắng, người đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm luận văn. Ngồi ra, tơi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong Viện kinh tế và quản lý đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi được làm luận văn tốt nghiệp .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính của tài chính của Cơng ty TNHH
MTV kỹ thật cơng nghệ SOMECO để từ đó chỉ ra được những điểm mạnh và những
thiếu sót cần khắc phục.
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
3
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
- Trên cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện
tình hình tài chính của Cơng ty TNHH MTV kỹ thật cơng nghệ SOMECO để đảm
bảo an tồn và hiệu quả tài chính cho Cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới tài
chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính của Cơng ty TNHH MTV kỹ thật
công nghệ SOMECO giai đoạn 2012-2014 và định hướng phát triển đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như: thống
kê, phân tích, so sánh, thay thế liên hồn, phương pháp Du Pont và phương pháp
nghiên cứu tại bàn (nghiên cứu tài liệu) .
Nguồn dữ liệu thứ cấp: luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài
liệu, thơng tin nội bộ: các báo cáo tài chính của Cơng ty. Nguồn dữ liệu thu thập từ
bên ngồi: số liệu các báo cáo thường niên của môi trường vĩ mơ và mơi trường
ngành.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được trình bày theo 3
chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty TNHH
MTV kỹ thật cơng nghệ SOMECO
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty
TNHH MTV kỹ thật công nghệ SOMECO
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
4
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan chung về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có
vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp. Trong q trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với
các hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp,
tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lịng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có
liên quan ở bên ngồi mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Các quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như:
nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, Nhà nước sẽ cấp vốn ngân sách cho
các doanh nghiệp nhà nước hoặc cho vay thơng qua hình thức mua trái phiếu, tuỳ
theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà Nhà nước quyết định hình
thức cấp vốn cho phù hợp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: từ sự đa dạng hố
hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư,
nhà cho vay; giữa doanh nghiệp với bạn hàng và khách hàng thơng qua việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các
quan hệ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hố, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ
tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng
trong quá trình doanh nghiệp phát sinh vay vốn, hồn trả gốc, trả lãi cho ngân hàng
và các tổ chức tín dụng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: bao gồm quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản; quan hệ kinh
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
5
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
tế giữa doanh nghiệp với cán bộ cơng nhân viên trong q trình phân phối thu nhập
cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường xuyên được
xem là quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế đồng thời
phản ánh rõ nét giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài
chính quốc gia.
Như vậy có thể hiểu: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ
kinh tế biểu hiện bằng hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói một
cách khác tài chính doanh nghiệp là q trình tạo lập, phân phối và sử dựng các
quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt động gắn liền với việc
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ đều thuộc
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a) Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho q trình sản xuất kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức
huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả
quá trình sản xuất kinh doanh
b) Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối
như sau: thu nhập đạt được do bán hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong
q trình sản xuất như: hao mịn máy móc thiết bị, trả lương, mua ngun, nhiên
liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại hình thành các quỹ của
doanh nghiệp, thực hiện bảo tồn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
c) Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu
phản ánh bằng tiền để , kiểm sốt tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
6
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, sơ hở trong công
tác điều hành để ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng này là tồn diện và thường xun
trong suốt q trình kinh doanh, vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến hành
tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo điều
kiện cho sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông
các luồng tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau tạo ra nguồn tài chính dồi
dào, đảm bảo cho q trình hoạt động của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi
cho chức năng kiểm tra.
1.1.3 Vai trị của tài chính doanh nghiệp
a) Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất và kinh doanh sản phẩm mới,…Để đi đến
quyết định đầu tư, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh
tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi
tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang lại, hay nói cách khác là xem xét
dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu
tư về mặt tài chính. Đó là q trình hoạch định dự tốn vốn đầu tư và đánh giá
hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
b) Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều địi hỏi phải có vốn. Tài chính
doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ. Tiếp đó, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng
đầy đủ, kịp thời và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để có được cơ
cấu vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cầu nguồn vốn hiện
tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng từng nguồn vốn, phân tích điểm lợi và bất
lợi của từng nguồn vốn.
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
7
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
c) Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn
ứ đọng và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu
khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập và cân bằng
giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp ln có khả năng thanh
tốn các khoản nợ đến hạn.
d) Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
bên có liên quan. Việc phân phối và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp là cân
đối lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp và người lao động, qua đó góp phần quan
trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao động.
e) Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thơng qua tình hình tiêu thụ, chi tiêu hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tài chính của
doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những
điểm mạnh, điểu yếu trong quá trình quản lý và dự báo tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định thích hợp và
kịp thời để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.4 Quản lý tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một phần khơng thể tách rời của hoạt động kinh
doanh. Vì mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh chính là tối đa hóa giá trị
của doanh nghiệp nên đây cũng chính là mục tiêu của quản lý tài chính. Hình 1.1
dưới đây giới thiệu các nội dung chính của cơng tác quản lý tài chính, tức là các
nhiệm vụ mà nhà quản lý tài chính phải thực hiện, cùng với các cơng cụ để thực
hiện các nhiệm vụ đó.
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
8
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP
Tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp
CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CƠ BẢN
Đánh giá, lựa chọn và phân bổ nguồn lực khan hiếm cho các cơ hội đầu tư
Tổ chức, huy động vốn để cung cấp tài chính cho các cơ hội đầu tư
Tổ chức thực hiện, hạch toán chi phí và xác định lợi nhuận
Tổ chức phân phối lợi nhuận và tái đầu tư
Phân tích và hoạch định tài chính
CÁC CƠNG CỤ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Các báo cáo tài chính và chỉ
Ngun tắc giá trị
Các mơ hình dự báo tỷ
số tài chính
hiện tại
suất sinh lợi và rủi ro
Hình 1.1: Các quyết định cơ bản của quản lý tài chính
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính doanh nghiệp
a) Các nhân tố thuộc về mơi trường của doanh nghiệp
- Tình trạng của nền kinh tế: Trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ có
nhiều cơ hội đầu tư phát triển hơn cho doanh nghiệp, từ đó địi hỏi doanh nghiệp phải
tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm
kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng hơn, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp
vì thế đều tốt hơn. Ngược lại, với nền kinh tế suy thối doanh nghiệp khó tìm thấy cơ
hội đầu tư cũng nhưng những nguồn tài trợ vốn, dẫn đến các chỉ số tài chính có thể bị
sụp giảm.
- Lãi suất thị trường: Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh
doanh đều có sử dụng vốn vay, chi phí sử dụng vốn vay phụ thuộc lớn vào lãi suất
thị trường. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến q trình đầu tư, chi phí vốn và cơ hội
huy động các nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất thị trường cao,
người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng dẫn tới sản lượng tiêu thụ của
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
9
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
doanh nghiệp có thể giảm, khi đó các hệ số quay vòng tài sản ngắn hạn và vốn kinh
doanh sẽ giảm, mức sinh lợi của doanh thu cũng giảm theo.
- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, giá cả leo thang, việc
tiêu thụ của doanh nghiệp có chiều hướng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ số tài
chính của doanh nghiệp. Mặt khác do việc huy động vốn của các tổ chức tín dụng gặp
khó khăn kết hợp chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, nên ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng chỉ có thể cung cấp phần nào nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp đối với những hợp đồng đã ký với mức đọ rủi ro cho phép. Trong tình
trạng đó, nếu doanh nghiệp khơng áp dụng các biện pháp tích cực có thế dẫn tới mất
vốn kinh doanh, ảnh hưởng lâu dài đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước: Các chính sách của Nhà
nước như: chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách suất khẩu,
chế độ khấu hao tài sản cố định,… là những yếu tố tác động lớn đến tài chính của
doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong các linh vực
có mức độ cạnh tranh cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho công tác
đổi mới công nghệ, trang thiết bị và cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, công
tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng,… sẽ ảnh hưởng lớn đến vòng quay vốn và các
chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động của
doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi doanh nghiệp có thể huy động và
gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy động vốn của các cá nhân, tổ chức có
nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi của
doanh nghiệp mình nhằm gia tăng lợi nhuận. Sự phát triển của thị thường vừa làm
đa dạng hóa các cơng cụ và hình thức huy động vốn, vừa làm tăng cơ hội đầu tư
khác cho doanh nghiệp.
- Tỷ giá: Đối với các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu thì yếu tố tỷ
giá ln ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chênh lệch
tỷ giá giữa các khoản nợ phải thu và nợ phải trả đôi khi làm lợi cho doanh nghiệp,
nhưng đồng thời cũng có thể gây bất lợi thậm chí là gây lỗ cho doanh nghiệp.
b) Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
10
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
- Năng lực quản trị: Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh
nghiệp là một nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên
thương trường. Năng lực này bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định
và khó khăn về chun mơn. Nhà quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến lược
đúng đắn có thể mang lại thành công cho doanh nghiệp trong một thời gian dài.
- Chiến lược kinh doanh: Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
đều luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng
thường có nhu cầu khác nhau. Việc phát triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh
nghiệp phải có những chiến lược riêng cho từng nhóm khách hàng, với chiến lược
hợp lý cho từng phân khúc, từng nhóm khách hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh
nghiệp về sản xuất kinh doanh cũng như về tài chính.
- Cơng nghệ sản xuất: Công nghệ sản suất bao gồm phương thức, máy móc,
thiết bị tiên tiến, hiện đại cũng như trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những
sản phẩm tốt, có tính đồng đều cao cũng như tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần
tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp sẽ tốt hơn và thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp sẽ được
củng cố và mạnh hơn.
- Trình độ lao động: Bên cạnh việc bố trí sử dụng cơng nghệ hiện đại hợp
lý, thì một vấn đề quyết định khác có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố
con người với trình độ lao động phù hợp. Để tận dụng được công nghệ hiện đại
trước hết doanh nghiệp cần có đội ngũ cơng nhân viên có trình độ, có khả năng
đáp ứng u cầu của cơng nghệ mới. Đề làm được điều này, ngồi cơng tác tuyển
dụng hợp lý, doanh nghiệp cần thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho người
lao động. Kết hợp giữa yếu tố cơng nghệ hiện đại với con người có trình độ được
đào tạo, sẽ gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh
doanh. Với một cơng ty TNHH thì vốn được hình thành giới hạn trong các thành
viên và lợi nhuận do các thành viên góp vốn hưởng. Tương tự như vậy đối với một
cơng ty cổ phần, vốn được hình thành từ các cổ đơng và có thể huy động vốn rộng
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
11
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
rãi thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, đồng nghĩa với
việc lợi nhuận các cổ đông được hưởng trên cơ sở cổ tức được chia hàng kỳ,…
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
a) Thực chất của việc phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng
để đánh giá, xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính trong q khứ
với hiện tại. Thơng qua việc phân tích đó giúp nhà quản trị có thể đánh giá tiềm
năng cũng như rủi ro trong tương lai, qua đó giúp đưa ra những quyết định quản trị
hợp lý, kịp thời nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm
mạnh, điểu yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời và quản lý tài sản);
- An tồn tài chính (khả năng thanh tốn và khả năng quản lý nợ);
- Các địn bẩy tài chính.
b) Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính là nhằm cung cấp những thông
tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tích tài chính là mối quan tâm của
nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, như: Hội đồng quản trị, ban giám đốc,
các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại
và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao
động… Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu
về các loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sử dụng thơng tin có xu
hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của doanh
nghiệp.
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Việc ra quyết
định đúng đắn, kịp thời của nhà quản trị quyết định thành bại của doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh cũng như trong các hoạt động đầu tư. Để làm được việc
đó, nhà quản trị cần có các thơng tin chính xác và kịp thời, những thơng tin này có
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
12
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
được từ hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Đối với những nhà quản trị thì
phân tích tài chính có ý nghĩa cụ thể sau đâu:
+ Đánh giá hoạt động quản lý thông qua việc cân bằng tài chính, khả năng
sinh lời, khả năng thanh tốn và rủi ro của doanh nghiệp.
+ Thông tin của phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở của những dự đốn
tài chính trong tương lai.
+ Là cơng cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
- Đối với ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng: ngân hàng và các nhà
cung cấp tín dụng thì khả năng thanh tốn nợ của doanh nghiệp là mối quan tâm
hàng đầu. Thơng tin của phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ nắm bắt được
khả năng tài chính của khách hàng, tiềm năng của khách hàng cũng như những
rủi ro có thể gặp phải; từ đó có kế hoạch cho vay và giải ngân cho khách hàng.
- Đối với các nhà cung cấp: Trong chuỗi cung ứng, doanh nghiệp khơng chỉ
phụ thuộc vào khách hàng mà cịn phụ thuộc vào nhà cung cấp. Thơng tin phân tích
tài chính của doanh nghiệp giúp nhà cung cấp biết khả năng thanh toán hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp, để từ đó nhà cung cấp có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời
các yếu tố nguyên liệu và chấp nhận cho doanh nghiệp mua chịu, thanh tốn chậm
hay khơng.
- Đối với khách hàng: các khách hàng lớn thì khả năng sản xuất, chất
lượng và sản lượng của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu để quyết định
có gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay khơng. Để đánh giá được điều đó,
khách hàng phải căn cứ vào khả năng sản xuất cũng như tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp qua những chỉ số phân tích tài chính.
- Đối với các nhà đầu tư: từ các yếu tố mức sinh lời, khả năng thanh tốn
vốn, thời gian hồn vốn và sự rủi ro là mối quan tâm hàng đầu. Thơng tin phân tích
tài chính sẽ cho biết tình hình hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh và tiềm
năng của doanh nghiệp, từ đó có các quyết định đầu tư thích hợp vào doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan nhà nước: các cơ quan nhà nước quan tâm tới doanh
nghiệp bao gồm: cơ quan thuế, cơ quan thanh tra tài chính, kiểm tốn,… Các cơ quan
này dựa vào số liệu phân tích tài chính để phân tích, đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp với mục đích kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
13
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
giúp các cơ quan nhà nước hoạch định các chính sách vĩ mơ phù hợp với tình hình
chung của các doanh nghiệp.
- Đối với người lao động: là những người hưởng lương của doanh nghiệp,
và thu nhập duy nhất của họ chính là tiền lương. Kết quả kinh doanh, khả năng
tài chính cũng như tương lai của doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn
định, yên tâm gắn bó với doanh nghiệp.
- Đối với đối thủ cạnh tranh: quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, các chỉ tiêu mức sinh lời, doanh thu và các chỉ tiêu tài chính khác phục vụ
cho việc đề ra các biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
Phân tích tài chính của doanh nghiệp là một cơng việc có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó khơng chỉ có ý nghĩa đối với
bản thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan
đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự
đốn được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, nhà
quản trị doanh nghiệp đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết
định phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
a) Bước 1: Thu thập thơng tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho
q trình dự đốn tài chính. Nó bao gồm những thơng tin nội bộ đến những thơng
tin bên ngồi, những thơng tin kế tốn và những thông tin quản lý khác, những
thông tin về số lượng và giá trị, trong đó các thơng tin kế tốn phản ánh tập trung
trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan
trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
b) Bước 2: Xử lý thơng tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là q trình xử lý thơng tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thơng tin khác nhau phục vụ mục tiêu
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
14
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
phân tích đã đặt ra: xử lý thơng tin là q trình sắp xếp các thơng tin theo những
mục tiêu nhất định nhằm tính tốn so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên
nhân các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình tổng hợp kết quả và rút ra kết
luận
Một trong những mục tiêu rất cơ bản của phân tích tài chính là dự đốn xu
thế phát triển về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đây là một
vấn đề mà chắc chắn mọi đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính đều
quan tâm. Dự đốn ở đây có thể căn cứ vào mục tiêu của hoạt động tài chính doanh
nghiệp, chẳng hạn: muốn tăng tổng lợi nhuận cần phải tăng doanh thu. Muốn tăng
tổng doanh thu thì phải tăng vốn, để tăng trưởng về vốn thì phải dự đoán về nhu cầu
vốn, thị trường vốn của doanh nghiệp trong tương lai.
c) Bước 3: Tổng hợp kết quả, rút ra kết luận
Phân tích tài chính có thể được tiến hành trên từng báo cáo tài chính, hoặc
chỉ một chỉ tiêu nào đó trên một báo cáo tài chính, hoặc phân tích các chỉ tiêu có
mối liên hệ giữa các
báo cáo tài chính hoặc phân tích tồn diện các mặt hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Song, cuối giai đoạn của q trình phân tích cần phải tổng hợp lại, đưa ra
một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung tồn bộ hoạt động tài chính của doanh
nghiệp hoặc phản ánh đúng theo mục tiêu và nội dung phân tích đã được đề ra trong
chương trình phân tích.
Trên cơ sở tổng hợp những kết quả đã phân tích cần rút ra những nhận xét,
những đánh giá, những ưu điểm và những tồn tại, những thành tích đã đạt được,
những yếu kém cần khắc phục trong hoạt đông tài chính doanh nghiệp.
1.2.3 Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính
a) Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Báo cáo này bao gồm 2 phần là tài sản và nguồn vốn; phần tài sản cho biết
cơ cấu và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét; phần nguồn
vốn cho biết cơ cấu và giá trị của các nguồn vốn tài trợ cho các tài sản đó. Điều này
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
15
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
giải thích vì sao bảng cân đối kế tốn ln tn thủ đẳng thức kế tốn của doanh
nghiệp:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Các khoản mục của phần tài sản được sắp xếp theo một trình tự phản ánh
tính thanh khoản của tài sản. Tính thanh khoản của một tài sản là khả năng nó có thể
chuyển đổi thành tiền trong khoảng thời gian ngắn nhất và với một chi phí thấp
nhất. Các tài sản dễ bán đi để chuyển thành tiền được coi là có tính thanh khoản
cao. Trong bảng cân đối kế tốn, tài sản có tính thanh khoản cao nhất sẽ được xếp
trước, tài sản đó chính là tiền; tiếp theo là các tài sản khác mà để chuyển thành tiền
cần phải có nhiều thời gian hơn hoặc phải chấp nhận một giá trị tính bằng tiền thấp
hơn so với giá trị sổ sách. Nói cách khác, các tài sản nào gần tiền mặt nhất sẽ được
xếp trước.
Tài sản của một doanh nghiệp được chia thành hai nhóm: tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà giá trị và hình thái của chúng
thay đổi thường xuyên theo thời gian, và chúng có tính thanh khoản cao hơn, bao
gồm tiền và chứng khoán dễ bán, khoản phải thu và hàng tồn kho. Thuộc nhóm tài
sản dài hạn là những tài sản có giá trị và hình thái ít thay đổi theo thời gian (hay có
tính thanh khoản thấp hơn) như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đất đai….
Phần nguồn vốn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên phải thanh toán. Như vậy,
khoản phải trả sẽ được xếp trước tiên vì đây là những món nợ có kỳ hạn ngắn nhất,
và cuối cùng là vốn chủ sở hữu, loại nguồn vốn này, về mặt pháp lý, sẽ được coi
như không phải “thanh tốn” vì khi thực hiện quyền sở hữu đối với doanh nghiệp
mà mình góp vốn, các cổ đơng có trách nhiệm đối với tồn bộ rủi ro cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thơng tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá tŕnh
sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so
sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
16
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất-kinh doanh: lãi hay lỗ
trong năm. Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất-kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thơng tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất-kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các hoạt động đó.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo hàng năm,
phản ánh tác động của các hoạt động của doanh nghiệp đến dòng tiền vào và ra
trong một kỳ kế tốn. Nói cách khác, đây là báo cáo thu chi ngân quỹ trong một kỳ
kế tốn, nó cho biết vị thế tiền mặt của doanh nghiệp thể hiện qua lượng tiền huy
động và sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó cho biết số dư tiền
mặt cuối kỳ, giúp trả lời một số câu hỏi quan trọng như:
- Doanh nghiệp có lâm vào tình trạng thiếu hụt ngân quỹ dẫn tới việc phải
huy động thêm các nguồn vốn để duy trì hoạt động kinh doanh và đầu tư hay
khơng?
- Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt cần thiết để mua sắm thêm tài sản
phục vụ tăng trưởng hay khơng?
- Doanh nghiệp có dư thừa tiền mặt để thanh toán nợ, mua lại cổ phiếu hoặc
đầu tư phát triển sản phẩm mới hay không ?
- Các nguyên nhân nào đưa doanh nghiệp đến tình trạng trên? Các hoạt động
thu chi ngân quỹ trong kỳ diễn ra như thế nào và có hợp lý hay khơng?
Các dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại:
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: đây là các lưu chuyển phát sinh
hoặc liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo chức
năng của doanh nghiệp. Chúng ta cũng có thể coi đây là các hoạt động sinh lời trên
cơ sở chuyên môn nghiệp vụ của doanh nghiệp.
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
17
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: đây là các lưu chuyển nảy sinh từ
việc góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác, cũng
như việc mua bán tài sản cố định (như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị)
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: thuộc về nhóm này gồm có các lưu
chuyển phát sinh do việc huy động vốn như phát hành trái phiếu, vay ngân hàng,
thanh toán nợ và lãi vay, phát hành hoặc mua lại cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu đại
chúng, chi trả cổ tức.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh các báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải
trình một cách khái quát những chỉ tiêu về tình hình hoạt động và kết quả kinh
doanh trong kỳ giúp cho việc quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan có
liên quan trong việc kiểm tra giám sát việc chấp hành các chế độ tài chính, kế tốn.
Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính gồm các phần sau:
-
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
-
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
-
Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
-
Giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh.
-
Một số chỉ tiêu đánh giá khái qt tình hình tài chính của đơn vị.
-
Phương hướng kinh doanh trong kỳ tới.
-
Các kiến nghị.
1.2.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính
1.2.4.1 Phân tích khái qt tình hình tài chính
a) Phân tích bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Báo cáo này bao gồm 2 phần là tài sản và nguồn vốn; phần tài sản cho biết
cơ cấu và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét; phần nguồn
vốn cho biết cơ cấu và giá trị của các nguồn vốn tài trợ cho các tài sản đó. Điều này
giải thích vì sao bảng cân đối kế tốn ln tn thủ đẳng thức kế toán của doanh
nghiệp:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
18
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Các khoản mục của phần tài sản được sắp xếp theo một trình tự phản ánh tính
thanh khoản của tài sản. Tính thanh khoản của một tài sản là khả năng nó có thể
chuyển đổi thành tiền trong khoảng thời gian ngắn nhất và với một chi phí thấp
nhất. Các tài sản dễ bán đi để chuyển thành tiền được coi là có tính thanh khoản
cao. Trong bảng cân đối kế tốn, tài sản có tính thanh khoản cao nhất sẽ được xếp
trước, tài sản đó chính là tiền; tiếp theo là các tài sản khác mà để chuyển thành tiền
cần phải có nhiều thời gian hơn hoặc phải chấp nhận một giá trị tính bằng tiền thấp
hơn so với giá trị sổ sách. Nói cách khác, các tài sản nào gần tiền mặt nhất sẽ được
xếp trước.
Tài sản của một doanh nghiệp được chia thành hai nhóm: tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà giá trị và hình thái của chúng
thay đổi thường xuyên theo thời gian, và chúng có tính thanh khoản cao hơn, bao
gồm tiền và chứng khoán dễ bán, khoản phải thu và hàng tồn kho. Thuộc nhóm tài
sản dài hạn là những tài sản có giá trị và hình thái ít thay đổi theo thời gian (hay có
tính thanh khoản thấp hơn) như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đất đai….
Phần nguồn vốn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên phải thanh toán. Như vậy,
khoản phải trả sẽ được xếp trước tiên vì đây là những món nợ có kỳ hạn ngắn nhất,
và cuối cùng là vốn chủ sở hữu, loại nguồn vốn này, về mặt pháp lý, sẽ được coi
như khơng phải “thanh tốn” vì khi thực hiện quyền sở hữu đối với doanh nghiệp
mà mình góp vốn, các cổ đơng có trách nhiệm đối với tồn bộ rủi ro cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp.
b) Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá tŕnh
sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so
sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở
doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất-kinh doanh: lãi hay lỗ
trong năm. Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất-kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
19
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thơng tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất-kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các hoạt động đó.
c) Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo hàng năm,
phản ánh tác động của các hoạt động của doanh nghiệp đến dòng tiền vào và ra
trong một kỳ kế tốn. Nói cách khác, đây là báo cáo thu chi ngân quỹ trong một kỳ
kế tốn, nó cho biết vị thế tiền mặt của doanh nghiệp thể hiện qua lượng tiền huy
động và sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó cho biết số dư tiền
mặt cuối kỳ, giúp trả lời một số câu hỏi quan trọng như:
- Doanh nghiệp có lâm vào tình trạng thiếu hụt ngân quỹ dẫn tới việc phải
huy động thêm các nguồn vốn để duy trì hoạt động kinh doanh và đầu tư hay
không?
- Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt cần thiết để mua sắm thêm tài sản
phục vụ tăng trưởng hay không?
- Doanh nghiệp có dư thừa tiền mặt để thanh tốn nợ, mua lại cổ phiếu hoặc
đầu tư phát triển sản phẩm mới hay không ?
- Các nguyên nhân nào đưa doanh nghiệp đến tình trạng trên? Các hoạt động
thu chi ngân quỹ trong kỳ diễn ra như thế nào và có hợp lý hay khơng?
Các dịng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: đây là các lưu chuyển phát sinh
hoặc liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo chức
năng của doanh nghiệp. Chúng ta cũng có thể coi đây là các hoạt động sinh lời trên
cơ sở chuyên môn nghiệp vụ của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: đây là các lưu chuyển nảy sinh từ việc
góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác, cũng như
việc mua bán tài sản cố định (như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị)
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
20
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: thuộc về nhóm này gồm có các lưu
chuyển phát sinh do việc huy động vốn như phát hành trái phiếu, vay ngân hàng,
thanh toán nợ và lãi vay, phát hành hoặc mua lại cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu đại
chúng, chi trả cổ tức.
Các báo cáo tài chính tập hợp lại cho biết khái quát vị thế tài chính của doanh
nghiệp tại từng thời điểm hoặc trong một kỳ hoạt động. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ
hơn hiệu quả hoạt động tài chính và đánh giá đúng sức mạnh và giá trị của doanh
nghiệp người ta cần phải tiến hành phân tích các chỉ số tài chính.
Chỉ số tài chính là những độ đo định lượng được thiết lập nhằm đánh giá tất
cả các khía cạnh khác nhau của hoạt động tài chính. Về mặt bản chất, chỉ số tài
chính biểu thị mối liên hệ giữa các khoản mục của các báo cáo tài chính, có chức
năng trợ giúp việc phân tích, đánh giá và dự báo vị thế tài chính của doanh nghiệp.
Về phần mình, vị thế tài chính thường được đánh giá trên 2 tiêu chí chính là hiệu
quả tài chính và rủi ro tài chính. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính bao gồm: khả
năng quản lý tài sản và khả năng sinh lợi. Trong khi đó nhóm rủi ro tài chính bao
gồm: khả năng thanh toán và khả năng quản lý vốn vay.
1.2.4.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính
Phân tích hiệu quả tài chính là xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp
có hiệu quả hay không, do những nhân tố nào tác động và nguyên nhân gây ra
những tác động đó. Việc phân tích này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư,
nhà quản trị, các tổ chức tín dụng, các cổ đơng, nó gắn liền với lợi ích của họ ở hiện
tại và trong tương lai. Để phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, ta sử dụng các
chỉ tiêu sau đây:
a) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
Mục tiêu của quản lý tài chính là góp phần cùng các hoạt động chức năng
khác phấn đấu cho sự tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Vì vậy, câu hỏi đầu tiên
mà người phân tích cần trả lời là doanh nghiệp có khả năng sinh lợi hay khơng và ở
mức độ như thế nào ? Khả năng sinh lợi là kết quả cuối cùng của hàng loạt chính
sách và quyết định được đề xuất và thực hiện bởi các nhà quản lý. Đây là nhóm chỉ
tiêu đánh giá tác động phối hợp của các hoạt động quản lý tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
21
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân được gọi là tỷ
suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE. Chỉ số này cho biết 100 đồng vốn đầu tư vào vốn
chủ sở hữu tại cơng ty có thể góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chính chủ
sở hữu. Lợi thế của chỉ số này là nó phản ánh trực tiếp mức độ sinh lời mà các chủ
sở hữu được hưởng trong kỳ. Vì vậy, đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết
thực nhất đối với chủ sở hữu.
Tỷ suất thu hồi vốn CSH (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)
Tỷ suất thu hồi tài sản ROA phản ánh cứ 100đ tài sản đưa vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiều đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt.
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng TS bình quân
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
Chỉ số này cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ
sở hữu, nó được tính tốn bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu thuần.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
b) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản
Để phản ánh khả năng quản lý tài sản thường dùng chỉ tiêu năng suất (vòng
quay) của tài sản, các nhà quản trị sử dụng chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn
hàng bán theo công thức sau:
Năng suất tổng tài sản
=
DT thuần
Tổng TS bình quân
Hoặc có thể sử dụng cơng thức:
Năng suất tổng tài sản
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
=
22
Giá vốn hàng bán
Tổng TS bình quân
HVTH: Nguyễn Văn Hùng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản được sử dụng tạo ra bao nhiêu doanh
thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán). Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển tài
sản của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt và ngược lại.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn; vì
vậy chỉ tiêu năng suất tài sản được chia thành:
- Năng suất (vòng quay) tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng trực tiếp cho mục đích sản
xuất kinh doanh, nó trực tiếp tạo ra các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp
như nguyên vật liệu, cơng cụ, thành phẩm, hàng hóa,… chính vì vậy các nhà quản
trị tiến hành đo lường hiệu quả tài sản ngắn hạn bằng công thức:
Năng suất tài sản ngắn hạn
DT thuần (Giá vốn hàng bán)
=
TS ngắn hạn bình quân
Và để xác định thời gian của một vòng quay TS ngắn hạn, nhà quản trị sử
dụng công thức:
Thời gian 1 vòng quay tài sản
ngắn hạn
=
365 ngày
Năng suất tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn cần bao
nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng nhỏ và
ngược lại.
Trong tài sản ngắn hạn bao gồm các yếu tố cấu thành như: tiền, khoản phải
thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác; vì vậy có những chỉ tiêu thành phần sau:
+ Vịng quay hàng tồn kho
Chỉ số này được tính tốn bằng cách chia doanh thu thuần cho hàng tồn kho
bình quân. Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào.
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình qn
Vịng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vịng quay
hàng tồn kho thấp có nhiều ngun nhân khác nhau trong đó có thể là do quản lý vật
tư, hoặc tổ chức sản xuất, hoặc tổ chức bán hàng chưa tốt.
+ Kỳ thu nợ bán chịu
GVHD: TS Nguyễn Đại Thắng
23
HVTH: Nguyễn Văn Hùng