Câu 1 – Từ cơ sở lí luận về
kinh tế thị trường XHCN, hãy
phân tích và chứng minh tầm
quan trọng của vai trò nhà
nước về kinh tế trong nền kinh
tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
* Cơ sở lý luận về KTTT
XHCN:
- Là nền KT trong đó thị trường
giữ vai trò là cơ sở phân phối các
tài nguyên theo sự điều tiết vi
mô của NN XHCN.
- Thể chế KTTT XHCN vừa có
tính chung của nền KTTT vừa có
tính bản chất của chế độ XHCN:
+ DN là chủ thể pháp nhân trên
TT (tự chủ KT, tự QĐ, tự chịu
trách nhiệm sxkd
+ Các sp và dv, yếu tố sx (vốn,
lao động...) tự do lưu thông.
+ Thông qua các tín hiệu nhanh
nhậy trên TT (về giá cả, cạnh
tranh...) tạo ra động lực ph/triển
đối với các DN.
+ Do bản chất của thị trường
(khó cạnh tranh hoàn hảo, điều
tiết tự phát, tự vận động...). Để
khắc phục các khiếm khuyết đó,
cần phải có sự quản lý & điều
tiết vi mô của NN.
- KTTT XHCN là thị trường hoá
các mqh KT XHCN, là hệ thống
KT mà ở đó các quan hệ XHCN
đc thể hiện thông qua sự vận
hành của thị trường, là nền
KTTT dựa trên cơ sở chế độ
công hữu.
- KTTT XHCN & KTTT TBCN
có cùng điểm chung đều là KT
hàng hoá ở hình thái ph/triển dựa
trên cơ sở LLSX hiện tại, chúng
khác nhau ở chỗ:
+ Thị trường XHCN lấy chế độ
công hữu làm chủ thể (các thành
phần KT # nhau cùng phát triển).
+ Thị trường TBCN lấy chế độ
tư hữu làm chủ thể (DN tư hữu
TBCN).
+ CNXH phân phối theo lao
động; TBCN thì phân phối theo
tư bản.
+ Mức độ tự giác kết hợp với kế
hoạch.
+ Mục đích KT-XH khác nhau.
Tuy cả 2 đều theo đuổi lợi nhuận
nhưng KTTT XHCN ngăn ngừa
phân hoá XH thành 2 cực để đạt
mục tiêu cuối cùng là XH
ph/triển.
* Tầm quan trọng của vai trò
QLNN về KT trong nền KTTT
định hướng XHCN ở VN:
QLNN về KT là sự QL của NN
đối với toàn bộ nền KTQD bằng
quyền lực NN thông qua cơ chế
QLKT nhằm điều tiết tốc độ
tăng trưởng và ph/triển của nền
KT. Vai trò QLNN thể hiện ở
những chức năng có tính phổ
biến sau:
- NN giữ vai trò ổn định XH,
ban hành các quy phạm pháp
luật để điều chỉnh hành vi của
các chủ thể, đảm bảo an ninh
quốc phòng, trật tự, an toàn XH.
- NN với tư cách là chủ thể nền
KT quốc dân với mục tiêu KT vi
mô, cần thiết phải nắm bắt và
đảm bảo cho XH những hàng
hóa và dịch vụ công cộng.
- NN giải quyết các khuyết tật
của nền KTTT, có những biện
pháp thích hợp tác động vào nền
KTTT khi cần thiết, hoạch định
các chương trình, chiến lược và
kế hoạch ph/triển KT.
- Điều tiết khống chế, định
hướng bằng pháp luật, có các
đòn bẩy KT và các chính sách,
biện pháp kích thích nền KT.
- Xu hướng hoà nhập nền KT
của mỗi nước vào nền KT TG
ngày 1 tăng. Quan hệ lợi ích
giữa các nước cũng đặt ra những
vấn đề đòi hỏi phải tăng cường
QLNN về KT, tránh sự hoà tan;
ngăn ngăn ngừa, khắc phục
những ảnh hưởng bất lợi, sd
những tác động có lợi.
Câu 2 – Tại sao các nhà QLKT
phải hiểu và nắm vững các quy
luật giá trị, quy luật cung cầu
– giá cả làm căn cứ khoa học
để điều hành nền kinh tế vĩ mô
có hiệu quả.
Quy luật giá trị, quy luật
cung cầu – giá cả là những quy
luật kinh tế cơ bản, có tầm ảnh
hưởng to lớn đối với sự hình
thành và phát triển trong nền
kinh tế thị trường của nước ta
trong thời kì quá độ lên chủ
nghia xã hội cũng như trong điều
hành nền kinh tế vi mô. Đó là
những quy luật kinh tế căn bản
của sản xuất và trao đổi hàng
hóa.Các quy luật kinh tế của thị
trường quyết định sự vận động
của thị trường, do đó quyết định
sự vận động của nền kinh tế thị
trường. Các quy luật này có
những đặc trưng chủ yếu sau:
- Các quy luật kinh tế của thị
trường tạo ra động lực kinh
tế, đó chính là lợi ích vật chất,
mà những người tham gia thị
trường có thể đạt tới. Động lực
này có vai trò quyết định trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
+ Trong nền kinh tế
bao giờ cũng tồn tại đồng thời
các loại lợi ích: lợi ích xã hội, lợi
ích tập thể và lợi ích cá nhân,
trong đó lợi ích cá nhân là động
lực trực tiếp. Tiếp đến là lợi ích
xã hội, lợi ích tập thể. Thực tế
nước ta cho thấy nhiều chủ
trương, chính sách và biện pháp
của Nhà nước do quan tâm thích
đáng đến lợi ích cá nhân, nên
chúng đã nhanh chóng đi vào
cuộc sống và được mọi người
ủng hộ.
+ Trong nền kinh tế có
nhiều thành phần, thì kinh tế tư
nhân thường rất nhạy cảm với
các quy luật kinh tế của thị
trường so với các thành phần
kinh tế khác. Vì vậy, đối với các
nước dựa chủ yếu vào kinh tế
Nhà nước và kinh tế tập thể thì
khi chuyển sang kinh tế thị
trường, nhiệm vụ đặt ra không
chỉ là phải chuyển dịch các hình
thức sở hữu, thực hiện cổ phần
hoá và tư nhân hoá một phần, mà
còn phải đặc biệt quan tâm tạo ra
động lực kinh tế cho khu vực
kinh tế Nhà nước và tập thể.
- Trong nền kinh tế thị trường,
các quy luật kinh tế của thị
trường là quy luật trung tâm, là
cơ sở, là động lực của các quy
luật kinh tế khác và chi phối các
hiện tượng kinh tế, nhưng chúng
lại hoạt động một cách tự phát,
vì vậy trong quản lý vi mô nền
kinh tế, trước hết phải nhận
thức rõ để vận dụng các điều tiết
chúng vì lợi ích của quốc kế dân
sinh.
- Các quy luật kinh tế của thị
trường phát sinh và phát triển
gắn với sự phát sinh và phát triển
kinh tế hàng hoá, kinh tế thị
trường. Quan hệ sản xuất không
làm thay đổi được bản chất của
các quy luật kinh tế đó. Sự phát
triển của sức sản xuất rất khác
nhau của các nền kinh tế ở các
quốc gia chỉ làm cho hoạt
động của các quy luật mang
nhiều màu sắc khác nhau mà
thôi.
- Các quy luật kinh tế của thị
trường có mối quan hệ mật thiết
với nhau, trong đó quy luật giá
trị có vai trò quan trọng nhất.
Các quy luật này tác động đến
giá cả, đến các yếu tố thị trường
theo những chiều hướng khác
nhau, do đó, nó tạo ra sự đa dạng
và phong phú của các hiện tượng
giá trị thị trường.
+ Quy luật giá trị, với
tư cách là quy luật cơ bản của
sản xuất hàng hoá, đã tạo ra cho
người mua và người bán những
động lực cực kỳ quan trọng.
Trên thị trường, người mua bao
giờ cũng muốn tôi đa hoá lợi ích
sử dụng. Vì vậy, người mua
luôn luôn muốn ép giá thị trường
với mức gia thấp. Ngược lại,
người bán bao giờ cũng muốn tôi
đá hoá lợi nhuận, và do đó,
muốn bán với giá cao. Để tồn
tại và phát triển, những người
bán, một mặt phải phấn đấu
giảm chi phí (đặc biệt là ở các
giai đoạn trước khi đưa hàng hoá
ra thị trường) để chi phí cá biệt
bằng hoặc nhỏ hơn chi phí xã
hội trung bình. Mặt khác, họ lại
tranh thủ tối đa các điều kiện của
thị trường để bán với giá cao. Họ
cố gắng dùng mọi thủ đoạn và
biện pháp để bán được hàng với
giá cao nhất, nhằm tối đa hoá lợi
nhuận. Vì vậy, xét trên phương
diện này, quy luật giá trị tác
động tới người bán theo hướng
thúc đẩy họ nâng giá thị trường
lên cao. Tuy nhiên đó chỉ là xu
hướng.
+ Quy luật cung cầu – giá
cả: quyết định trực tiếp mức giá
thị trường thông qua sự vận
động của quan hệ cung cầu. Mức
giá thị trường thực hiện các chức
năng: một là, cân đối cầu cung ở
ngay thời điểm mua bán (và chỉ
ở thời điểm đó mà thôi). Hai là,
chỉ cho các nhà sản xuất biết cần
phải giảm hay tăng khối lượng
sản xuất, khối lượng hàng hoá
cung ứng ra thị trường. Xét về
mặt thời gian, giá thị trường là
cái có trước quan hệ cung cầu.
Đây là hiện tượng phổ biến của
sự hình thành và vận động của
giá cả trên thị trường. Thông qua
sự vận động của giá thị trường,
các nhà sản xuất có thể nhận biết
tương đối chính xác cầu của thị
trường và họ có thể chủ động
đưa ra thị trường một khối lượng
hàng hoá tương đối phù hợp với
nhu cầu đó. Sự cân bằng cung
cầu là cơ sở quan trọng để ổn
định giá cả của từng loại hàng.
Qua đó ta thấy rằng Nhà nước
cần phải quản lý giá,sự quản lý
đó thể hiện sự nhận thức và vận
dụng các quy luật kinh tế của thị
trường
Câu 3 – Các phương pháp
quản lý nhà nước về kinh tế là
gì? Có bao nhiêu phương pháp
quản lý, là những phương
pháp nào? Trong đó phương
pháp nào là quan trọng? tại
sao?
-Các phương pháp QLNN về
k.tế: Là tổng thể cách thức tác
động có chủ đích và có thể có
của NN lên hệ thống KTQD,
nhằm đạt được mục tiêu QLKTXH đặt ra.
- PP QLKT của NN là biểu hiện
cụ thể mối Q.hệ qua lại giữa NN
với đối tượng và khách thể
QLKT, tức là mối q.hệ giữa con
người cụ thể với sự phức tạp của
đời sống.
- PPQL thường xuyên thay đổi
trong từng tình huống cụ thể tùy
thuộc vào đặc điểm của từng đối
tượng cũng như năng lực, kinh
nghiệm của NN, đội ngũ cán bộ
công chức NN.
- Các pp QLKT vừa là khoa
học, vừa là nghệ thuật. Khoa học
đòi hỏi nắm vững đặc điểm đối
tượng để vạn dụng quy luật kq
phù hợp với đối tượng. Nghệ
thuật là phải biết lựa chọn và kết
hợp các PP trong thực tiễn sử
dụng tiềm năng cơ hội để đạt
mục tiêu đề ra.
* Có 3 PP quản lý NN về KT
chủ yếu:
- Các phương pháp hành chính:
là cách tác động trực tiếp bằng
các quy định mang tính bắt buộc
của nhà nước lên đối tượng và
khách thể nhằm đặt ra trong tình
huống nhất định. Đặc điểm cơ
bản của PP hành chính là tính
bắt buộc và tính quyền lực. Tính
bắt buộc đòi hỏi các đối tượng
QL phải chấp hành nghiêm
chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị kỉ luật.
Tính quyền lực đòi hỏi cơ quan
QLNN chỉ được phép đưa ra các
tác động hành chính đúng với
thẩm quyền của mình.
- Các PP k.tế: là pp tác động
vào đối tượng QL thông qua các
lợi ích kinh tế, để đối tượng bị
quản lý lựa chọn phương án hoạt
động có hiệu quả nhất trong
phạm vi hoạt động của ngành,
linh vực cụ thể./ Tác động thông
qua lợi ích kinh tế chính là động
lực thúc đẩy con người tích cực
trong hoạt động. Mặt mạnh của
PP kte chính là nó tác động vào
lợi ích kinh tế của đối tượng
quản lý nên họ phải lựa chọn p/a
vừa đảm bảo lợi ích chung, vừa
đảm bảo lợi ích riêng.
-Các pp giáo dục: là cách tác
động vào nhận thức và tình cảm
của con người nhằm nâng cao
tính tự giác và nhiệt tình lao
động của họ trong việc thực hiện
nhiệm vụ. PP giáo dục dựa trên
cơ sở vận dụng quy luật tâm lý,
đặc trưng của PP này là tính
thuyết phục người lao động biết
phân biệt trái phải, đúng sai, lợi
hại,…
- Vận dụng tổng hợp các PP
QLKT: Vì con người là “ Tổng
hòa…” với nhiều động cơ. PP
QL hoạt động mang tính HT, tác
động qua lại và bổ sung cho
nhau tạo thành sức mạnh tổng
hợp tác động tới đối tượng quản
lý. Việc vận dụng tổng hợp các
PP QLKT thể hiện trong quá
trình tổ chức thực hiện Q/Đ của
Nhà nước. Đó chính là việc sử
dụng tổng hợp các công cụ thuộc
quyền lực của NN.
đc ý đồ hoạt động, giải quyết
Mục tiêu lâu dài của đất
nhanh các vấn đề đặt ra trong hệ
nước.
thống.
Yêu cầu của quy luật khách
- PPHC tác động vào đối tượng
quan.
quản lý theo 2 hướng: tác động
Đặc điểm, xu thế biến động,
về mặt tổ chức và tác động điều
phát triển của thời đại, đối
chỉnh hoạt động của đối tượng
tượng QL.
QLKT.
Thực trạng đất nước (nguồn
Thứ nhất, theo tác động về mặt
lực, văn hóa...)
tổ chức: NN xây dựng và hoàn
Thời gian cho phép.
thiện khung PL, tạo hành lang
Quy phạm ra quyết định.
cho chủ thể KT hoạt động có *Phương pháp ra quyết định:
hiệu quả. Cụ thể hóa chủ trương,
-Đối với quyết định chuẩn tắc
đường lối của Đảng thành luật
(q/đ sử dụng nhiều lần, thông lệ).
pháp, cơ chế, chính sách đối với
+ Thủ tục: là những bước của
từng ngành, từng linh vực trong
quy trình liên quan tới nhau theo
cả nước.
kiểu hệ quả dùng để xử lý những
Thứ hai, theo tác động điều
vấn đề có cấu trúc chặt chẽ.
chỉnh hành vi của của đối tượng
+ Chuẩn mực: là những quy định
quản lý. Quy định thủ tục hành
nói rõ cho các thành viên hay
chính buộc tất cả các chủ thể từ
phân hệ trong hệ thống biết họ
cơ quan QLNN, các DN, đến hộ
được làm và ko đc làm gì. Trong
gia đình phải tuân thủ. PPHC đòi
QLNN về KT, chuẩn mực được
hỏi chủ thể QL phải có quy định
hiểu là toàn bộ hệ thống văn
cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, có địa
quản QPPL quy định hành vi
chỉ người thực hiện, loại trừ khả
cho tổ chức, cá nhân.
năng giải thích khác nhau đối
-PP ra quyết định đối với những
với nhiệm vụ được giao.
q/đ ko chuẩn tắc:
Như vậy:
+ Là những quyết định đặc biệt
Các
PPHC
trong
quan trọng có ảnh hưởng lâu dài
QLKT là cách tác động trực tiếp
đến nhân sự và kết quả hoạt
bằng các quyết định mang tính
động của tổ chức, thường do 1
bắt buộc lên đối tượng và khách
nhóm hoặc 1 tập thể quyết định.
thể đạt mục tiêu đặt ra trong các
+ Ưu điểm: Có đc nhiều thông
tình huống nhất định.PP hành
tin đầy đủ hơn, tạo nhiều phương
chính là hoàn toàn cần thiết, ko
án hơn, tăng độ chấp nhận và
có PPHC thì NN ko thể QLKT
tính pháp lý.
có hiệu quả. Cần hoàn chỉnh hệ
+ Nhược điểm: Tốn thời gian, có
thống PL của các cơ chế QLKT
sự lấn át thiểu số, trách nhiệm ko
để PP này phát huy 1 cách tối đa
rõ ràng, có sức ép phải đồng ý.
hiệu quả
Những hạn chế trong ban
Câu 4: Quyết định quản lý
hành và thực hiện các quyết
kinh tế Nhà nước là gì? Nó
định QLNN hiện nay
đóng vai trò gì trong quản lý
Hiện nay, hoạt động xây dựng,
kinh tế? Những căn cứ và
ban hành và tổ chức thực hiện
phương pháp ra quyết định
các quyết định QLNN của chủ
quản lý nhà nước về kinh tế?
thể QLNN đã đạt được những
*Quyết định QLKT của NN là:
kết quả đáng khích lệ. Tất cả
những hành vi sáng tạo tư cách
những hoạt động này đều hướng
là sản phẩm lao động của NN,
tới vì mục tiêu thực hiện quyền
nhằm định ra chương trình, tính
lực của nhân dân, phục vụ nhân
chất hoạt động của người, hoạt
dân, thi hành pháp luật, đưa pháp
động phải thực hiện quyết định
luật vào đời sống để bảo đảm kỷ
đó
cương xã hội. Tuy nhiên, việc
* Vai trò của quyết định QLKT
bảo đảm tính hợp pháp và tính
* Trong những PP trên thì
của NN trong quản lý kinh tế:
hợp lý khi xây dựng, ban hành
PP hành chính là PP quan trọng,
Quyết định quản lý nhà nước
và tổ chức thực hiện các quyết
cần thiết. Không có PP hành
chiếm vị trí trung tâm trong hoạt
định QLNN trong giai đoạn hiện
chính thì NN không thể QLKT
động QLNN, là phương tiện
nay còn nhiều bất cập.
có hiệu quả. Vì:
không thể thiếu để các chủ thể
Nhiều quyết định QLNN
-Đặc điểm cơ bản của PPHC là
QLNN sử dụng nhằm thực hiện
không đúng thẩm quyền, đúng
tính bắt buộc và tính quyền lực.
chức năng QLNN. Quyết định
chủ thể, phù hợp với pháp luật,
Tính bắt buộc đòi hỏi đối tượng
QLNN có vai trò quan trọng
chưa đáp ứng được đòi hỏi của
QL phải chấp hành nghiêm
trong việc hoạch định chủ
thực tiễn cuộc sống. Thậm chí,
chỉnh các tác động hành chính,
trương, đường lối, nhiệm vụ lớn
một số quyết định QLNN được
nếu vi phạm sẽ bị kỷ luật. Tính
cho hoạt động quản lý; đặt ra,
ban hành trái với thẩm quyền
quyền lực đòi hỏi cơ quan
sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm
của chủ thể ban hành, có dấu
QLNN chỉ được phép đưa ra các
pháp luật hành chính hoặc làm
hiệu vi phạm pháp luật, nội dung
tác động hành chính đúng thẩm
thay đổi phạm vi hiệu lực của
chưa phù hợp với lợi ích của
quyền của mình.
chúng; làm phát sinh, thay đổi
Nhà nước và xã hội. Theo thống
- Vai trò của PPHC là xác lập
hay chấm dứt các quan hệ pháp
kê của Bộ Tư pháp, qua kiểm tra
trật tự kỷ cương làm việc trong
luật hành chính cụ thể.
1.506 văn bản pháp luật đã ban
hệ thống, liên kết các pp khác lại
*Những căn cứ ra quyết định
hành của cấp bộ và địa phương
thành một hệ thống, có thể giấu
QLNN về kinh tế:
trong năm 2007, phát hiện 320
văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật. Năm 2008, kiểm tra 1.968
văn bản thì phát hiện 490 văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật
(trong đó có 93 văn bản cấp bộ
và 397 văn bản của địa phương).
Như vậy, khoảng từ 20-25% số
văn bản được kiểm tra có dấu
hiệu vi phạm (1).)
Câu 5: Để thiết lập khuôn khổ
pháp luật về kinh tế, nhà nước
cần nhận thức được vai trò của
pháp luật kinh tế trong nền
kinh tế thị trường, yêu cầu đối
với PLKT và hình thức PL, tại
sao?
Pháp luật KT là tổng thể các văn
bản quy phạm pháp luật do NN
ban hành, thể hiện ý chí của giai
cấp công nhân & nhân dân lao
động nhằm điều chỉnh các
QHXH phát sinh trong quá trình
tổ chức QL & SXKD giữa các
chủ thể QL và cơ quan QLNN.
Để thiết lập khuôn khổ pháp
luận về KT, nhà nước cần nhận
thức được vai trò của pháp luật
KT trong nền KTTT, yêu cầu đối
với pháp luật về KT & hình thức
của PL.Vì:
* Vai trò PLKT trong nền KTTT
- PLKT xác định địa vị pháp lý
cho các tổ chức & đơn vị KT: Ở
VN luật pháp nói chung, luật KT
nói riêng thể hiện đường lối,
chính sách phát triển của Đảng
và NN trong từng giai đoạn.
- Bằng luật pháp về KT, NN
điều chỉnh hành vi kinh doanh,
xác định hành vi kinh doanh hợp
pháp &bất hợp pháp. Đồng thời
tạo ra luật chơi cho các chủ thể
SXKD trên thị trường.
- Luật pháp KT là công cụ QL
của NN đối với nền KTQD. NN
quản lý nền KTQD bằng quyền
lực NN, thông qua PL, lực lượng
vật chất, tài chính trên tất cả các
linh vực bao gồm tất cả thành
phần KT khác nhau.
- Thiếu pháp luật, thiếu cơ chế
QLKT của NN khó có thể có
hiệu lực & hiệu quả. Bởi vậy,
XD và hoàn thiện hệ thống PL
chính là quá trình hoàn thiện
QLNN về KT
* Yêu cầu đối với PLKT
- Yêu cầu về tính khách quan,
tính quy luật:
+ PLKT nằm trong hệ thống
PL nói chung, bị điều chỉnh bởi
các quan hệ KT – một loại quan
hệ đặc thù và phức tạp nhất
trong QHXH
+ PLKT là những thể chế
KT mà nhà nước buộc các tổ
chức KT XH phải chấp hành,
nhằm thúc đẩy tăng trưởng KT
XH
+ PLKT phải tuân thủ theo
2 yêu cầu về tính khách quan và
tính quy luật, mới đảm bảo được
tính hiệu lực và hiệu quả của
PLKT.
-Yêu cầu về tính cưỡng
chế:Cưỡng chế là tính chất cơ
bản của PL nói chung. Để đảm
bảo tính chất này, NN cần thực
hiện tốt những công việc sau:
+ tổ chức tốt công tác thực thi
pháp luật.
+ tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát thực thi pháp luật.
+ mọi hành vi vi phạm PL
phải được xử lý nghiêm minh.
+ kiện toàn cơ quan QLNN
về tư pháp.
- Yêu cầu về tính hệ thống:
+ Cơ sở đảm bảo tính hệ
thống là sự thống nhất về chính
trị, KT trên cơ sở lợi ích chung
thống nhất.
+ Hệ thống PL lấy hiến pháp
làm căn cứ, để đảm bảo tính hệ
thống của PL, kể cả PL kinh tế,
việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan NN
có thẩm quyền cần chấp hành
theo luật ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật.
* Hình thức pháp luật:
Hệ thống VB quy phạm pháp
luật bao gồm:
-Văn bản do quốc hội ban hành:
Hiến pháp, luật, nghị quyết do
UBTV quốc hội ban hành, pháp
lệnh, nghị quyết.
- Văn bản do các cơ quan NN
TW có thẩm quyền ban hành:
+Lệnh, quyết định của chủ tịch
nước.
+ Nghị quyết, nghị định của CP,
QĐ, chỉ thị của thủ tướng CP.
+ QĐ, chỉ thị, thông tư của bộ
trưởng, thủ trường CQ ngang bộ,
thủ trường CQ thuộc chính phủ.
+Nghị quyết của hội đồng thẩm
phán tòa án NDTC, QĐ chỉ thị,
thông tư của viện trưởng viện
kiểm sát NDTC.
+ Nghị định, thông tư liên tịch
giữa CQ nhà nước có thẩm
quyền, với tổ chức chính trị XH
-Văn bản do hội đồng ND,
UBND ban hành để thi hành VB
QPPL của quốc hội và của các
CQ cấp trên:
+Nghị quyết của HĐND.
+ QĐ, chỉ thị của UBND.
Câu 6:Chức năng đảm bảo cơ
sở hạ tầng phát triển đóng vai
trò thế nào trong chức năng
QLNN về KT, tại sao?
- Chức năng đảm bảo cơ sở hạ
tầng đóng vai trò quan trọng
trong QLNN về KT. Cơ sở hạ
tầng là tổng thể các cơ sở vật
chất ki thuật, các công trình, các
phương tiện tồn tại trên một lãnh
thổ nhất định được dùng để sản
xuất và sinh hoạt chung, nó được
chia thành 2 nhóm :
+ CSHT kỹ thuật gồm các hệ
thống : điện, cấp thoát nước,
giao thông, bến cảng, bưu chính
viễn thông, các bất động sản CN
khác.
+ CSHT xã hội : gồm cơ sở giáo
dục đào tạo, bệnh viên, công
viên, giải trí, vệ sinh môt trường,
bảo về an ninh, quốc phòng…
- Đặc điểm của CSHT:
+ Các CSHT được tổ hợp thành
một chỉnh thể bố trí trong không
gian, tạo điều kiện chung cho
mọi doanh nghiệp sản xuất, sinh
hoạt của cộng đồng dân cư trên
lãnh thổ.
+ Các công trình CSHT được sử
dụng liên tục theo thời gian, nó
phải đáp ứng những giờ cao
điểm hàng ngày, cả năm. Vậy
khi XD CSHT cần đảm bảo công
suất, công năng cần thiết đáp
ứng nhu cầu, tránh quá tải.
+ CSHT vừa phục vụ cho XH
trong thời bình, vừa phục vụ cho
nhu cầu ANQP, độc lập chủ
quyền trong chiến tranh.
+ Các công trình CSHT thường
có thời gian phục vụ lâu dài, có
giá trị lớn, chiếm một không
gian rộng lớn, phục vụ đông đảo
cho mọi đối tượng.
+ Giá trị công trình CSHT
chuyển dịch từng phần vào sản
phẩm, tạo nên một bộ phận của
quỹ tiêu dùng thường xuyên
- Dịch vụ kết cấu hạ tầng có vai
trò to lớn đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế, được xem như
là điều kiện tiên quyết để phát
triển kinh tế.
- Dịch vụ cơ sở hạ tầng đòi hỏi
một lượng vốn lớn, thời gian thu
hồi vốn dài và việc thu hồi vốn
khó khăn, thường là thu hồi gián
tiếp.
- Dịch vụ cơ sở hạ tầng phần lớn
là hàng hoá công cộng, hàng hoá
này không được các nhà sản xuất
cá nhân quan tâm nên nhà nước
tất yếu phải có trách nhiệm cung
cấp các dịch vụ hạ tầng cho xã
hội.
- Cung cấp trực tiếp thông qua
các doanh nghiệp hoặc các cơ
quan sự nghiệp nhà nước.
- Nhà nước tạo điều kiện kuyến
khích tư nhân cung cấp các cơ sở
dịch vụ hạ tầng bằng các biện
pháp như trợ cấp hoặc đảm bảo
cho họ nhận được lợi ích nào đó.
Vì sao : Do yêu cầu phát triển
của con người ngày càng được
chú trọng, việc đầu tư CSHT có
ý nghia ngày càng quan trọng, vì
qua đó đảm bảo cuộc sống, thu
nhập của người lao động trở
thành hiện thực về giá trị sử
dụng... Xây dựng tốt CSHT là
con đường phát triển văn minh
trong xã hội.
Câu 7: Nội dung, ý nghĩa và
việc áp dụng các mô hình kế
hoạch hóa vào thực tiễn quản
lý Nhà nước về kinh tế theo
giai đoạn tác động. Những hạn
chế và nguyên nhân thất bại
của kế hoạch hóa
a, Nội dung, ý nghia và việc áp
dụng các mô hình kế hoạch hoá
(KHH) vào thực tiễn QLNN theo
giai đoạn:
Mô hình tăng trưởng tổng hợp
(MHTTTH)
-Là mô hình KHH đầu tiên và sơ
đẳng nhất, nó đề cập đến toàn bộ
nề kt vi mô, như: tiêu dùng, sx,
đầu tư, tiết kiệm, XNK.
- Thường dùng để x/định tốc độ
phát triển củasản lượng QG với
các giả thiết đơn giản về tiết
kiệm và đầu tư.
- Loại đơn giản nhất, thường
s/dụng nhiều nhất là mô hình
Harrod-Domer. Theo mô hình
này, tiết kiệm và đầu tư giới hạn
tạo nên hạn chế chính đối với
tăng trưởng KT tổng hợp.
- Với tốc độ tăng trưởng tổng sp
quốc dân cho trước, mô hình này
được sd để x/đ số lượngtiết kiệm
cần thiết để tạo ra tăng trưởng tg
ứng.
- Tại những nước thiếu hụt, dự
trữ ngoại hối được xem như trở
ngại chính ngăn cản tăng trưởng
KT thì mô hình TTTH tập trung
nhiều hơn vào XK, NK, biến
động tỷ giá mậu dịch & các
nguồn viện trợ tài chính (TC)
của nc ngoài.
MH dự án khu vực:
- Thứ nhất, phân chia nền KT
thành 2 hoặc nhiều khu vực
chính (Nông nghiệp, phi nông
nghiệp, hàng tiêu dùng, khu vực
sx) thì mục đích lập ra 1 KH
trong nc 1 cách nhất quán cho
toàn bộ nền KT tập trung vào
những triển vọng tăng trg của 1
số giới hạn trong khu vực chính.
- Thứ hai, tập trung vào mức độ
sx & tiêu dùng để điều tra khả
năng tăng trg trog từng khu vực
của nền KT thì cách tiếp cận DA
khu vực đơn nhất thường đc áp
dụng nhiều ở nền KT thiếu số
liệu thống kê về MH tổng hợp,
mô hình khu vực hoàn chỉnh.
Tuy nhiên, những KH từng phần
chỉ là tập hợp ngẫu nhiên gồm
các DA phát triển đủ các loại mà
ko có những quan hệ liên kết với
nhau rõ ràng.
MH liên ngành toàn diện:
- MH liên ngành or MH đầu vào,
đầu ra mô tả hđ của tất cả khu
vực sx của nền kt có mối liên hệ
toán học với nhau.
-Các MH liên ngành xếp loại từ
đầu ra, đầu vào đơn giản, gồm
10-30 ngành trong nền kt đang
pt, và 30-40 ngành có nền kt tiên
tiến.
-Các MH phức tạp hơn như loại
“chương trình tuyến” hay “phân
tích hoạt động” mà việc kiểm tra
tính khả thi, tính tối ưu cũng đc
đưa vào MH.
- Đặc điểm nổi bật của MH này
là ý đồ muốn lập ra 1 kế hoạch
phát triển thích hợp với nội bộ
và toàn diện cho toàn bộ nền kt.
Như vậy, MH này chỉ có tác
dụng giới hạn đối với các nền
KT đang phát triển.
* Áp dụng các mô hình kế
hoạch hóa này vào:
+ Giai đoạn phát triển: nền kt ở
giai đoạn phát triển thấp sẽ thích
hợp hơn nếu tập trung vào dự án
đầu tư dự án công nhờ kinh phí
xh, tạo đk để tiến hành cải cách
kinh doanh.
+ Cơ cấu kinh tế:
- Nơi nào mà thành phần kt tư
nhân ko có tác dụng và thụ động
thìkhu vực nhà nước sẽ đảm
nhận phần thụ động và tạo ra
kích thích ban đầu.
- Tuy nhiên, nếu kt tư nhân năng
động thì sẽ tập trung tạo ra đk
thuận lợi, giúp kt tư nhân tự do
kd -> đóng góp nhiều hơn lợi ích
cho xh.
+ Khả năng sẵn có và chất lg của
thông tin thống kê:
Độ tin cậy của thông tin thống
kê là rất cần thiết và quan trọng
cho việc lựa chọn PP kế hoạch
hóa. Trong điều kiện số liệu
thống kê sơ sài, ko chắc chắn
thìphạm vi ứng dụngsẽ ít hơn
những số liệu phân tích có độ tin
cậy cao.
Tuy nhiên, khi mà thiếu
thông tin thông kê, sẽ cản trở
việc ứng dụng mô hình toán nhất
định-> việc lập KH chỉ mang
tính mô phỏng, phỏng đoán theo
thông tin thực tế của nền KT có
hoàn cảnh tương tự.
+ Giới hạn về nguồn lực:
Sự khan hiếm ngoại hối và vốn
được coi là những bế tắc chính
hạn chế phát triển kinh tế nhanh
chóng.
- Khi ngoại hối khan hiếm cần
đẩy mạnh XK hoặc 1 hình thức
kiểm soát NK sẽ có tầm quan
trọng hơn trong kế hoạch.
- Nếu vốn hạn chế thì cần tập
trung đầu tư cho linh vực sxkd
có hiệu quả nhất.
- Những khó khăn khác có thể
xuất hiện trong quá trình
ph/triểnKT, như nhân lực có
trình độ cao, phương tiện GTVT,
tài chính… của Chính phủ bị hạn
chế.
+ Các ưu tiên & mục tiêu:
- Mục tiêu kinh tế: tăng thu
nhập trên đầu ng, tạo công ăn
việc làm, giá cả ổn định, giảm
nghèo, bất công trong thu nhập,
cải thiện cán cân thanh toán…
- Mỗi mục tiêu có thể đúng với
kỳ vọng, song dễ dàng nảy sinh
mâu thuẫn nếu tất cả đều theo
đuổi mức độ như nhau.
Do đó, trên cở sở của điều kiện
và giới hạn XH-KT và thể chế
hiện hành cần lựa chọn các thứ
tự ưu tiên các mục tiêu nói trên
trog kế hoạch phát triển KT-XH.
b. Hạn chế và nguyên nhân thất
bại của kế hoạch hóa:
+ Hạn chế:
- kết quả thực tiễn trong những
năm qua của hầu hết các nước
đang phát triển chưa chứng minh
đc tính hơn hẳn của kế hoạch.
vấn đề là ở chỗ kế hoạch hoá tồi
chứ ko phải chỉ tại việc KHH.
- NN muốn thúc đẩy CNH-HĐH
bằng chính sách hỗ trợ nhưng lại
làm cho mục tiêu công ăn, việc
làm xa rời.
- Mất cân đối giữa nông thôn,
thành thị và sự di dân.
- Hạn chế của KHH ko phải do
bản chất củanómà do sự can
thiệp chưa tốt của NN vào nền
KT.
- Hạn chế của KHH chính là
chưa khắc phục được mâu thuẫn
giữa sự đánh giá của cá nhân &
Xh về lợi ích & chi phí.
- Có lợi ích đứng trên quan điểm
cá nhân, DN nhưng chưa có lợi
cho XH. CHất lượng của KH cần
đc nâng cao.
+ Nguyễn nhân thất bại:
- Những thiếu sót trong KH&
thực hiện KH.
- Số liệu ko đầy đủ, thông tin ko
chính xác.
- Biến động KT trong nước, khu
vực và TG.
- Yếu kém về thể chế.
- Thiếu “ý chí chính trị”.
Câu 8: Các yếu tố và điều kiện
chi phối đến việc đưa công
nghệ vào phát triển kinh tế-xã
hội? Vai trò của công nghệ và
việc đổi mới cơ chế quản lý
khoa học công nghệ giai đoạn
tới của nhà nước ta
a.Các yếu tố và ĐK chi phối đến
việc đưa công nghệ (CN) vào pt
KTXH:
+ Công nghệ là công cụ để giải
quyết vấn đề chứ ko phải là lực
lượng độc lập và tự trị cho nên
công nghệ còn phụ thuộc vào
môi trường XH-KT-CT của mỗi
QG.
+ Một công nghệ có thể phù hợp
với MT này nhưng ko phù hợp
với điều kiện MT khác. Yêu cầu
chất lượng, chủng loại, định
hướng thị trường của sản phẩm
… là yếu tố lựa chọn CN.
+Xét về mặt kt, trong MQH sản
xuất, công nghệ đc coi là phg
tiện để thực hiện quá trình sx,
biến đổi đầu vào thành đầu ralà
các sp & dv mong muốn.
b, Vai trò của CN trong pt
KTXH:
- Vì kt luôn phát triển, nên vai
trò công nghệ luôn luôn thay đổi.
Ngày nay các công nghệ mới và
ngành mới có hàm lg KH-KT
cao phát triển theo hướng sau:
+ Tạo ra các loại quy trình sx
công nghệ mới đc tự động hoá
trên cơ sở kết hợp thành tựu của
ngành điện tử, vi điện tử, chế tạo
máy tính điện tử, kỹ thuật laser,
tin học,...
+ Tạo ra vật liệu mới, các vật
liệu chuyên dụng, các vật liệu
compusit mới, compusit hỗn
hợp, vật liệu gốm, siêu sạch, siêu
dẫn nhiệt.
+ Mở rộng và hoàn thiện cơ sở
năng lượng của nền sx trên cơ sở
phát triển năng lg nguyên tử,
nhiệt hạch, năng lg sinh học,
năng lg địa nhiệt & mặt trời.
+ Trên cơ sở các thành tựu kỹ
thuật gen, tạo ra các ngành sx, sử
dụng kỹ thuật &công nghệ sinh
học.
- Các CN mới về bản chất mang
tính cải tạo, nghia là chúng thay
đổi cơ bản điều kiện sx HH.
Chúng ko chỉ tạo ra nhiều loại sp
mới hơn mà còn a/hg sâu sắc đến
QTSX.
- CN mới là kq của quá trình
CNH-HĐH, là động lức chính
của quá trình CNH. Việc Pt CN
mới là yếu tố quan trọnglàm thay
đổi trực tiếpsx công nghiệp.
- CN mới thực hiện những đột
phá quan trọng có tác dộng
mạnh mẽ đến quá trình CNH, có
thể nói pt công ngiệp trong
tương lai trên cơ sở của công
nghệ mới.
c, Đổi mới cơ chế QL KHCN:
- Về đường lối chủ trương:
+ Đào tạo và sd có hiệu quả đội
ngũ cán bộ KHKT, bố trí lại lực
lg KH&CN theo hg gắn với
GD&ĐT, nghiên cứu với sx,
nhằm đưa KH&CN đi sâu vào
thực tiễn.
+ Hoàn thiện & XD mới các
c/sách pt KHCN phù hợp với
luật pháp hiện hành & pt theo cơ
chế thị trường.
+ Đổi mới công tác kế hoạch hóa
trong linh vực KHCN.
+ Thực hiện chế độ hạch toán
KT trong hđ KHCN.
+ Đổi mới cơ cấu, tổ chức của
QL KHCN …
- Về luật pháp:
+ Hệ thống VB quy phạm PL về
KHCN đã đc sửa đổi bổ sung và
ban hành trong những năm gần
đây (2005-2012) là cơ sở pháp lý
để thực hiện QLNN về KHCN.
+ NN đã có hàng trăm VB điều
chỉnh QH XH chủ yếu trong linh
vực hđ kHCN như:
. Kế hoạch hóa, QL chương
trình, đề tài, chế độ hợp đồng …
. Pháp lệnh chuyển giao công
nghệ nước ngoài vào VN.
. Pháp lệnh bảo hộ quyền sởhữu
công nghiệp.
. Pháp lệnh đo lường … đã đc
chuyển hoá thành các luật.
Câu 9: Để thực hiện việc cải
hữu cơ do nhiều yếu tố hợp
cách tổ chức và quản lý bộ
thanh,…
máy hành chính NN cần thực
- Vận dụng khoa học quản lý
hiện mục tiêu, phương hướng
hiện đại để chỉ đạo cải cách.
và nội dung cơ bản của cải
- Phải xây dựng một kế hoạch
cách hành chính như thế nào?
pháp lý của cải cách.
1.Mục tiêu cải cách:
- Thống nhất quan điểm trong
- Xây dựng một nền hành chính
toàn bộ quá trình của cải cách
trong sạch, đủ năng lực, s/d đúng
hành chính.
quyền lực, từng bước HĐH thực
hiện đường lối, chính sách của
Câu 10:Khái niệm công chức
Đảng.
quản lý kinh tế? Vì sao phải
- Cải cách nền hành chính quốc
nghiên cứu phân loại công
gia là bộ phận quan trọng của
chức? công chức quản lý kinh
việc xây dựng NN pháp quyền,
tế được phân loại như thế nào?
gắn liền đổi mới và chỉnh đốn
a.KN
Đảng, đổi mới tổ chức và
Công chức QLKT: là một thuật
phương thức h/đ của hệ thống
ngữ ít được dùng và cũng chưa
chính trị-xh.
có VBQPPL nào điều chỉnh. Tuy
- Cải cách nền hành chính QG,
nhiên có thể hiểu nó là một bộ
góp phần xây dựng một nền
phận quan trọng trong công chức
hành chính dân chủ NN pháp
nói chung. Bao gồm những
quyền, chăm lo đời sống ND,
người làm việc trog linh vực
phát huy công bằng dân chủ XH,
QLNN về KT, được bố trí trong
giữ gìn trật tự kỷ cương theo
hệ thống cơ quan QLKT nằm
hiến pháp, PL của NN.
trong bộ máy QLNN.
2. Nội dung cơ bản của CCHC: b. Phải nghiên cứu phân loại
- Cần phải điều chỉnh cơ cấuC công chức, vì:
chức năng của bộ máy hành
- Nó là tiêu chí để qua đó bổ nh
chính, làm rõ phạm vi và giớinhiệm các vị trí phù hợp với năng
hạn chức năng QL các cấp, cácnăng lực và trình độ của công chức
ngành từ TW đến địa phương. chức
- Thay đổi phương thức hành
- Phân loại công chức theo các
chính cho phù hợp: Triệt để xóa
tiêu chí khác nhau dẫn đến lựa
bỏ phương thức QL tập trung
chọn công chức phù hợp cho
quan liêu, bao cấp, chuyển sang
ngành, linh vực cần bổ nhiệm
quản lý nền kinh tế hàng hóa c.Công chức QLKT được phân
nhiều thành phần theo cơ chế thịLo loại:
trường.
-Có 4 cách phân loại công chức
- Cải cách bộ máy Chính phủ là
+Theo loại công chức:
trung tâm của cải cách hành
. Công chức lãnh đạo: là CC giữ
chính. Đây là quyết tâm cao trên
cương vị chỉ huy trong điều hành
cơ sở các đạo luật, khắc phục
công việc của các cơ quan
khó khăn, phức tạp trong ý thức
QLKT thuộc bộ máy NN.
và thực tế XH.
. Công chức chuyên gia: Là
- Phân chia lại quyền hạn quản
người có trình độ chuyên môn
lý (phân quyền) một cách hợp lý
kỹ thuật, khả năng nghiên cứu,
quyền hạn giữa TW với địa
đề xuất phương hướng, quan
phương, giữa các ngành với
ddiemr và thực thi công vụ
nhau.
chuyên môn phức tạp.
- Đơn giản các thủ tục hành
. Công chức thi hành công vụ
chính. Trách nhiệm, quyền hạn,
nhân danh quyền lực NN: Là
thể chế hành chính hiện nay còn
người không có thẩm quyền ra
nhiều điểm không rõ, thủ tục
QĐ như công chức lãnh đạo, chỉ
phiền hà,…cần phải cải cách
thừa hành thực thi công vụ, được
mới có thể khắc phục được.
trao những thẩm quyền nhất định
- Đổi mới phương thức làm việc,
trong phạm vi công tác khi làm
xây dựng và hoàn thiện chế độ
nhiệm vụ.
Công chức NN, tăng cường hiểu
. Các nhân viên hành chính: là
biết các pháp quy hành chính,…
người thực hành nhiệm vụ do
Tất cả những điều đó phải trở
công chức lãnh đạo giao phó,
thành nội dung cơ bản và chủ
làm công việc phục vụ trong bộ
yếu của cải cách hành chính.
máy NN.
3. Phương pháp cải cách:
+Theo hạng công chức
- Cải cách hành chính là cầu nối
QLKT:
giữa cải cách thể chế chính trị và
. Công chức hạng A (Hạng A1,
thể chế kinh tế. Nếu thể chế
Hạng A2): CC có trình độ
hành chính chỉ được cải cách
chuyên môn cao, giữ các cương
một cách đơn độc thì sẽ rất hạn
vị lãnh đạo; hoặc là chuyên gia
chế.
có khả năng nghiên cứu, phân
- Bảo đảm tính chỉnh thể của cải
tích và đưa ra quan điểm, chiến
cách hành chính. Bản thân thể
lược quan trọng.
chế hành chính là một chỉnh thể
. Công chức hạng B: công chức
có trình độ chuyên môn kỹ thuật
thấp hơn hạng A, giữ cương vị
lãnh đạo, chỉ huy ở cấp thấp
hơnnhư Phó CT UBND quận,
huyện, PGĐ sở,…
. Công chức hạng C: CC thừa
hành công việc dưới sự chỉ huy
của các công chức lãnh đạo. Có
trình độ chuyên môn kỹ thuật ở
mức thấp hơn.
. Công chức hạng D: Là các nhân
viên phục vụ trong bộ máy như:
tạp vụ, lao công, hoặc người làm
việc cụ thể ko đòi hỏi trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao.
+ Theo ngạch công chức:
Hiện nay CC trong bộ máy NN
được xếp theo các ngạch: Nhân
viên, cán sự; chuyên viên,
chuyên viên chính; chuyên viên
cao cấp và cố vấn.
Mỗi ngạch công chức được chia
thành nhiều bậc:
. Bậc là thứ hạng trong một
ngạch, việc nâng bậc trong phạm
vi ngạch chỉ phụ thuộc vào chất
lượng, hiệu quả công tác và chấp
hành kỷ luật công chức.
. Công chức khi nâng bậc không
phải thi tuyển, cũng không đòi
hỏi quá trình đào tạo qua văn
bằng. Nếu hoàn thành nhiệm vụ
được giao, không vi phạm quy
chế công chức thì cứ đến thời
gian ấn định ( 3 năm) sẽ được
nâng lên bậc trên kế tiếp.
Câu 11 – Tại sao nói QLNN về
kinh tế vừa mang tính nghệ
thuật vừa mang tính khoa
học? Để kết hợp được cả hai
yếu tố có hiệu quả cao, cần
thiết phải tiến hành những
công việc gì trong công tác quy
hoạch, đào tạo, xây dựng và sử
dụng đội ngũ cán bộ QLNN về
kinh tế
QLNN về KT vừa
mang tính khoa học, vừa mang
tính nghệ thuật
- Tính khoa học: Phải xuất phát
từ các quy luật khách quan và đk
cụ thể của mỗi quốc gia trong
từng gđ ph/triển mà ko phụ
thuộc vào ý chí chủ quan hay sở
thích của 1 cơ quan NN hay 1 cá
nhân nào. Để QLNN về KT
mang tính khoa học, cần phải:
+ Có nhận thức đúng về các quy
luật khách quan, tổng kết thực
tiễn, đề ra nguyên lý cho linh
vực hoạt động QLNN về KT.
+ Áp dụng cho các phương pháp
đo lường định lượng hiện đại, sự
đánh giá khách quan các quá
trình KT.
+ Nghiên cứu toàn diện đồng bộ
các hoạt động của nền KT, ko
chỉ giới hạn ở KT - kỹ thuật mà
còn các mặt tâm lý XH.
- Tính nghệ thuật: Thể hiện ở
việc xử lý linh hoạt các tình
huống phong phú trong thực tiễn
KT trên cơ sở các nguyên lý KH.
Bản thân KH ko thể đưa ra câu
trả lời cho mọi tình huống trong
hoạt động thực tiễn. Nó chỉ có
thể đưa ra các nguyên lý KH là
cơ sở cho hoạt động thực tiễn.
Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên
lý KH là cơ sở cho hoạt động
QL thực tế. Vậy vđ là cách vận
dụng của mỗi nhà QLKT ntn?
Để kết hợp 2 yếu tố
này đạt hiệu quả cao, cần thiết
phải đào tạo cán bộ vừa có năng
lực lãnh đạo, vừa có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cao,
phẩm chất đạo đức nhằm xây
dựng tốt đội ngũ cán bộ QLNN
về KT.
* Dùng người phải căn cứ vào
phẩm chất và năng lực: khi
tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ
quản lý kinh tế, phải dựa theo
tiêu chuẩn đức, tài chứ không
lấy thân tín làm trọng. Nó đòi
hỏi bộ phận quản lý, nhân sự và
các cán bộ lãnh đạo phải thật
công tâm, xuất phát từ lợi ích
của nhân dân và Nhà nước, phải
uốn nắn những biểu hiện không
tốt như lợi dụng chức quyền để
mưu cầu lợi riêng.
* Phát huy ưu điểm, khắc phục
nhược điểm, hạn chế mặt yếu:
Bất cứ người nào cũng có những
mặt mạnh vừa có cả những mặt
yếu. Vì thế bộ phận quản lý,
nhân sự và các cán bộ quản lý
nhân sự khi đối xử với một cán
bộ quản lý kinh tế đều phải phân
tích toàn diện, khảo sát tổng hợp,
cân nhắc kỹ lưỡng.
* Kiểm tra sát hạch, đề bạt,
tiến cử một cách khoa học:
Khảo sát những kiến thức cơ
bản, kỹ năng làm việc, trình độ
nghiệp vụ, năng lực và thái độ
làm việc của các cán bộ quản lý
kinh tế, thực hiện chế độ kiểm
tra sát hạch để tránh tình trạng
việc dùng người lấy thân tín làm
trọng, để đảm bảo chất lượng
nhân viên.
*Bổ sung trí tuệ và tài năng
lẫn nhau, tạo nên một cơ cấu
hợp lý:
Một người đứng riên lẻ
không thể hoàn thiện, toàn mỹ,
không thể đồng thời có tất cả các
kiến thức và tài năng thuộc mọi
phương diện. Thế nhưng, một
tập thể được hợp thành bởi nhiều
người, có thể bổ sung lẫn nhau
để hình thành nên một cơ cấu tối
ưu, có thể làm nên sự nghiệp mà
một người không thể làm nổi.
* Luôn luôn đổi mới và chuyển
đổi một cách hợp lý:
Để thích ứng với nhu
cầu phát triển kinh tế- xã hội, để
theo kịp với trào lưu tiến bộ của
thời đại. Việc thay thế các cán
bộ mới, đồng thời điều chỉnh cơ
cấu, chất lượng của ban lãnh đạo
các cấp là cần thiết.
Câu 12 –Thế nào là một quy
trình ra quyết định quản lý,
hãy lấy một ví dụ minh họa
trong thực tế để minh họa.
Để ra quyết định cần thực hiện 5
bước :
Bước 1: xác định vấn đề cần ra
quyết định
Người quản lý phải nhận thức
được mâu thuẫn, phải bị ép hành
động, có điều kiện vật chất để
hành động, phải so sánh trạng
thái hiện tại với trạng thái tiêu
chuẩn của đối tượng quản lý,
phải có sức ép thì mới tìm ra vấn
đề có thể bị trì hoãn trong tương
lai (sức ép của pháp luật,
chinhsách nhà nước, khủng
hoảng kinh tế…). Cuối cùng,
người quản lý sẽ không chịu làm
sáng tỏ vấn đề khi họ không có
thẩm quyền, tiền, thong tin,
nguồn lực cần thiết …
Bước 2: thu thập thông tin vấn
đề cần ra quyết định
Điều tra thu thập, xử lý thông
tin, phân tích đánh giá tình hình
làm căn cứ cho việc ra quyết
định. Đây là bước hết sức quan
trọng. Thống thường những vấn
đề bức xúc, hoặc những cơ hội
mới xuất hiện thường bùng nổ
thông tin rất dữ dội. Lúc này nhà
lãnh đạo, các cơ quan QL phải
nhanh nhạy nắm bắt tình hình,
thu thập thông tin, có phương
pháp phân tích đánh giá và quyết
định đúng. Việc có đầy đủ thông
tin sẽ giúp cho chủ thế QL thấy
rõ vấn đề đã đến mức phải có
QQD mới để thay đổi tình thế
hay chưa? Hay chỉ ra QĐ bổ
sung để chấn chỉnh tình hình
Bước 3: xác định các tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả của quyết định
Một QĐ đưa ra chỉ được tổ chức
thực hiện nhưng kết quả của việc
thực hiện phải được đánh giá cụ
thể , tuy nhiên việc đánh giá kết
quả phải được thực hiện ở nhiều
mặt, bằng các tiêu chí cụ thể
(định tính và định lượng)
Bước 4: dự kiến các phương án
có thể xảy ra
+ Những phương án thuận lợi là
phương án xảy ra theo phương
hướng mong muốn của chủ thể
quản lý
+ phương án xảy ra không theo
mong muốn (theo chiều hướng
không thuận lợi)
+ những phương án không thuận
lợi và không mang đến hậu quả
gì
Chủ thể QL phải dự kiến hết các
phương pháp giải quyết khi tình
huống xuất hiện, làm được điều
này giúp nhà QL không bị lúng
túng và bị động trước các tình
huống phức tạp xảy ra
Bước 5: lựa chọn phương án tối
ưu ra quyết định
Đây là bước cuối cùng, mọi nỗ
lực đều được kết tinh ở bước
này. Mỗi một QĐ đều có rất
nhiều phương án xảy ra, nhiệm
vụ của chủ thể QL phải tìm được
phương án tối ưu để ra QĐ. Việc
lựa chọn phương án tối ưu phải
căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá
như: chi phí nhỏ nhất, lợi nhuận
lớn nhất, mức tăng trưởng…
Hiện nay, người ta thường dùng
các phương pháp hiện đại, như
mô hình toán, thống kê toán…
cho kết quả
Ví dụ:
Việc ban hành Quyết định
19/2000/NĐ-CP của Thủ tướng
Chính phủ ngày 03/02/2000 về
việc bãi bỏ các loại giấy phép
trái quy định của Luật doanh
nghiệp. Nội dung chính của
quyết định là bãi bỏ các loại giấy
phép kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh,
giấy phép hành nghề, chứng chỉ
hành nghề và giấy phép dưới
hình thức khác trái với Luật
doanh nghiệp, kể cả những loại
giấy phép kinh doanh khác do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và do ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành
mà không căn cứ vào luật, pháp
lệnh, nghị định, nhưng chưa
được liệt kê vào Danh mục kèm
theo Quyết định 19. Đối với điều
kiện kinh doanh xét thấy cần
thiết phải có giấy phép thì các cơ
quan hữu quan phải trình Chính
phủ ban hành nghị định để thực
hiện đúng quy định tại Điều 6
Luật Doanh nghiệp.
Đây là quyết định ban hành hợp
pháp do được ban hành đúng
thẩm quyền, đúng thể thức.
Quyết định này cũng mang tính
khoa học và mang tính hiệu quả
cao bởi vì nó phù hợp với xu
hướng cải cách hành chính, giảm
bớt những thủ tục phiền hà và
gây trở ngại cho doanh nghiệp,
nhờ đó có tác động tích cực thúc
đẩy sự tăng trưởng phát triển
kinh tế. Quyết định này mang
tính toàn diện vì những vấn đề
mà quyết định nêu bao hàm rất
nhiều ngành, (khoa học công
nghệ, môi trường, Thương mại,
hải quan, Thủy sản, tài chính,
công nghiệp, bưu điện, du lịch, y
tế, lao động – thương binh xã
hội, văn hóa thông tin, giao
thông vận tải, xây dựng, nông
nghiệp, kế hoạch đầu tư ...).
Quyết định nàu cũng mang tính
linh hoạt vì nội dung của quyết
định còn bao hàm cả những
trường hợp mà quyết định chưa
xác định kịp nhưng dự đoán sẽ
có xảy ra trong thực tế. Quyết
định này cũng mang tính khả thi
cao vì phù hợp với nguyện vọng
của đối tượng chịu tác động (các
doanh nghiệp) cũng như của
những nhà quản lý có đạo đức
nghề nghiệp. Quyết định này
cũng thống nhất với nội dung
của Luật doanh nghiệp và chủ
trương cải cách hành chính của
Đảng và nhà nước ta.
tính quy luật mới đảm
bảo được tính hiệu lực và hiệu
quả của PLKT
* Yêu cầu về tính cưỡng chế:
cưỡng chế là tính chất cơ bản
của PL nói chung, PLKT cũng
đảm bảo tính chất này. Tính
chấp hành của PL chỉ trở thành
hiện thực khi NN thực hiện tốt
công việc sau đây:
+ tổ chức ctốt công tác thực thi
pháp luật
+ tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát thực thi pháp luật
+ mọi hành vi vi phạm PL phải
được xử lý nghiêm minh
+ kiện toàn cơ quan QLNN về tư
pháp
* Yêu cầu về tính hệ thống: cơ
sở đảm bảo thống nhất là sự
thống nhất về chính trị, KT trên
cơ sở lợi ích chung thống nhất.
Hệ thống PL lấy hiến pháp làm
căn cứ, để đảm bảo hệ thống PL
kể cả PL kinh tế, việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan NN có thẩm quyền
cần chấp hành theo luật ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật
năm 1996.
* Hình thức pháp luật:
Hệ thống VB quy phạm pháp
luật bao gồm:
Văn bản do quốc hội
ban hành: hiến pháp, luật, nghị
quyết do UBTV quốc hội ban
hành, pháp lệnh, nghị quyết
Văn bản do các cơ
quan NN TW có thẩm quyền ban
hành để thi hành của quốc hội và
UBTV quốc hội gồm: lệnh,
quyết định của chủ tịch nước;
nghị quyết, nghị định của
CP, QĐ chỉ thị của thủ
tướng CP; QĐ chỉ thị
thông tư của bộ trưởng,
thủ trường CQ ngang
bộ, thủ trường CQ thuộc
chính phủ; nghị quyết
của hội đồng thẩm phán tòa án
NDTC, QĐ chỉ thị, thông tư của
viện trưởng viện kiểm sát
NDTC; nghị định, thông tư liên
tịch giữa CQ nhà nước có thẩm
quyền, với tổ chức chính trị XH
Văn bản do hội đồng
ND, UBND ban hành để thi
hành VB QPPL của quốc hội và
của các CQ cấp trên, nghị quyết
của HĐND, QĐ chỉ thị của
UBND
Câu 13: Vì sao nhà nước cần
phải bảo hộ sản xuất kinh
doanh cho một số lĩnh vực?
những thành công, mặt tích
cực mặt trái của việc bảo hộ?
ví dụ?
Nhà nước cần bảo hộ vì:
+ CPhủ thực hiện chính sách bảo
hộ lập luận rằng, các nhà đầu tư
sẽ ko tiến hành các dự án đầu tư
tuy đáp ứng yêu cầu của XH
nhưng phải mất nhiều thời gian
hay đòi hỏi phải có một quá trình
học hỏi lâu dài
+ vấn đề cung cấp tài chính cho
một dự án như thế nào trong gđ
đầu làm ăn thua lỗ. Điều này
chắc chắn sẽ khó khăn nếu ko có
thị trường vốn hoặc thị trường
này hoạt động yếu kém
Mặt tích cực của bảo hộ SXKD:
+ bảo vệ nền sản xuất trong nước
còn non trẻ
+ Tạo nên nguồn tài chính công
cộng
+ Khắc phục một phần tình trạng
thất nghiệp
+ Thực hiện phân phối lại thu
nhập
Mặt trái của bảo hộ:
+ Cũng có thể gây tác dụng
ngược, ko những khuyến khích
nền sx mà còn kìm hãm phát
triển
+ thường tạo ra chênh lệch khá
lớn giữa chi phí trong nước với
giá quốc tế & ko thu hẹp được
+ làm tăng giá cả, giảm nhu cầu
trong nước với hàng hóa bảo hộ
+ ko khuyến khích xuất khẩu.
Ví dụ: Bảo hộ ngành sản xuất ô
tô trong nước
Mặt tích cực:
- Bảo vệ ngành sản xuất ô tô còn
non trẻ
- Tạo ra lượng thuế nhập khẩu
góp phần làm tăng ngân sách nn
- Tạo ra việc làm cho thợ sản
xuất cũng như lắp ráp ô tô có
kinh nghiệm
- Phân phối thu nhập
Mặt tiêu cực:
- MH liên ngành toàn diện:
- MH liên ngành or MH đầu vào,
đầu ra mô tả hđ của tất cả khu
vực sx của nền kt có mối liên hệ
toán học với nhau.
- các MH liên ngành gồm 10-30
ngành trong nền kt đang pt, và
30-40 ngành trong nền kt tiên
tiến.
- các mh phức tạp hơn như loại
“chương trình tuyến” hay “phân
tích hoạt động” mà việc kiểm tra
tính khả thi, tính tối ưu cũng đc
đưa vào mh.
- đặc điểm nổi bật của mh này là
ý đồ muốn lập ra 1 kế hoạch
tăng trg thích hợp với nội bộvà
toàn diện cho nền kt.
Tuy nhiên nó chưa có tác dụng
đối với các nền kt đang phát
triển.
* áp dụng các mô hình kế hoạch
hóa này vào:
+) giai đoạn tăng trưởng: nền kt
ở giai đoạn tăng trưởng thấp,
thích hợp hơn nếu tập trung đầu
tư dự án công vì kinh phí xh
->đk cần thiết để tiến hành cải
cách kd.
+) cơ cấu kt: - kt tư nhân ko có
tác dụng và thụ động -> nhà
nước sẽ đảm nhận phần thụ động
và tạo ra hình thức ban đầu. – kt
tư nhân năng động, kế hoạch tập
trung tạo ra đk thuận lợi, giúp kt
tư nhân tự do kd ->đóng góp lợi
ích cho xh.
+) khả năng sẵn có và chất lg
thông tin thống kê:
- số liệu thống kê sơ sài, ko chắc
chắn ->pư ứng dụng sẽ ít hơn số
liệu phân tích có độ tin cậy cao.
- khi mà thiếu hoàn toàn thông
tin ->việc ứng dụng MH bị cản
trở, lập KH chỉ mang tính mô
phỏng, phỏng đoán…
+) giới hạn về nguồn lực:
- liên quan đến giai đoạn tăng
trưởng kt của 1 nc (đb là nguồn
ngoại hối).- ngoại hối khan hiếm
-> đẩy mạnh xk hoặc hình thức
kiểm soát nk sẽ có tầm quan
trọng hơn trong kế hoạch
- vốn hạn chế cần tập trung đầu
tư cho linh vực sx kd có hiệu
quản hất.
- khó khăn khác có thể xuất hiện
trog qt ph/triển ktnhư nhân lực
trình độ cao, phg tiện giao thông,
tài chính…
Ỷ lại do có sự bảo hộ
của nhà nước, ko tích cực phát
triển ngành sx ô tô, tỉ lệ ô tô
nhập khẩu vẫn cao, tỉ lệ nội địa
hóa không đáp ứng đc mục tiêu
kế hoạch đã đề ra
Giá ô tô nhập khẩu cao
gấp 200 - 300% so với giá trong
nước
Tỉ lệ ô tô sx đáp ứng
nhu cầu nội địa không đủ, không
có khả năng xuất khẩu
Câu 14: bản chất của NN
XHCN Việt Nam đc thể hiện
ntn? Tại sao lại là bộ phận
trung tâm trong hệ thống c/trị
xh của đất nc
Bản chất của NN XHCN VN
NNXHCNVN là NN
kiểu mới, có bản chất khác với
bản chất nn giai cấp bóc lột.
B/chất nn ta do cơ sở KT và chế
độ c/trị quy định, XD trên cơ sở
nền tảng học thuyết Mác-Lenin,
tư tưởng HCM và truyền thống
d/tộc.
NNXHCNVN là nn
của dân, do dân, vì dân
+Hiến
pháp
1992
“NNXHCNVN là nn của dân, do
dân, vì dân. Tất cả q/lực nn
thuộc về dân mà nền tảng là liên
minh giai cấp cn, nd và tầng lớp
trí thức và Đảng CSVN là lực
lượng lãnh đạo nn và xh”
+ Ng/tắc tối cao của chế độ ta là
“tất cả quyền lực nn thuộc về
n/dân”. Nhân dân là một cộng
đồng gồm nhiều dân tộc, sắc tộc
có các giai cấp và tầng lớp khác
nhau sống trên cùng một lãnh
thổ quốc gia, có lợi ích thống
nhất và mục tiêu chung là đi lên
CNXH
+ N/dân thực hiện q/lực NN và
quyền làm chủ XH ko phải với
tư cách từng người riêng lẻ, có
lợi ích cá nhân tách rời và trái
ngược với lợi ích cộng đồng
+ Thực hiện q/lực nn và quyền
làm chủ XH của nd ko những ko
thủ tiêu, mà còn khẳng định sự
tồn tại và tôn trọng, bảo vệ địa vị
làm chủ của cá nhân hòa hợp với
cộng đồng
NNXHCNVN ko chỉ
là 1 c/quan thống trị giai cấp mà
còn là bộ máy thống nhất QLXH
về mọi mặt dẫn đến khó khawcn,
thách thức để x/dựng 1 XH mới
và quản lý mọi mặt của đ/sống
xh ấy p/triển.
Tại sao NNXHCNVN là 1 bộ
phận trung tâm trog h/thống c/trị
xh of đất nc
Trong
XH
ta
NNXHCNVN giữ v/trò trung
tâm của h/thống c/trị.
Vì nó là 1 t/chức mà
thông qua đó Đảng ta thực hiện
quyền lãnh đạo của mình và
cũng thống qua đó nhân dân thực
hiện quyền làm chủ XH.
Vì là chủ sở hữu đối
với tư liệu sx, chủ yếu của XH,
có trog tay phần lớn cơ sở v/c kỹ
thuật của đất nc, đó là cơ sở
vững chắc để đảm bảo quyền lực
của nd.
- CN mới thực hiện những đột
phá quan trọng có tác dộng
mạnh mẽ đến quá trình CNH, có
thể nói pt Công ngiệp trong tg lai
trên cơ sở của CN mới.
*) ĐỔi mới cơ chế QL KHCN:
- Về đg lối chủ trương:
+ Đào tạo và sd có hiệu quả đội
ngũ cán bộ kHKT, bố trí lại lực
lg KH&CN theo hg gắn với
GD&ĐT, nghiên cứu với sx,
nhằm đưa KH&CN đi sâu vào
thực tiễn.
+ Hoàn thiện & XD mới các
c/sách pt KHCN phù hợp với
luật pháp hiện hành & pt theo cơ
chế thị trường.
+ Đổi mới công tác KHH trong
linh vực KHCN như sau: CẤp
NN là KHH trọng điểm, xd mục
tiêu chiến lược; CẤp cơ sở chủ
yếu KH nghiên cứu, triển khai.
+ Thực hiện chế độ hạch toán
KT trong hđ KHCN. + Đổi mới
cơ cấu, tổ chức của QL KHCN
…
- Về luật pháp:
+ Hệ thống VB QPPL về
KHCN đã đc sửa đổi bổ sung và
ban hành trong những năm gần
đây (2005-2012) là cơ sở pháp lý
để thực hiện QLNN về KHCN.
+ NN đã có hàng 100 VB điều
chỉnh QH XH chủ yếu trong linh
vực hđ kHCN như: KH hóa, QL
chương trình, đề tài, chế độ hợp
đồng … mà đáng chú ý nhất là
Pháp lệnh chuyển giao CN nc
ngoài vào VN, Pháp lệnh bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp&
Pháp lệnh đo lường … đã đc
chuyển hoá thành các luật
Câu 15: Hiệu quả hoạt động
của công chức lãnh đạo phụ
thuộc vào nhân tố nào và
những tiêu chí cơ bản nào nói
lên hiệu quả hoạt động của
công chức lãnh đạo
Hiệu quả hoạt động
của công chức lãnh đạo phụ
thuộc uy tín của công chức lđ
trong QLKT. Bao gồm uy tín
quyền lực do địa vị chính thức ở
hệ thống và trong xh đem lại và
uy tín cá nhân là kết quả của
phẩm chất, sự tín nhiệm cá nhân
đem lại.
Tiêu chí đánh giá hiệu
quả hđ của công chức lãnh đạo
+Kết quả làm việc của cán bộ
+Phẩm chất và uy tín
+Tập thể dưới quyền của họ về:
kết quả, năng suất của tập thể, sự
thuyên chuyển cán bộ, nhân viên
của tập thể, các khuyết tật và
mâu thuẫn xảy ra trong tập thể.
NN là t/chức
duy nhất trong hệ thống c/trị có
quyền ban hành các VB quy
phạm PL thực hiện ý chí và thực
hiện quyền lực của ND lao động.
Mặt khác chính quyền
là v/đề cơ bản of mọi cuộc CM.
Chỉ khi nào g/c công nhân liên
minh với g/c nd và tầng lớp trí
thức đc thiết lập chính quyền
nhân dân thì h/thống c/trị XHCN
mới hình thành.
Câu 16 – Hãy cho biết trên thế
giới hiện nay đang tồn tại
những nền kinh tế nào? Những
nét đặc trưng về nội dung, mô
hình của mỗi nền kinh tế được
thể hiện ở những đặc điểm gì?
Theo xu thế phát triển của thế
giới, Việt Nam sẽ đi theo mô
hình kinh tế nào?
❖ Trên TG hiện nay tồn tại 5
nền KT cơ bản:
(1) Nền KT TBCN thị trường
thuần tuý.
(2) Nền KT thị trường phát triển
(TBCN tiên tiến).
(3) Nền KT XHCN “mệnh lệnh”
(kế hoạch hoá tập trung).
(4) Nền KT XHCN mang tính
thị trường.
(5) Nền KT hỗn hợp giữa thị
trường và kế hoạch hoá.
❖ Nét đặc trưng của mỗi nền
kinh tế:
(1) Nền KT TBCN thị trường
thuần tuý:
- Mô hình này có đặc điểm: tất
cả các TLSX (đất đai, nhà máy,
trang thiết bị...) đều thuộc sở hữu
tư nhân.
- Mục đích, động cơ kinh tế của
người chủ sở hữu tư nhân đều
được giả định là việc kiếm được
lợi nhuận càng nhiều càng tốt,
thông wa việc sử dụng TLSX
của anh ta và bán sản phẩm của
mình ra thị trường cạnh tranh.
- Do vậy 4 đặc điểm mang tính
nguyên tắc của nền KT CNTB
thị trường là: Cơ chế sở hữu tư
nhân được bảo đảm bằng pháp
lý; Tính phổ biến của việc tự do
kinh doanh & tự do cạnh tranh;
Ưu thế của sản xuất để bán các
sản phẩm trên các thị trường
cạnh tranh; Mục tiêu hàng đầu là
tối đa hoá lợi nhuận (với nhà sản
xuất) & tối đa hoá sự thoả mãn
(người tiêu dùng).
(2) Nền KT thị trường phát triển
(hoặc TBCN tiên tiến):
- Mô hình này đặc trưng là sự
kết hợp sở hữu tư nhân với sở
hữu công cộng đối với các
nguồn lực, cũng như kết hợp
việc Nhà nước với tư nhân ra
quyết định kinh tế.
- Chính Phủ ngày càng nắm
nhiều quyền kiểm soát đối với
toàn bộ nền KT thông qua chính
sách tài khoá & tiền tệ, trực tiếp
điều hành SXKD thông qua Tập
đoàn kinh tế, chương trình đầu
tư công.
- Ngày nay, hầu hết các nước
phát triển, Chính Phủ đang thực
hiện 1 loạt hoạt động KT trực
tiếp cũng như gián tiếp đối với
các loại hình DN (tư nhân, cổ
phần, nhà nước...) bằng các biện
pháp điều tiết, điều chỉnh, kiểm
soát... tiền lương, giá cả, lãi suất,
phân phối, thu nhập...
Do vậy, “bàn tay vô hình” của
cơ chế thị trường đã được thay
thế bởi “ bàn tay chỉ đạo” của
CP như 1 lực lượng KT chủ yếu
trong XH TBCN này.
(3) Nền KT XHCN “mệnh lệnh”
(kế hoạch hoá tập trung):
- Vì giá cả là cần thiết để tạo ra
những khuyến khích vật chất,
cũng như hạch toán giá trị các
loại hàng hóa và nguồn lực. Do
vậy thay vì được xác định bởi
quy luật cung cầu của thị trường,
hầu hết các loại giá cả lại do
chính phủ quyết định.
- Nhu cầu & khả năng sẵn có về
nguồn lực được cân đối bởi
những QĐ phân bổ của CP chứ
ko phải bởi những tín hiệu của
giá cả trong hệ thống thị trường.
- Đặc điểm có một không hai của
nền kinh tế XHCN “mệnh lệnh”
chính là khả năng có thể huy
động 1 cách có hiệu quả nhất các
nguồn lực khan hiếm & sử dụng
chúng lâu dài (LX cũ).
- Đặc trưng của nền kinh tế xã
hội chủ nghia là hình thức sở
hữu nhà nước được áp dụng cho
toàn bộ đất đai & TLSX ko
thuộc sở hữu tư nhân, của các
hợp tác xã.
(4) Nền KT XHCN định hướng
“thị trường”:
- Do sự mâu thuẫn về mo hình
kinh tế thị trường thuần túy: Một
mặt, cơ chế tự động điều chỉnh
giá cạnh tranh với dấu hiệu
khuyến khích tăng hiệu quả…
Mặt khác, sở hữu tư nhân đối với
các nguồn lực dẫn tới phân phối,
thu nhập…bất bình đẳng…Việc
này dẫn đến một hệ thống được
coi là “CNXH thị trường” hay “
CNXH phân quyền”.
Tóm lại hệ thống KT XHCN
định hướng thị trường hội tụ
những tinh hoa của cả 2 chế độ:
tính đơn giản của cơ chế giá tự
động & hiệu quả KT của CNTB
thị trường, cùng với chủ nghia
bình quân của hình thức sở hữu
XHCN đối với TLSX và phân
phối.
(5) Nền KT hỗn hợp giữa thị
trường và kế hoạch hoá:
- Về cơ bản, các nc đang ph/triển
có thể liệt vào loại các nước
thuộc hệ thống hỗn hợp giữa
TBCN&XHCN. Ở những nc
này, mức độ khác nhau về sở
hữu tư nhân đối với các nguồn
lực tồn tại song song với quy mô
đáng kể của sở hữu NN & sự
tham gia của NN vào hoạt động
KT.
- Một yếu tố chủ yếu trong nền
KT hỗn hợp của các nc đang
ph/triển là sự tồn tại song song
của h/thức phân bổ nguồn lực &
sản phẩm bởi thị trường & giá cả
do NN quy định, cùng với h/thức
kế hoạch hoá tập trung và chỉ
đạo toàn bộ hoạt động của nền
KT bởi NN.
❖ VN sẽ đi theo nền
KTTT định hướng XHCN:
- KTTT định
hướng XHCN là
mô hình KT trong thời kì quá độ
đi lên CNXH. Đây là một
kiểu KTTT mới trong lich sử
của KTTT.
Cũng
có
thể
nói KTTT là “cái phổ biến”,
còn KTTT định hướng XHCN là
“cái đặc thù” của VN, phù hợp
với điều kiện cụ thể của VN.
- Chủ trương phát
triển KTTT định
hướng XHCN là sự tiếp thu có
chọn lọc thành tựu của văn minh
nhân loại, phát huy vai trò tích
cực của KTTT trong việc thúc
đẩy sức sản xuất, xã hội hoá lao
động, cải tiến KT-CN, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra
nhiều của cải, góp phần làm giàu
cho CNXH và cải thiện đời sống
nhân dân; đồng thời phải có
những biện pháp hữu hiệu nhằm
hạn chế mặt tiêu cực của
nền KTTT, như chạy theo lợi
nhuận đơn thuần, cạnh tranh
khốc liệt, bóc lột và phân hoá
giàu nghèo quá đáng, ít quan tâm
giải quyết các vấn đề xã hội. Đây
cũng là sự lựa chọn tự giác con
đường và mô hình phát triển trên
cơ sở quán triệt lý luận Mác
Lenin, nắm bắt đúng quy luật
khách quan và vận dụng sáng tạo
vào điều kiện cụ thể của VN.
Câu 17 - Từ cơ sở lí luận về
kinh tế thị trường XHCN, hãy
phân tích và chứng minh tầm
quan trọng của vai trò nhà
nước về kinh tế trong nền kinh
tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
❖ Cơ sở lý luận về KTTT
XHCN:
- Nền KTTT XHCN là trong đó
thị trường giữ vai trò là cơ sở
phân phối các tài nguyên theo sự
điều tiết vi mô của NN XHCN.
- Thể chế KTTT XHCN vừa có
tính chung của nền KTTT vừa có
tính bản chất của chế độ XHCN.
- Một số điển chung được thể
hiện:
+ DN là chủ thể pháp nhân trên
thị trường (tự chủ KT, tự QĐ, tự
chịu trách nhiệm sxkd
+ Các sp và dv, yếu tố sx (vốn,
lao động...) tự do lưu thông.
+ Thông qua các tín hiệu nhanh
nhậy trên TT (về giá cả, cạnh
tranh...) tạo ra động lực phát
triển đối với các DN.
+ Do bản chất của TT (khó cạnh
tranh hoàn hảo, điều tiết tự phát,
tự vận động...). Để khắc phục
các khiếm khuyết đó, cần phải
có sự quản lý & điều tiết vi mô
của NN.
- KTTT XHCN là TT
hoá các mối quan hệ KT XHCN,
là hệ thống KT mà ở đó các quan
hệ XHCN được thể hiện thông
qua sự vận hành của thị trường,
là nền KTTT dựa trên cơ sở chế
độ công hữu.
- KTTT XHCN & KTTT
TBCN có cùng điểm chung đều
là KT hàng hoá ở hình thái phát
triển dựa trên cơ sở LLSX hiện
tại, chúng khác nhau ở chỗ:
+ TT XHCN lấy chế độ
công hữu làm chủ thể (các thành
phần KT khác nhau cùng phát
triển).
+ TT TBCN lấy chế độ
tư hữu làm chủ thể (DN tư hữu
TBCN).
+ CNXH phân phối theo
lao động; TBCN thì phân phối
theo tư bản.
+ Khác nhau về mức độ
tự giác kết hợp với kế hoạch.
+ Mục đích KT-XH khác
nhau. Tuy cả 2 đều theo đuổi lợi
nhuận nhưng KTTT XHCN ngăn
ngừa phân hoá XH thành 2 cực
để đạt mục tiêu cuối cùng là XH
phát triển.
❖ Tầm quan trọng của
vai trò QLNN về KT trong nền
KTTT định hướng XHCN ở
VN:
QLNN về KT là sự quản
lý của NN đối với toàn bộ nền
KTQD bằng quyền lực NN
thông qua cơ chế QLKT nhằm
điều tiết tốc độ tăng trưởng và
phát triển của nền KT. Vai trò
QLNN thể hiện ở những chức
năng có tính phổ biến sau:
- NN giữ vai trò ổn định
xã hội, ban hành các quy phạm
pháp luật để điều chỉnh hành vi
của các chủ thể, đảm bảo an ninh
quốc phòng, trật tự, an toàn xã
hội.
- NN với tư cách là chủ
thể nền KT quốc dân với mục
tiêu KT vi mô, cần thiết phải
nắm bắt và đảm bảo cho xã hội
những hàng hóa và dịch vụ công
cộng.
- NN giải quyết các
khuyết tật của nền KTTT, có
những biện pháp thích hợp tác
động vào nền KTTT khi cần
thiết, hoạch định các chương
trình, chiến lược và kế hoạch
phát triển KT.
- Điều tiết khống chế,
định hướng bằng pháp luật, có
các đòn bẩy KT và các chính
sách, biện pháp kích thích nền
KT.
- Xu hướng hoà nhập
nền KT của mỗi nước vào
nền KT TG ngày 1 tăng. Quan
hệ lợi ích giữa các nc cũng đặt ra
những vấn đề đòi hỏi phải tăng
cường QLNN về KT, tránh sự
hoà tan; ngăn ngăn ngừa, khắc
phục những ảnh hưởng bất lợi,
sử dụng những tác động có lợi.
Câu 18 – Phân tích và làm rõ
nguyên tắc phân định và kết
hợp tốt chức năng QLNN về
kinh tế với chức năng QL kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Mục tiêu của nhà nước:
là phát triển nền kinh tế quốc
dân, ổn định chính trị- xã hội,
tăng thu nhập quốc dân… nên
nhà nước thực hiện vai trò tổ
chức và quản lý khu vực kinh tế
nhà nước, và quan trọng hơn là
tổ chức và quản lý toàn bộ nên
kinh tế quốc dân. Do đó, chức
năng QLNN về KT là hình thức
chỉ biểu hiện phương hướng và
giai đoạn tác động có chủ đích
của NN lên đối tượng và khách
thể QLNN về KT. Là tập hợp
những nhiệm vụ khác nhau để
tiến hành quá trình QLKT đất
nước.
Mục tiêu quản lý
kinh doanh của Doanh nghiệp:
Là thu lợi nhuận cao nhất, ổn
định và tăng thị phần, tạo uy tín
cho sản phẩm của mình… nói
đến kinh doanh của DN là nói
đến tầm vi mô trong quá trình
SXKD, Doanh nghiệp có các
mối quan hệ sau:
* Về quan hệ quản lý:
QLNN về KT và quản trị
kinh doanh ở các doanh nghiệp
gồm 2 phân hệ
- Một bên là nhà nước
với tư cách chủ thể quản lý:
Định hướng cho sự phát triển và
tạo điều kiện cho sự PT KT
+ Do KTTT có 2
mặt, bên cạnh những ưu việt của
nó còn có những khuyết tật
không thể tránh khỏi, nên NN
phải can thiệp để hạn chế tới
mức thấp nhất các khuyết tật có
thể xảy ra
+ Nhà nước đảm bảo
độc quyền tự do kinh doanh của
DN nhưng trên cơ sở phát luật
cho phép, vì DN là một trong
những đối tượng chủ yếu mà NN
quản lý về mặt kinh tế
+ Ranh giới không
thể lẫn lộn, một đơn vị cơ sở KT
dù to đến đâu cũng không thể là
một cấp NN, ngược lại 1 cấp NN
dù nhỏ đến đâu cũng không thể
trở thành một tổ chức kinh
doanh
- Một bên là các DN,
với tư cách là đối tượng bị quản
lý của NN, các DN có thể tự do
kinh doanh trên những linh vực
khác nhau mà pháp luật cho
phép
+ NN với tư cách là
chủ thể QL đã có những tác
động đến công việc KD, có thể
ngăn cản, hạn chế nếu việc kinh
doanh không theo định hướng
hoặc làm tổn hại đến mối
trường...
+ DN phải tuân thủ
mệnh lệnh của NN ban ra, phải
chịu sự QL của NN
* Về đối tượng quản lý:
- Đối tượng QLNN về
KT là các quan hệ giữa một cơ
quan có quyền chính trị với tập
thể đại diện cho quyền sử dụng
những tài sản thuộc sở hữu toàn
dân ( đất đai, rừng, biển.. )
+ Nhà nước là người
quản lý tài sản mang tính sở hữu
toàn dân và đem giao cho các
doanh nghiệp sử dụng
+ Cơ quan QLNN về
kinh tế của nhân dân tiến hành
hoạt động tổ chức trong phạm vi
toàn bộ máy QL và với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Thiết lập
hệ thống các cơ quan NN các
cấp và hệ thống tổ chức KT, điều
hòa bằng các biện pháp kinh tế hành chính
- Đối tượng quản lý của
các doanh nghiệp là các quan hệ
được thiết lập trong quá trình kết
hợp giữa lao động sống và lao
động vật hóa dưới hình thức hiện
vật, giá trị.
+ DN có quyền sử dụng
lợi nhuận thu đươc, đối với DN
tư nhân thì tài sản DN là chủ
DN, còn đối với DNNN thì tài
sản trong DN là thuộc quyền sở
hữu của NN, chủ DN chỉ được
quyền sử dụng tài sản đó.
* Về công cụ quản lý
- Công cụ QL của NN
chủ yếu là bằng PL ( Luật và các
văn bản dưới luật ). Hình thức là
NN ra các văn bản quản lý, trong
đó có cả chính sách và đòn bẩy
kinh tế. Văn bản không chỉ phản
ánh thong tin quản lý mà còn thể
hiện ý chí mệnh lệnh của cơ
quan NN đối với DN
- Các DN có công cụ
quản lý chủ yếu là các hợp đồng
KT, các kế hoạch sản xuất – ki
thuật -tài chính, các quy trình
công nghệ, các quy phạm, các
phương pháp kinh doanh...
* Về nguyên tắc tổ chức
bộ máy
- Hệ thống bộ máy
QLNN về kinh tế đều được tổ
chức theo nguyên tắc tập trung
dân chủ. Và là cơ quan đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân, nắm tài sản của nhân dân...
- Hệ thống bộ máy kinh doanh
trong DN, thông thường phân
thành một cấp. Đó là ban giám
đốc doanh nghiệp mà đại diện
Giám đốc – chủ DN với tập thể
người lao động, cán bộ công
nhân viên trong DN. Chủ DN là
người nắm giữ TS DN, có quyền
sở hữu và quyền sử dụng.
Câu 19- Văn bản quản lý nhà
nước có ý nghĩa gì trong quản
lý kinh tế của Nhà nước?
Trong hệ thống văn bản quản
lý nhà nước, loại văn bản nào
là quan trọng nhất? Vì sao?
Văn bản QLNN có ý
nghia trong quản lý kinh tế của
NN:
VB là phương tiện ghi
tin và truyền đạt thông tin bằng
ngôn ngữ hay một loại ký hiệu
nhất định. Trong hoạt động quản
lý, băn bản vừa là sản phẩm, vừa
là phương tiện. Trong mỗi linh
vực, văn bản luôn có đặc điểm
mang tính đặc thù riêng.
Văn bản QLNN là loại
văn bản ko chỉ phản ánh thông
tin quản lý, mà còn thể hiện ý
chí, mệnh lệnh của cơ quan NN
đối với đối tượng quản lý nhằm
thực hiện các quy định luật lệ
của NN. Vậy VB QLNN là
phương tiện để xác định vận
dụng các chuẩn mực pháp lý vào
quá trình QLNN.
*Ý nghĩa:
- VB QLNN mang tính ý
chí. Nó biểu hiện bề ngoài quyền
lực của cơ quan quản lý nhằm
hướng tới thiết lập một trật tự
pháp lý theo mục đích hoạt động
của mình.
- VBQL mang tính
chất NN. Do được xây dựng theo
quy định của cơ quan Nhà nước,
chính quyền các cấp đòi hỏi đối
tượng quản lý phải tuân thủ,
hoặc làm cơ sở kiểm tra hoạt
động của các đối tượng bị quản
lý theo quyền hạn của mình.
*
Chức
năng
VBQLNN:
- Chức năng thông tin:
thể hiện nhiều hình thức khác
nhau:
+ Thông tin quá khứ:
là TT liên quan đến những sự
việc đã được giải quyết của các
cơ quan QLNN
+ Thông tin hiện tại: là
TT liên quan đến quá trình quản
lý đang xảy ra hàng ngày trong
các cơ quan QLNN
+ Thông tin tương lai:
là TT mag tính dự báo, nó cần
thiết cho các nhà QL xây dựng
kế hoạch hoạt động trong tương
lai để định hướng cho từng linh
vực cụ thể.
- Chức năng pháp lý: thể
hiện 2 phương diện.
+ VB được sử dụng để
ghi lại các quy phạm PL và các
mối quan hệ về mặt luật pháp
hình thành trong các hoạt động
quản lý.
+ Bản thân trong VB
trong nhiều trường hợp là chứng
cứ pháp lý để giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể trong quản lý và
điều hành công việc của các cơ
quan
- Chức năng quản lý:
Trong hoạt động quản lý của cơ
quan thuộc bộ máy NN, VB có
vai trò đặc biệt quan trọng. Cung
cấp cho các hoạt động quản lý
các thông tin cần thiết giúp nhà
quản lý nghiên cứu và ban hành
quyết định quản lý chính xác và
thuận lợi.
VB còn là phương tiện
thiết yếu để cơ quan quản lý
truyền đạt các quyết định quản lý
đến hệ thống bị quản lý. VB
cũng là đầu mối để kiểm tra,
theo dõi hoạt động của cơ quan
trong bộ máy NN.
Hệ thống văn bản
QLNN, văn bản quan trong nhất
là ? Tại sao?
Hệ thống văn bản QLNN
gồm:
- Văn bản quy phạm
pháp luật.
- Văn bản hành chính
thông thường
Trong đó văn bản quy
phạm pháp luật là quan trọng
nhất vì:
- Do cơ quan QLNN có
thẩm quyền ban hành
- Tuân theo hình thức,
thủ tục nhất định do pháp luật
quy định
- Có nhiều tên gọi khác
nhau có nội dung và giá trị khác
nhau về pháp lý
- Nó thể chế hóa chủ
trương đường lối chính sách của
Đảng thành các quy tắc xử sự
chung cho toàn bộ hoạt động của
cơ quan nhà nước, XH và công
dân. Là cơ sở pháp chế XHCN,
nền tảng đời sống ND và XH.
QLNN bằng pháp luật là quản lý
bằng các văn bản quy phạm pháp
luật theo nguyên tắc pháp chế
XHCN. Và phải thể hiện trong
các hình thức văn bản thì mới trở
thành công cụ sắc bén phục vụ
cho chức năng quản lý NN.
Câu 20 . Nội dung của hệ
thống tài chính quốc gia bao
gồm những bộ phận nào? Vai
trò của tài chính trong nền
kinh tế quốc dân được thể hiện
như thế nào? Nội dung cơ bản
của quản lý nhà nước về tài
chính
ND của hệ thống TC
quốc gia bao gốm 5 bộ phận :
1) Tài chính DN :
- Là cái gốc của nền
TC quốc gia , bởi lẽ DN là nơi
có khả năng tái tạo và mở rộng
nguồn TC. Tại đây diễn ra quá
trình hình thành và chu chuyển
vốn gắn với quá trình đầu tư tiêu
thị và phân phối .
- Sự tăng trưởng
hoặc suy thoái của DN gắn liền
với việc mở rộng hay thu hẹp
nguồn lực TC, tác động trực tiếp
đến đời sống KT của DN .
2) NSNN là bộ phận TC
của quốc gia mà hạt nhân là quỹ
NS của NN, nó là tiền đề vật
chất để bộ máy NN có thể thực
hiện chức năng nhiệm vụ của
mình .
NSNN có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện
các chức năng QLKT NN , vì nó
quan hệ với tất cá các bộ phận
trong hệ thống TC Quốc gia việc
thu hút cấp phát vốn NS chủ yếu
dựa trên quyền lực điều tiết của
NN.
3) TC trung gian
(TCTG):
- Bao gồm hệ thông
NH 2 cấp ( Phát hành, Thương
mại ). Các tổ chức phi NH ( Cty
Tài chính).
- Quá trình hoạt động
tổ chức TCTG đóng vai trò trung
chuyển hay cón gọi là cầu nối
vừa thu hút các nguồn lực vừa
đẩy các nguồn vốn vào các kênh
trong hệ thống , thực hiện các
hoạt động TC khác.
- NH TM có vai trò
quan trọng trong hệ thống TCTG
là trái tim của nền KT thực hiện
chức năng thu hút mọi nguồn
vốn nhàn rỗi , bơm tiền vào các
kênh đáp ứng nhu cầu của người
vay.
4) Tài chính hộ gia đình
(TCHGĐ) là TC dân cư hiện nay
TCHGĐ có vai trò quan trọng
trong hệ thống TCQG . CS KT
nhiều thành phần và mở cửa của
Đảng & NN đã làm cho một bộ
phận dân cư đang giàu lên nhanh
chóng. Họ có lượng vốn nhàn rỗi
khá lớn có thể gửi vào NH hoặc
đầu tư trực tiếp và DN .
5)TC
đối
ngoại
( TCĐN )
- Chủ yếu là hoạt
động về tiếp nhận viện trợ hoặc
vay vốn nước ngoài tiếp nhận
vốn liên doanh , hợp doanh
chuyển giao công nghệ trong nc
và nc ngoài…
- TCĐN chịu ảnh
hưởng do biến động của TC
quốc tế đồng thời cũng chịu ảnh
hưởng của các hđ XNK , đầu tư
nước ngoài , hợp tác KD .
* Vai trò của TC trong
nền KTQD
là công cụ quản lý vi mô
chủ yếu của NN, có vai trò trọng
yếu trong quá trình thực hiện
đường lối phát triển KTXH của
Đảng. Cụ thể : Thúc đẩy sự phát
triển của nền KT hàng hoá nhiều
thị phần , theo cơ chề thị trương
có sự quản lý của NN cần có :
+ CS tài chính cần
chú trọng tạo đk cho sự hình
thành đồng bộ các loại tị
trường.
+ Khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên và huy
động tiềm năng các thành
phần KT vào phát triển
SXKD , xây dựng cơ cấu
kinh tế công nông nghiệp
dịch vụ, tăng cường quản lý
NN bằng pháp luật, kế hoạch
.
- Đẩy mạnh quá trình
CNH , HĐH đất nước. :
+ Chương trình
CNH , HĐH đòi hỏi phải đầu tư
một số vốn rất lớn vì vậy phải
XD một chiến lược phát triển
một nền TC QG , trong đó xác
định nhu cầu vốn tiềm năng vốn,
và giải pháp huy động phân phối
sử dụng nguốn vốn .
+ Để tăng mức huy
động nguồn vốn cần giải quyết
mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu
dùng trong phân phối thu nhập
quốc dân theo hướng tiêt kiệm
tiêu dùng để tăng tích luỹ nội bộ
nền KT .
+ Việc phân phối các
nguồn lực cần chú ý bảo đảm
nguồn vốn cho XD kết cấu hạ
tầng KTXH .
- Góp phần ổn định KT
vi mô
+ Để ổn đinh KT vi
mô cần có một NSNN lành mạnh
mà các khoản chi được trang
chải bằng các khoản thuế thu từ
các tổ chức KT & các hộ dân
cư .
+ Biện pháp đmả bảo
nguồn thu NSNN là sử dụng
công cụ TC để kích thích SX
hàng hóa phát triển kết hợp với
hình thức TC mềm dẻo để tập
trung vào NN khoảng 25% Thu
nhập quốc dân .
* ND QLNN về Tài chính :
- Huy động vốn trong nc .
- Huy động vốn nước ngoài .
- Phát triển thị trường TC .
- QLNN về thuế(mức thuế, sửa
đổi chính sách thuế)
- QL NSNN (thu chi ngân sách,
phân cấp ngân sách)
- QLTC DN (khuyến khích
doanh nghiệp tự huy động vốn,
tiếp tục tổ chức, sắp xếp lại khu
vực DNNN, XD và phát triển
mạnh các doanh nghiệp hoạt
động trong linh vực tài chính)
- QL TC đối ngoại .
Câu 21 : Tiền tệ là gì? Vai trò
của quản lý nhà nước về tiền tệ
trong việc đẩy mạnh phát triển
nền kinh tế quốc dân
*) Tiền tệ là gì: là 1
phạm trù lịch sử, biểu hiện quan
hệ xã hội của các phg thức sx
khác nhau. Theo c.mac, tiền tệ
có chức năng: thước đo giá trị,
phg tiện lưu thông, thanh toán,
lưu trữ, tiền tệ thế giới.
+ Tiền tệ vì là vật ngang
giá chung nê có thể trao đổi
được với bất kỳ hàng hoá nào.
Nó có thể mua được mọi thứ và
chiếm hữu được mọi đối tượng.
+ Tiền tệ là sản phẩm tự
nhiên của sản xuất hàng hóa và
là phương tiện để sản xuất hàng
hóa, thiếu tiền các hoạt động sản
xuất, lưu thông hàng hóa sẽ rơi
vào tình trạng ách tắc ngưng trệ
dẫn đến suy thoái.
*) Vai trò QLNN về tiền
tệ:
Thứ nhất: QL tiền tệ là 1
nhiệm vụ trọng tâm của NN, là
công cụ sắc bén để QL nền
KTTT. NN điều tiết khối lượng
tiền tệ trong lưu thông cho phù
hợp với yêu cầu pt ktxh trong
từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Mac là người đã phát hiện ra quy
luật lưu thông tiền tệ “số lg phg
tiện lưu thông là do tổng giá trị
hh lưu thông & tốc độ lưu thông
trug bình của tiền tệ quyết
định”.
S
Tổ
ố lượng
ng giá trị
các
hàng hóa
phương
trong lưu
tiện lưu
thông
=
Tốc
thông
độ lưu
trong
thông trung
thời kỳ
bình tiền tệ
nhất
định
Thứ hai: NNQL tiền tệ kết hợp
với QL TC để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội:
+ QL tiền tệ cần phải kết
hợp với QLTC để đẩy lùi kiềm
chế ạm phát, ổn định giá trị đồng
tiền, tạo môi trg ổn định cho
tăng trưởng kt với nhịp độ cao,
bền vững.
+ Ngân hàng NN cùng
phối hợp với NHTM để thực
hiện chức năng: NH là trung tâm
tiền tệ, tín dụng và thanh toán
của các thành phần KT.
Thứ ba: NN QL tiền tệ
để điều tiết các hoạt động sxkd,
đẩy mạnh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo thị trường
CNH HĐH.
+NH NN thông qua
chính sách tín dụng cụ thể cho
các ngành, các linh vực góp
phần thúc đẩy nền kinh tế hàng
hóa chuyển đổi từ “Nông nghiệp
– công nghiệp – dịch vụ” sang
cơ cấu “công nghiệp – nông
nghiệp – dịch vụ”.
+ Mở các hoạt động tín dụng
dưới nhiều hình thức phong phú
đa dạng, tăng nguồn vốn đầu tư
tín dụng áp dụng nhu cầu phát
triển sản xuất…
Câu 22. Khái niệm về bộ máy,
các nguyên tắc tổ chức bộ máy
& phân tích các giai đoạn xây
dựng cơ cấu bộ máy quản lý
Nhà nước về kinh tế
* Khái niệm: Bộ máy
quản lý được hiểu là tập hợp các
con người, các bộ phận liên kết
với nhau theo quy định mà được
pháp luật thừa nhận, nhằm lãnh
đạo và quản lý toàn bộ các hoạt
động của hệ thống, Bộ máy
QLNN về kinh tế là hệ thống tổ
chức gồm nhiều người nhiều cơ
quan nhiều bộ phận có chức
năng, quyền hạn khác nhau
nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động
có hiệu quả kinh tế.
* Các nguyên tắc
- Chuyên môn hóa và
phân nhóm chức năng: Quá trình
chuyên môn hóa và phân nhóm
chức năng phụ thuộc vào các yếu
tố: Mục tiêu, chức năng nhiệm
vụ của hệ thống, đối tượng quản
lý: số lượng, quy mô, tính phức
tạp của đối tượng, trình độ cán
bộ quản lý,phương tiện, phương
pháp, công cụ quản lý.
- Phân định phạm vị
quản lý và phân cấp quản lý:
Muốn xác định được
phạm vi quản lý và cấp bậc quản
lý cần tìm những mối quan hệ
sau:
+ Khi đối tượng quản lý
không thay đổi, giữa phạm vi
quản lý và cấp quản lý có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch
+ Tính phức tạp của
quản lý và phạm vi của quản lý
có quan hệ tỷ lệ nghịch (nếu
công việc quản lý ổn định không
phức tạp thì phạm vi quản lý có
thể lớn hơn và ngược lại)
+ Sự phân biệt giữa các
cấp quản lý khác nhau về tính
chất công việc và phạm vi quản
lý.
- Nguyên tắc hoàn chỉnh
hệ thống.
+ Mục tiêu của các bộ
phận, phân hệ, con người trong
hệ thống phải phục tùng mục
tiêu chung.
+ Sự phân định chức
năng nhiệm vụ giữa các bộ phận,
phân hệ phải rõ ràng không xảy
ra tình trạng chồng chéo CNNV
+ Mối quan hệ giữa các
bộ phận phân hệ phải hợp lý về
thông tin con người, nguồn lực
đảm bảo sự hợp tác cao thực
hiện mục tiêu
+ Thống nhất chỉ huy
một đầu mối, trách nhiệm cá
nhân rõ ràng
- Nguyên tức về sự nhất
trí giữa các chức năng, nhiệm vụ
với quyền hạn và thẩm quyền,
giữa quyền hạn và trách nhiệm,
giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với
phương tiện:
+ Trong hoạt động quản
lý, chức năng, nhiệm vụ - quyền
hạn, thẩm quyền – trách nhiệm
là những yếu tố tạo điều kiện
phải tương xứng nhau.
+ Tất cả cơ quan của bộ
máy Nhà nước đều có mục tiêu,
chức năng, nhiệm vụ ,quyền
hạn-thẩm quyền, cơ cấu tổ chức,
đội ngũ cán bộ tài chính, cơ sở
vật chất, phương tiện làm việc..
- Nguyên tắc hiệu quả và
hiệu lực:
+ Hiệu lực của bộ máy
quản lý thể hiện ở khả năng ra
quyết định đúng, kịp thời, được
xã hội thừa nhận và tổ chức thực
hiện một cách nghiêm túc.
+ Hiệu quả của bộ máy
là hoàn thành được mục tiêu của
mình với chi phí thấp nhất. Đối
với bộ máy QlNN, hiệu quả
được xét trên phương diện hiệu
quả KT-XH
* Phân tích các giai
đoạn xây dựng cơ cấu bộ máy
QLNN về KT:
Các căn cứ khi xây dựng
cơ cấu bộ máy QLNN
+ Bản chất của NN là
NN XHCN hay NN TBCN vì
mỗi NN có bản chất, mục đích
quản lý kinh tế khác nhau.
+ Tính chất và đặc điểm
của nền kinh tế hàng hóa vận
động theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết của NN theo định
hướng XHCN
+ Vai trò của NN trong
nền KTTT
+ Mục tiêu trước mắt và
mục tiêu lâu dài của NN của các
linh vực trong nền kinh tế của
nhà nước
+ Chức năng nhiệm vụ
của các cơ quan bộ phận
+ Các mối quan hệ bên
trong, ngoài, các bộ phận trong
nền kinh tế
+ Tính chất, đặc đểm các
đối tượng quản lý trong linh vực
kinh tế
+ Hệ thống pháp luật
+ Trình độ cán bộ quản
lý và trình độ của đối tượng quản
lý
+ Những thành tựu khoa
học kỹ thuật trong linh vực quản
lý.
Xây dựng bộ máy QLKT
của NN được tiến hành qua 4
giai đoạn sau:
Giai đoạn 1:
+ Xác định mục tiêu của
tổ chức trong mối quan hệ tổng
thể với các tổ chức khác nhằm
thực hiện mục tiêu chung của bộ
máy QLNN về kinh tế
+ Xác định các chức
năng của tổ chức nhằm thực hiện
mục tiêu nhiệm vụ quản lý
+ Xây dựng kết luận có
căn cứ khoa học và thực tiễn để
làm cơ sở cho việc xây dựng cơ
cấu tổ chức.
+ Xây dựng sơ đồ tổng
quát của cơ cấu tổ chức
Xác định mục tiêu, chức năng,
nhiệm vụ mô hình tổng quát
Phân bổ chức năng nhiệm vụ
để hoàn thành các bộ phận
Xác định quyền hạn trách
nhiệm cho bộ phận, con
người. XD quy chế hoạt động
Xây dựng quy chế phối hợp
- Các nguyên tắc phải
phù hợp với các mục tiêu quản
lý.
- Các nguyên tắc phải
phản ánh đúng tính chất và các
quan hệ quản lý
- Các nguyên tắc phải
đảm bảo tính hệ thống, tính nhất
quán và phải được đảm bảo bằng
pháp luật.
Giai đoạn 2:
+ Nhóm họp các chức
năng, nhiệm vụ có mối quan hệ
gần gũi để phân bổ cho các bộ
phận, phân hệ của tổ chức
+ Xác định khối lượng
công việc cần thực hiện đối với
chức năng nhiệm vụ
+ Xác định thành phần
của các bộ phận phân hệ
Giai đoạn 3:
+ Xuất phát từ chức năng
nhiệm vụ của các bộ phận xác
định quyền hạn, thẩm quyền,
trách nhiệm… cho các bộ phận,
cá nhân
+ Xây dựng quy chế hoạt
động, chế độ quản lý cụ thể đảm
bảo điều kiện cho bộ máy tự vận
hành.
Giai đoạn 4:
+ Xây dựng cơ chế phối
hợp hoạt động giữa các bộ phận,
phân hệ bên trong tổ chức và
giữa tổ chức với cấc cơ quan
khác
+ Xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của toàn hệ
thống tổ chức
Câu 23: Nguyên tắc quản lý
Nhà nước về kinh tế? Phân
tích mối liên hệ giữa quy luật
kinh tế và nguyên tắc quản lý
kinh tế?
2.2.1. KHÁI NIỆM
Nguyên tắc quản lý là
các qui tắc chỉ đạo, những tiêu
chuẩn hành vi mà các cơ quan
quản lý Nhà nước phải tuân thủ
trong quá trình quản lý kinh tế.
Mối liên hệ giữa quy
luật kinh tế và nguyên tắc
quản lý kinh tế???????
2.2.2. YÊU CẦU CỦA CÁC
NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
KINH TẾ
Các nguyên tắc quản
lý kinh tế do con người đặt ra
nhưng không phải do sự suy
nghi chủ quan mà phải tuân theo
các đòi hỏi khách quan của qui
luật:
Nguyên tắc phân định và kết hợp
tốt chức năng quản lý nhà nước
về kinh tế với chức năng quản lý
kinh doanh của các doanh
nghiệp.
* Mục tiêu quản lý nhà
nước về kinh tế: Phát triển nền
kinh tế quốc dân ổn định chính
trị xã hội, tăng thu nhập.
* Mục tiêu của các
doanh nghiệp: “Tối đa
hoá lợi nhuận “
* Quan hệ quản lý: Nhà nước với tư cách là chủ thể
quản lý.
- Các
doanh nghiệp là đối tượng bị
quản lý của Nhà nước.
* Về đối tượng quản lý
của Nhà nước về kinh tế: Quan
hệ giữa một cơ quan có quyền
lực chính trị với những tập thể
đại diện cho quyền sử dụng
những tài sản thuộc sở hữu toàn
dân được giao phó (đất đai,
rừng, biển, hầm mỏ, nhà máy).
* Công cụ quản lý của
Nhà nước: chủ yếu bằng pháp
luật.
* Nguyên tắc tổ chức
bộ máy (tập trung dân chủ):
Theo nguyên tắc này thì bộ máy
Nhà nước quản lý về kinh tế là
cơ quan đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, nắm
giữ tài sản của nhân dân, do
nhân dân bầu ra và chịu trách
nhiệm trước nhân dân, Bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế
được phân thành nhiều cấp từ
cấp cao nhất là chính phủ, các bộ
đến cơ quan quản lý nhà nước là
quan hệ cấp trên và cấp dưới.
Câu 24: Các hình thức quản lý
Nhà nước về kinh tế? Gồm
những hình thức nào? Trong
số các hình thức đó, hình thức
nào quan trọng nhất, vì sao?
KHÁI NIỆM
Là tổng thể những
phương tiện hữu hình và vô hình
mà nhà nước sử dụng để tác
dùng lên mọi chủ thể kinh tế và
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
quản lý kinh tế quốc dân.
Gồm những hình thức sau:
a. Pháp luật
* Khái niệm: Hệ
thống các quy tắc xử sự có tính
chất bắt buộc chung (quy phạm
pháp luật) thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và cộng đồng xã
hội, do nhà nước đặt ra, thực thi
và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo
toàn và phát triển xã hội theo đặc
trưng đã định.
* Vai trò của pháp
luật quản lý nhà nước về kinh
tế
- Tạo tiền đề pháp lý
vững chắc để điều chỉnh các
quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn
định lâu dài của nền kinh tế quốc
dân, nhằm thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Tạo cơ chế pháp lý
hữu hiệu để thực hiện sự bình
đẳng về quyền lợi và nghia vụ
giữa các chủ thể kinh tế nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế quốc
dân.
- Tạo cơ sở pháp lý
cần thiết để kết hợp hài hoà phát
triển kinh tế và phát triển xã hội
và bảo vệ môI trường
* Các loại văn bản
pháp luật
+ Văn bản quy
phạm pháp luật: gồm 3 loại
- Văn bản do quốc hội
và uỷ ban thường vụ quốc hội
ban hành: Hiến pháp, luật, nghị
quyết, pháp lệnh.
- Văn bản do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
khác ở trung ương ban hành để
thi hành văn bản quy phạm pháp
luật của quốc hội và uỷ ban
thường vụ quốc hội ban hành:
Lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị
quyết, thông tư.
- Văn bản do hội đồng
nhân dân Uỷ ban nhân dân các
cấp ban hành để thi hành văn
bản quy phạm pháp luật của
quốc hội, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội và văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên ngoài ra
còn để thi hành nghị quyết cuả
hội đồng Nhân dân cùng cấp
+ Văn bản áp
dụng quy phạm pháp luật
Là những văn bản có
tính chất cá biệt do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban
hành, nhưng không có đầy đủ
các yếu tố của văn bản quy phạm
pháp luật thường được ban hành
để giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể đối với đối tượng cụ thể như
các quy định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đề bạt, nâng cao, khen
thưởng, kỷ luật điều động công
tác đối với Cán bộ công chức
nhà nước
* Đổi mới kinh tế
pháp luật và quản lý nhà nước
về kinh tế
- Nghiên cứu và ban
hành các điều luật có liên quan
đến việc tạo môi trường pháp lý
chính thức, ổn định cho sự hình
thành và phát triển các quan hệ
kinh tế thị trường.
- Quán triệt đầy đủ
nguyên tắc bình đẳng trong quá
trình xây dựng và thực thi hệ
thống pháp luật quản lý nhà
nước về kinh tế
b. Kế hoạch
* Khái niệm: Phương
án hành động trong tương lai
hoặc là quá trình xây dựng quán
triệt chấp hành và giám sát kiểm
tra việc thực hiện phương án
hành động trong tương lai.
* Nội dung hoạt
động của kế hoạch
- Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội là đường lối chung
tổng quát và phương pháp chủ
yếu, tổng thể để phát triển kinh
tế xã hội của đất nước trong một
thời gian dài (ở nước ta thường
10 năm)
- Quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội là sự cụ thể hoá
một bước chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, nó là tập hợp các
mục tiêu và sự bố trí sắp xếp các
nguồn lực tương ứng để thực
hiện mục tiêu theo không gian
và thời gian.
- Kế hoạch trung hạn
là phương tiện chủ yếu để cụ thể
hoá các mục tiêu và các giải
pháp đã được lựa chọn trong
chiến lược.
- Kế hoạch hàng năm
là sự cụ thể hoá kế hoạch trung
hạn nhằm thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội.
- Chương trình là để
xác định một cách đồng bộ các
mục tiêu cần đạt, các bước công
việc phải tiến hành các nguồn
lực cần huy động để thực hiện
một ý đồ nào đó.
- Dự án là tổng thể các
hoạt động các nguồn lực và các
chi phí được bố trí chặt chẽ theo
thời gian và không gian nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội cụ thể (dự án xoá đói giảm
nghèo của đồng bào các xã đặc
biệt khó khăn ở vùng sâu vùng
xã).
- Ngân sách là bản
tường trình bằng con số sự huy
động và phân bổ các nguồn lực
cho việc thực hiện các chương
trình dự án trong một giai đoạn
phát triển.
* Vai trò của quản
lý kế hoạch vĩ mô
- Là căn cứ cơ bản của
quản lý kinh tế quốc dân
- Là một khâu quan
trọng và là một bộ phận cấu
thành hữu cơ của quản lý kinh tế
quốc dân
- Là một công cụ quan
trọng của nhà nước để điều hành
kinh tế vi mô
* Đổi mới công tác
kế hoạch hoá vĩ mô
- Kết hợp kế hoạch với
thị trường
- Chuyển kế hoạch cụ
thể trực tiếp sang kế hoạch định
hướng gián tiếp
- Nâng cao chất lượng
công tác lập kế hoạch đồng thời
tăng cường chỉ đạo việc thực
hiện kế hoạch
c.Chính sách
* Khái niệm: là một
tập hợp các giải pháp nhất định
để thực hiện các mục tiêu bộ
phận trong qúa trình đạt tới mục
tiêu chung của sự phát triển kinh
tế xã hội
* Các loại chính
sách (Theo lĩnh vực hoạt động)
+ Các chính sách kinh tế
chủ yếu
- Chính sách cơ cấu kinh tế
- Chính sách tài chính
- Chính sách tiền tệ
- Chính sách giá cả
- Chính sách kinh tế đối ngoại
+ Các chính sách xã hội (phi
kinh tế)
- Chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình
- Chính sách lao động vvà việc
làm
- Chính sách giáo dục
- Chính sách văn hoá
- Chính sác khoa học và công
nghệ
- Chính sách bảo hiểm
- Chính sách bảo vệ sức khoẻ
toàn dân
- Chính sách an ninh quốc phòng
- Chính sách xoá đói giảm nghèo
- Chính sách bảo vệ môi trường
* Vai trò của chính sách
trong quản lý nhà nước về kinh
tế
- Tạo ra những kích
thích đủ lớn cần thiết để biến
đường lối chiến lược của Đảng
thành hiện thực.
- Là bộ phận năng
động nhất có độ nhạy cảm cao
nhất trước những biến động
trong đời sống kinh tế xã hội của
đất nước nhằm giải quyết những
vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra.
* Hoàn thiện hệ thống các
chính sách pháp lý cuả nhà
nước về kinh tế
- Phát triển theo con
đường xã hội chủ nghia vì sự
nghiệp dân giàu nước mạnh
(trước đây là vì hạnh phúc của
nhân dân).
- Tăng trưởng kinh tế
phải gắn với mục tiêu công bằng
và tiến bộ xã hội.
- Mục tiêu và động lực
chính của sự phát triển kinh tế là
vì con người và do con người.
d. Tài sản quốc gia
* Khái niệm: Theo nghia
rộng bao gồm tất cả mọi nguồn
lực của đất nước, theo nghia hẹp
là nguồn vốn và các phương tiện
vật chất - kỹ thuật mà Nhà nước
có thể sử dụng để tiến hành quản
lý kinh tế quốc dân.
* Các loại tài sản quốc gia
+ Công sở: Nơi
làm việc của cơ quan hành chính
nhà nước là nơi công chức và
nhân viên Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội
của mình.
+ Ngân sách nhà
nước: Hồ sơ các khoản thu chi
của Nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và thực hiện
trong một năm đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ
của mình.
+ Tài nguyên thiên
nhiên: gồm đất, nước, khoáng
sản, rừng, biển, khoảng không,
môi trường là tài sản vô giá của
quốc gia, là tư liệu sản xuất hàng
đầu và là thành phần quan trọng
bậc nhất của sự tồn tại và phát
triển của mọi xã hội.
+ Kết cấu hạ tầng:
Tổng thể một số ngành sản xuất
mang tính chất phục vụ cung cấp
có trả tiền hoặc không trả tiền
hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu
sinh hoạt dân cư và nhu cầu sản
xuất kinh doanh trong đó chủ
yếu là hệ thống năng lượng, hệ
thống cấp thoát nước, hệ thống
bảo vệ môi trường.
+ Công khố: kho
bạc nhà nước các nguồn dự trữ
bằng tiền, ngoại tệ, vàng bạc,
kim cương, đá quý được sử dụng
với chức năng chủ yếu là dự trữ
bảo hiểm các bất trắc xảy ra
trong quá trình tồn tại và phát
triển của xã hội.
+ Doanh nghiệp
nhà nước: Tổ chức kinh tế do
nhà nước đầu tư vốn thành lập
và tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động công
ích nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội do nhà nước giao.
+ Hệ thống thông
tin nhà nước: Tập hợp những
con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm dữ liệu, thực
hiện hoạt động thu nhập lưu trữ
xử lý và phân phối thông tin
nhằm phục vụ quản lý kinh tế vi
mô.
* Vai trò của tài sản quốc gia
và quản lý nhà nước về kinh tế
- Tài sản quốc gia là
cơ sở vật chất mà kinh tế nhà
nước dựa vào đó để tồn tại và
phát triển tạo nền tảng cho các
thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh phát triển.
- Là một công cụ tối
quan trọng mà nhà nước sử dụng
để can thiệp trực tiếp vào nền
kinh tế quốc dân, kịp thời giải
quyết những trục trặc, lệch lạc,
mất cân đối.
- Là bộ khung vật chất
ki thuật của nền kinh tế quốc dân
có ảnh hưởng trực tiếp năng
suất, chất lượng và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của toàn xã hội.
* Tăng cường quản lý tài sản
quốc gia
- Về quản lý ngân sách
nhà nước là phương hướng
chung là tăng thu giảm chi thực
hiện cân bằng thu chi ngân sách
phấn đấu ngân sách có số dư
tránh thâm hụt ngân sách.
- Về quản lý tài
nguyên thiên nhiên là tiến hành
kiểm kê và kiểm soát việc khai
thác sử dụng các tài nguyên
thiên nhiên. Thực hiện nguyên
tắc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên phải trả tiền kết hợp khai
thác sử dụng với bảo vệ và khôi
phục.
- Về quản lý kết cấu hạ
tầng là tăng cường sự phối kết
hợp giữa các ngành kết cấu hạ
tầng và việc xây dựng khai thác
sử dụng và bảo vệ các công trình
kết cấu hạ tầng. Thực hiện xây
dựng kết cấu hạ tầng theo quy
hoạch thống nhất và nhanh
chóng đưa vào sử dụng. Trong
quá trình sử dụng cần có kế
hoạch khai thác đồng thời phải
tăng cường bảo vệ.
- Về quản lý doanh
nghiệp nhà nước là thực hiện
chuyển đổi cơ cấu sở hữu, sắp
xếp lại và đổi mới quản lý doanh
nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu
quả hoạt động và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhà
nước, bảo đảm vai trò chủ đạo
của kinh tế nhà nước.
Phương hướng cơ bản
- Giữ doanh nghiệp
nhà nước toàn phần ở một số
ngành linh vực then chốt.
- Cổ phần hoá một số
doanh nghiệp vừa.
- Giao bán, khoán, cho
thuê những doanh nghiệp nhà
nước có quy mô nhỏ.
- Giúp nhập giải thể hoặc phá
sản những doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ kéo dài