Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN MINH GỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2016


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu .................................................................................... 5

Danh mục các từ viết tắt ......................................................................................... 7
Phần mở đầu ........................................................................................................... 1
Chương 1 Một số lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ............ 4
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của ngân ngân hàng điện tử .......................... 4
1.1.1. Các khái niệm về ngân hàng điện tử ............................................................ 6
1.1.2. Các loại dịch vụ ngân hàng điện tử ............................................................. 6
1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử ...................................................... 10
1.2.

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử........................................................ 12


1.2.1. Các hình thái phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử .......................... 13
1.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử......... 14

1.3.

Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 16

1.3.1.

Nhân tố bên ngoài ................................................................................... 16

1.3.2.

Các nhân tố bên trong ............................................................................. 18

1.4.

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở một số ngân hàng

thương mại tại VN ................................................................................................ 20
1.4.1.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)........................... 22

1.4.2.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) .................. 23


1.4.3.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) ...................... 24

1.4.4.

Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) ............................................... 26

Kết luận chương 1 ................................................................................................ 27
Chương 2 Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam.............................................................. 29
2.1.

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam ....................................29


2.1.1.

Giới thiệu tổng quan về ngân hàng ......................................................... 29

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 31
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime Bank ................................ 33
2.2.

Phân tích sự phát triển những dịch vụ ngân hàng điện tử Ngân hàng

TMCP Hàng hải Việt Nam cung cấp........................................................................................37
2.2.1.

Dịch vụ máy giao dịch tự động (ATM) ................................................... 38


2.2.2.

Dịch vụ máy thanh toán (POS) ............................................................... 38

2.2.3.

Dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking ..................... 38

2.2.4.

Dịch vụ thanh toán .................................................................................. 41

2.2.5.

Đánh giá kết quả phát triển dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng TMCP Hàng

hải VN ................................................................................................................. 41
2.3.

Phân tích sự phát triển về chất lượng dịch vụ NHĐT của Maritime Bank48

2.3.1.

Sự nhanh chóng, thuận tiện..................................................................... 49

2.3.2.

Sự an toàn và tin cậy ............................................................................... 50


2.3.3.

Niềm tin của khách hàng đối với Maritime Bank ................................... 52

2.3.4.

Mức phí dịch vụ ngân hàng điện tử của Maritime Bank ........................ 52

2.4.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng

điện tử của Maritime Bank. .................................................................................. 54
2.4.1.

Công nghệ và hạ tầng, kỹ thuật............................................................... 54

2.4.2.

Năng lực tài chính ................................................................................... 55

2.4.3.

Nhân lực. ................................................................................................. 56

2.4.4.

Quy trình đăng ký, thực hiện các dịch vụ NHĐT ................................... 57

2.4.5.


Tăng tính cạnh tranh về giá ...................................................................... 59

2.4.6.

Hoạt động quảng cáo và tiếp thị sản phẩm. ........................................... 59

2.5.

Đánh giá chung về sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Maritime

Bank. ................................................................................................................. 60


Kết luận chương 2 ................................................................................................ 63
Chương 3 Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam ................................................................................... 65
3.1.

Định hướng phát triển ngân hàng tại Việt Nam ................................................65

3.1.1.

Dự báo sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam trong thời

gian tới ...................................................................................................................................................65
3.1.2.

Thời cơ và thách thức đối với Maritime Bank trong việc phát triển dịch


vụ ngân hàng điện tử ........................................................................................... 67
3.2. Định hướng phát triển của Maritime Bank trong giai đoạn 2015-2017 ..... 70
3.2.1.

Định hướng phát triển của Maritime Bank trong giai đoạn 2015 - 2017......70

3.2.2.

Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Maritime Bank .........72

3.3.

Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP

Hàng hải Việt Nam............................................................................................... 74
3.3.1. Tạo sự khác biệt trong dịch vụ NHĐT bằng việc xây dựng dịch vụ ngân
hàng trên điện thoại (Mobile Banking) trở thành thế mạnh, cốt lõi của ngân
hàng so với toàn hệ thống. ................................................................................... 74
3.3.2. Cải tiến quy trình đăng ký dịch vụ NHĐTError! Bookmark not defined.
3.3.3. Đẩy mạnh quảng bá sản phẩm .................. Error! Bookmark not defined.

3.3.4. Tăng cường về số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcError! Bookmark not

3.3.5. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh NHĐTError! Bookmark not def

3.3.6 Phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tư các công nghệ hiện đại Error! Bookmark not def
3.4.

Một số kiến nghị ...............................................................................................................83



Kết luận ................................................................................................................ 87
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 89


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
3.1

Tên bảng
Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Maritime Bank giai
đoạn 2013-2015
Số lượng máy ATM giai đoạn 2013 - 2015
Số liệu Giao dịch ATM giai đoạn 2013 - 2015
So sánh tỷ lệ giao dịch tại ATM của Maritime Bank giai đoạn
2013 - 2015
So sánh số liệu giao dịch qua Internet Banking và Mobile

Banking của Maritime Bank năm 2013 - 2015
Số liệu Giao dịch SMS Banking qua các năm 2013 - 2015 của
Maritime Bank
So sánh giao dịch SMS Banking qua các năm 2013 – 2015 của
Maritime Bank
Số liệu Giao dịch Ecommerce các năm 2013 – 2015 của
Maritime Bank
Số liệu thanh toán của Maritime Bank năm 2015
So sánh tỷ trọng giao dịch qua NHĐT với tổng giao dịch của
Maritime Bank năm 2015
Biểu phí dịch vụ NHĐT của Maritime Bank tại thời điểm tháng
02/2016
Kế hoạch phát triển dịch vụ NHĐT của Maritime Bank giai
đoạn 2015 - 2017

Trang
34
42
42
42
43
44
45
45
46
47
53
73



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1
1.2
1.3
1.4

Tên hình
Tổng hợp các giai đoạn phát triển của E-banking
Biểu đồ tăng trưởng số lượng giao dịch lũy kế trên kênh
VietinBank E-Bakning năm 2014
Tỷ trọng số lượng giao dịch trên kênh E-Banking VietinBank E-Banking năm 2014
Biểu đồ tăng trưởng giá trị giao dịch lũy kế trên kênh
VietinBank E-Banking năm 2014

Trang
13
24
25
25

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Maritime Bank

31

2.2


Biểu đồ về chất lượng dịch vụ NHĐT của Maritime Bank

48

2.3

Phương thức đăng ký dịch vụ NHĐT của Maritime Bank

59


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2

Chữ viết tắt
ATM
HĐQT

3

mPOS

4
5
6
7
8
9

10
11
12
13

MSB, Maritime Bank
NH
NHĐT
NHNN
OTP
POS
Sacombank
TMCP
TMĐT
TPBank

14

VCB, Vietcombank

15

Vietinbank

Giải nghĩa
Máy rút tiền tự động
Hội đồng quản trị
Thiết bị chấp nhận thanh toán qua điện thoại thông
minh hoặc máy tính bảng
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Ngân hàng
Ngân hàng điện tử
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Mã xác thực giao dịch
Máy chấp nhận thanh toán
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Thương mại cổ phần
Thương mại điện tử
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sự phát triển, sự thay thế nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là
ngành công nghệ thông tin đã tác động đến mọi mặt hoạt động của đời sống, kinh
tế-xã hội,làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Khái niệm
về ngân hàng điện tử (NHĐT), giao dịch trực tuyến, thanh toán trên mạng…đã xuất
hiện và trở thành tâm điểm cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Phát triển các dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan trong thời đại hội
nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của ngân hàng điện tử là rất lớn cho khách
hàng, ngân hàng và cho nền kinh tế nhờ những tiện ích, sự nhanh chóng, chính xác
của các giao dịch. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trước sức ép từ phía các ngân
hàng nước ngoài với những sản phẩm, dịch vụ hiện đại, các ngân hàng thương mại
Việt Nam buộc phải tiến hành hiện đại hóa ngân hàng, không những hoàn thiện
những nghiệp vụ truyền thống mà còn tập trung phát triển các ứng dụng ngân hàng

hiện đại trong đó có dịch vụ ngân hàng điện tử.
Dịch vụ ngân hàng điện tử chính thức được triển khai từ năm 1995 tại Mỹ và
xuất hiện ở Việt Nam khoảng hơn 10 năm trở lại đây. Để tồn tại và phát triển trước
sự cạnh tranh ngày càng lớn, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime
Bank) đang nỗ lực triển khai ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào hoạt động, một mặt
hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống, đồng thời tập trung phát triển các dịch vụ
ngân hàng hiện đại mà trọng tâm là ngân hàng điện tử. Tuy nhiên việc triển khai
ngân hàng điện tử tương đối muộn so với một số ngân hàng thương mại (NHTM)tại
Việt Nam nên dịch vụ ngân hàng điện tử của Maritime Bank đang còn tồn tại nhiều
hạn chế. Việc tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển ngân hàng điện tử trong
giai đoạn tới là hết sức cần thiết để Maritime Bank có thể khẳng định được thương
hiệu của mình, đạt được mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.

1


Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân
tích và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Hàng hải VN ”làm đề tài Luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2. Nội dung nghiên cứu.


Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến dịch vụ ngân hàng
điện tử.



Phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển dịch vụngân hàng điện tử tại
Maritime Bank.




Đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Maritime Bank
trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dịch
vụ ngân hàng điện tử tại Maritime Bank.
 Phạm vi nghiên cứu:
• Về mặt lý luận: Luận văn tập trung tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận
về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử, thực chất là các dịch vụ
tiện ích của các NHTM hiện đại với sự ứng dụng công nghệ thông tin,
viễn thông.
• Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trên cơ sở hệ thống
số liệu thu thập và xử lý trong thời gian từ năm 2013 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung nghiên cứu nói trên đề tài sử dụng phương pháp
nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử, phương pháp toán, thống
kê, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tế…
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia thành ba chương như sau :
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

2


- Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

- Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

3


Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀPHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1.

KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

1.1.1. Các khái niệm về ngân hàng điện tử
1.1.1.1. Thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT) xuất hiện cùng với sự phổ cập mạng Internet và
máy tính từ cuối những năm đầu thế kỷ 20. Có rất nhiều khái niệm về TMĐT và mỗi
khái niệm này đều có những giá trị nhất định, một số khái niệm vềTMĐT như sau:
Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO):
Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân
phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng
được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như
những thông tin số hóa thông qua mạng Internet.[25]
Theo Ủy ban châu Âu:
Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự mua bán, trao đổi hàng
hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ chức tư nhân
bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy
tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến).[25]
TMĐT là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử, là việc
trao đổi thông tin thương mại thông qua công nghệ điện tử nói chung.[26]

Tóm lại, Thương mại điện tử có thể được hiểu với một khái niệm tương đối
toàn diện là: Thương mại điện tử bao gồm tất cả các dạng của giao dịch thương
mại của cá nhân và tổ chức dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số
hóa, bao gồm cả văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh.
TMĐT và những ứng dụng của nó ngày càng đem lại nhiều lợi ích cho xã hội
nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Việc ứng dụng TMĐT vào cung

4


cấp dịch vụ ngân hàngđã tạo ra một kênh phân phối sản phầm mới, giúp NH ngày
càng đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng phạm vi hoạt động của mình.
Ngân hàng điện tử (NHĐT) là một dạng của TMĐT ứng dụng trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.Đây chính là sự kết hợp giữa một số dịch vụ ngân hàng truyền
thống với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông.Và dịch vụ ngân hàng điện tử ra
đời là một xu hướng tất yếu khách quan.
1.1.1.2. Ngân hàng điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử
 Ngân hàng điện tử
Ngân hàng (NH) là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi
và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay, hoặc trực tiếp bằng cách
cho vay hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa
khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dư vốn.
Trong tiếng Anh “Ngân hàng điện tử” là Electronic Banking, viết tắt là E-banking, là
NH mà các dịch vụ được cung cấp qua các phương tiện kỹ thuật điện tử, khách hàng
không cần đến trực tiếp tại chi nhánh của NH mà vẫn có thể thực hiện đượccác giao
dịch và nắm bắt được các thông tin tài chính của mình.
Thuật ngữ “Ngân hàng điện tử” đối với nhiều người có vẻ xa lạ. Nhưng thực tế nhiều
ứng dụng của dịch vụ này đã được sử dụng rất phổ biến như: Rút tiền tự động qua máy
ATM; Thanh toán tại các điểm bán hàng; Giao dịch với ngân hàng qua điện thoại,
internet … Tất cả những hoạt động đó đều được hiểu là dịch vụ ngân hàng điện tử.

 Dịch vụ ngân hàng điện tử
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng
điện tử. Có quan niệm cho rằng:
Dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ của ngân hàng cho phép khách hàng có
khả năng truy nhập từ xa nhằm: thu thập thông tin; thực hiện các giao dịch thanh
toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng, và đăng ký sử dụng các
dịch vụ mới.[21]

5


Theo cách hiểu này, dịch vụ NHĐT chính là một hệ thống phần mềm vi tính
cho phép khách hàng tìm hiểu hay sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua việc kết nối
mạng máy vi tính của mình với ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã định nghĩa như sau:
Dịch vụ ngân hàng điện tử là các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại và
đa tiện ích được phân phối đến khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh
chóng (trực tuyến, liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần, không phụ thuộc vào không
gian và thời gian) thông qua kênh phân phối (Internet và các thiết bị truy nhập đầu
cuối khác như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại để bàn, điện thoại di động…)
được gọi là dịch vụ ngân hàng điện tử.[22]
Như vậy, qua các khái niệm đã nêu ở trên có thể hiểu dịch vụ ngân hàng điện
tử là các dịch vụ ngân hàng được cung cấp thông qua các phương tiện điện tử và
mạng viễn thông. Trong đó, theo Điều 4 Luật Giao dịch điện tử Việt Nam 2005,
phương tiện điện tử là các phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử,
kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học điện tử hoặc công nghệ tương
ứng. Mạng viễn thông bao gồm mạng internet, mạng điện thoại, mạng vô tuyến,
mạng intranet, mạng extranet…
Hiện nay, dịch vụ NHĐT tồn tại dưới hai hình thức: hình thức ngân hàng trực tuyến,
cung cấp dịch vụ 100% thông qua môi trường mạng Internet; và mô hình kết hợp giữa

hệ thống ngân hàng thương mại truyền thống và điện tử hóa các dịch vụ truyền thống,
tức là phân phối những sản phẩm dịch vụ truyền thống trên những kênh phân phối
mới. Dịch vụ NHĐT tại Việt Nam chủ yếu phát triển theo mô hình này.
1.1.2. Các loại dịch vụ ngân hàng điện tử
Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện khá đa dạng các dịch vụ NHĐT, mỗi
dịch vụ có những tính năng và tiện ích riêng. Dưới đây là một số dịch vụ NHĐT
đang được sử dụng phổ biến tại nhiều nước.
1.1.2.1. Máy rút tiền tự động (ATM)
Máy rút tiền tự động (ATM) là máy giao dịch tự động của ngân hàng mà chủ
thẻ có thể sử dụng thẻ ATM thực hiện các giao dịch: kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt,
6


chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ… Ngoài những chức năng cơ bản
trên, hiện nay máy ATM đã được bổ sung thêm một số chức năng mới như: nộp tiền
mặt, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua thẻ cào điện thoại di động, bán vé
hay các giao dịch điện tử khác.
Hiện nay, các tổ chức thẻ đã có sự kết nối với nhau do đó Chủ thẻ của một
ngân hàng có thể thực hiện giao dịch ở bất cứ ATM nào trong hệ thống các ngân
hàng liên minh.
1.1.2.2. Máy thanh toán tại các điểm bán hàng (Point of Sale - POS)
POS là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc sử dụng kết
nối giữa máy thanh toán tại điểm bán hàng (POS – Point of Sale) với ngân hàng phát
hành thẻ.Qua đó, hệ thống tự động trích tiền từ tài khoản của người mua trả cho
người bán.Khách hàng sử dụng hình thức này có thể thanh toán tiền hàng hóa dịch
vụ, rút tạm ứng tiền mặt tại bất kỳ điểm chấp nhận thẻ nào.
1.1.2.3. Máy thanh toán qua điện thoại di động (Mobile POS - mPOS)
Mobile POS là giải pháp công nghệ hiện đại, cho phép thực hiện thanh toán
các loại thẻ tín dụng quốc tế (Visa/MasterCard) và các loại thẻ ATM nội địa trên
nền tảng ứng dụng điện thoại thông minh (Smartphone) và máy tính bảng. Theo

đó, dịch vụ mPOS sử dụng một đầu đọc thẻ nhỏ gắn vào điện thoại thông minh hoặc
máy tính bảng. Sau khi đã được cài đặt ứng dụng, mPOS cho phép các doanh nghiệp
chấp nhận thanh toán điện tử qua đường truyền Internetwifi hoặc 3G của điện thoại
một cách an toàn và hiệu quả.
1.1.2.4. Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking)
Home Banking là kênh phân phối của dịch vụ NHĐT, cho phép khách hàng
thực hiện hầu hết các giao dịch với NH tại nhà, văn phòng công ty mà không cần trực
tiếp đến NH. Khách hàng thực hiện giao dịch với các NH thông qua mạng nội bộ do
NH xây dựng riêng kết nối giữa ngân hàng với khách hàng.
Dịch vụ Home Banking được xây dựng dựa trên một trong hai nền tảng: hệ
thống phần mềm ứng dụng (Software Base) và nền tảng công nghệ web (Web Base).

7


Thông qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính của khách hàng, thông tin tài
chính sẽ được thiết lập, mã hóa, trao đổi và xác nhận giữa ngân hàng và khách hàng.
Đây là một bước tiến mau lẹ của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam trước sức ép rất lớn của tiến trình hội nhập toàn cầu về dịch vụ NH. Đứng về
phía khách hàng, Home Banking đã đem lại những lợi ích thiết thực: nhanh chóng,
an toàn, thuận tiện.
1.1.2.5. Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone Banking)
Dịch vụ Phone Banking là hệ thống tự động trả lời các thông tin về dịch vụ,
sản phẩm NH qua điện thoại hoạt động 24/24h.Đăc điểm của Phone Banking là hệ
thốngnày hoàn toàn làm việc tự động dựa trên chương trình đã được lập trình sẵn.
Dịch vụ Phone Banking cung cấp cho khách hàng một số tiện ích như: cung cấp tất
cả các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng một cách đầy đủ; cập nhật, cung
cấp các thông tin hữu ích về các sản phẩm dịch vụ mới, thanh toán hoá đơn và
chuyển tiền, tiếp nhận qua điện thoại các khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng khi sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

Một hình thức cao cấp hơn dịch vụ Phone Banking là tổng đài hỗ trợ Call
Center 24/7. Ngoài việc cung cấp các thông tin như dịch vụ Phone Banking, tổng đài
Call Center còn cung cấp các dịch vụ tài chính như thanh toán hóa đơn, chuyển
khoản, tiếp nhận các yêu cầu tra soát khiếu nại. Đây cũng là một dịch vụ NHĐT
được các khách hàng đánh giá cao vì sự linh hoạt và tiện dụng cũng như chi phí rẻ.
1.1.2.6. Dịch vụ ngân hàng qua thiết bị di động (Mobile Banking)
Mobile Banking là loại dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ viễn
thông không dây của mạng điện thoại di động (Mobile Network) bao gồm việc thực
hiện dịch vụ ngân hàng bằng cách kết nối điện thoại di động (Mobile Phone) với
trung tâm cung cấp dịch vụ NHĐT (tương tự như Home Banking) và kết nối Internet
trên điện thoại di động sử dụng giao thức ứng dụng không dây WAP (Wireless
Application Protocol).
Có hai hình thức sử dụng Mobile Banking là: SMS banking (khách hàng dùng
điện thoại di động nhắn tin theo mẫu của NH và gửi đến số dịch vụ để yêu cầu NH

8


thực hiện các giao dịch) hoặc truy cập vào ứng dụng NHĐT thông qua kết nổi wifi,
GPRS hoặc 3G. Một số tiện ích mà dịch vụ Mobile Banking cung cấp cho khách
hàng như: cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tài khoản cá nhân khách
hàng, thông báo số dư tài khoản bằng tin nhắn ngay khi có giao dịch phát sinh, thực
hiện giao dịch thanh toán hóa đơn, chuyển tiền, gửi tiết kiệm, vay và trả nợ vay... Đối
với khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng sẽ được cung cấp thông tin tài khoản
sản phẩm dịch vụ ngân hàng như tỷ giá, giá chứng khoán, lãi suất và các thông tin tài
khoản cá nhân.
1.1.2.7. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Internet Banking)
Internet Banking là một kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ NH, mang sản
phẩm dịch vụ của NH đến tận nhà hay văn phòng của từng khách hàng. Với một máy
tính kết nối Internet, khách hàng có thể thực hiện truy cập vào Internet Banking ở bất

cứ nơi nào, bất cứ thời điểm nào. Khách hàng có tài khoản tại NH với mã truy cập
(Username) và mật khẩu truy cập (Password) do NHcung cấp có thể theo dõi các
giao dịch phát sinh trên tài khoản của mình. Nếu dịch vụ Home Banking hoạt động
trên mạng thông tin liên lạc cục bộ giữa NH và khách hàng, thì dịch vụInternet
Banking hoạt động qua mạng máy tính toàn cầu.
Khác với các dịch vụ NHĐT khác, Internet Banking đòi hỏi NH phải có một
hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với các rủi ro an ninh trên phạm vi toàn cầu.
Điều này là tương đối khó khăn đối với các ngân hàng Việt Nam vì xây dựng một hệ
thống bảo mật như vậy là rất tốn kém. Sự ra đời của Internet Banking thực sự là một
cuộc cách mạng. Nó thúc đẩy các giao dịch xảy ra nhanh hơn, tiết kiệm được nhiều
thời gian và tiền cho cả khách hàng lẫn ngân hàng và cho cả xã hội.Với dịch vụ
Internet-banking, khoảng cách về không gian và thời gian giữa các ngân hàng và
khách hàng dường như bị xóa nhòa, các giao dịch được xử lý trực tuyến, nhanh
chóng, mọi lúc, mọi nơi.
1.1.2.8. Dịch vụ Kiosk ngân hàng (Kiosk Banking)
Dịch vụ Kiosk Banking là dịch vụ NH ứng dụng công nghệ cao hướng tới
việc phục vụ khách hàng với chất lượng cao và thuận tiện nhất. Trên đường phố các

9


NH sẽ đặt các trạm làm việc có chứa các thiết bị NH giao dịch tự động với khách
hàng có kết nối Internet tốc độ cao hoặc các mạng nội bộ của NH. Khách hàng sử
dụng thiết bị máy tính ở trong trạm để truy cập vào trang web của NH, nhập mã sử
dụng (User name) và mật khẩu truy cập (Password), hoặc cho thẻ vào máy rồi nhập
mã pin và bắt đầu tiến hành các giao dịch như: xem lịch sử các giao dịch qua tài
khoản, thanh toán hoá đơn, chuyển khoản, cập nhật các thông tin về các sản phấm,
dịch vụ của ngân hàng đang cung cấp.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự ra đời của dịch vụ NHĐT có thể nói là một bước ngoặt trong quá trình phát

triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng.Dịch vụ NHĐT đã mang đến nhiều lợi ích
không chỉ dành riêng cho người sử dụng dịch vụ mà còn đối với cả ngân hàng và nền
kinh tế.
1.1.3.1. Về phía khách hàng
Đối với khách hàng, dịch vụ NHĐT trước hết tạo nên sự thuận tiện và tâm lý
thoải mái khi sử dụng.Các thủ tục giấy tờ rườm rà, phức tạp đã giảm đi đáng kể.Thay
vào đó, chỉ cần một tin nhắn, một cuộc gọi hay một vài thao tác đơn giản trên máy
tính, khách hàng có thể tiếp cận ngay với các dịch vụ.Ngoài ra các giao dịch điện tử
có thể được thực hiện mọi lúc, mọi nơi, tại một địa điểm bất kỳ ngoài ngân hàng
cũng như ngoài giờ làm việc của ngân hàng.
Giao dịch thông qua NHĐT nhanh hơn so với giao dịch truyền thống rất nhiều.
Thông thường giao dịch tại quầy cho một khách hàng chuyển tiền mặt mất khoảng 15
phút không kể thời gian đi lại và chờ đợi, nhưng giao dịch trên Internet, điện thoại di
động hoặc qua hệ thống thẻ chỉ cần một vài thao tác đơn giản trong một vài phút.
Với NHĐT các bên liên quan có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau,
không bị giới hạn bởi không gian địa lý.Điều này cho phép các khách hàng tiết kiệm
các chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán.Với người tiêu dùng họ có thể
ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng.

10


Dịch vụ NHĐT tạo nên nét văn minh trong thanh toán. Khi tham gia dịch vụ,
khách hàng không phải mang theo nhiều tiền mặt, do đó giảm thiểu nguy cơ bị mất,
tiền giả và sự nhầm lẫn trong việc kiểm đếm.
1.1.3.2. Về phía ngân hàng
Thứ nhất, giảm chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh
Với việc thực hiện giao dịch qua hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, ngân
hàng không cần sử dụng quá nhiều diện tích để lưu trữ chứng từ giấy do đó chi phí
văn phòng được giảm bớt. Bên cạnh đó, thời gian cho công việc làm thủ tục, tìm

kiếm và chuyển giao tài liệu cũng được rút ngắn.Chi phí nhân viên ít đi vì một máy
rút tiền tự động đã có thể làm việc suốt 24/24h và thay cho rất nhiều nhân viên.Hơn
nữa, bằng việc xây dựng trang mạng (website) để giới thiệu về ngân hàng, chi phí
bán hàng và tiếp thị cũng được giảm bớt.
Thứ hai, đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm
Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, dịch vụ NHĐT cho phép tiến hành
các giao dịch bán lẻ với tốc độ cao và liên tục. Nếu như trước kia các ngân hàng chỉ
phục vụ một số lượng nhất định các công ty, thì nay, một thị trường hàng tỷ dân đang
mở ra trước mắt họ. Theo đó dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng trở nên phong phú
để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Thứ ba, nâng cao vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ
Việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh giúp tăng cường
uy tín của ngân hàng cũng như lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Xây dựng
được một hệ thống chất lượng cao về dịch vụ NHĐT là bước khẳng định vị thế của
chính ngân hàng trên con đường phát triền.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Việc tiêu dùng chủ yếu bằng tiền mặt có rất nhiều điều hạn chế.Nhà nước phải bỏ ra
một chi phí nhất định hàng năm trong việc in và quản lý số lượng tiền in ra cho thị
trường.Việc khó xác định lượng tiền lưu hành trong dân khiến cho Nhà nước gặp
nhiều khó khăn trong việc đưa ra các chính sách tài khóa nhằm đảm bảo một thị
trường tài chính ổn định.

11


Về mặt quản lý,thông qua hệ thống NHĐT, các NH và cơ quan Nhà nước có
liên quan có thể kiểm soát hầu hết các quá trình chu chuyển tiền tệ, hạn chế rửa tiền,
chuyển tiền bất hợp pháp và tham nhũng.... Mạng thông tin điện tử giúp cho hoạt
động thanh tra, giám sát NH được chặt chẽ và kịp thời hơn, đảm bảo an toàn hệ
thống, phát hiện và khắc phục nhanh khi có sự cố xảy ra. Với nguồn dữ liệu điện tử

được truy nhập kịp thời, chính xác qua hệ thống mạng, ngân hàng trung ương có thể
phân tích nhằm lựa chọn các công cụ kiểm soát, điều tiết chính sách tiền tệ nhằm
điều hoà luồng tiền đối nội, đối ngoại, đánh giá tình hình cán cân thanh toán, cán cân
thương mại và tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Trong hệ thống ngân hàng, NHĐT đóng vai trò to lớn, tác động đến việc sáp
nhập, hợp nhất, hình thành các ngân hàng, trang bị công nghệ thông tin hiện đại,
nâng cao vốn tự có, tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng trong điều kiện hội
nhập. Nó cũng thúc đẩy quá trình hợp tác, liên kết các ngân hàng trong và ngoài
nước, tạo mạng lưới rộng khắp, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh mới như: tư vấn
tài chính, rủi ro, tư vấn pháp luật, kiểm toán, liên kết đào tạo, các hoạt động tài trợ
cho các sự kiện văn hoá, xã hội...
Với những lợi ích như trên,NHĐT chính là giải pháp tiên phong trong việc đơn
giản hóa hoạt động thanh toán.Những ngân hàng thực sự nhận thức được giá trị của
NHĐT sẽ là người chiến thắng trong cuộc cạnh tranh về chi phí và chất lượng dịch vụ.
1.2.

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
Phát triển dịch vụ NHĐT là sự tăng trưởng quy mô cung ứng các dịch vụ

NHĐT và tăng tỷ trọng thu nhập từ các dịch vụ này trên tổng thu nhập của ngân
hàng, nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ bảo đảm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng dựa trên cơ sở kiểm soát rủi ro và gia tăng hiệu
quả kinh doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng qua
từng thời kỳ. Quan điểm phát triển dịch vụ NHĐT:
Phát triển theo chiều rộng: Được đánh giá qua sự gia tăng của các loại hình
dịch vụ NHĐT, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ…
Phát triển theo chiều sâu: Được đánh giá qua chất lượng dịch vụ, hiệu quả
hoạt động của dịch vụ…

12



1.2.1. Các hình thái phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử
Năm 1989, WellFargo, một ngân hàng tại Mỹ, lần đầu tiên cung cấp dịch vụ
ngân hàng qua mạng đến khách hàng. Từ thời điểm đó, hàng loạt các ngân hàng bắt
đầu cung ứng chương trình phần mềm giúp khách hàng có thể xem số dư tài khoản,
đồng thời thực hiện một số lệnh thanh toán cho một số dịch vụ công cộng như tiền
điện, tiền nước…
Đến năm 1995, E-Banking chính thức được triển khai thông qua chương trình
phần mềm Quicken của công ty Intuit Inc. với sự tham gia của 16 ngân hàng lớn nhất
nước Mỹ. Khi đó, khách hàng chỉ cần một máy vi tính, một modern và phần mềm
Quicken là có thể sử dụng được dịch vụ này.

E-banking
E-business
E-commerce
Brochure-ware

Hình 1.1: Tổng hợp các giai đoạn phát triển của E-banking
Thứ nhất, trang mạng quảng cáo (Brochure-ware)
Brochure-ware là hình thái đơn giản nhất của NHĐT. Hầu hết các ngân hàng
khi mới bắt đầu xây dựng NHĐT đều thực hiện theo mô hình này.
Brochure-ware xây dựng một website chứa thông tin về ngân hàng, về sản
phẩm nhằm quảng bá, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc…. Tuy nhiên, về bản chất đây mới
chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống (báo chí,
truyền hình…). Ngân hàng vẫn thực hiện mọi giao dịch thông qua hệ thống phân
phối truyền thống là các chi nhánh ngân hàng.
13



Thứ hai, Thương mại điện tử (E-commerce)
Với TMĐT, NH sử dụng Internet như một kênh phân phối mới cho những
dịch vụ truyền thống như: xem thông tin tài khoản, nhận thông tin giao dịch chứng
khoán….Internet chỉ đóng vai trò như một dịch vụ cộng thêm để tạo thuận lợi hơn
cho khách hàng.Hầu hết các NH vừa và nhỏ đang ở hình thái này.
Thứ ba, Quản lý điện tử (E-business)
Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của ngân hàng ở cả phía khách hàng và phía
người quản lý đều được tích hợp với Internet và các kênh phân phối khác.Giai đoạn này
đánh dấu sự phát triển về sản phẩm dịch vụ cũng như chức năng của ngân hàng. Các sản
phẩm được phân biệt theo nhu cầu và quan hệ với khách hàng. Đồng thời sự phối hợp,
chia sẻ dữ liệu giữa Hội sở chính của các ngân hàng và chi nhánh cũng được thực hiện
thông qua internet, mạng không dây giúp cho việc xử lý các yêu cầu của khách hàng
nhanh chóng và chính xác hơn….Một vài ngân hàng tiên tiến trên thế giới đã xây dựng
được mô hình này và hướng tới xây dựng được một NHĐT hoàn chỉnh.
Thứ tư, Ngân hàng điện tử (E-banking)
Đây là mô hình lý tưởng của một NH trực tuyến trong nền kinh tế điện
tử.Những ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu nhằm
cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ
những bước ban đầu là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện hữu thông qua nhiều
kênh riêng biệt, NH có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp nhiều giải
pháp khác nhau cho từng đối tượng khách hàng chuyên biệt.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
 Chất lượng dịch vụ
Ngoài các tiện ích mà dịch vụ NHĐT mang lại thì yếu tố quan trọng hàng đầu
để giữ chân khách hàng sử dụng dịch vụ lâu dài đó chính là chất lượng của dịch
vụ.Chất lượng dịch vụ không chỉ tạo uy tín cho NH mà còn tạo ra sự phát triển cho
dịch vụ NHĐT và được đánh giá qua các tiêu chí sau đây:
Sự an toàn và mức độ bảo mật thông tin: Ưu điểm của dịch vụ NHĐT đó là


14


thuận tiện, nhanh chóng. Nhưng khách hàng chỉ thực sự yên tâm sử dụng dịch vụ khi
mọi thông tin của họ được bảo mật, các giao dịch được đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Khi đó, dịch vụ NHĐT mới thực sự phát huy hết tác dụng của nó. Do đó, có thể nói
sự an toàn và mức độ bảo mật thông tin là yếu tố quan trọng phản ánh sự phát triển
của dịch vụ NHĐT.
Tiện ích khi sử dụng:Ngoài yếu tố bảo mật, dịch vụ NHĐT còn phải thu hút
khách hàng bằng các tiện ích khác như: giao diện thân thiện, dễ sử dụng, thủ tục
đăng ký dịch vụ đơn giản, thuận tiện, tốc độ xử lý giao dịch nhanh chóng…
 Sự đa dạng của dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự đa dạng của dịch vụ NHĐT là một thước đo phản ánh sự phát triển của
dịch vụ NHĐT. Dịch vụ NHĐT hoàn hảo phải cung cấp được nhiều tiện ích nhất,
nhiều loại sản phẩm tương ứng với từng đối tượng khách hàng khách nhau, thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng đối với ngân hàng. Dần dần, NHĐT sẽ trở thành một
kênh dịch vụ tiềm năng, thu hút mọi đối tượng khách hàng và sẽ phát triển vượt trội
trong tương lai.
1.2.2.2.

Chỉ tiêu định lượng

 Mức độ tăng trưởng
Mức độ tăng trưởng của dịch vụ NHĐT được đánh giá bằng: tốc độ gia tăng
của các kênh thanh toán điện tử (số lượng máy ATM, số lượng máy POS), số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT.
 Hiệu quả từ hoạt động ngân hàng điện tử
Doanh thu:Được ghi nhận từ các khoản: phí đăng ký Mobile Banking, Home
Banking, Internet Banking…, phí sử dụng dịch vụ, phí giao dịch tài chính, phi tài chính…
Chi phí: Bao gồm chi phí đầu tư cho công nghệ, phần mềm, máy móc; chi phí

nghiên cứu, phát triển sản phẩm; chi phí quảng cáo, marketing; chi phí bảo dưỡng,
vận hành…
Hiệu quả từ dịch vụ NHĐT:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

15


1.3.

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
1.3.1.1.

Môi trường kinh tế vĩ mô

Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố từ
môi trường kinh tế. Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trường thuận lợi cho
sự phát triển của các các dịch vụ NHĐT hay rộng hơn là thanh toán không dùng tiền
mặt. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng hóa được sản xuất ra và tiêu thụ với khối
lượng lớn. Nhu cầu thanh toán qua ngân hàng sẽ ngày càng được ưa chuộng bởi các
tiện ích mà các dịch vụ NHĐT mang lại cho phép khách hàng tham gia thanh toán có
thể giảm các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình thức thanh
toán bằng tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính
xác và an toàn hơn.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế. Mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều

phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà
nước (NHNN).
Cơ sở pháp lý của dịch vụ NHĐT bao gồm hàng loạt các vấn đề như các đạo
luật và chính sách về thương mại điện tử thuộc lĩnh vực ngân hàng trong hệ thống
các quy định pháp lý của quốc gia.Để phát triển các dịch vụ NHĐT, hệ thống pháp
luật của các quốc gia phải từng bước được hoàn chỉnh để đảm bảo tính pháp lý của
các giao dịch điện tử, của các hợp đồng và chứng từ điện tử.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cần phải có khung pháp lý cho hoạt
động TMĐT, từ năm 1997 chứng từ điện tử đã được sử dụng trong kế toán và thanh
toán. Đồng thời Chính Phủ ra quyết định 196/QĐ-TTg năm 1997 cho phép ngân
hàng sử dụng chứng từ điện tử trong kế toán thanh toán. Cùng với đó, Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) đã ban hành nhiều quyết định, quy chế hướng dẫn thi hành như
quyết định 307-QĐ/về lập sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ

16


điện tử của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, quyết định 44 (QĐ44/2002/QĐ-TTg)
của Thủ tướng Chính Phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để
hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Đây có thể
coi là bước đi mang tính đột phá, đánh dấu một bước phát triển quan trọng đối với
ngành Ngân hàng Việt Nam.
Ngoài các quy định về chứng từ điện tử nêu trên, Chính phủ cũng ban hành
một số văn bản pháp lý có liên quan bao gồm:

- Ngày 29/11/2005 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 được chính thức áp dụng vào ngày
01/03/2006.

- Ngày 09/06/2006 chính phủ ban hành nghị định số 57/2006/NĐ-CP hướng

dẫn thi hành Luật giao dịch điện tử.

- Ngày 15/02/2007 chính phủ ban hành nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định
chỉ tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

- Ngày 23/02/2007 chính phủ ban hành nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định
chi tiết Luật giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

- Ngày 08/03/2007 chính phủ ban hành nghị định số 35/2007/NĐ-CP quy định
về giao dịch điện tử trong ngân hàng.
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của điện tử viễn thông, các ngân hàng
đã cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ NHĐT mới tiên tiến. Điều này đòi hỏi mỗi một
quốc gia cần có một lộ trình hoàn thiện môi trường pháp lý phù hợp, theo kịp sự phát
triển đó nhằm thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng và
nền kinh tế nói chung.
1.3.1.3. Thói quen dùng tiền mặt của người dân
Tiền mặt là công cụ được ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành
thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp.Thói quen dùng
tiền mặt và hiểu biết của khách hàng về các dịch vụ NHĐT ảnh hưởng rất lớn đến
phát triển dịch vụ NHĐT, nếu người dùng có kiến thức hạn chế về các dịch vụ
NHĐT và có thói quen tiêu dùng tiền mặt cao thì sẽ luôn có tâm lý e ngại, sợ sử dụng
17


×