Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Phân tích tình hình tài chính và đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính ở Công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.18 KB, 94 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 5
1.1.2.Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiêp 7
1.1.3.Vai trò, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 7
1.2.Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 9
1.2.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 12
1.3.Phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 13
1.3.1.Phương pháp phân tích tài chính 13
1.3.2.Nội dung và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 16
CHƯƠNG 2 30
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TÁC ĐÁ VIỆT
NAM QUA NĂM 2009 VÀ NĂM 2010 30
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt Nam 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Chế Tác Đá Việt Nam. 30
2.1.2. Chức năng, nhiêm vụ, cơ cấu tổ chức, mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công
ty 31
2.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây 38
2.2.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính của công ty qua hai năm 2009 và 2010 39
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty 51
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính 59
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (sử dụng đẳng thức Dupont) 62
2.2.5. Phân tích các đòn bẩy tài chính 69
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính 74
CHƯƠNG 3 76
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN CHẾ
TÁC ĐÁ VIỆT NAM 76
3.1. Đánh giá chung 76
3.2. Một số giải pháp củng cố tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt
Nam 77


3.2.1. Biện pháp 1: Giảm lượng hàng tồn kho trong sản xuất kinh doanh nhằm tăng
doanh thu nâng cao hiệu quả tài chính 77
3.2.2. Biện pháp mở rộng qui mô sản xuất làm tăng doanh thu 81
3.2.3. Kết quả thực hiện biên pháp 89
KẾT LUẬN 91
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã và đang
có những chuyển biến mạnh mẽ. Kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước
làm cho nền kinh tế cả nước nói chung và các doanh nghiệp, các tế bào của nền kinh
tế quốc dân nói riêng có nhiều cơ hội phát triển mới. Tuy nhiên, nền kinh tế thị
trường cũng đặt ra nhiều thách thức hơn, khó khăn cho doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trong nước. Cạnh tranh để tìm kiếm thị trường (cả đầu vào lẫn đầu ra)
nhu cầu về vốn, chất lượng sản phẩm…. Do vậy các nhà quản lý doanh nghiệp phải
hết sức linh hoạt trong quá trình tổ chức và quản lý để hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, doanh nghiệp có vị thế trên thị trường.
Để có những thông tin đúng đắn, chính xác nhằm đánh giá, điều chỉnh các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải đánh giá
đúng thực trạng về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu và
những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh, đó là nhiệm
vụ của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của ngành Chế tác đá nói riêng và vật liệu
ngành xây dựng nói chung đều có những thuận lợi và khó khăn nhất định, ngày càng
mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm qua hàng năm. Công ty sản xuất chế tác đá
ngày càng mở rộng qui mô sản xuất để ra được nhiều sản phẩm, chất lượng sản phẩm
ngày càng cao.

Công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt Nam với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là
chế tác các sản phẩm từ đá nhân tạo. Công ty đã phát triển các nguồn lực về tài sản,
thiết bị phục vụ cho việc tăng năng suất, nguồn lực lao động đông cả về số lượng và
chất lượng. Cùng với việc mở rộng quy mô, tăng cường các nguồn lực nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc phát triển các chính sách kinh tế, xã hội cũng là
một vấn đề hết sức quan trọng. Nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh phải kể đến
hoạt động tài chính của công ty. Việc tiến hành phân tích tài chính giúp cho công ty
và các cơ quan quản lý cấp trên nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
được nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của
Công ty như thế nào tốt hay xấu.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, cùng thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Chế
Tác Đá Việt Nam em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính và đề xuất biện
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính ở Công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt
Nam”.
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp với lý luận thực tiễn, đề tài nhằm phân
tích thực trạng hoạt tài chính của Công ty, khẳng định những kết quả đạt được và
những hạn chế cần khắc phục đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện góp phần nâng
cao hiệu quả tài chinh tại Công ty.
Đồ án tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2:Phân tich thực trạng tình hình tài chính ở Công ty Cổ Phần
Chế Tác Đá Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính ở Công ty Cổ
Phần Chế Tác Đá Việt Nam.
Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong bộ môn và sự hướng
dần tận tình của thầy Tiến Sĩ Đào Thanh Bình. Do thời gian có hạn mức độ đầu tư
nghiên cứu có phần hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo để em có thể vận dụng kiến

thức đã học vào thực tế tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Khuất Thị Huyền
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính.
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải
có một lượng vốn nhất định, đây là một yếu tố quan trọng và tiền đề trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động phát sinh các luồng tiền gắn liền
với hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự vận động của các
luồng tiền tạo nên sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiêp. Để hiểu rõ
tài chính doanh nghiệp là gì thì phải hiểu được khái niệm tài chính doanh nghiệp dưới
đây.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện bằng tiền
dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các
nhu cầu chung của xã hội. Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp là các mối quan
hệ phân phối dưới hình thưc giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Về hình thức, tài chính doanh nghiệp
phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân
phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.

Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài
trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số
tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường khác.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao đông. Đây là thị trường mà
tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao
động, dịch vụ viễn thông… Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có
thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn
nhu cầu của thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là quan hệ trong các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa các cổ đông và
người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vồn và quyền sở hữu vốn.
Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt các chính sách của doanh
nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về chi phí vốn,….Cụ thể
là:
+ Quan hệ kinh tế giữa Doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội
sản xuất trong việc thanh toán và tạm ứng thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt, lãi cổ phần.
+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hòa vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp với tổng công ty.

+ Những quan hệ trên một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét
mối liên hệ tài chính doanh nghiệp với các tổ chức.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiêp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra
các quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.
Hoặc Phân tích tài chính là quá trình xem xét hiện trạng tài chính của doanh
nghiệp trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác thuộc cùng một ngành kinh doanh
mà trước hết với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Điều này giúp nhà quản lý nhận biết các
điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp về mặt tài chính, từ đó đề ra các biện pháp
nhằm cải thiện tình hình.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương
pháp , công cụ và kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết
hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
a. Mục tiêu.
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu chí
sau:
- An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản).
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont).

Sau khi nhận dạng, tìm hiểu tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải thích
các nguyên nhân đứng đằng sau thực trạng đó, từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp tận
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
dụng điểm mạnh và thuận lợi, khắc phục điểm yếu và khó khăn nhằm cải thiện tình
hình tài chính doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều các nhân, tổ chức quan
tâm cũng như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các
nhà quản lý chức năng… Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía
cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình
hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức.
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà
quản lý doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như: tạo công ăn việc
làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ chi phí thấp,
đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chỉ thực
hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được thử thách sống còn và mục tiêu cơ bản
là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn hết
nguồn vốn và phải đóng cửa doanh nghiệp. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn
ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và
hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài
chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và định hướng tài chính nhằm đưa ra quyết
định đúng đắn nhất cho doanh nghiệp.
- Đối với các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của họ
hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh. Từ đó, so sánh với
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiêp. Ngoài ra,
ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn

chủ sở hữu này là khoản tiền bảo hiểm cho họ trong trường hợp công ty gặp rủi ro.
Không một ngân hàng hay quỹ tín dụng nào sẵn sang cho vay nếu các thông tin cho
thấy người vay không đảm bảo chắc rằng khoản vay đó sẽ được thanh toán khi đến
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
hạn. Các chủ nơ cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đây là cơ
sở để thanh toán vốn vay và lãi vay dài hạn.
- Đối với nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: Họ phỉa biết được khả
năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp để quyết định xem có
cho phep doanh nghiệp mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không.
- Đối với các chủ đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán…. Vì vậy, họ cần những
thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh,
các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tu cũng rất quan
tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Điều đó
nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
- Bên cạnh đó các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà đầu
tư, ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Đó là cơ quan tài chính, thuế, chủ quản, các nhà phân tích tài chính,
những người lao động… Những nhóm người này có nhu cầu thông tin cơ bản là
giống nhau như ngân hàng, các nhà đầu tư…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và
trách nhiệm, đến khách hàng tương lai và hiện tại của doanh nghiệp.
1.2. Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá tình hình
tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích và lượng hóa tác động
của các nhân tố đối với tình hình và kết quả tài chính nhằm đưa ra kế hoạch và biện
pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, cơ sở để phân tích là thông tin, số liệu, các chỉ tiêu thể
hiện và kết quả thể hiện tình hình và kết quả tài chính của doanh nghiệp được tổng
hợp trên báo cáo tài chính cũng như số liệu được tập hợp trong hệ thống kế toán quản
trị của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính là nguồn thông tin chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện, tình
hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Các báo cáo tài chính quan trọng thường được sử dụng làm nguồn tài liệu để
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài các báo cáo tài chính kể trên, khi phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp cũng cần phải quan tâm đến các thông tin bên ngoài doanh nghiêp như: thông
tin về tình hình phát triển kinh tế trong nước, ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang
hoạt động và các ngành khác liên quan. Các thông tin liên quan đến chính sách kinh
tế tài chính của chính phủ, thông tin về các đối thủ cạnh tranh… cũng cần phải được
chú ý xem xét trong quá trình phân tích.
Các báo cáo trên cung cấp thông tin đầu vào cơ bản và hữu ích cho nhà phân
tích nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Bảng cân đối kế toán có đặc điểm cơ bản:
- Được xác định trên cơ sở số dư của các tài khoản tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
- Phản ánh tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời
điểm xác định, do vậy có thể xem bảng cân đối kế toán là một tấm chụp về cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm những yếu tố cơ bản sau:
Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại

thời điểm lập báo cáo và được chia là hai loại: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. Về
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền pháp lý, sử
dụng lâu dài, gắn với mục đích thu được các khoản lợi nhuận.
Bên nguồn vốn phản ánh toàn bộ các nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Doanh nghiệp có thể huy động nhiều nguồn vốn khác
nhau, căn cứ vào quyền sở hữu có thể chia làm hai loại: nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu. Về pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng kí kinh doanh với nhà nước, số tài sản đẫ được hình thành bằng nguồn vốn vay
ngân hang, vay các đối tượng khác, cũng như trách nhiệm thanh toán với người lao
động, cổ đông, nhà cung cấp, ngân sách….
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận dạng được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo kế toán tài chính phản ánh
Ngoài ra, báo cáo này còn thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng
như tình hình thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế
giá trị gia tăng hàng bán nội địa trong kỳ kế toán.
Khác với bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD cũng là báo cáo tài chính quan
trọng cho nhiều đối tượng cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo KQHĐKD cung cấp thông tin nhằm phục vụ
cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, có thể kiểm tra được tình
hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các
khoản thuế và các khoản phải nộp khác, đánh giá được xu hướng của doanh nghiệp

qua các thời kỳ khác nhau.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm ba phần:
- Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh sau mỗi thời kì hoạt động (Phần I
Lãi, Lỗ). Phản ánh nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng hoạt động tài
chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc thành phần này đêu được theo dõi
chi tiết theo số quý trước, quý này và lũy kế từ đầu năm.
- Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước gồm
các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp khác
(Phần II Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước). Các chỉ tiêu ở phần này cũng
được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số đã nộp trong kỳ
và số còn nộp đến cuối kỳ này cùng với số phải nộp lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ
báo cao.
- Phần phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại và thuế GTGT
hàng bán nội địa (Phần III thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và
thuế GTGT hàng bán nội địa). Phần này chi tiết các chỉ tiêu liên quan đến thuế GTGT
mà doanh nghiệp phải nộp, được khấu trừ,…
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp cung cấp cho người sử
dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng các
khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Luồng tiề phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không
phải là đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả
năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản

nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không
cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền, còn các luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính
có liên quan đến việc thay đổi quy mô cơ cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp
cân, nghiên cứu các hiện tượng, sự kiện, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, các nguồn dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp, các
chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Về lý thuyết có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như:
phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ, phương
pháp Dupont,…. Trong đề tài này, tôi xin giới thiệu 4 phương pháp: so sánh, thay thế
liên hoàn, tỷ lệ và phương pháp Dupont. Nhưng mỗi phương pháp phân tích đều có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Do vậy khi phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp chúng ta có thể kết hợp các phương pháp phân tích để có hiệu quả tốt
hơn.
a. Phương pháp so sánh.
- Phương pháp so sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
- Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Tùy theo yêu
cầu của phân tích mà chọn làm căn cứ thích hợp như: khi đánh giá tốc độ tăng trưởng
thì chỉ tiêu làm căn cứ so sánh là số liệu kỳ trước, khi đánh giá các mức độ phấn đấu
hoàn thành kế hoạch thì chỉ tiêu làm căn cứ so sánh là số kế hoạch.

- Điều kiện so sánh:
Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khi so sánh với các chỉ tiêu với nhau phải có cùng điều kiện, đảm bảo thống
nhất về nội dung kinh tế, tiêu chuẩn biểu hiện là phương pháp tính toán, thời gian
tương ứng và đại lượng biểu hiện, thống nhất về đơn vị tính toán các chỉ tiêu (cả về
hiện vật, giá trị và thời gian).
- Nội dung bao gồm:
So sánh số thực tế các số kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, thấy tình hình tài
chính của doanh nghiệp được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc
phục trong kỳ kinh doanh tiếp theo
So sánh số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức độ
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với mức trung bình ngành.
So sánh theo chiều dọc: xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
So sánh theo chiều ngang ở nhiều kỳ phân tích để thấy được sự biến động cả
về số tương đối và số tuyệt đối của các khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp. Trên cơ sở đó đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp tôt hay
xấu, hiệu quả hay không hiệu quả.
b. Phương pháp tỷ lệ.
- Định nghĩa: là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó
là các tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
- Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn, bởi vì:
- Thứ nhất: nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy
đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành các tỷ lệ tham chiếu tin cây cho việc đánh giá một
tỷ số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 14

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thứ hai: việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
nhanh tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba: phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích có hệ thống hàng loạt cac tỷ số theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
- Vể nguyên tắc, với phương pháp tỷ số yêu cầu cần xác định được các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị tỷ lệ tham chiếu.
c. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến kết quả kinh doanh khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số hoặc kết
hợp cả tích số và thương số với kết quả kinh tế. Khi sử dụng phương pháp này, cần
thực hiện các trình tự sau:
- Trước hết, phải biết được các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với
chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính các chỉ tiêu đó.
- Thứ hai, cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định: nhân tố số
lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau, trường hợp có nhiều nhân tố số lượng
cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo
lộn trình tự này.
- Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nói trên.
Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn nhân tố chưa được thay
thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế. Thay thế xong một nhân tố,
phải tính ra một kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Lấy kết quả này so với (trừ đi) kết
quả cảu bước trước nó thì chênh lệch được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố
vừa được thay thế.
- Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp của
các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính là chện lệch giữa
thực tế với kế hoạch kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích).
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 15

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
d. Phương pháp Dupont.
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp nhằm đánh giá sự tác
động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến động chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số
của một loạt các biến số.
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như lợi nhuận
sau thuế trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó có thể thấy được
ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
1.3.2. Nội dung và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần có một lượng
vốn nhất định. Doanh nghiệp vừa phải huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu
kinh doanh vừa phải phân phối, quản lý, sử dụng số vốn hiện có hợp lý và có hiệu quả
cao nhất trên cơ sở chấp hành đúng chế độ , chính sách quản lý kinh tế tài chính của
Nhà nước.
Nội dung phân tích chủ yếu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
- Phân tích khái quát báo cáo tài chính.
- Phân tích hiệu quả tài chính.
+ Phân tích khả năng quản lý tài sản.
+ Phân tích khả năng sinh lợi.
- Phân tích rủi ro tài chính.
+ Phân tích khả năng thanh toán.
+ Phân tích khả năng quản lý nợ.
- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (sử dụng đẳng thức Dupont).
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
a. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

 Phân tích cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ sấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành
tổng tài sản của một doanh nghiệp. Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà phân tích sẽ
nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng vốn
đã phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích cực cho
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
- Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc
quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể tồn tại dưới trạng thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư
ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác. Thuộc loại tài khoản này còn bao gồm tài khoản chi sự
nghiệp.
- Tài sản dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp bao
gồm: tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH), tài sản cố định vô hình (TSCĐVH), TSCĐ
thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên
kết, đầu tư vốn góp liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư XDCB ở doanh nghiệp,
chi phí trả trước dài hạn.
- Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản =
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Để tiến hành hoat động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu
cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có
thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có
thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

- Nợ phải trả: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình
hoạt động kinh doanh, do vậy doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách
nhiệm thanh toán.
- Vốn chủ sở hữu: Là vốn của chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và
bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra còn có một số khoản phát sinh
khác như: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ của doanh nghiệp…
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay khó khăn
thách thức mà doanh nghiệp phải đương đầu.
 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản
và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ này phần nào giúp cho nhà phân tích nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
vốn daonh nghiệp huy động vốn và việc sử dụng chúng đầu tư, mua sắm, dự trữ và sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay không.
 Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Việc phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp giúp cho nhà phân tích phần nào nhận thức được nguồn gốc, khả năng
tạo ra lợi nhuận và xu hướng của chúng trong tương lai. Việc phân tích này cần phải
kết hợp so sánh chiều dọc và so sanh chiều ngang các mục trong báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh trên cơ sở tìm hiểu về những chính sách kế toán, những đặc điểm và
phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận là nhằm
mục đích trả lời các câu hỏi:
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Xem xét doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đang tăng, ổn định hay sụt
giảm?
- Xem xét sự biến động của doanh thu do tác động của lượng bán hay giá bán?
- Đánh giá thị phần của doanh nghiệp đang được mở rộng hay đang bị thu hẹp?

- Lợi nhuận của doanh nghiệp có được cải thiện không?
- Lợi nhuận tạo ra có thể đủ để trả lãi vay cho các chủ nợ hay không?
- Chính sách phân phối của doanh nghiệp có hợp lý không?
b. Phân tích hiệu quản tài chính.
 Phân tích khả năng quản lý tài sản.
Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá cường độ sử dung hay mức quay
vòng và sức sản xuất của tài sản trong năm.
- Vòng quay hàng tồn kho.
Công thức tính vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hang tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay càng cao thì càng tốt.
Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, không
phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay trả lại
hàng bán.
Hàng hóa tồn kho bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, hàng hóa…
Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ rằng các loại tồn kho quá cao so với
doanh số bán. Một vấn đề mà chhungs ta phải lưu ý là mặc dù doanh thu thuần được
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
tạo ra trong suốt năm. Do giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn
kho tại một thời điểm cụ thể còn doanh thu thuần là giá trị được tạo ra trong suốt một
chu kỳ kinh doanh nên khi tính toán tỷ số vòng quay hàng tồn kho phải sử dụng mức
tồn kho bình dựa trên kết quả trung bình cộng các giá trị hàng tồn kho trong kỳ. Giá
trị trung bình của các chỉ tiêu được tính theo công thức chung:
Giá trị bình quân =
- Kì thu nợ bán chịu:
Kỳ thu nợ bán chịu = =
Chỉ số này phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu.

- Vòng quay tài sản cố định:
Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên TSDH bình quân của doanh
nghiệp.
Vòng quay TSDH =
Giá trị TSDH là giá trị thuần của các loại TSDH tính theo giá trị sổ sách kế
toán, tức là nguyên giá của TSDH trừ đi hao mòn TSDH cộng dồn đến thời điểm tính
toán.
Vòng quay TSDH càng cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được
tận dụng đầy đủ, không nhàn rỗi và phát huy hết công suất, góp phần tăng doanh thu
và điều kiện quan trọng để sử dụng tốt TSNH, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Vòng quay TSDH thấp do nhiều TSDH không hoạt động, chất lượng TSDH
kém hoặc không hoạt động đúng công suất, làm cho doanh thu của doanh nghiệp
giảm.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn
TSNH là tài sản dự trữ hoặc trong thanh toán để đảm bảo nhu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng ngày.
Vòng quay TSNH =
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị TSNH tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Năng suất sử dụng TSNH cho biết trong kỳ TSNH quay được bao nhiêu vòng.
Nếu số vòng này càng cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,
không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Vòng quay TSNH cao là cơ sở tốt để xó lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi
phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
Vòng quay TSNH thấp là do nhiều nguyên nhân như: tiền mặt nhàn rỗi , thu
hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá nhiều, quản lý vật tư không tốt,
quản lý sản xuất không tốt, quản lý hàng chưa đạt yêu cầu.
- Vòng quay tổng tài sản.

Vòng quay tổng tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các tài sản của
doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản được tính theo công thức sau:
Vòng quay tổng tài sản =
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tổng tài sản là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao gồm cả TSNH
và TSDH tại thời điểm tính toán.
Vòng quay tổng tài sản là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp khả năng quản lý TSDH
và TSNH của doanh nghiệp.
Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong toàn
bộ các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay tài sản càng cao là cơ sở
tốt để có lợi nhuận cao.
Vòng quay tổng tài sản thấp do yếu kém trong khâu quản lý TSDH, quản lý
tiền mặt, quản lý khoản phải thu kém, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản
xuất, quản lý bán hàng kém.
 Phân tích khả năng sinh lợi.
Khả năng sinh lợi thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
những tỷ số quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Các chỉ số về khả năng sinh lợi bao
gồm:
- Tỷ số lợi nhuận biên hay lợi nhuận trên một đồng doanh thu (ROS), (Doanh
lợi tiêu thụ).
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đông lợi
nhuận. Có thể dùng nó để so sánh với các tỷ số của năm trước hay so sánh với doanh
nghiệp khác. Tỷ số này biểu hiện dưới dạng phần trăm.
ROS =
Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng
của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Lợi nhuận thuần là khoản lợi nhuận ròng sau khi trừ đi các chi phí.

- Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA).
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tỷ suất thu hồi tài sản đo lường hiệu quả hoạt động của một công ty trong việc
sử dụng tài sản để tạo ra tài sản sau khi đã trừ đi thuế, không phân biệt tài sản này
được hình thành bởi vốn vay hay bằng vốn chủ sở hữu.
ROA =
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng trong tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp càng lớn.
- Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE).
ROE đo lường mức lợi nhuận trên mức vốn đầu tư của các chủ sở hữu, công
thức ROE được tính như sau:
ROE =
Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. ROE càng cao chứng tỏ trình độ sử
dụng vốn chủ sở hữu càng tốt và ngược lại. Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng và
thiết thực đối với chủ sở hữu.
c. Phân tích rủi ro tài chính.
 Phân tích khả năng thanh toán.
Để biết được khả năng thanh toán thì nhà phân tích phải tính được các chỉ số
khả năng thanh toán ở một kỳ nào đó của doanh nghiệp. Nếu các chỉ số này tốt cho
thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt và ngược lại là dấu hiệu doanh nghiệp
có thể gặp khó khăn về tình hình tài chính.
Muốn phân tích được khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng các tỷ
số sau.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =

Chỉ tiêu này cho biết tại mỗi thời điểm nghiên cứu, toàn bộ giá trị tài sản thuần
hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp hay không.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được chấp nhận hay
không tùy thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành mà doanh nghiệp đang
kinh doanh. Bên cạnh đó, nó cũng được so sánh với các giá trị của tỷ số này của
doanh nghiệp trong năm trước đó.
Khi giá trị của tỷ số thanh toán hiện hành giảm. Chứng tỏ khả năng thanh toán
nợ của doanh nghiệp giảm và cũng báo hiệu trước khó khăn tài chính của doanh
nghiệp trong thời gian tới, trường hợp kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng
kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngược lại chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh
toán hiện tại càng cao, đó là nhân tố tích cực góp phần ổn định tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao, thì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào
TSNH hay đơn giản là việc quản lý TSNH của doanh nghiệp không đạt hiệu quả bởi
có nhiều tiền mặt nhàn rỗi gây lãng phí cho việc sử dụng vốn vò nó có thể làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán nhanh.
Trong nhiều trường hợp, chỉ số khả năng thanh toán hiện hành không phản ánh
chính xác khả năng thanh toán như: Hàng tồn kho là những loại hàng hóa khó bán thì
doanh nghiệp rất khó bán chúng để trả nợ. Vì vậy phải quan tâm đến khả năng thanh
toán nhanh.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chỉ số này cho biết khả năng thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa
trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán
cần thiết.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiến mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán
có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh và các khoản phải thu.

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng
dồi dào, tuy nhiên chỉ số này cao quá có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp
nhàn rỗi, ứ đọng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
các khoản công nợ. Trường hợp chỉ tiêu này thấp quá kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín
của doanh nghiệp và có thể dẫn đến doanh nghiệp có thể bị giải thể hoặc phá sản.
- Khả năng thanh toán tức thời.
Khả năng thanh toán tức thời =
Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán ngay tức thời các khoản nợ đến hạn
bằng tiền mặt hoặc bằng các loại ngân phiếu, tiền gửi ngân hàng.
 Phân tích khả năng quản lý vốn vay.
- Chỉ số nợ.
Nghiên cứu chỉ số tài chính là cơ sở để giúp doanh nghiệp lựa chọn các quyết
định chính xác về việc tìm các nguồn lực tài trợ, ước lượng chi phí tài chính, khả
năng chi trả… để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khả
năng quản lý vốn vay là một chỉ tiêu quann trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
vốn không phải là của doanh nghiệp.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 25

×