Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.25 KB, 81 trang )

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN NINH KIỀU
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện
PHAN THÁI BÌNH TRẦN CẨM TÚ
Mã số SV: 4043488
Lớp: Tài chính – ngân hàng 2
Khóa: 30
Cần Thơ – 2008
GVHD: Phan Thái Bình i SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
LỜI CẢM TẠ

Trải qua 4 năm trên giảng đường đại học, những điều còn đọng lại trong
em giờ đây là kiến thức làm hành trang trên con đường sắp tới, là sự chỉ bảo,
giảng dạy tận tình của quý thầy, cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường
Đại học Cần Thơ. Đồng thời trong thời gian vừa qua, em được sự giới thiệu của
quý thầy cô và sự đồng ý của Ban lãnh đạo NHNN & PTNT Ninh Kiều em đã
được tiếp nhận thực tập tại NHNN & PTNT Phòng giao dịch An Bình.
Thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Phòng giao dịch An Bình là cơ hội
để em có thể tiếp xúc với thực tế, mở rộng thêm kiến thức của mình bên cạnh
những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường. Nhờ sự hướng dẫn, sự giúp
đỡ tận tình của quý thầy cô và các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng đã giúp em
hoàn thành tốt đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Kiều”.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh


của trường Đại học Cần Thơ, những người đã tận tình giảng dạy, truyền dạy cho
em những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm
ơn thầy Phan Thái Bình, là người thầy trực tiếp hướng dẫn giúp em hoàn thành
luận văn của mình. Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh, chị tại
NHNN & PTNT Ninh Kiều và phòng giao dịch An Bình đã hết lòng giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại ngân hàng.
Cuối cùng em gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến quý thầy, cô khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ; các cô, chú, anh, chị tại NHNN &
PTNT Ninh Kiều và phòng giao dịch An Bình. Chúc NHNN & PTNT Ninh Kiều
ngày càng phát triển mạnh hơn nữa, xứng đáng với thương hiệu “Agribank mang
sự phồn thịnh đến với khách hàng”.
Trân trọng kính chào
Cần Thơ, ngày 9 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Trần Cẩm Tú
GVHD: Phan Thái Bình ii SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
GVHD: Phan Thái Bình iii SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






























Ngày …. tháng …. năm …
Trưởng phòng
GVHD: Phan Thái Bình iv SVTH: Trần Cẩm Tú

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


































Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên phản biện
(ký và ghi họ tên)
GVHD: Phan Thái Bình v SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành
tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá
trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã
mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó
không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam.
Nước ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp
đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức
cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng
thương mại nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, hoạt
động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong
cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập. Tín dụng là cho vay, là đầu tư vào những
phương án, dự án cụ thể nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho chủ phương án, dự
án đồng thời đem lại hiệu quả về mặt xã hội. Đó là mong muốn của người cho
vay, cũng như người đi vay, nhưng làm thế nào để đạt được mục đích đó, quả

thật là một vấn đề không hề đơn giản. Hơn nữa tín dụng ngân hàng là một hoạt
động rất nhạy cảm, không rập khuôn, không máy móc, nhưng cũng cần phải đảm
bảo tính nguyên tắc cho nó phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể theo đúng
pháp luật và cơ chế hiện hành - ông Trần Văn Thuận, làm việc tại ngân hàng
công thương Bến Thuỷ với vấn đề trao đổi: “Một số suy nghĩ về đổi mới và
nâng cao chất lượng tín dụng”. Do đó, tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở,
cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh
ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng. Nhận thức được điều đó, cùng với những kiến thức có được trong quá trình
thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều tôi quyết
định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và
GVHD: Phan Thái Bình 1 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
phát triển Nông thôn Ninh Kiều” thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình
tín dụng của ngân hàng từ đó đưa ra các biện pháp, kiến nghị nâng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã đọc qua các tài liệu, sách báo có liên
quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và đã được tham khảo đề tài tiểu
luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Hồng Yến lớp Ngân hàng 4 với đề tài
“Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ninh Kiều”. Đề tài này tập
trung nghiên cứu tình hình tín dụng của ngân hàng qua 3 năm 2003 – 2005 mà
chủ yếu là tập trung phân tích tình hình tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp
tại NHN
o
& PTNT Ninh Kiều. Như đã đề cập ở phần sự cần thiết nghiên cứu đề
tài nhận định của ông Trần Văn Thuận, làm việc tại ngân hàng công thương Bến
Thuỷ với vấn đề trao đổi: “Một số suy nghĩ về đổi mới và nâng cao chất lượng
tín dụng” là: “tín dụng ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm, không rập

khuôn, không máy móc, nhưng cũng cần phải đảm bảo tính nguyên tắc cho nó
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể theo đúng pháp luật và cơ chế hiện
hành”. Vì vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay nói chung và thành
phố Cần Thơ nói riêng – nay đã trở thành thành phố trực thuộc trung ương với sự
phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội thì vấn đề tín dụng ngày càng trở nên
quan trọng. Vấn đề đặt ra là làm sao để đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong giai
đoạn hiện nay cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội cũng như khả
năng đáp ứng tín dụng của ngân hàng NN và PTNT Ninh Kiều. Do đó em quyết
định chọn đề tài này với việc phân tích tín dụng của ngân hàng trong 3 năm 2005
- 2007 qua đó thấy được tình hình tín dụng của ngân hàng, kết hợp với việc
nghiên cứu tình hình phát triển, những biến động kinh tế có liên quan đến hoạt
động tín dụng trong những tháng đầu năm 2008 để đề ra biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng cho phù hợp với điều kiện cũng như kế hoạch của ngân
hàng trong năm 2008 và trong những năm sắp tới.
GVHD: Phan Thái Bình 2 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Hiện nay, hoạt động dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại trên
địa bàn thành phố Cần Thơ vẫn còn nhiều hạn chế về hình thức cấp tín dụng, về
tính đa dạng của các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là mức độ an toàn và khả năng
mở rộng tăng trưởng tín dụng. Trong khi đó, yêu cầu về vốn, về chất lượng dịch
vụ tín dụng ngày càng cao, áp lực cạnh tranh và hội nhập ngày càng lớn.Vì vậy,
đề tài tập trung phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng từ đó đề xuất giải pháp,
kiến nghị hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm
của ngân hàng, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các
điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Ninh Kiều.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung như trên, ta có các mục tiêu cụ thể như sau:

- Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ninh Kiều và mục tiêu, phương hướng kinh doanh của ngân hàng năm 2008.
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Ninh Kiều qua 3 năm 2005 – 2007 theo thời hạn tín dụng.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Ninh Kiều qua 3 năm 2005 – 2007.
- Phân tích những biến động ảnh hưởng đến tình hình hoạt động tín
dụng của NHNN & PTNT Ninh Kiều trong những tháng đầu năm 2008.
- Đề ra các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều trong những năm sắp tới
theo mục tiêu phương hướng đề ra năm 2008 của ngân hàng và xu hướng phát
triển chung của ngành ngân hàng theo phương châm “bền vững, an toàn và hiệu
quả”.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian nghiên cứu
- Luận văn này được thực hiện trên số liệu và tài liệu tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều.
GVHD: Phan Thái Bình 3 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
- Quá trình nghiên cứu đề tài được tiến hành tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Ninh Kiều phòng giao dịch An Bình, cụ thể là phòng tín
dụng. Trong thời gian thực tập kết hợp nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu cung cách
làm việc, quy trình làm việc của ngân hàng.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sống còn và thường xuyên của các
ngân hàng. Để có thể phân tích được chính xác tình hình tín dụng của ngân hàng
qua đó đưa ra các biện pháp phù hợp với sự phát triển của ngân hàng trong điều
kiện hiện nay em đã chọn số liệu trong 3 năm gần đây nhất của ngân hàng từ
2005 – 2007 có thể phản ánh đầy đủ về tình hình tín dụng của ngân hàng qua đó
làm rõ vấn đề cần nghiên cứu của luận văn.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm
2005 – 2007 bao gồm tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn vay, thu nợ
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ninh Kiều thông qua các báo
cáo tài chính của ngân hàng. Do đó đây cũng là các đối tượng nghiên cứu của
luận văn.
GVHD: Phan Thái Bình 4 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
Để hiểu được đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHN
o

PTNT Ninh Kiều” chúng ta cần phải nắm được một số vấn về sau qua sự tham
khảo các tài liệu liên quan bao gồm giáo trình tài chính - tiền tệ, Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại của Thạc sĩ Thái Văn Đại và sổ tay tín dụng của NHN
o
&
PTNT Việt Nam:
2.1.1 Một số hiểu biết về vốn huy động
a. Khái niệm vốn huy động
Vốn huy động là phương tiện tiền tệ do ngân hàng thu nhận từ nền kinh tế,
thông qua các nghiệp vụ ký thác để làm vốn cho hoạt động kinh doanh. Đối với
nguồn vốn này ngân hàng chỉ được quyền sử dụng nó trong khoản thời gian nhất
định chứ không có quyền sở hữu nó. Vì vậy, khi sử dụng ngân hàng phải dự trữ
lượng tiền nhất định để đáp ứng nhu cầu chi trả cần thiết cho khách hàng.
b. Các hình thức huy động vốn thông thường
• Tiền gởi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi hoàn toàn theo nguyên tắc khả

dụng. Mục đích của người ký thác là muốn sử dụng các tiện ích của ngân hàng.
Do đó, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào họ muốn và ngân hàng buộc
phải thỏa mản các yêu cầu của họ.
Đặc điểm: lãi suất thấp, có sự biến động về số dư rất lớn, vì bất cứ lúc nào
ngân hàng cũng thực hiện theo lệnh của chủ tài khoản. Do đó, nó ảnh hưởng nhất
định đến kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Song giữa việc gửi vào và
rút ra có sự chênh lệch về thời gian và số lượng, nên trên các loại tài khoản này
luôn có số dư, ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn cho vay, đồng
thời giảm chi phí đầu vào của lãi suất.
• Tiền gởi có kỳ hạn
Tiền gởi có kỳ hạn là bộ phận tiền của các tổ chức kinh tế, cá nhân tạm
thời chưa sử dụng đến, với dự định sẽ thanh toán cho một khoản tiền hàng hóa,
GVHD: Phan Thái Bình 5 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
dịch vụ trong tương lai được gửi vào ngân hàng theo các kỳ hạn đã được thỏa
thuận.
Quyền sở hửu tiền gửi định kỳ vẫn thuộc về người gửi tiền, còn quyền sử
dụng trong thời gian chưa đáo hạn thì được quyền chuyển cho ngân hàng, ngân
hàng phải trả lãi cho khoản tiền này.
Tiền gửi này chỉ được rút ra theo các kỳ hạn đã xác định. Tuy nhiên, trên
thực tế nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn phải thỏa thuận và được sự đồng
ý của ngân hàng thì người gửi được hưởng lãi suất loại tiền gửi không kỳ hạn.
• Tiền gởi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành được trích từ thu nhập của cá nhân đem
gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn đồng vốn và hưởng lãi, nhầm tích lũy
dần để thực hiện một nhu cầu chi tiêu nào đó trong tương lai. Tiền gửi tiết kiệm
có hai loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: được rút ra bất cứ lúc nào theo yêu cầu
của người gởi tiền, nhưng bản chất của nó là tiền để dành hay cất trữ. Do đó, nó
khác với tiền gửi thanh toán để chi trả cho người khác. Tiền gửi này được ngân

hàng trả lãi nhưng với lãi suất thấp.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi có một kỳ hạn nhất định, người
gửi được rút ra theo từng kỳ hạn thỏa thuận với ngân hàng và có mức lãi suất
khác nhau, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Thông thường có các kỳ hạn
như sau: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 07 tháng, 09 tháng, 12 tháng, 13
tháng, 18 tháng, 24 tháng và trên 24 tháng.
• Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Đây là việc ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ có giá như kỳ
phiếu ngân hàng có mục đích, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng để huy
động vốn, lãi suất cố định hay lãi suất thời điểm là tùy thuộc vào ngân hàng phát
hành. Có các đặc điểm:
Ngân hàng phát hành chứng từ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn kinh
doanh. Chỉ được phát hành sau khi cân đối toàn bộ hệ thống giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn, khi khả năng nguồn vốn toàn hệ thống không đáp ứng đủ nhu cầu
GVHD: Phan Thái Bình 6 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
sử dụng vốn thì chỉ được phát hành nếu được Thống đốc ngân hàng Nhà nước
chấp nhận.
Chứng từ có giá rất thuận tiện cho khách hàng trong việc chuyển nhượng,
thế chấp. Đây là hình thức huy động vốn được khách hàng ưa thích nhiều nhất, vì
nó rất đa dạng, phong phú tiện lợi cho người gửi. Bên cạnh đó, lãi suất hấp dẫn
hơn so với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Hiện nay loại tiền gửi này ở các ngân
hang thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu thì yếu tố
lãi suất quyết định vì thực chất đây là nguồn tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng với
mục đích kiếm lời.
c. Nguyên tắc các khoản tiền gởi
- Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận tiện, lấy ra dể dàng.
- Ngân hàng chỉ sử dụng theo tỷ lệ phần trăm tiền gửi để cho vay, phần còn lại
làm quỹ dự trữ thanh toán.

- Ngân hàng chỉ thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới khoản tiền gửi của khách
hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc sự ủy nhiệm của chủ tài khoản. Trong
trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật thanh toán hoặc theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền, buộc chủ tài khoản phải thanh toán thì ngân hàng tự động
trích tài khoản tiền gửi đó để thanh toán các nghiệp vụ liên quan.
- Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán an toàn, bí mật cho chủ tài khoản. Mua bảo
hiểm tiền gửi cho khách hàng.
- Khi phát sinh các khoản giao dịch liên quan đến tài khoản của khách hàng thì
phải báo nợ, báo có cho chủ tài khoản.
d. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động với ngân hàng thương mại
Cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường
định hướng Xã hội Chủ Nghĩa, các ngân hàng thương mại càng khẳng định vai
trò hết sức quan trọng và to lớn trong việc giải quyết nguồn lực về vốn đối với
phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng đã được luật pháp hóa, tạo điều kiện cho
các ngân hàng thương mại tăng cường cạnh tranh và trở thành động lực quan
trọng đối với sự phát triển.
GVHD: Phan Thái Bình 7 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
Tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất của ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc duy
trì và mở rộng tiền gửi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng kinh
doanh và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, các ngân hàng phải tập trung
mọi nỗ lực trong việc khai thác nguồn vốn.
Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm có vốn huy động, vốn tự có
hay còn gọi là vốn chủ sở hửu của ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn
tiền lệ, các quỷ dự trữ và một số nguồn vốn khác theo quy định của ngân hàng
Nhà nước. Vốn tự có là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là căn cứ pháp lý
để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại được thực hiện thông
qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc huy động
các loại tiền gửi định kỳ có lãi. Đây là nguồn gốc cơ bản để ngân hàng thương

mại cấp tín dụng vào nền kinh tế.
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn đi vay bao gồm: nguồn vốn vay của
các tổ chức tín dụng khác, nguồn vốn vay của ngân hàng trung ương, nguồn vốn
trong thanh toán, các nguồn vốn khác.
• Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ
yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ và làm phương tiện thanh toán.
Đây là hai mặt đối lập trong một chỉnh thể thống nhất trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ.
Tất cả các ngân hàng thương mại đều sử dụng một lượng vốn rất lớn, nhiều
lần so với vốn tự có của mình để cho vay. Để có được lượng vốn đó các ngân
hàng thương mại phải huy động vốn từ nhiều nguồn trong xã hội. Từ nguồn vốn
huy động, nguồn vốn tự có của mình mà các ngân hàng thương mại sẽ đầu tư lại
cho nền kinh tế. Như vậy, hoạt động chính của ngân hàng thương mại tất yếu là
hai quá trình huy động vốn và sử dụng vốn, khi hai quá trình được tiến hành một
cách bình thường thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại diễn ra
GVHD: Phan Thái Bình 8 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
trôi chảy, thuận lợi. Ngược lại, một trong hai quá trình đó bị ách tắc thì sẽ gây ra
những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Mặc khác, ngân hàng thương mại được xem là một doanh nghiệp hoạt động
với phương châm “đi vay để cho vay” do đó đối với nguồn vốn huy động thì
ngân hàng phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả, nhất là việc cho vay, đầu tư góp
vốn liên doanh… để trang trải cho mọi chi phí phát sinh, có lãi và đứng vững
trong môi trường cạnh tranh đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
• Đối với nền kinh tế
Vốn là điều kiện không thể thiếu trong nền kinh tế, vì bất kỳ một ngành

nghề hay dịch vụ kinh doanh dù nhỏ hay lớn, đều phải có một số vốn tương ứng
nhất định mới có thể hoạt động được. Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển kinh
tế trước hết đều cần phải có vốn để đầu tư xây dựng mới, sản xuất hàng hóa, dịch
vụ tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho mọi
người dân.Vì vậy, vốn luôn là vấn đề mới được đặt ra, vốn lấy từ đâu?, vốn từ
ngân sách thì có hạn không thể chi cho tất cả mọi nhu cầu kinh tế trong xã hội,
vốn từ mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp thì nhỏ bé, lẻ tẻ, không thể đơn lẻ mỗi
người, mỗi doanh nghiệp sẽ dùng đồng vốn của mình để đầu tư sản xuất với qui
mô lớn.
Việc tập trung được những đồng vốn tạm thời nhàn rỗi từ trong dân cư lại
thành một khối lớn dùng để tài trợ cho nhu cầu đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ phục vụ cho phát triển kinh tế, không ai khác chính ngân
hàng phải thực hiện chức năng trung gian hết sức quan trọng để huy động và
cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Khi nền kinh tế bị lạm phát tức là tiền mặt ngoài lưu thông thừa so với nhu
cầu thực tể của lưu thông hàng hóa, giá cả tăng cao. Do đó, để ổn định và rút bớt
lượng tiền mặt ngoài lưu thông cũng cố nhiều biện pháp trong thực hiện chính
sách tiền tệ của nhà nước, những biện pháp huy động vốn kết hợp với công cụ lãi
suất hữu hiệu nhất trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước.
• Đối với người gởi tiền
Bên cạnh công tác huy động vốn của ngân hàng thì còn có một số mặt
nghiệp vụ hổ trợ như: thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản), chuyển
GVHD: Phan Thái Bình 9 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
tiền điện tử, thanh toán séc… Do đó, người gửi cá nhân hay doanh nghiệp rất
thuận tiện trong việc chi trả hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng kịp thời và
an toàn đồng vốn không bị rủi ro trong quá trình vận chuyển, tiết kiệm chi phí
kiểm đếm. Ngoài ra khách hàng còn được hưởng lãi trên số tiền gửi theo khung
lãi suất qui định.
2.1.2 Khái quát chung về tín dụng

a. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang
người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với
một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ.
Vốn (1)
Người cho vay Người đi vay
Vốn + lãi (2)
Hình 1: Sơ đồ tín dụng
Từ khái niệm trên, tín dụng thể hiện 3 mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
b. Các hình thức tín dụng
• Phân theo thời hạn tín dụng
Bao gồm 3 hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng loại tín dụng này chiếm vị trí
quan trọng vì nguồn vốn của ngân hàng là các khoản tiền gởi ngắn hạn là chính.
GVHD: Phan Thái Bình 10 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
- Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm. Mục đích là để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung
hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước…
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này

được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, cải tiến và
mở rộng sản xuất ở quy mô lớn thu hồi vốn chậm
• Phân theo phương thức tín dụng
Theo quy chế cho vay của ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng được
phép thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng
tín dụng. Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương
vụ hay vay theo thời vụ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo phương thức này thì ngân hàng và
khách hàng sẽ xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời
hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: đây là phương thức cho vay
theo hạn mức tín dụng nhưng ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn
mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân
hàng phải bớt các món vay của khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín
dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng.
Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư: đây là phương thức cho vay trung và dài hạn,
ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn
hạn ngân hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
GVHD: Phan Thái Bình 11 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức
tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút

tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo
các quy định của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm; phù hợp với quy
chế tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của NHN
O
& PTNT Quận
Ninh Kiều và đặc biệt của khách hàng vay.
2.1.3 Vai trò, chức năng tín dụng
a. Vai trò của tín dụng
• Xét về mặt tích cực
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục
đòi hỏi vốn của xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và
lưu thông, nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh
nghiệp. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất – kinh doanh không bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản suất đối với từng doanh nghiệp, thì yêu cầu về
nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẻ, để đẩy
mạnh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh
nghiệp cần phải cần tới các nguồn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng làm chức

GVHD: Phan Thái Bình 12 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rối để đáp ứng vốn cho đầu tư phát
triển. Như vậy, vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn,
nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập
trung vốn và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân phối và hợp tác quốc tế ngày
một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc
gia mà hình thành các quan hệ quốc tế.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất, là tập trung và phân phối lại vốn
tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh
tế, đặt biệt là về mặt tiền tệ lưu hành trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực về
lạm phát, do vậy góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung cấp vốn tín dụng cho
nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra
ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín
dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định
trật tự xã hội.
Một mặt, tín dụng góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của
người lao động. Mặt khác, do tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc
khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao
động, đất, rừng, đó là tiềm năng quan trọng để ổn định trật tự và an toàn xã hội.
Cuối cùng có thể nói, tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và
phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế, làm
cho đất nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
• Mặt tiêu cực
Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, không kiểm soát thì chẳng những

không làm cho nền kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng ảnh hưởng đến
toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội.
b. Chức năng của tín dụng
GVHD: Phan Thái Bình 13 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản sau:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây, sự có mặt của tín dụng được xem như
chiếc cầu nối giữa các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn
vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho
những doanh nghiệp, nhà nước hay các cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn. Hay
nói cách khác: Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ - tín dụng là nơi
đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các cá nhân và cho cả ngân sách.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Nhờ hoạt động tín dụng mà có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và
chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau:
+ Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công
cụ lưu thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các
phương tiện thanh toán hiện đại như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán cho phép thay
thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như
trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên
quan như: in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản tiền.
+ Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua
ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày
càng được mở rộng, cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế

vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
+ Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa
sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
GVHD: Phan Thái Bình 14 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của
hai chức năng trên. Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng
góp phần phản ánh được mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: khối lượng
tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ từ đó giúp chúng ta
có cái nhìn tổng quát về những quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là
quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
Đặc biệt trong hoạt động cho vay của ngân hàng, để góp phần đảm bảo an
toàn về vốn, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính của
các đơn vị nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý
kinh tế của nhà nước. Bên cạnh đó trên cơ sở thực hiện nguyên tắc cho vay có
hoàn trả, tín dụng ngân hàng còn phản ánh kịp thời tình hình quản lý và sử dụng
vốn của các đơn vị có hiệu quả hay không. Ngoài ra, thông qua việc tổ chức công
tác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo điều kiện để ngân hàng tăng cường
vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế, vì mọi quá trình hình thành
và sử dụng vốn của các doanh nghiệp đều được phản ánh và lưu giữ qua số liệu
trên tài khoản tiền gửi. Từ đó, ngân hàng có cái nhìn tương đối tổng quát về cấu
trúc tài chính của các đơn vị.
Như vậy, với chức năng phản ánh và kiển soát các hoạt động kinh tế sẽ
góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với những giải
pháp khắc phụ kịp thời, từ đó phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nền
kinh tế. Điều này, cũng có nghĩa là tín dụng được vận dụng như một trong những
đòn bẩy kích thích kinh tế không thể thiếu trong quá trình tổ chức quản lý kinh
tế- tài chính, kiểm soát và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc dân.

2.1.4 Lãi suất cho vay
a. Định nghĩa lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là giá cả phải trả cho việc sử dụng vốn của người
khác vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng được đo bằng tỉ lệ
phần trăm (%) trên vốn tiền gởi hoặc cho vay trong thời gian nhất định.
Lãi suất cho vay do Giám Đốc Ngân hàng quyết định trong phạm vi khung
lãi suất do Thống Đốc ngân hàng Nhà Nước công bố.
GVHD: Phan Thái Bình 15 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
Lợi tức tín dụng
Lãi suất tín dụng = x 100 %
Vốn tín dụng
Lợi tức tín dụng là tỉ số giữa tiền thu về trong một thời gian nhất định và
số tiền bỏ ra ban đầu.
b. Ý nghĩa của lãi suất cho vay
Lãi suất là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến sản xuất
kinh doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
ngược lại sẽ làm trì trệ và đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi suất luôn
có tác dụng hai mặt:
- Khuyến khích tiết kiệm, người ta có xu hướng gởi tiền vào ngân hàng hơn
là đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do áp lực lãi suất quá cao vì tình
trạng tài nguyên bị khiếm dụng.
Lãi suất thích hợp có tác dụng mở rộng đầu tư vốn vào sản xuất kinh
doanh và thu hút được tiết kiệm.
2.1.5 Đảm bảo tín dụng
a. Khái niệm về đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là phương tiện đảm bảo cho Ngân hàng sẽ có một
nguồn vốn khác để hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nếu như mục đích vay bị phá

sản.
b. Vai trò và các hình thức đảm bảo tín dụng
- Vai trò của đảm bảo tín dụng: Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng
buộc pháp lý của khoản vay với những tài sản của người vay hay người thứ ba để
khi không thu được nợ có thể dựa vào việc bán tài sản để thu hồi nợ. Đó là cách
để không bị ràng buộc với rủi ro kinh doanh của khách hàng bằng cách thiết lập
nguồn thu nợ thứ hai.
Nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu đối với cho vay ngắn hạn về vốn
lưu động, là nguồn khấu hao và lợi nhuận đối với các khoản vay trung và dài hạn
để hình thành tài sản cố định. Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của
GVHD: Phan Thái Bình 16 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
ngân hàng là thu nhập cá nhân như: tiền lương, các khoản thu nhập từ cổ tức, tiền
cho thuê nhà và các khoản thu nhập khác.
- Các hình thức đảm bảo tín dụng:
+ Đảm bảo đối vật: là hình thức xác định cơ sở pháp lý để ngân hàng có được
những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay nhằm tạo ra
nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ.
Bao gồm 2 phương thức là cầm cố và thế chấp.
+ Đảm bảo đối nhân: là một hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với ngân
hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng trong trường hợp khách hàng
vay vốn mất khả năng thanh toán. Bao gồm 2 loại căn cứ vào độ an toàn của bảo
lãnh là bảo lãnh không có tài sản đảm bảo và bảo lãnh bằng tài sản của người bảo
lãnh.
2.1.6 Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của
ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng phá sản.

b. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
• Xét về mặt khách quan
Nên đứng trên phuơng diện khách quan rủi ro tín dụng xảy ra do những
nguyên nhân sau:
- Thiên tai hạn hán, bão lụt xảy ra bất ngờ làm mất mùa.
- Tỷ lệ lạm phát biến động làm đồng tiền mất giá, điều này ảnh hưởng rất
lớn đến giá cả của các sản phẩm nông nghiệp.
- Nhà nước chưa có chính sách bảo hộ giá cả sản phẩm nông nghiệp, giá
cả sản phẩm nông nghiệp lên xuống rất bất thường, thường vào mùa thu hoạch,
lúc phải trả tiền vay lại cho Ngân hàng thì giá lúa tụt xuống một cách rất lớn.
- Người vay vốn gặp biến cố bất ngờ trong lĩnh vực kinh doanh dẫn đến
thua lỗ.
GVHD: Phan Thái Bình 17 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
• Xét về mặt chủ quan
- Người vay thiếu năng lực pháp lý hoặc sử dụng vốn sai mục đích, người
vay cố tình không trả nợ.
- Cho vay không tuân thủ đúng các nguyên tắc, điều kiện và các quy định
khác trong thể lệ tín dụng hiện hành.
- Cán bộ tín dụng chưa nắm chính xác thông tin về người vay vốn như:
thu nhập, năng lực sản xuất…
- Cán bộ Ngân hàng không xử lý triệt để đối với những khách hàng sử
dụng vốn không đúng mục đích xin vay.
- Người đại diện của tổ chức liên doanh, liên kết không thực hiện hết trách
nhiệm, bổn phận của mình đối với các món vay hoặc lạm dụng quyền hạn.
- Các giấy tờ sở hữu đất đai, nhà cửa, tài sản của hộ vay vốn được đánh
giá không chính xác do cán bộ tín dụng chưa đủ trình độ thẩm định tài sản thế
chấp. Cho nên khi họ không đủ hoặc mất khả năng trả nợ, Ngân hàng tiến hành
phát mãi tài sản thì giá trị tài sản thế chấp ấy không đủ đảm bảo được số tiền gốc
và lãi mà Ngân hàng cho vay.

Với những rủi ro này nếu Ngân hàng không có biện pháp xử lý thì nó sẽ
gây nhiều thiệt hại cho Ngân hàng, thiệt hại này không những làm cho hàng loạt
các Ngân hàng dẫn đến bị phá sản mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế chung của
một khu vực, thậm chí cả nước.
Do đó, một trong những nhiệm vụ của các nhà kinh doanh Ngân hàng là
phải xác định rõ mối tương quan giữa giá trị vốn mà Ngân hàng hiện có với giá
trị của quyền sử dụng vốn, để hướng tới một dòng thu nhập vững chắc trong
tương lai. Vì thế Ngân hàng ước tính một tỷ lệ để bù đắp nếu rủi ro bất trắc xảy
ra.
c. Những thiệt hại đối với rủi ro tín dụng
• Đối với bản thân ngân hàng
Sự tổn thất của Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật
chất hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần
lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi Ngân
GVHD: Phan Thái Bình 18 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của
Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc
thanh toán, dần làm cho Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
• Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền
kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp
dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi
đó nó có khả năng phát sinh lây sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng
một tâm lý sợ hãi. Lúc đó, dân chúng sẽ đua nhau đến Ngân hàng để rút tiền
trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng.
Khi đó rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.1.7 Chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng

a. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ /Tổng vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với
tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Nếu Ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không
hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay
quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy khả năng huy
động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân
hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không hiệu quả. Do vậy, tỷ lệ này càng
gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sử dụng một cách
có hiệu quả đồng vốn huy động được.
GVHD: Phan Thái Bình 19 SVTH: Trần Cẩm Tú
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Ninh Kiều
b. Tổng dư nợ trên tổng tài sản
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra,
chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ /Tổng tài sản = x 100%
Tổng tài sản
c. Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này cao.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ
d. Hệ số thu nợ. (%)

Doanh số thu nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt, cho thấy cộng tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu
quả và ngược lại.
e. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường
chất lượng luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân =
Dư nợ bình quân
* Công thức dư nợ bình quân:
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân =
2

GVHD: Phan Thái Bình 20 SVTH: Trần Cẩm Tú

×