Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.22 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN DUY TÂN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Huế, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN DUY TÂN
Trang phụ bìa

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NINH VĂN BÌNH

Huế, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Duy Tân


Tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học
trường Đại học sư phạm Huế, Khoa Tâm lý - Giáo dục,
các giảng viên, các nhà khoa học cùng Quý thầy, cô
giáo đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn, giúp đỡ trong
quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và
chuyên viên Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Trảng Bom;
các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên;học
sinh và cha mẹ học sinh các trường Tiểu học huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai; các cơ quan ban ngành liên quan và

bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia đóng
góp ý kiến, cung cấp tư liệu, số liệu, tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân
thành tới TS. Ninh Văn Bình đã tận tình bồi dưỡng kiến
thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài cho
đến khi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực
hiện, nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến góp ý chân
thành của các chuyên gia, các thầy cô giáo, đội ngũ cán
bộ, giáo viên và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn !
Huế, tháng 5 năm 2015


Tác giả
Nguyễn Duy Tân

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa...............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn..................................................................................................................iii
MỤC LỤC....................................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................6

DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ VÀ SƠ ĐỒ..........................................................7
MỞ ĐẦU......................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................11
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................................11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................11
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................11
7. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................12
8. Những đóng góp của luận văn.........................................................................12
9. Cấu trúc của luận văn......................................................................................12
NỘI DUNG................................................................................................................14
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC....................................................14
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................14
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài....................................................................14
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước........................................................................16
1.2. Các khái niệm liên quan của đề tài...............................................................19
1.2.1. Quản lí giáo dục.........................................................................................19
1.2.1.1. Quản lí.....................................................................................................19
1.2.1.2. Quản lý giáo dục.....................................................................................20
1.2.1.3. Quản lí nhà trường..................................................................................22
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.......................................................22
1.2.2.1. Hoạt động................................................................................................22
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục.................................................................................23
1.2.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp....................................................23
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp..........................................24
1



1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.....................................25
1.3.1. Vị trí trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân..........................25
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học............................................25
1.4. Hiệu trưởng trường tiểu học và quản lí HĐGDNGLL.................................26
1.4.1. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của HT trường tiểu học...................................26
1.4.2. Nội dung quản lý HĐGDNGLL................................................................27
1.4.2.1. Quản lí thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ HĐGDNGLL.............................27
1.4.2.2. Quản lí việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL.........................29
1.4.2.3. Quản lí việc chỉ đạo và triển khai thực hiện nội dung và hình thức tổ
chức HĐGDNGLL...............................................................................................30
1.4.2.4. Quản lí việc đảm bảo các điều kiện tổ chức HĐGDNGLL...................31
1.4.2.5. Quản lí việc kiểm tra và đánh giá HĐGDNGLL...................................32
1.4.3. Phương pháp quản lý HĐGDNGLL..........................................................32
1.4.4. Các yêu cầu đối với công tác quản lý HĐGDNGLL................................33
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐGDNGLL.....................33
Tiểu kết chương 1................................................................................................34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRẢNG BOM,
TỈNH ĐỒNG NAI......................................................................................................35
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai.......................................................................................................35
2.1.1. Về địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội........................................................35
2.1.2. Về tình hình phát triển giáo dục đào tạo...................................................36
2.1.2.1. Quy mô phát triển mạng lưới trường, lớp, học sinh..............................36
2.1.2.2. Đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học.....................................................37
2.1.2.3. Công tác phát triển đội ngũ....................................................................37
2.1.2.4. Kết quả chất lượng giáo dục...................................................................39
2.1.3. Đánh giá chung..........................................................................................41
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng.......................................................41
2.2.1. Mục đích....................................................................................................42

2.2.2. Nội dung.....................................................................................................42
2.2.3. Phương pháp..............................................................................................42
2.2.4. Đối tượng...................................................................................................42

2


2.3. Thực trạng HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai..............................................................................................................42
2.3.1. Việc thực hiện mục tiêu HĐGDNGLL ở các trường tiểu học..................42
2.3.2. Nhận thức của CB, GV, HS, CMHS đối với HĐGDNGLL.....................45
2.3.3. Nội dung, hình thức và quy mô HĐGDNGLL.........................................47
2.3.3.1. Về nội dung HĐGDNGLL.....................................................................47
2.3.3.2. Về hình thức tổ chức HĐGDNGLL.......................................................51
2.3.3.3. Về quy mô tổ chức HĐGDNGLL..........................................................53
2.3.4. Tác động của HĐGDNGLL đối với sự phát triển nhân cách HS.............54
2.4. Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai..................................................................................55
2.4.1. Quản lí thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ HĐGDNGLL................................55
2.4.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL...........................56
2.4.3. Quản lí việc chỉ đạo và triển khai thực hiện nội dung và hình thức tổ
chức HĐGDNGLL...............................................................................................58
2.4.4. Quản lí việc đảm bảo các điều kiện tổ chức HĐGDNGLL......................59
2.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL.........................................60
2.5. Đánh giá chung thực trạng HĐGDNGLL....................................................62
2.5.1. Ưu điểm và hạn chế của việc tổ chức thực hiện HĐGDNGLL................62
2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng......................................................................62
Tiểu kết chương 2................................................................................................63
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI.64

3.1. Cơ sở xác lập biện pháp................................................................................64
3.1.1. Định hướng chung.....................................................................................64
3.1.2. Nguyên tắc xác lập biện pháp....................................................................66
3.1.2.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục của bậc học................................................66
3.1.2.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ........................................................67
3.1.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi..........................................................67
3.1.2.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển........................................................68
3.2. Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu học huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai.......................................................................................................68
3.2.1. Nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL cho GV, HS và các LLGD khác. .68

3


3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL đảm bảo cụ thể, chi tiết và tính
khả thi...................................................................................................................74
3.2.3. Cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
HĐGDNGLL đạt kết quả và chất lượng. Đẩy mạnh công tác thi đua khen
thưởng trong HĐGDNGLL.................................................................................77
3.2.4. Trong công tác quản lý các hoạt động dạy - học, chú trọng việc tích hợp
HĐGDNGLL vào các môn học...........................................................................81
3.2.5. Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng
lực tổ chức HĐGDNGLL cho đội ngũ giáo viên................................................83
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính đảm bảo thực hiện
tốt HĐGDNGLL..................................................................................................85
3.2.7. Đẩy mạnh phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức
HĐGDNGLL.......................................................................................................87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...................................................................91
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp............................91
Tiểu kết chương 3................................................................................................93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................95
1. Kết luận............................................................................................................95
2. Khuyến nghị.....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................98

PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP (Dành cho cán bộ quản lí)....................................................1
Phụ lục 2. PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP (Dành cho giáo viên trường Tiểu học).................................4
Phụ lục 3. PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP (Dành cho học sinh tiểu học)................................................7
Phụ lục 4. PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP (Dành cho cha mẹ học sinh).................................................9

4


Phụ lục 5. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TRẢNG BOM (Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên trường Tiểu học)..11
Phụ lục 6. T TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT PHỤ LỤC 3 VÀ PHỤ
LỤC 4.........................................................................................................................13
Phụ lục 7. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT.......................................................................16

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BGH

Ban giám hiệu

2

BCĐ

Ban chỉ đạo

3

CBQL

4

CLB

5

CMHS


Cha mẹ học sinh

6

CSVC

Cơ sở vật chất

7

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

8

GV

9

GVCN

10

HĐGDNGLL

11

HS


Học sinh

12

HT

Hiệu trưởng

13

LLGD

14

NV

15

NXB

16

QLGD

17

SL

18


TDTT

Thể dục, thể thao

19

THCS

Trung học cơ sở

20

THPT

Trung học phổ thông

21

TPTĐ

Tổng phụ trách Đội

22

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

Cán bộ quản lý
Câu lạc bộ


Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Lực lượng giáo dục
Nhân viên
Nhà xuất bản
Quản lý giáo dục
Số lượng

6


DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 2.1. Tổng số lớp học và HS trong giai đoạn 2010-2015..................................36
Bảng 2.2. Tổng số CB, GV, NV ở bậc mầm non, tiểu học và THCS.......................38
Bảng 2.3. Số lượng và trình độ đội ngũ cán bộ quản lí, GV, NV bậc tiểu học.........38
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực HS bậc tiểu học.................................................39
Bảng 2.5. Số học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học.............................40
Bảng 2.6. Xếp loại mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất...............40
Bảng 2.7. Số lượng học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập......................................41
Bảng 2.8. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu của HĐGDNGLL................................42
Bảng 2.9. Nhận thức về sự cần thiết của HĐGDNGLL............................................45
Bảng 2.10. Nhận thức về vai trò của HĐGDNGLL..................................................47
Bảng 2.11. Đánh giá về việc thực hiện nội dung HĐGDNGLL...............................47
Bảng 2.12. Đánh giá về các hình thức tổ chức HĐGDNGLL...................................51
Bảng 2.13. Đánh giá về quy mô tổ chức HĐGDNGLL............................................53

Bảng 2.14. Đánh giá tác động của HĐGDNGLL đến sự hình thành và phát triển
nhân cách của HS.......................................................................................................54
Bảng 2.15. Thực trạng quản lí thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ HĐGDNGLL...........56
Bảng 2.16. Thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL.......56
Bảng 2.17. Đánh giá thực trạng quản lí việc chỉ đạo và triển khai thực hiện nội dung
và hình thức HĐGDNGLL.........................................................................................58
Bảng 2.18. Đánh giá thực trạng quản lí việc đảm bảo các điều kiện tổ chức
HĐGDNGLL..............................................................................................................59
Bảng 2.19. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL...........................60
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp....................................92
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp.......................................92
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quá trình quản lí....................20
Sơ đồ 1.2. Các yếu tố quản lí giáo dục [16, tr.11].....................................................21
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................................91

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò rất quan trọng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, không
những thế giáo dục còn được coi là nền móng của sự phát triển khoa học - kĩ thuật,
là một trong những yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của kinh tế - xã
hội. Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc
gia, mũi đột phá chú trọng đầu tiên chính là giáo dục phổ thông, vì giáo dục phổ
thông là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân và chính nó là cơ sở đem
đến chất lượng cho cả hệ thống giáo dục.
Trong suốt quá trình Cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn xác định rõ vai trò
quan trọng của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) khẳng định: “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.”
Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 nêu rõ:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Như vậy,
mục tiêu của giáo dục phổ thông chủ yếu là trang bị những năng lực cần thiết cho
học sinh (HS), đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp
giáo dục phổ thông cũng đã được đổi mới theo hướng “phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) đã chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Chỉ thị số 40/2008/CTBGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) đã xác định: “Tiếp tục tăng cường
8


và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện cho học sinh… Phát huy tính chủ
động, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp
và hiệu quả”. Để đạt được mục tiêu giúp HS phát triển toàn diện, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động dạy học
nhằm truyền thụ kiến thức khoa học cơ bản và có hệ thống còn phải đẩy mạnh hoạt
động giáo dục ngoài giờ học trên lớp, nhằm hình thành cho HS về ý thức và niềm

tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ xã hội, về hành vi và các kỹ
năng sống, tạo cơ sở để HS bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã được học trên
lớp. Do đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là hoạt động có vai
trò to lớn trong giáo dục phổ thông. Nó là “một chương trình thống nhất hữu cơ với
hoạt động dạy học, tạo điều kiện gắn lí thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận
thức và hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách
toàn diện của HS trong giai đoạn hiện nay” [5].
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Ở bậc
tiểu học, “hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học
sinh yếu phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi...” [6]. Việc giáo dục cho HS được
thực hiện thông qua hai con đường: dạy học các môn học và tổ chức các
HĐGDNGLL, hai bộ phận này gắn bó, hỗ trợ mật thiết với nhau trong quá trình
giáo dục. Cùng với việc dạy học ở trên lớp, HĐGDNGLL là một bộ phận rất quan
trọng và vô cùng cần thiết trong toàn bộ quá trình giáo dục ở nhà trường, “bao gồm
hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao
lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã
hội khác” [6]. Tạo điều kiện cho HS được tham gia vào đời sống cộng đồng, được
thực hành, trải nghiệm, được rèn luyện những kĩ năng sống để giải quyết các tình
huống xảy ra trong cuộc sống. Giúp HS bước đầu vận dụng được những kiến thức
đã học vào trong cuộc sống thực tiễn, phát triển năng khiếu trong một số lĩnh vực
nghệ thuật, thể thao, phát triển tình cảm đạo đức, ... phù hợp với lứa tuổi.
Với đặc điểm tâm sinh lí của HS tiểu học, việc tổ chức các HĐGDNGLL
mang lại hiệu quả cao đối với quá trình giáo dục phát triển hoàn thiện nhân cách
cho HS. Giúp các em có nhận thức và định hướng đúng đắn về việc làm của mình;
có kĩ năng giao tiếp, ứng xử một cách chủ động sáng tạo; biết hợp tác, biết yêu tập
thể, ghét lối sống ích kỷ, coi lao động là nghĩa vụ vinh quang. Đồng thời, việc tổ
chức các HĐGDNGLL không những làm giảm căng thẳng, tạo được tâm thế thoải
9



mái, sẵn sàng học tập mà còn làm phong phú thêm vốn tri thức cho HS. Vì thế việc
tổ chức các HĐGDNGLL góp phần thúc đẩy các em học tập đạt kết quả cao nhất.
Trong thời gian qua, HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai được thực hiện đúng theo sự chỉ đạo của cấp trên và đã đem lại
những kết quả nhất định. Tuy nhiên do chưa được quan tâm đúng mức nên hoạt
động này chưa phát huy hết hiệu quả, vẫn bị coi như một hoạt động phụ trong nhà
trường nên còn những tồn tại, hạn chế như: làm theo phong trào, qua loa, chiếu lệ,
nói chính xác hơn là còn xem nhẹ vai trò của hoạt động này, nếu có tổ chức thì chỉ
mang tính hình thức, đối phó, nhiều nội dung còn đơn điệu nên dẫn đến chất lượng
của HĐGDNGLL còn hạn chế.
Bên cạnh đó, tư tưởng của nhiều cha mẹ học sinh (CMHS) và giáo viên
(GV) còn nặng về thành tích, chỉ tập trung cho con em học tập môn Toán và Tiếng
Việt, xem nhẹ các môn học khác. Tình trạng học lệch này đã làm cho việc học tập
của HS trở nên đơn điệu, nặng nề và thường xuyên bị khép kín trong bốn bức tường
lớp học, hạn chế trong các HĐGDNGLL, dẫn đến việc HS kém hiểu biết thế giới
xung quanh, thiếu các kĩ năng sống cần thiết.
Công tác quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng (HT) về HĐGDNGLL còn thiếu
đồng bộ và chưa được xem là một trong những nội dung quản lý quan trọng của nhà
trường. Chưa thật sự quan tâm việc kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỉ luật cũng
như việc đầu tư, huy động các nguồn lực cho HĐGDNGLL. Do đó HĐGDNGLL
chưa phát huy được hiệu quả, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển toàn diện
nhân cách của HS và kết quả công tác giáo dục của nhà trường.
Xuất phát từ những cơ sở về lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi đã chọn đề
tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng
các trường Tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai”, nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của HĐGDNGLL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay tại
các trường tiểu học trên địa bàn.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng HĐGDNGLL và
công tác quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học, đề xuất các biện pháp
quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai,
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức HĐGDNGLL của các trường tiểu học
trên địa bàn.
10


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HĐGDNGLL của HT trường
tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý của HT đối với HĐGDNGLL
ở các trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Trảng Bom đã
có những chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên việc đầu
tư cho công tác này chưa thật sự được chú trọng, công tác quản lí chưa sâu sát, nhiều
nội dung hoạt động còn sơ sài, hình thức đơn điệu dẫn đến hiệu quả và chất lượng
còn nhiều hạn chế. Nếu đánh giá đúng thực trạng HĐGDNGLL và công tác quản lí
HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, đề xuất các
biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi thì có thể nâng cao
chất lượng và hiệu quả HĐGDNGLL của các trường tiểu học trên địa bàn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các
vấn đề sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐGDNGLL của HT các
trường tiểu học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của HT
ở các trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đối với HĐGDNGLL của HT các trường

tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập và phân tích, tổng hợp, phân loại các tài liệu có liên quan đến đề
tài, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp tổng kết các kinh nghiệm: Rút ra những kinh nghiệm về công tác
quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Phương pháp trưng cầu ý kiến (anket): Nhằm khảo sát thực trạng
HĐGDNGLL và công tác quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

11


- Phương pháp quan sát: Thông qua các hoạt động của nhà trường, của tập
thể khối, lớp, nhằm tìm hiểu công tác quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu
học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động quản lý HĐGDNGLL của HT
các trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi với các chuyên gia có kinh nghiệm của
Phòng GD-ĐT và Ban đại diện CMHS, cán bộ (CB), GV, ban ngành đoàn thể để
thu thập các thông tin bổ sung cho phương pháp điều tra anket.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia về phiếu trưng cầu ý kiến và các biện
pháp quản lý HĐGDNGLL do tác giả đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học
để xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý HĐGDNGLL của HT các
trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận:
Từ những vấn đề lý luận chung về quản lý và HĐGDNGLL, luận văn hệ
thống hóa được một số cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐGDNGLL, xác định
vai trò của quản lý đối với HĐGDNGLL tại các trường tiểu học.
8.2. Về mặt thực tiễn:
Luận văn làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL tại các
trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó, đề xuất một số
biện pháp quản lý HĐGDNGLL nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
HĐGDNGLL tại các trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Kết quả của
đề tài là cơ sở khoa học giúp cho HT các trường tiểu học tham khảo trong công tác
quản lý HĐGDNGLL.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
* Phần mở đầu
* Phần nội dung (gồm có 3 chương)
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các trường tiểu học.

12


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
* Phần kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


13


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Mục tiêu cơ bản của giáo dục là phát triển toàn diện nhân cách con người,
trong đó HĐGDNGLL là một trong những con đường quan trọng để thực hiện toàn
vẹn mục tiêu giáo dục. Việc giáo dục không chỉ diễn ra trên lớp, trong trường học
mà còn phải thực hiện ở ngoài lớp, ngoài trường học với sự kết hợp chặt chẽ giữa
nhà trường - gia đình - xã hội, thông qua các hoạt động như: học tập, lao động, vui
chơi, sinh hoạt ngoài trời, sinh hoạt tập thể... Trong quan điểm giáo dục của nhiều
nhà giáo dục nổi tiếng trên thế giới cũng luôn thể hiện tư tưởng: Giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục xã hội.
Rabơle (1494-1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân
đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kỳ văn hóa Phục hưng. Ông đòi hỏi việc giáo dục
phải bao hàm các nội dung: “Trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mỹ và đã có sáng kiến
tổ chức các hình thức giáo dục như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi
tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc biệt
là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày” [19, tr.40].
J.A Komenxki (1592-1670) là nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Séc và của thế
giới. Ông đã có nhiều đóng góp to lớn cho nền giáo dục thế giới, nhiều vấn đề do
ông xây dựng có giá trị mở đường để giáo dục tiến tới sự hoàn thiện. Ông đã để lại
trên 250 công trình có giá trị về văn hóa, khoa học, văn chương... nhưng nổi bật
nhất vẫn là lĩnh vực giáo dục. Trong đó ông đặc biệt chú trọng đến việc kết hợp học
tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập “giam hãm
trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng

định “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội
kiến thức từ bầu trời, mặt đất, cây sồi, cây dẻ” [10].
C. Mác (1818- 1883) cùng Ph.Ăngghen (1820-1895) là người sáng lập nên
chủ nghĩa Mác, học thuyết khoa học và cách mạng. Những di sản tư tưởng, lý luận
giáo dục của Mác - Ăng-ghen là tài sản vô giá trong kho tàng lý luận khoa học của
nhân loại, đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Trong đó, những tư tưởng cơ bản về
14


nguyên lý, phương châm, phương pháp, hình thức và nội dung giáo dục là khẳng
định dạy học phải lấy người học làm trung tâm, dạy học phải phát huy tối đa tính
sáng tạo và tích cực của người học; giáo dục phải kết hợp với tự giáo dục; giáo dục
phải đảm bảo học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục gắn liền
với lao động, sản xuất. Trong quá trình hình thành nhân cách, điều kiện quyết định
là hoạt động thực tiễn, hoạt động lao động và hoạt động xã hội. Theo Ph.Ăng-ghen,
giáo dục phải “làm cho những thành viên trong xã hội đó có khả năng sử dụng một
cách toàn diện năng lực phát triển toàn diện của mình” [7, tr.475].
A.S. Macarenco (1888-1939) nhà giáo dục nổi tiếng người Nga, người đã đề
xuất ra nhiều nguyên tắc giáo dục đóng góp cho khoa học giáo dục xã hội chủ nghĩa
ngày càng thêm phong phú. Khi bàn về công tác giáo dục, ông đã đề cao tầm quan
trọng của công tác giáo dục HS ngoài giờ học trên lớp, ông viết: “Tôi kiên trì nói
rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn
đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp
học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta... Trong bất kì
hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến
hành trên lớp” [1, tr.63].
Những năm 1960 - 1970, trên con đường xây dựng Chủ nghĩa xã hội, việc
giáo dục con người phát triển toàn diện được Đảng Cộng sản và Nhà nước Xô viết
(Liên Xô cũ) quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận giáo dục nói chung và
HĐGDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong cuốn sách “Giáo dục học - Tập 3”,

tác giả T.A.Ilina đã đề cập tới khái niệm, nội dung và các hình thức cơ bản của
HĐGDNGLL [21]. Trong cuốn “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường
phổ thông”, tác giả I.X. Marienco đã trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục
trong và ngoài giờ học, nội dung và các hình thức tổ chức HĐGDNGLL, vị trí của
người HT trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ chức Đội thiếu niên và
Đoàn thanh niên.
Ngày nay cùng với xu thế hội nhập và phát triển của các quốc gia, giáo dục
của các nước đang có những định hướng cơ bản nhằm tạo một thế hệ năng động
sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh sống luôn thay đổi, trong đó kĩ năng sống là
thành tố cốt lõi của chất lượng giáo dục. Điều này được thể hiện trong khẳng định
của UNSECO là :
+ Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời.
+ Nhà trường mở, giáo dục mở.
15


+ Tăng cường giáo dục cộng đồng, giáo dục gia đình.
+ Giáo dục cho mọi người.
+ Giáo dục hướng tới 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để chung sống,
học để tự khẳng định mình.
Như vậy với mục đích hướng tới sự phát triển toàn diện nhân cách, nhiều nhà
chính trị, nhà khoa học, nhà giáo dục trên thế giới đã đề cao vai trò của hoạt động
thực tiễn cũng như HĐGDNGLL trong quá trình học tập, rèn luyện của người học.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trước năm 1979, HĐGDNGLL ở nước ta chưa được xác định cụ thể và có tên
gọi như ngày nay. Tuy nhiên, ngay từ buổi đầu của nền giáo dục Việt Nam, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm đến các hoạt động giáo dục HS ngoài giờ học trên lớp.
Tháng 9 năm 1945, trong “Thư gửi cho các học sinh” nhân ngày khai trường, Chủ
tịch Hồ Chí Minh viết: “Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia
vào các hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ

một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước” [29, tr.41].
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai (1956) đã nêu rõ mục đích của giáo dục là
“Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu niên trở thành những người phát
triển về mọi mặt, những công dân tốt trung thành với Tổ quốc, những người lao
động tốt, cán bộ tốt của nước nhà, có tài, có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân
dân tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta... Phương châm giáo dục là liên
hệ lí luận với thực tiễn, gắn nhà trường với đời sống xã hội” [3, tr.75].
Thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11/1/1979 của Bộ Chính trị khoá
IV về cải cách giáo dục, cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba với mục tiêu cơ bản là
thực hiện tốt hơn nữa nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. Từ cuộc
cải cách giáo dục lần thứ ba thì tên gọi “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” mới
chính thức xuất hiện và có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Các công trình nghiên
cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau của HĐGDNGLL như vai trò, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức... trong nhà trường, ngoài nhà trường ở các bậc học
từ giáo dục Mầm non đến giáo dục Đại học.
Năm 1979, Viện Khoa học giáo dục thực hiện đề tài nghiên cứu về “Các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và sự hình thành nhân cách học sinh”. Sau năm
1979, các cán bộ của Viện Khoa học giáo dục gồm Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục
Quang, Nguyễn Thị Kì, Nguyễn Thanh Bình đã nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội
16


dung, phương pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL. Sau đó các
tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục
Quang, Hà Nhật Thăng,... đã thực hiện những nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ
sở lý luận về HĐGDNGLL. Nhiều đề tài nghiên cứu đã có giá trị thực tiễn, phải kể
đến “Chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” được triển khai ở các bậc
học phổ thông từ năm 2000 do PGS.TS. Hà Nhật Thăng là trưởng tiểu ban xây dựng
chương trình, đề tài đã xác định những vấn đề về HĐGDNGLL và được thể chế hóa

thành văn bản của Bộ GD-ĐT. Hay, đề tài “Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở
trường Trung học phổ thông” của TS. Phùng Đình Mẫn, TS. Trần Văn Hiếu và
Th.S. Thiều Thị Hường (năm 2005, Nhà xuất bản Giáo dục) được sử dụng làm giáo
trình cho sinh viên các trường đại học sư phạm.
Hiện nay, mục tiêu và hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường tiểu học đã
được quy định cụ thể tại Điều 29 của Điều lệ trường tiểu học: “Hoạt động giáo dục
bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học
sinh yếu phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học. Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục
thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao
động công ích và các hoạt động xã hội khác.”[6]
Do yêu cầu thực tiễn và tầm quan trọng của vấn đề nên đã có nhiều nhà khoa
học, nhà giáo dục và học viên sau đại học ở các trường sư phạm tập trung nghiên
cứu lĩnh vực HĐGDNGLL trong nhà trường. Đáng chú ý là các công trình nghiên
cứu của các tác giả như:
- Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (1994), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục.
- Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang (2000), “Công tác giáo dục ngoài
giờ lên lớp - bậc tiểu học”, Giáo viên tiểu học cần biết, Bộ GD-ĐT;
- ThS. Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao, Nguyễn Tuấn Phương, Chu Thị Minh Tâm
(2006), Thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Nhà xuất bản
Giáo dục;
- Nguyễn Dục Quang (2007), “Giáo trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp”, Giáo viên tiểu học cần biết, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm;

17


- TS. Lưu Thu Thủy (chủ nhiệm đề tài) (2006), Cơ sở khoa học của việc xây

dựng chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở bậc tiểu học, V2005-20,
cấp Viện, Viện khoa học giáo dục Việt Nam;
- TS. Trần Thị Tố Oanh (2011), Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học (Module TH 37); Nội dung và hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học (Module TH
38), Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên bậc tiểu học (Ban hành theo
Thông tư 32/2011/TT-BGDĐT của Bộ GD-ĐT về Ban hành Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học).
- Lưu Thu Thủy, Lê Thị Tuyết Mai, Ngô Quang Quế, Bùi Sĩ Tụng (2013),
Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp 1 (và
lớp 2, 3, 4, 5), Nhà xuất bản Giáo dục;
- Nguyễn Hữu Hợp (2012), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Một số luận văn Thạc sĩ trong những năm gần đây cũng đã nghiên cứu về
HĐGDNGLL ở trường tiểu học như: Nguyễn Quốc Hưng (2010), “Thực trạng quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú quận 8 thành
phố Hồ Chí Minh”, Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh. Trần Hồng Nhung
(2011), “Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh”,
Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2011), “Biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu học quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng”, Trường ĐHSP Đà Nẵng. Bùi Thị Thanh (2011), “Một
số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp”, Trường Đại học Vinh. Nguyễn Kim Oanh (2013), “Biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Sơn Đồng, huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội...
Các đề tài trên đề cập đến HĐGDNGLL và công tác quản lý HĐGDNGLL ở
trường tiểu học với những nội dung thiết thực, phù hợp với yêu cầu giáo dục HS
trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên các công trình và luận văn nêu trên chỉ tập
trung giải quyết các vấn đề cụ thể hoặc ở những địa bàn nghiên cứu khác nhau với

những đặc điểm riêng về địa lí, kinh tế, xã hội... Trong nhiều năm gần đây, huyện
Trảng Bom là một trong những địa bàn có tốc độ phát triển nhanh về công nghiệp
của tỉnh Đồng Nai, kinh tế và xã hội có nhiều thay đổi tiến bộ. Từ đó tạo ra những
18


thuận lợi, đồng thời cũng đặt ra nhiều yêu cầu, thách thức mới trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục. Qua tìm hiểu, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về quản lý
HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Trảng Bom. Vì vậy, chúng
tôi chọn đề tài nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Trảng Bom, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý
HĐGDNGLL nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động này trong việc
thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho HS.
1.2. Các khái niệm liên quan của đề tài
1.2.1. Quản lí giáo dục
1.2.1.1. Quản lí
Hoạt động quản lí được nảy sinh, tồn tại và phát triển trong quá trình phát
triển của xã hội loài người và luôn là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực
của đời sống. Từ buổi sơ khai, khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực
hiện những hoạt động phối hợp chung thì việc lãnh đạo, tổ chức và quản lí xuất hiện
như một nhu cầu tất yếu. Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động quản lí cũng
luôn vận động phát triển và thể hiện vai trò thiết yếu trong cuộc sống. Trong quá
trình phát triển của lý luận quản lí, các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành
quản lí đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí. Ở góc độ tâm lí
học quản lí, theo tác giả Nguyễn Đình Chỉnh: “Quản lí được coi như là sự kết hợp combination - của quản và lí. Quản sẽ được bao gồm sự coi giữ, coi sóc, tổ chức,
điều khiển, trông nom và theo dõi. Còn lí được hiểu là lí luận về sự phân biệt phải
trái, sự sửa sang, sự sắp xếp, sự thanh lí, sự dự đoán, cùng việc tạo ra thiết chế
hành động” [8, tr 34]. Mặt khác: “Quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí đến
đối tượng và khách thể trong hệ thống nhằm đảm bảo cho nó được vận động ổn
định và phát triển theo đúng mục tiêu đã định ” [9, tr.272].

Xét quản lí với tư cách là một hành động, theo nhóm tác giả Bùi Minh Hiển,
Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản lí chính là các hoạt động do một hoặc nhiều
người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong
muốn”. Và đi đến định nghĩa: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [11, tr.11]. Theo
tác giả Nguyễn Lộc: “Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra công việc của các thành viên tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có
của tổ chức để đạt được các mục tiêu của nó (Stoner)” [17, tr.12].

19


Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu: Quản lí là một quá trình tác
động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ
chức bằng việc vận dụng các chức năng, phương pháp và phương tiện quản lí, nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng, cơ hội của tổ chức, làm cho tổ chức đó
vận hành hợp quy luật để đạt được mục tiêu đặt ra. Hay nói một cách khái quát hơn,
quản lí là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng và khách thể
quản lí bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng
quản lí, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu quả cao.
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật và sự phát
triển nhanh chóng của nền kinh tế - xã hội, quản lí được xem là một trong năm nhân
tố quan trọng quyết định sự phát triển của nền kinh tế - xã hội (vốn; nguồn lực;
khoa học - kĩ thuật; tài nguyên; quản lí), trong đó quản lí đóng vai trò quyết định sự
thành bại của công việc. Hoạt động quản lí có ba yếu tố cơ bản, đó là: chủ thể quản
lí, đối tượng khách thể quản lí và mục tiêu quản lí. Các yếu tố này có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trường quản lí, thể hiện qua sơ đồ sau:
Môi trường quản lí

Phương pháp

quản lí

Khách thể

Chủ thể
quản lí

quản lí

Mục tiêu

Công cụ
quản lí
Sơ đồ 1.1: Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quá trình quản lí
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, xuất hiện ngay từ khi có xã hội loài
người. Giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội, nhờ đó các thế hệ
sau chiếm lĩnh được những kinh nghiệm, những tri thức giúp họ có thể tham gia
một cách tích cực vào mọi hoạt động trong cuộc sống, làm cho xã hội loài người
luôn tồn tại và phát triển không ngừng. Để cơ chế truyền kinh nghiệm của giáo dục
vận hành đạt mục đích và không ngừng phát triển, quản lí được xác định là nhân tố
tổ chức, chỉ đạo, thực thi cơ chế nói trên. Theo tác giả Trần Kiểm: “Có thể khẳng
định, giáo dục và quản lí giáo dục là tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là một
hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người, thì cũng có thể nói như
thế về quản lí giáo dục” [15, tr.35].
20


×