Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ ACT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ACT

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ACT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGHIÊM SĨ THƢƠNG


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý
trường đại học Bách khoa Hà Nội, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo đến nay em đã hoàn thành khóa học thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Với
lòng biết ơn của mình, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS.
Nghiêm Sĩ Thương - người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu đến
lúc hoàn thành luận văn này.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
viện Kinh tế và Quản lý; viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại
trường và luôn tạo điều kiện để em hoàn thành khóa học cùng bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thiết bị và phát triển
công nghệ ACT cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong công
tác thu thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng 03 năm 2016
Ngƣời thực hiện

HV: Nguyễn Minh Phƣơng

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 7
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP ................................................................................................................... 10
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ........................................................... 10
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ............................................................ 10
1.1.2. Vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp ....................................... 12
1.1.2.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp .............................................................. 12
1.1.2.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp ....................................................... 13
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp ............................ 14
1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính .................................................. 14
1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn tài chính ...................................... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ......... 19
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .......................................................... 19
1.1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ........................................................... 21
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................... 23
1.2.1 Thực chất và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ......................... 23
1.2.1.1 Thực chất của phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 23
1.2.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 24
1.2.2 Trình tự của quá trình phân tích tài chính .................................................... 27
1.2.2.1 Thu thập thông tin ........................................................................................ 27
1.2.2.2 Xử lý thông tin .............................................................................................. 27
1.2.2.3 Dự đoán và ra quyết định............................................................................. 27
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 27
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả tài chính ........................................................................ 27
1.2.3.2. Phân tích an toàn tài chính của doanh nghiệp ............................................ 29
1.2.3.3. Phân tích các đòn bẩy tài chính ................................................................... 30
1.2.4 Tài liệu dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................... 35
2


1.2.4.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh ............................... 35
1.2.4.2 Bảng cân đối kế toán .................................................................................... 35

1.2.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................................ 36
1.2.5 Các phương pháp dùng để phân tích tài chính ............................................. 36
1.2.5.1 Phương pháp so sánh ................................................................................... 37
1.2.5.2 Phương pháp tỷ lệ ........................................................................................ 37
1.2.5.3 Phương pháp thay thế liên hoàn ................................................................... 38
1.2.5.4 Phương pháp Dupont ................................................................................... 38
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ACT ...... 41
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ ACT ...... 41
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................... 41
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Công ty ............................................................... 41
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.................................................. 42
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty................................................... 45
2.2 Một số đặc điểm có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của Công ty ........... 46
2.2.1 Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh............................................................. 46
2.2.2 Đặc điểm về khách hàng của Công ty ........................................................... 47
2.2.3 Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh của Công ty ............................................... 47
2.2.4 Đặc điểm về môi trường kinh tế - tài chính .................................................. 48
2.3 Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thiết bị và phát triển
công nghệ ACT ........................................................................................................ 48
2.3.1. Tài liệu để phân tích tình hình tài chính của Công ty ................................. 48
2.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính của Công ty .................................................... 52
2.3.2.1. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng quát ........................................... 52
2.3.2.2 Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROE ................. 53
2.3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần ................... 58
2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu về an toàn tài chính ................................................... 71

3



2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính ....................................................... 76
2.3.3.1. Mức độ tác động của đòn bẩy tác nghiệp DOL ........................................... 76
2.3.3.2. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính DFL .............................................. 79
2.3.3.3. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp ....................................................... 80
2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty ....................................... 80
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ........................................................................... 80
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 81
2.4.2.1 Những hạn chế ............................................................................................. 81
2.4.2.2 Những nguyên nhân gây ra hạn chế ............................................................. 82
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ VÀ PTCN ACT .................................. 85
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty đến năm 2017 ........................................ 85
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
Thiết bị và phát triển công nghệ ACT ................................................................... 87
3.2.1. Đẩy nhanh công các tiêu thụ sản phẩm để giảm lƣợng hàng tồn kho ..... 87
3.2.1.1 Căn cứ để thực hiện giải pháp ...................................................................... 87
3.2.1.2 Nội dung của giải pháp ................................................................................. 88
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn bị
chiếm dụng… ........................................................................................................... 90
3.2.2.1 Căn cứ để thực hiện giải pháp ...................................................................... 90
3.2.2.2 Nội dung của giải pháp ................................................................................. 91
3.2.3. Giảm chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .................... 92
3.2.3.1 Căn cứ để thực hiện giải pháp ..................................................................... 92
3.2.3.2 Nội dung của giải pháp ................................................................................. 93
3.3. Kết quả mong đợi sau khi thực hiện các giải pháp ....................................... 96
3.4. Một số kiến nghị ............................................................................................... 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102
4



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1



Lao động

12

VCĐ

Vốn cố định

2

HTK


Hàng tồn kho

13

VKD

Vốn kinh doanh

3

LNST

Lợi nhuận sau thuế

14

VLĐ

Vốn lưu động

4

NSNN

Ngân sách Nhà nước

15

BQ


Bình quân

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

CĐKT

Cân đối kế toán

6

TSCĐ

Tài sản cố định

17

BCTC

Báo cáo tài chính

7

TSCĐHH


KQKD

Kết quả kinh

8

TSDH

9

TSLĐ

Tài sản lưu động

20

CP

Cổ phần

10

TSNH

Tài sản ngắn hạn

21

ĐVT


Đơn vị tính

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

22

PTCN

Phát triển công

Tài sản cố định hữu

18

hình
Tài sản dài hạn

19

doanh
BCLCTT Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ

nghệ


5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1: Một số kết quả kinh doanh của Công ty năm 2013 và 2014 .............. 45
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả HĐSXKD công ty cổ phần Thiết bị và PTCN ACT 49
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần Thiết bị và PTCN ACT ......... 50
Bảng 2.4 : Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) ........................... 52
Bảng 2.5: Chỉ tiêu thành phần ảnh hƣởng đến sức sinh lời nguồn vốn chủ sở
hữu ROE .................................................................................................................. 54
Bảng 2.6: Chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo đẳng thức Dupont ........................... 55
Bảng 2.7: Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2013-2014 ..................... 59
Bảng 2.8: Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Công ty cổ phần Thiết
bị và phát triển công nghệ ACT qua 2 năm 2013 - 2014 ..................................... 60
Bảng 2.9: Chỉ tiêu năng suất thành phần và năng suất tổng tài sản .................. 61
Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Thiết bị và PTCN ACT .... 68
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn ........................................... 70
Bảng 2.12 Chỉ tiêu hệ số thanh toán hiện hành .................................................... 72
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty cổ phần
Thiết bị và PTCN ACT ........................................................................................... 73
Bảng 2.14: Điểm hoà vốn và đòn bẩy tài chính .................................................... 76
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD của Công ty giai đoạn 2015 – 2017 . 87
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh mong đợi khi thực hiện các giải pháp ............... 96
Bảng 3.3: Kết quả chỉ tiêu tài chính mong đợi sau khi thực hiện các giải pháp97

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử
thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình
mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình
hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để
họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài
sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài
chính cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích được cho những người quan tâm
biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng
phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự
thiếu hụt này.
Xuất phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc phân tích
tình hình tài chính, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất giải pháp

7



nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị và phát triển
công nghệ ACT” làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị và phát
triển công nghệ ACT, chỉ ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế về chính
của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần thiết bị và phát triển công nghệ ACT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp trong
các lĩnh vực như: đầu tư, sản xuất, kế toán, tài chính, luật pháp và các chính sách
quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Công ty Cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ ACT.
 Thời gian : Giai đoạn 2013 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Thông qua trao đổi, phỏng vấn các chuyên viên tài
chính của Công ty để nắm bắt cơ chế tài chính, phương pháp kê khai tài chính mà
Công ty áp dụng.
- Phương pháp điều tra: Điều tra thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến tình
hình hoạt động tài chính của Công ty nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp so sánh: Dùng để xác định xu hướng và mức độ biến động
của các chỉ tiêu tài chính của Công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp


8


Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần thiết
bị và phát triển công nghệ ACT.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ ACT.

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp phải cần đến một lượng vốn tiền tệ nhất định của doanh nghiệp, hay
còn gọi là nguồn tài chính của doanh nghiệp. Đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền
đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Với từng loại hình doanh nghiệp khác
nhau mà các doanh nghiệp có các cách thức tạo lập số vốn tiền tệ khác nhau. Từ
số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết
bị, mua vật tư, nguyên vật liệu,… để tiến hành sản xuất kinh doanh. Khi tiêu thụ
sản phẩm làm ra doanh nghiệp thu về tiền bán hàng, với số doanh thu bán hàng
đó, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các chi phí tiêu hao, trả lương cho người lao
động, nộp thuế,… số còn lại là lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp lại tiếp
tục phân phối lợi nhuận này vào các quỹ với mục đích tái đầu tư. Như vậy, quá
trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, phát
sinh và tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền

ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên
của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói: “Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp” (TS Nguyễn Thúc Hương
Giang, Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, 2014).
Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là quan hệ tài chính doanh
nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp

10


Mối quan hệ này phát sinh khi Doanh nghiệp nộp thuế và các loại phí vào
Ngân sách Nhà nước; Nhà nước cấp vốn kinh doanh (đối với các doanh nghiệp
Nhà nước) hoặc tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp với tư cách người
góp vốn. Nhà nước cung cấp cơ sở hạ tầng và tạo các điều kiện pháp lý cũng
như đảm bảo môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ thể kinh tế khác
Nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phức tạp và đã tạo ra các mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các
nhà đầu tư, nhà cho vay; giữa doanh nghiệp với bạn hàng và khách hàng thông qua
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm các quan hệ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền
công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín
dụng trong quá trình doanh nghiệp phát sinh vay vốn, hoàn trả gốc, trả lãi cho ngân
hàng và các tổ chức tín dụng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp bao gồm quan hệ kinh tế giữa doanh

nghiệp với các phòng ban trong quá trình nhận tạm ứng, thanh toán tài sản; quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên chức trong quá trình phân
phối thu nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi
cổ phần.
Có thể nói rằng quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp là các vấn
đề tài chính có liên quan đến việc phân phối thu nhập và chính sách tài chính
của doanh nghiệp như: cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách cổ
tức, sử dụng quỹ nội bộ của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế
biểu hiện bằng hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói một cách
khác tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ

11


tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ
thống tài chính quốc gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm: tài chính của các đơn vị, tổ chức sản xuất
kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ,

mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất và kinh doanh sản phẩm mới,…Để đi đến
quyết định đầu tư, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản
chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang lại, hay nói cách khác là xem
xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội
đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh
giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính
doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ. Tiếp đó, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng
đầy đủ, kịp thời và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để có được cơ
cấu vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cầu nguồn vốn hiện
tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng từng nguồn vốn, phân tích điểm lợi và bất
lợi của từng nguồn vốn.

12


- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn
ứ đọng và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu
khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập và cân bằng
giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
bên có liên quan. Việc phân phối và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp là cân
đối lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp và người lao động, qua đó góp phần quan
trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao động.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình tiêu thụ, chi tiêu hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tài chính của
doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những
điểm mạnh, điểu yếu trong quá trình quản lý và dự báo tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định thích hợp và
kịp thời để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể
đưa ra các quyết định thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Chức năng phân phối

13


Là chức năng đưa các nguồn tài chính, nguồn vốn, lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp vào các quỹ để sử dụng cho các mục đích thích hợp theo kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp. Nhờ có chức năng này mà doanh nghiệp có khả năng thu
hút, khai thác các nguồn lực tài chính bên ngoài để hình thành nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp mình, ngoài ra nó còn quyết định phương hướng đầu tư, tái
đầu tư và cách thức đầu tư của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc

Mục tiêu hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt
được mục tiêu này tài chính doanh nghiệp phải giám sát và dự báo hiệu quả quá
trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ và sử dụng các quỹ
đúng mục đích đã đề ra. Chức năng này có khả năng phát hiện những khuyết tật
trong quá trình phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình này một cách phù hợp
nhất nhằm thực hiện tác mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính
a) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ tài chính các nhà quản trị sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE – Return on Equity còn được gọi là sức sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở
hữu trong kỳ.Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu có được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế trong một kỳ phân tích. Sự biến động của tỷ số này phản
ánh sự biến động về hiệu quả. Chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu càng lớn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân

14


- Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
ROA – Return on Asset còn được gọi là tỷ suất thu hồi tài sản. Chỉ tiêu này phản
ánh mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Hay nói cách khác chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của 1

đồng giá trị tài sản bình quân mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh
doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ( Lãi ròng). Chỉ tiêu
này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS – Return on Sales, tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu có được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lãi ròng). Sự biến động
của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả; tỷ số này càng cao cang hiệu quả.
Hay có thể nói chỉ tiêu này phán ánh mức đóng góp lợi nhuận của mỗi đồng
doanh thu. Nếu hệ số này dương có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi và ngược
lại. Nếu chỉ số này tăng có nghĩa là khách hàng chấp nhận mua với giá cao hơn hoặc
(và) các cấp quản trị đang kiểm soát tốt chi phí, và ngược lại, nếu chỉ số này giảm
có nghĩa là doanh nghiệp đang phải chiết khấu để bán hàng hoặc (và) đang mất
kiểm soát chi phí.
Chỉ tiêu này phán ánh tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán ra và được
tính theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
ROS

=
Doanh thu thuần

b) Các chỉ tiêu phản ánh năng suất của tài sản
Để phản ánh năng suất của tài sản, các nhà quản trị sử dụng chỉ tiêu doanh
thu thuần hoặc giá vốn hàng bán theo công thức sau:

15



Năng suất tổng tài sản

DT thuần

=

Tổng TS bình quân

Hoặc có thể sử dụng công thức:
Năng suất tổng tài sản

Giá vốn hàng bán

=

Tổng TS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản được sử dụng tạo ra bao nhiêu doanh
thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán). Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển tài
sản của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt và ngược lại.
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài
hạn; trong mỗi loại tài sản lại có nhiều yếu tố thành phần khác nhau; do vậy chúng
ta có thể tính năng suất của từng loại tài sản thành phần.
+ Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng trực tiếp cho mục đích sản
xuất kinh doanh, nó trực tiếp tạo ra các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp
như nguyên vật liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hóa,… chính vì vậy các nhà quản
trị tiến hành đo lường hiệu quả tài sản ngắn hạn bằng công thức:
Năng suất tài sản ngắn hạn


DT thuần (Giá vốn hàng bán)

=

TS ngắn hạn bình quân

Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán); tỷ số này còn nói rằng trong một kỳ phân
tích tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng.
Và để xác định vòng quay TS ngắn hạn, nhà quản trị sử dụng công thức:
Vòng quay tài sản ngắn hạn

=

365 ngày
Năng suất tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn cần bao
nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng nhỏ và
ngược lại.

16


Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu và tài sản ngắn
hạn khác; vì vậy để chi tiết người ta có thể tính năng suất (vòng quay) các chỉ tiêu
thành phần này.
+ Năng suất sử dụng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phán ánh với mỗi đồng tài sản dài hạn được sử dụng trong kỳ sẽ

tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán.
Năng suất tài sản dài hạn

DT thuần (Giá vốn hàng bán)

=

TS dài hạn bình quân

Trong một số trường hợp để phản ánh chính xác năng suất sử dụng tài sản
dài dạn người ta đo bằng nguyên giá tài sản cố định (loại trừ yếu tố hao mòn lũy kế)
Doanh thu thuần
Năng suất tài sản dài hạn =
Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân
1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn hay
không, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện thông qua các chỉ
tiêu cơ bản sau đây:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước
đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán hiện hành

=

Tổng tài sản ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể

chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ đều
có tài sản đảm bảo.
Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở
mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có
thể xảy ra.

17


Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 báo hiệu
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang ở mức thấp, tiền ẩn những
khó khăn về tài chính.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư hàng hóa.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nguồn vốn ngắn hạn

Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem xét
lại, vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSNH các khoản phải thu khó
đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí. Do vậy,
chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp chúng ta đánh

giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ ảnh hưởng của
hàng tồn kho và các khoản phải thu. Hệ số này càng lớn càng thể hiện mức độ an
toan trong thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ bằng
số tiền doanh nghiệp hiện có. Hệ số này được tính như sau:
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

=

Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn phải trả

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần như tức
thời) các khoản nợ đến hạn phải trả hay không?
Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền
(bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý… trong thời hạn dưới 3
tháng).. Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đối

18


với doanh nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại với doanh nghiệp
xây lắp hệ số này tương đối nhỏ.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp
sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải

trả.
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ

=

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay
để trả lãi cho các chủ nợ, nó thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được việc doanh
nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận bao
nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Chú ý khi phân tích chỉ số này cần quan
tâm đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Tốc độ phát triển kinh tế
Có thể nói một nền kinh tế ổn định hay không đều có tác động không nhỏ tới
doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh.
Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh,
những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí lãi vay, tiền
thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị hay việc tìm nguồn tài trợ.
Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp
muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu phát triển với nhịp độ
tương đương. Khi doanh thu tăng lên, sẽ dẫn đến tăng tài sản, các nguồn phải thu và
các loại tài sản khác như vậy đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tìm nguồn tài
trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự gia tăng tài sản đó.

19



Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế có ảnh hưởng lớn tới doanh
thu, do đó cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp cũng được phản ánh nếu có sự thay đổi về giá cả, sự tăng, giảm
lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự
hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo
lường khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp
tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư.
- Sự cạnh tranh trên thị trường
Sự cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp và có liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại
và tăng trưởng trong một nền kinh tế đầy biến động. Nếu doanh nghiệp đang hoạt
động trong các linh vực có mức độ cạnh tranh cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều hơn cho công tác đổi mới công nghệ, trang thiết bị và cải tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm, công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng,… sẽ ảnh hưởng lớn đến
vòng quay vốn và các chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp.
- Tiến bộ về khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức
cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả
năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách phù hợp cho doanh
nghiệp.
- Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách xuất khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định,… là những yếu tố tác
động lớn đến tài chính của doanh nghiệp.
Nếu các chính sách này ổn định thì sẽ thúc đẩy việc xác định và tính toán
chính xác các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Việc ban hành và kiện toàn các bộ
Luật về kế toán, thống kê, tài chính, thuế của Nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.

- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính

20


Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi doanh
nghiệp có thể huy động và gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy động vốn của
các cá nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tư các khoản tài chính
tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp mình nhằm gia tăng lợi nhuận. Sự phát triển của
thị thường vừa làm đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy động vốn, vừa làm
tăng cơ hội đầu tư khác cho doanh nghiệp.
1.1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố bên trong là những nhân tố mang tính chủ quan của các
doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu ta chỉ xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới
chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp qua một số nhân tố như sau:
a) Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp
Mỗi hình thức doanh nghiệp có một đặc điểm riêng biệt về tính pháp lý và
những đặc điểm ấy có ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp như việc
tổ chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Hiện nay ở
nước ta có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
-

Công ty trách nhiệm hữu hạn.

-

Công ty cổ phần.

-


Công ty hợp danh.

-

Doanh nghiệp tư nhân.
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp chi phối đến việc tổ chức, huy động

vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Với một công ty TNHH thì vốn
được hình thành giới hạn trong các thành viên và lợi nhuận do các thành viên góp
vốn hưởng. Tương tự như vậy đối với một công ty cổ phần, vốn được hình thành từ
các cổ đông và có thể huy động vốn rộng rãi thông qua việc phát hành cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán, đồng nghĩa với việc lợi nhuận các cổ đông được hưởng
trên cơ sở cổ tức được chia hàng kỳ,…
b) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh

21


Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ
tới chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về
mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó được thể hiện như sau:
- Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh cũng như tỷ lệ
thích ứng để hình thành và sử dụng chung, do đó có ảnh hưởng tới tốc độ luân
chuyển vốn, ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, hình thức thanh toán.
- Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: tính thời vụ và
chu kỳ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn hạn thì
nhu cầu vốn giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh
nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp

dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như trong việc tổ chức
đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra
những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra một lượng vốn tương đối
lớn, doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu
vốn giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng
không được đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng thường gặp khó khăn. Cho nên
việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng
tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
Ngoài ra, năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp, công nghệ sản xuất và
trình độ tay nghề của người lao động cũng ảnh hưởng đến năng suất, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, do đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.
c) Năng lực quản trị
Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh nghiệp là một nhân
tố quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Năng
lực này bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định và khó khăn về chuyên
môn. Nhà quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến lược đúng đắn có thể mang
lại thành công cho doanh nghiệp trong một thời gian dài.

22


Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều luôn phụ thuộc vào
khách hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng thường có nhu cầu khác
nhau. Việc phát triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh nghiệp phải có những
chiến lược riêng cho từng nhóm khách hàng, với chiến lược hợp lý cho từng phân
khúc, từng nhóm khách hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh nghiệp về sản xuất
kinh doanh cũng như về tài chính.
d) Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản suất bao gồm phương thức, máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện
đại cũng như trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, có tính

đồng đều cao cũng như tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm giúp cho
sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn và
thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp sẽ được củng cố và mạnh hơn.
e) Trình độ của lao động
Bên cạnh việc bố trí sử dụng công nghệ hiện đại hợp lý, thì một vấn đề
quyết định khác có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố con người với trình
độ lao động phù hợp. Để tận dụng được công nghệ hiện đại trước hết doanh
nghiệp cần có đội ngũ công nhân viên có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu
của công nghệ mới. Đề làm được điều này, ngoài công tác tuyển dụng hợp lý,
doanh nghiệp cần thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động.
Kết hợp giữa yếu tố công nghệ hiện đại với con người có trình độ được đào tạo, sẽ
gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Thực chất và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Thực chất của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Hay có thể nói phân tích tài chính

23


×