Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác thi tuyển công chức Nhà nước tại Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20132015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.85 KB, 73 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
“Nhân tài chính là nguồn lợi cao nhất có được, một công ty có thể “kinh
doanh” tốt nhân tài thì công ty đó trước sau gì cũng thắng lợi”.
Vâng, trong cơ quan hành chính Nhà nước cũng vậy, đội ngũ cán bộ công
chức cũng là nhân tố quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước, nó trực tiếp thực hiện quyền lực trong quản lý xã hội, đảm bảo thực thi
pháp luật và là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính. Trong
điều kiện cải cách hành chính, hướng tới xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch và từng bước hiện đại hóa thì vấn đề tuyển dụng và xây dựng đội ngũ
công chức càng có ý nghĩa quyết định hơn bao giờ hết. Chính vì ý nghĩa to lớn
đó nên em đã chọn đề tài“ Nâng cao hiệu quả công tác thi tuyển công chức
Nhà nước tại Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013-2015”.
Để có được những buổi thực tập rất bổ ích và hiệu quả tại Sở Nội vụ tỉnh
Bắc Giang, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Đầu tiên em xin cảm ơn trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức cho sinh
viên đi thực tập áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Bên cạnh đó, em cũng
xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Tổ chức và quản lý nhân lực , đặc biệt
là Cô Đỗ Thị Hải Hà đã nhiệt tình giúp chúng em trong quá trình học tập tại
trường, cũng như trong việc định hướng đề tài thực tập, hướng dẫn thể thức trình
bày và đã có buổi hướng dẫn trực tiếp sinh viên trước khi đi thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang trực
tiếp là phòng Xây dựng chính quyền đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Trong thời gian thực tập em đã được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong
phòng, đặc biệt là chị Trần Kim Dung – người đã trực tiếp hướng dẫn em trong
quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin, tài liệu về cơ quan và những tài liệu liên
quan đến việc viết báo cáo.
Mặc dù được sự chỉ bảo tận tình của các cô chú trong cơ quan nhưng do
lần đầu tiếp xúc với công việc thực tế nên không tránh khỏi những sai sót trong
quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về hoạt động nghiệp vụ tại Sở Nội vụ
tỉnh Bắc Giang. Do đó em rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo và các
bạn để bài báo cáo đựơc hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC VIẾT TẮT
HCNN

Hành chính Nhà nước

TCNN

Tổ chức Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý Nhà nước

CBCCNN

Cán bộ công chức Nhà nước

THPT


Trung học phổ thong

CBCC

Cán bộ công chức

CTTD

Công tác tuyển dụng

CQHC

Cơ quan hành chính


SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
- Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
- Sơ đồ 2.2: Quy trình thi tuyển công chức Nhà nước tỉnh Bắc giang tại
Sở Nội vụ
- Bảng 2.3: Thống kê số lượng công chức của Tỉnh Bắc giang( có mặt đến
31/12/2015)
- Bảng 2.4: Thống kê về độ tuổi công chức của Tỉnh Bắc Giang( tính đến
31/12/2015)
- Bảng 2.5: Thống kê về năng lực, chuyên môn của đội ngũ công chức
của Tỉnh Bắc Giang ( tính đến 31/12/2015)
- Bảng 2.6: Số thí sinh bỏ thi tuyển công chức Nhà nước tỉnh Bắc giang
(tính đến 28/3/2015)
- Bảng 2.7: Số thí sinh vi phạm Nội quy, quy chế dự thi tuyển công chức
Nhà nước tỉnh Bắc giang (tính đến 28/3/2015)
- Bảng 2.8: Kết quả trúng tuyển thi tuyển công chức Nhà nước tỉnh Bắc

Giang tại Sở Nội vụ ( năm 2015)


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................2
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU...........................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................2
2. Mục Tiêu Nghiên cứu.............................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................3
4. Vấn đề nghiên cứu..................................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................4
6. Kết cấu đề tài..........................................................................................................................5

CHUƠNG 1..........................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI TUYỂN CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC................7
1.1. Khái niệm thi tuyển công chức Nhà nước...........................................................................7
1.1.1. Công chức Nhà nước........................................................................................................8
1.1.2. Thi tuyển công chức .........................................................................................................9
1.2. Vai trò của công chức trong nền hành chính Quốc gia........................................................9
1.3. Các nguyên tắc quản lý công chức.....................................................................................10
1.4. Phân loại công chức...........................................................................................................10
1.5. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức..............................................................................10
1.6. Các môn thi và hình thức thi tuyển công chức..................................................................11
1.7. Điều kiện miễn thi một số môn trong thi tuyển công chức................................................12
1.8. Cách tính điểm thi tuyển công chức...................................................................................12
1.9. Điều kiện trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức..........................................................13

CHƯƠNG 2. ......................................................................................................14
THỰC TRẠNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC ........................14

CỦA TỈNH BẮC GIANG TẠI SỞ NỘI VỤ...................................................14
2.1. Tổng quan về Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang...........................................................................14
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Nội Vụ tỉnh Bắc Giang....................................14
2.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang.........................19
2.1.4. Nhiệm vụ của các bộ phận trong Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang.........................................22
2.1.5. Mối quan hệ công tác......................................................................................................24
2.2. Thực trạng thi tuyển công chức của tỉnh Bắc Giang tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang..........24
2.2.1. Đặc điểm về đội ngũ công chức của Tỉnh Bắc Giang trong những năm qua.................24
2.2.2. Đối tượng, điều kiện đăng ký dự thi công chức của Tỉnh Bắc Giang.............................28


2.2.3. Nguyên tắc thi tuyển công chức Nhà nước Tỉnh Bắc Giang..........................................29
2.2.4. Những đối tượng được ưu tiên trong thi tuyển công chức của Tỉnh Bắc Giang.............30
2.2.5. Hình thức thi tuyển công chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang .............................................30
2.2.6. Quy trình thi tuyển công chức Nhà nước của tỉnh Bắc Giang tại Sở Nội vụ..................32
2.3. Nhận xét, đánh giá về hoạt động thi tuyển công chức Nhà nước của Tỉnh Bắc Giang tại
Sở Nội vụ..................................................................................................................................48

CHƯƠNG 3........................................................................................................53
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO .............53
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THI TUYỂN CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH BẮC GIANG TẠI SỞ NỘI VỤ...................................................53
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thi tuyển công chức Nhà nước tỉnh Bắc
Giang.........................................................................................................................................53
3.1.1. Nhóm giải pháp về phía Tỉnh Bắc Giang........................................................................54
3.1.1.1. Thu hút người tài về công tác trong các cơ quan HCNN của tỉnh...............................54
3.1.1.2. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát cho kỳ thi tuyển công chức.........................54
3.1.1.3. Ưu tiên và trọng dụng những người có tài trong thi tuyển công chức ........................55
3.1.1.4. Đổi mới nội dung và hình thức thi tuyển công chức Nhà nước...................................55
3.1.2. Nhóm giải pháp về phía người dự tuyển thi công chức của Tỉnh...................................56

3.1.2.1. Nâng cao nhận thức của các ứng viên về công tác thi tuyển công chức......................56
3.1.2.2. Cập nhật thường xuyên thông tin về thi tuyển công chức của Tỉnh ...........................56
3.1.2.3. Nâng ý thức chấp hành nội quy của công tác thi tuyển công chức..............................57
3.1.3. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước.................................................................................57
3.1.3.1. Nhà nước Tiếp tục cải cách hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống
pháp luật....................................................................................................................................57
3.1.3.2.Sửa và bổ sung các Luật cán bộ, công chức về thi tuyển công chức Nhà nước...........57
3.1.3.3. Khuyến khích việc đổi mới hình thức cũng như môn thi trong thi tuyển công chức
Nhà nước...................................................................................................................................58
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thi tuyển công chức Nhà nước
tỉnh Bắc Giang .........................................................................................................................58
3.2.1. Đối với Tỉnh Bắc Giang..................................................................................................58
3.2.1.1.Xây dựng và tổ chức thi tuyển công chức hàng năm....................................................58
3.2.1.2.Nâng cao cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trong qua trình thi tuyển công chức ................58
3.2.1.3. Nâng cao và hoàn thiện quy trình thi tuyển công chức của Tỉnh.................................59
3.2.2. Đối với các ứng viên dự tuyển công chức của Tỉnh.......................................................59


3.2.2.1. Nâng cao nhận thức của các ứng viên về thi tuyển công chức Nhà nước...................59
3.2.2.2.Mạnh dạn dự tuyển thi công chức HCNN ...................................................................59
3.2.3. Đối với Nhà nước............................................................................................................60
3.2.3.1.Trưng cầu dân ý, lấy ý kiến, nguyện vọng của các ứng viên........................................60
3.2.3.2.Quan tâm, chăm lo cho công tác thi tuyển công chức HCNN của Tỉnh nhiều hơn nữa
...................................................................................................................................................60

C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................61
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................63
E. PHỤ LỤC......................................................................................................65



A. PHẦN MỞ ĐẦU

1


1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ của chúng ta đã từng nói rằng:“Vì lợi ích mười năm thì phải
trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. [Trích Hồ Chí Minh: Sđd,
1996, t.12, tr.212]. Bác luôn tin tưởng vào nhân dân, đặc biêt là cá cán bộ công
chức nhà nước, cán bộ có vững thì dân mới tin tưởng vào đảng và nhà nước.
Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước(HCNN) là mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới trong giai đoạn hiện nay. Trong các hoạt động quản trị nhân lực, công tác
tuyển dụng là bước đầu quyết định chất lượng nhân lực. Công tác tuyển dụng có
thực hiện tốt thì tổ chức mới có vốn nhân lực đủ khả năng thực hiên công việc,
đảm bảo cho tổ chức phát triển vững mạnh. Thi tuyển công chức hành chính là
một khâu trọng yếu của công tác tổ chức nhân sự hành chính nhằm tuyển dụng
được người có đủ phẩm chất và năng lực thực hiện công vụ.
Tuy nhiên không phải đơn vị tổ chức nào cũng đều biết cách tìm kiếm, sử
dụng và khai thác nguồn lực này sao cho có hiệu quả. Quy trình tuyển dụng
công chức vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng“ đầu vào” vẫn còn chưa cao, còn
nhiều hạn chế trong quá trình tuyển dụng tại các cơ quan nhà nước. Trong
những năm qua, công tác thi tuyển công chức hành chính của tỉnh Bắc Giang
được thực hiện theo Luật Cán bộ công chức năm 2008 và các văn bản của Chính
phủ đã đạt được những thành quả đáng kể, song vẫn còn nhiều bất cập, chất
lượng của đội ngũ công chức trúng tuyển vẫn chưa cao và chưa đáp ứng nhu cầu
thực sự của nền hành chính hiện nay.
Chính vì lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về quy trình tuyển dụng công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước, trong quá trình thực tập tại Sở Nội vụ
tỉnh Bắc Giang, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác thi tuyển công

chức Nhà nước tại Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013-2015”
2. Mục Tiêu Nghiên cứu
- Hệ thống lại lý thuyết về Quản trị nhân lực, đặc biệt là mảng tuyển
dụng, sâu hơn là tuyển dụng công chức hành chính nhà nuớc.
- Tìm hiểu tổ chức hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nơi
2


thực tập.
- Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng công tác thi tuyển công
chức Nhà nước tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
- Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng,
các nghiệp vụ cơ bản đã được học tại trường.
- Bổ sung và nâng cao kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học lý thuyết
trên trường thông qua đợt thực tập.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thi tuyển công chức hành
chính nhà nước tại Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang. Chỉ ra những điểm đã làm tốt và
chưa làm tốt và chỉ ra những nguyên nhân cụ thể.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả công tác thi
tuyển công chức Nhà nước tại Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, khuyến nghị (kiến nghị), nhằm nâng cao
hiệu quả công tác thi tuyển công chức Nhà nước tại Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nâng cao hiệu quả công tác thi tuyển công chức
Nhà nước tại Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang
- Địa điểm: Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang
- Thời gian: giai đoạn 2013-2015
4. Vấn đề nghiên cứu
4.1. Lịch sử nghiên cứu
Với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác thi tuyển công chức Nhà nước tại

Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013-2015” thì đã có rất nhiều người chọn
và viết về đề tài này, như tại các trường Đại học Lao Động Xã Hội và trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân, là hai trường có cùng ngành Quản trị nhân lực với
trường Đại học Nội vụ, thì sinh viên khi viết thực tập báo cáo về chuyên ngành
này, thì có khá nhiều đề tài để lựa chọn, trong đó viết về công tác tuyển dụng
nhân sự là mảng được sinh viên chọn khá nhiều.
Được học và tiếp xúc với chuyên ngành Quản trị nhân lực, sâu hơn là bộ
môn chuyên ngành Quản trị nhân lực I và II. Thì em hiểu rõ hơn cơ sở lý luận về
3


công tác thi tuyển nhân sự ở các công ty, doanh nghiệp, tổ chức… Được thầy cô
giảng dạy, bổ sung, nâng cao kiến thức trên trường, em đã có một khối lượng
kiến thức để tự tuy duy và hình thành nên cơ sở khi đi thực tập tại Sở Nội vụ
tỉnh Bắc Giang. Khi xác định viết đề tài“ nâng cao hiệu quả công tác thi tuyển
công chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013-2015”, em đã tìm hiểu
thông qua các tài liệu mà Sở cung cấp, qua các tài liệu về thi tuyển công chức
của tỉnh Bắc Giang. Qua Bộ Luật công chức Nhà nước, cũng như luật về quản lý
cán bộ công chức, viên chức của tỉnh Bắc Giang. Tìm hiểu thông qua Webside
của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang: Website: http//sonoivubacgiang.gov.vn/
Tham khảo Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND về việc ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở nội vụ tỉnh Bắc
Giang. Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về phân
cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
tỉnh Bắc Giang. Qua tiếp cận thực tế tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang, thì e đã cố
gắng tìm hiểu, nghiên cứu về công tác thi tuyển công chức của Tỉnh Bắc Giang,
từ đó mà em đã dần hoàn thiện bài báo cáo thực tập của mình tốt hơn.
4.2. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa về mặt lý luận: chuyên đề này cung cấp cho người quan tâm
vấn đề thi tuyển công chức hành chính Nhà Nước một hệ thống lý luận tương

đối đầy đủ.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Chuyên đề này là tài liệu tham khảo cho
những người làm công tác thi tuyển công chức hành chính Nhà Nước, từ đó
hoàn thiện quá trình thi tuyển công chức để có được đầu vào tốt nhất cho cơ
quan của mình.
5. Phương pháp nghiên cứu
- phương pháp thu thập tài liệu: dựa trên nội dung của đề tài, tiến hành
thu thập tài liệu theo không gian và thời gian tại Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang và
các tài liệu liên quan đến tuyển dụng cũng như thi tuyển công chức Nhà Nước.
- Phỏng vấn các cán bộ trực tiếp tham gia vào công tác tuyển dụng cán bộ
công chức Nhà nước và các đồng chí trong Hội đồng tuyển dụng.
4


- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp so sánh đánh giá dựa trên các
nguồn số liệu từ sách báo và số liệu thực tế thu thập được tại Sở Nội vụ Tỉnh Bắc
Giang.
- Phương pháp khảo sát thực tế, kiểm tra thực tế để thấy được thực trạng
của công tác thi tuyển công chức trong các cơ quan hành chính Nhà Nước.
- Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp như: sơ đồ mô hình hoá,
thống kê kinh tế, xử lý thông tin, quan sát...
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời cám ơn, lời nói đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo này được trình bày gồm 3 phần:
A. PHẦN MỞ ĐẦU
B. PHẦN NỘI DUNG
Phần nội dung bao gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về thi tuyển công chức Nhà nước
Chương II: Thực trạng thi tuyển công chức Nhà nước của tỉnh Bắc
Giang tại Sở Nội vụ

Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác thi tuyển công chức của tỉnh Bắc Giang tại Sở Nội vụ
C. PHẦN KẾT LUẬN

5


B. PHẦN NỘI DUNG

6


CHUƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI TUYỂN CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm thi tuyển công chức Nhà nước
Công chức – khái niệm về công chức có lịch sử khá lâu dài, nó hình thành
từ thời phong kiến tại Trung Quốc và nó bắt đầu bằng các học thuyết về tổ chức
nhà nước. Trải qua nhiều thời gian sau thì cho đến thế kỷ thứ XVI thì hệ thống
công chức bắt đầu hình thành và phát triển ở Châu Âu phong kiến. Tuy nhiên
thuật ngữ công chức chính thức được ra đời tại Nước Anh trong thế kỷ
XIX( năm 1847).
Tại Hoa Kỳ, nước này đảm bảo được chât lượng công chức ngay từ
đầu vào bằng việc thực hiện sự minh bạch, nghiêm ngặt trong khâu tuyển
dụng công chức.
Ở Singapore họ có quan niệm về công chức chính là chìa khóa thành công
nên luôn coi trọng yếu tố con người, trọng dụng nhân tài.
Trung Quốc cũng chú trọng nâng cao trinh độ chính trị, phẩm chất, năng
lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức và coi đây là một phần trong
chiến lược thực hiện và đẩy mạnh quá trình cải cách hệ thống công vụ. Để làm
được công chức và được tuyển dụng, các ứng viên tham dự phải trải qua một kỳ

thi tương đối khó khăn và khắc nghiệt.
Tại Nhật Bản, hình ảnh các công chức Nhật Bản là một trong những biểu
tượng nổi bật của đất nước này. Công chức Nhật có tác phong làm việc tập trung
và thái độ làm việc vô cùng nghiêm túc, tạo hiệu quả cao khiên cho họ được đề
cao so với thế giới.
Còn ở Việt Nam thì Luật Cán bộ, công chức Việt Nam 2008 có quy định
rằng: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
7


đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Thực trạng đội ngũ công chức tại Việt Nam là một vấn nạn của xã hội,
bên cạnh những đóng góp, những thành tựu đã đạt được thì còn rất nhiều hạn
chế, sai xót cần phải sửa đổi của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước. Sau khi
giành được chính quyền năm 1945, Hồ Chí Minh đã nêu quan điểm công chức là
công bộc của dân, Bác phê phán thói ngông nghênh cậy thế cậy quyền của công
chức và cho rằng : “Dân ghét các ông chủ tịch, các ông uỷ viên vì cái tật ngông
nghênh cậy thế cậy quyền… Muốn cho dân yêu, muốn được lòng dân, việc gì có
lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh. Phải
chú ý giải quyết hết các vấn đề dầu khó đến đâu mặc lòng, những vấn đề quan
hệ tới đời sống của dân. Phải chấp đơn, phải xử kiện cho dân mỗi khi người ta

đem tới. Phải chăm lo việc cứu tế nạn nhân cho chu đáo, phải chú ý trừ nạn mù
chữ cho dân. Nói tóm lại, hết thảy những việc có thể nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của dân phải được ta đặc biệt chú ý…”
1.1.1. Công chức Nhà nước
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ công chức định nghĩa: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
8


quy định của pháp luật”
1.1.2. Thi tuyển công chức
Thi tuyển công chức là việc tuyển người có trình độ chuyên môn nhất
định cũng như phẩm chất đạo đức tốt vào làm việc trong biên chế của cơ quan
Nhà nước thông qua thi tuyển, và theo quy định của pháp luật.
1.2. Vai trò của công chức trong nền hành chính Quốc gia
Nền hành chính theo nghĩa rộng là hoạt động quản lý, điêu hành công việc
của mọi tổ chức Nhà nước cũng như các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã
hội.. theo chức năng nhiệm vụ. Điều lệ của từng tổ chức Hành chính Nhà nước
là hoạt động chính của cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước để quản lý, điều
hành các hoạt động trong các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp luật. Nền hành
chính Nhà nước có 3 yếu tố cấu thành là:

Thứ nhất, hệ thống thể chế để quản lý xã hội theo pháp luật, bao gồm hệ
thống các văn bản pháp luật là cơ sở để quản lý Nhà nước
Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các
cấp, các ngành từ chính phủ đến chính quyền cơ sở.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính bao gồm những người thực
thi công vụ trong bộ máy hành chính công quyền.
Như vậy cán bộ, công chức là một mắt xích quan trọng không thể thiếu
của bất kỳ nền hành chính nào. Đội ngũ này có vai trò thực thi pháp luật để quản
lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực của đường lối thể chế của
giải cấp cầm quyền. Tuy nhiên mục đích thực thi pháp luật ở mỗi nền hành
chính khác nhau là không hoàn toàn giống nhau mà tùy thuộc vào chế độ chính
trị, tính dân chủ... khác với các nước tư sản công chức trong các nhà nước xã hội
chủ nghĩa trước đây và ở nước ta hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc
duy trì trật tự, kỷ cương Nhà nước và bảo về lợi ích của quần chúng lao động.
Đội ngũ công chức có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật trong cuộc sống,
quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với mục tiêu
dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa

9


1.3. Các nguyên tắc quản lý công chức
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của
Nhà nước.
- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng.
- Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm
chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
- Thực hiện bình đẳng giới

1.4. Phân loại công chức
- Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
• Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
• Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
• Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
• Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
- Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
• Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
• Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
1.5. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
- Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
• Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
• Đủ 18 tuổi trở lên;
• Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
• Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
10


• Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
• Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
• Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
- Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
• Không cư trú tại Việt Nam;
• Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;ư
• Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành

xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
1.6. Các môn thi và hình thức thi tuyển công chức
*) Môn thi:
- Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ
máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà
nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
- Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài
về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm.
- Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01
bài theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học,
môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định hình thức và nội dung thi
môn nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển dụng. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc thi vấn đáp 01 bài
một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc thi
môn ngoại ngữ được thay thề bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Người đứng đầu cơ
11


quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định hình thức và nội dung thi
tiếng dân tộc thiểu số.
*) Hình thức thi
- Thông qua thi tuyển: Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù

hợp với ngành nghề,bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ
và năng lực đáp ứng yêu cầu công việc. Trong hình thức thi tuyển tùy theo yêu
cầu đặt ra nên tiêu chuẩn cũng đòi hỏi những điều kiện nhất định về đối tượng,
trình độ đào tạo. Thi tuyển có thể thực hiện qua phần thi viết để đánh giá bằng
chuyên môn, khả năng đáp ứng các yêu cầu về nghiệp vụ trong từng ngành, lĩnh
vực cụ thể.
- Thông qua xét tuyển: Là những người có đủ điều kện quy định tại khoản
1 điều 3 của Luật CB, CC cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở
miền núi, biên giới, hải đảo,vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiếu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua hình
thức xét tuyển.
1.7. Điều kiện miễn thi một số môn trong thi tuyển công chức
Người đăng ký dự tuyển công chức được miễn thi một số môn trong kỳ
thi tuyển công chức như sau:
- Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành
không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
• Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ
• Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp
đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
- Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ
trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
1.8. Cách tính điểm thi tuyển công chức
- Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
- Điểm các môn thi được tính như sau:
+ Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
+ Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc
12


nghiệm tính hệ số 1;

+ Môn ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số, môn tin học văn phòng: tính hệ
số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
- Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung
và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại khoản 2 Điều này cộng
với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này.
1.9. Điều kiện trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
- Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều
kiện sau đây:
• Có đủ các bài thi của các môn thi;
• Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
• Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong
phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

13


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH BẮC GIANG TẠI SỞ NỘI VỤ
2.1. Tổng quan về Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Nội Vụ tỉnh Bắc Giang

( Một góc của Thành Phố Bắc Giang)
Bắc Giang quê hương tôi: Ai đi xã sẽ nhớ, ai sắp về sẽ mong…
“Quê Hương Tôi có dòng Sông Thương
Nước chảy chia hai dòng trong đục
Cầu Sông Thương bắc nối hai bờ
Nối tình thương hai bờ Sông Thương.”
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm trong vùng
trung du và miền núi phía Bắc. Là tỉnh miền núi có địa hình đa dạng, khí hậu

tương đối ôn hoà, ít bị ảnh hưởng của bão lụt cũng như hạn hán. Hệ thống giao
thông thuận lợi với đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và gần sân bay quốc tế Nội
14


Bài đã tạo nên nhưng điều kiện thuận lợi để tỉnh phát triển kinh tế, củng cố chính
trị. Bắc Giang còn là vùng đất một thời được ví là phiên dậu, là tứ trấn trọng yếu
của đất nước, với những chiến công vang dội mãi mãi đi vào lịch sử chống ngoại
xâm của dân tộc. Đó mãi là những giá trị văn hoá vô cùng quý giá.
Lịch sử xây dựng và phát triển của ngành tổ chức Nhà nước (TCNN) gắn
liền với quá trình xây dựng và phát triển của bộ máy Nhà nước Cách mạng và
quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc qua các thời
kỳ với những tên gọi khác nhau: Bộ Nội vụ (1945-1963), Ban Tổ chức Dân
chính (1963-1973), Ban Tổ chức Chính phủ (1973-1990), Ban Tổ chức cán bộ
Chính phủ (1990-2002) và hiện nay là Bộ Nội vụ. Cùng với Lịch sử, tên gọi của
ngành qua các thời kỳ, ngành tổ chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang cũng có các tên
gọi khác nhau, theo đó nhiệm vụ được giao từng thời kỳ cũng khác nhau:
- Trước năm 1963 cơ quan làm công tác TCNN là Phòng Tổ chức cán bộ
thuộc Uỷ ban hành chính tỉnh. Phòng có chức năng, nhiệm vụ là: Nghiên cứu tổ
chức bộ máy, biên chế của các cơ quan hành chính, các xí nghiệp, nông, lâm
trường trong tỉnh; thực hiện công tác tuyển dụng, điều động, đào tạo, bồi dưỡng,
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công nhân, viên chức. Thi hành các
chế độ đối với cán bộ như chế độ nghỉ dưỡng, nghỉ phép hàng năm, chế độ trợ
cấp khó khăn cho cán bộ xã; chế độ tiền lương khu vực hành chính, đơn vị sự
nghiệp và khu vực sản xuất kinh doanh.
- Từ năm 1963- 1968, do yêu cầu nhiệm vụ, tỉnh thành lập Ban Tổ chức
dân chính trên cơ sở sáp nhập 02 phòng trực thuộc UBHC tỉnh, đó là phòng Tổ
chức cán bộ và phòng Dân chính. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Dân chính là: Xây
dựng và kiện toàn bộ máy Chính quyền địa phương; phân nhiệm và phân cấp
quản lý; xây dựng và sửa đổi chế độ công tác; nghiên cứu việc điều chỉnh địa

giới; tổ chức phục vụ Bầu cử; kiện toàn Chính quyền cấp xã; huấn luyện ủy viên
UBHC cấp xã; quản lý phân bổ biên chế; quản lý cán bộ theo phân cấp; thi hành
các chính sách đối với cán bộ, công nhân viên chức và cán bộ cấp xã.
- Từ 1968- 2003 có tên gọi là Ban Tổ chức Chính quyền (Ban TCCQ).
Thời kỳ đầu, Ban Tổ chức Chính quyền có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho
15


UBND tỉnh quản lý và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về các mặt công tác như: Công tác Tổ chức cán bộ; công tác bầu cử Quốc hội và
HĐND các cấp; công tác địa giới hành chính; công tác xây dựng chính quyền
các cấp; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Năm 1993, Ban Tổ chức Chính
quyền được bổ sung thêm nhiệm vụ theo dõi công tác tiền lương khu vực hành
chính sự nghiệp tỉnh.
- Năm1995, Ban Tổ chức Chính quyền được xác định rõ hơn về chức
năng, nhiệm vụ là cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực Tổ chức bộ máy, công
chức và viên chức Nhà nước, lập hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ, xây
dựng và củng cố Chính quyền các cấp. Từ năm 1998 được Tỉnh ủy giao thêm
nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp kết quả tổ chức thực hiện Qui chế dân chủ ở cơ sở.
Năm 2003 được UBND tỉnh bổ sung thêm nhiệm vụ tổ chức triển khai Cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Từ năm 2004 đến nay, Ban Tổ chức Chính quyền được đổi tên là Sở Nội
vụ. Về nhiệm vụ của Sở Nội vụ (Khi mới được thành lập) nhìn chung không có gì
thay đổi so với Ban Tổ chức Chính quyền, tuy nhiên Tổ chức bộ máy của Sở có sự
thay đổi đáng kể, khi còn là Ban TCCQ bộ máy gồm có 03 phòng; khi là Sở Nội vụ
bộ máy của Sở gồm 05 phòng. Đến năm 2006, do yêu cầu của đất nước, Chính phủ
đã giao cho ngành nhiệm vụ thường trực BCĐ cải cách hành chính. Đến năm 2008,
do yêu cầu cải cách bộ máy, Sở Nội vụ được tiếp nhận Tổ chức và nhiệm vụ của
Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo và Trung tâm lưu trữ tỉnh để trở thành
Sở có chức năng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực của tỉnh. Đến nay Sở có 08 phòng

chuyên môn và 03 đơn vị thuộc Sở; biên chế 82 công chức, viên chức.
Hiện nay Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang được đặt tại:
Địa chỉ: Tầng 2 và tầng 3, Tòa nhà khối cơ quan chuyên môn, Khu liên cơ
quan Tỉnh Bắc Giang, Quảng trường 3/2, Phườn g Ngô Quyền, TP.Bắc Giang - Tỉnh
Bắc Giang
ĐT: (0240)3 854 350
Fax: (0240)3 858 450
Email :
16


Website: http//sonoivubacgiang.gov.vn/
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
 Sơ đồ bộ máy của Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Giang
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:
Lãnh đạo Sở
Giám đốc

Phó Giám
đốc

Phó Giám
đốc

Phó Giám
đốc

Phó Giám
đốc


Các phòng chuyên môn

Văn
phòng
Sở

Thanh
tra Sở

Phòng
tổ
chức
bộ
máy

Biên
chế

Phòng
Công
chức,
Viên
chức

Đào
tạo

Phòng
Cải
cách

hành
chính

Tổ chức sự nghiệp
trực thuộc

Các tổ chức tương
đương

Ban thi đua
khen thưởng

Phòng
Xây
dựng
chính
quyền

Ban tôn giáo

17

Trung tâm lưu trữ
tỉnh


 Lãnh đạo Sở
- Sở Nội vụ có Giám đốc và 04 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ
tịch UBND cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của Sở Nội Vụ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy
định tại điều Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan cuyên môn thuộc UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
+ Một Phó Giám đốc: Phụ trách về tổ chức bộ máy và biên chế, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tiền lương và các chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
+ Một Phó Giám đốc: Phụ trách công tác xây dựng chính quyền, tôn giáo;
+ Một Phó Giám đốc: phụ trách công tác thi đua - khen thưởng, văn thư,
lưu trữ.
+ Một Phó Giám đốc: phụ trách công tác cải cách hành chính, thanh tra
phụ trách về tổ chức biên chế, công chức và viên chức
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc Sở
theo tiêu chuẩn chuyện môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy
định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy
định của pháp luật.
 Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
- Văn phòng Sở
- Thanh tra Sở (thực hiện cả nhiệm vụ thanh tra công tác thi đua, khen
thưởng và công tác tôn giáo);
- Phòng Tổ chức bộ máy và Biên chế;
- Phòng Công chức, Viên chức và Đào tạo;
18


- Phòng Xây dựng chính quyền;

- Phòng Cải cách hành chính;
Các tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban tôn giáo.
 Tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm lưu trữ ( Sở Nội Vụ tiếp nhận nguyên trạng về tổ chức, biên
chế, chức năng, nhiệm vụ và cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của Trung tâm Lưu
trữ từ trực thuộc Văn phòng UBN tỉnh sang trực thuộc Sở Nội vụ).
2.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
 Vị trí, chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội
vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước;
cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội,
tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen
thưởng.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chiu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
 Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
- Về tổ chức bộ máy:
19



×