Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.6 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Việc hoàn thành đề tài báo cáo thực tập “Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân
lực tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú Đông” là kết quả của quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu và nỗ lực làm việc trong suốt quá trình thực tập tại Công ty.
Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị nơi em thực tập. Chính điều này đã tạo ra cho
em một động lực lớn giúp em có thể hoàn thành bài báo cáo của mình.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo chủ nhiệm Cù Huy Lệ, thạc sĩ Đỗ Thị Hải Hà và các thầy cô trong khoa
Tổ chức và Quản lý nhân lực. Thời gian qua được sự chỉ bảo hướng dẫn của các
thầy cô là quãng thời gian rất quan trọng để em có thể bổ sung thêm những kiến
thức chuyên môn, chuẩn bị về tâm lý để tự tin hơn trong quá trình thực tập vừa qua
và xa hơn nữa là trong công việc sau khi ra trường.
Xin chân thành cảm ơn trưởng phòng khối Hành chính Nhân sự , cùng các
anh chị trong công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú Đông đã tận tình chỉ
bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại ông ty và giúp em hoàn thành bài
báo cáo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đã giảng dạy
và giúp đỡ chúng em hoàn thành tất cả các môn học trong thời gian chúng em học
tại trường. Chính các thầy cô đã xây dựng cho chúng em những kiến thức nền tảng
và những kiến thức chuyên môn để em có thể hoàn thành báo cáo này, cũng như
cho công việc sau này.Cuối cùng em xin gửi tới bố mẹ của em lời cảm ơn và lòng
biết ơn sâu sắc nhất. Bố mẹ và gia đình là những người đã giúp đỡ và động viên cả
về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình em học tập tại trường cũng như quãng
thời gian thực tập vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng do bản thân còn có những hạn chế
nhất định nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2016
Sinh viên


Tống Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN


CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH PHÚ ĐÔNG
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập nói chung và hội nhập kinh tế nói riêng là xu hướng khách quan
trong quá trình phát triển. Việt nam cũng đang tiến bước vào quá trình hội nhập đó.
Điều nay đã đặt ra nhiều cơ hội và cả những thách thức lớn cho các tổ chức. Trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt này, sự thắng thua của các tổ chức phụ thuộc rất
lớn vào khả năng, trình độ của đội ngũ nhân lực. Một tổ chức chỉ có thể thành công
và phát triển lớn mạnh khi tổ chức đó có được những người lao động giỏi, có trình
độ chuyên môn cao, có khả năng đáp ứng tốt những yêu cầu mà công việc đặt ra.
Nếu tổ chức chỉ tuyển được những người lao động kém chất lượng hoặc ở mức
chung bình, không đáp ứng được yêu cầu công việc thì sẽ dẫn đến giảm năng suất
lao động, không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, lúc đó tổ chức sễ rơi
vào tình trạng phát triển trì trệ và khả năng thất bại trong môi trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay là rất cao. Do vậy, việc tuyển dụng được đội ngũ nhân lực
thỏa mãn đầy đủ các tiêu chuẩn chuyên môn và các yêu cầu cần thiết khác của tổ
chức là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Trên thực tế, nhiều tổ chức hiện nay gặp nhiều khó khăn trong công tác
tuyển dụng nhân lực. Tuy rằng quy trình tuyển dụng và các hoạt động có liên quan
trong công tác tuyển dụng đã được các công ty xây dựng nhưng vẫn còn nhiều vấn

đề bất cập, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Và Công ty Cổ phần Thương mại và
Du lịch Phú Đông cũng là một trong những tổ chức như vậy. Qua quá trình thực
tập tại công ty, em nhận thấy công tác này tuy đã rất được quan tâm nhưng trong
quá trình hoạt động thực tế vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Chính vì vậy,
em quyết định chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty
Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú Đông” làm đề tài cho bài báo cáo thực tập
của mình.

3


2. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài về “công tác tuyển dụng” đã được nghiên cứu rất nhiều, từ những
công trình nghiên cứu mang tính vĩ mô có phạm vi nghiên cứu trong cả nước tới
những nghiên cứu chỉ áp dụng cho một tổ chức, hoặc một doanh nghiệp cụ thể.
Qua quá trình tìm hiểu em được biết có một số đề tài như sau:
“ Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Xí nghiệp kinh doanh Tổng
hợp Hà nội” của Ths Trần Tuấn Dương.
“ Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty Vật tư Công nghiệp
Quốc phòng” của Ths Trần Hương Giang.
“ Thực trạng quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Công thương Việt
nam” của Ths Vũ Thị Hương Ly.
Mặc dù đề tài này đã được nhiều người nghiên cứu nhưng những đề tài trước
đó chỉ nghiên cứu ở dạng vĩ mô, hoặc chỉ để áp dụng cho một tổ chức cụ thể nào
đó. Còn đề tài của em chỉ nghiên cứu tập trung vào công tác tuyển dụng nhân lực
tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú Đông với mục đích tìm ra các
nhược điểm và tìm hiểu nguyên nhân sau đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị để
có thể nâng cao hiệu quả trong công tác tuyển dụng của công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác “ tuyển dụng nhân lực” nói chung và

tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú Đông nói riêng. Đánh giá thực
trạng công tác tuyển dụng của công ty. Đưa ra một số giải pháp, khuyên nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác tuyển dụng nhân lực đem lại cho công ty những
con người thực sự có chất lượng đáp ứng được mọi nhu cầu của công việc và biến
nó trở thành một lợi thế cạnh tranh với các công ty khác.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung chủ yếu tại “ Khối Hành chính Nhân sự” của công ty
Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú Đông.
Số liệu phục vụ cho báo cáo từ ngày 31/12/2010 _ 31/3/2016.
5. Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty Cổ phần
Thương mại và Du lịch Phú Đông giai đoạn từ năm 2010 _ 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
4


-

Đề tài sử dụng những phương pháp sau:
Phương pháp thống kê.
Phương pháp điều tra phân tích.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp tổng hợp.
7. Ý nghĩa của đề tài
Tuyển dụng luôn là vấn đề lớn của mỗi tổ chức, một câu hỏi luôn thường
trực trong suy nghĩ của mỗi nhà quản lý đó là, làm thế nào để công tác tuển dụng
của tổ chức mình thực sự đem lại hiệu quả cao, có thể tìm ra những con người có
đủ năng lực hoàn thành những kế hoạch phát triển của tổ chức mình. Bởi vậy em
quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty Cổ

phần Thương mại và Du lịch Phú Đông ” nhằm mục đích hệ thống lại những kiến
thức đã được học tại trường và cố gắng tìm hiểu, học hỏi để có được những cái
nhìn thực tế, những số liệu thực tế …điều mà em vẫn chưa được trải nghiệm trong
quá trình học. Điều quan trọng hơn nữa đó là em được làm quen với môi truongwff
làm việc thực tế nhằm chuẩn bị tốt hơn cho công việc sau khi kết thúc khóa học tại
trường.
8. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty Cổ
phần thương mại và Du lịch Phú Đông
Chương 3: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tuyển dụng nhân lực tại công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú đông

5


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC
1

Khái niệm cơ bản

2

Nhân lực

Theo nghĩa hẹp: “Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực
này bao gồm thể lực và trí lực”.
Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức

khỏe của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và
nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực con người còn phụ thuộc vào tuổi tác, thời gian
công tác, giới tính…
Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng
khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách… của từng con ngươi. Từ xưa tới
nay, trong sản xuất kinh doanh, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực của con
người là chủ yếu, thường xuyên và có thể coi như đã khai thác gần tới mức cạn
kiệt. Sự khai thác các tiềm năng về trí lực của con người còn ở mức mới mẻ, chưa
bao giờ cạn kiệt, vì đây là một kho còn nhiều bí ẩn của mỗi con người.
Theo nghĩa rộng: Xét tại bất cứ một tổ chức, doanh nghiệp nào thì Nhân lực
là toàn bộ nguồn nhân lực của tổ chức, doanh nghiệp đó. Do đó, có thể nói Nhân
lực của một tổ chức bao gồm tát cả những người lao động làm việc trong tổ chức
đó. “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm
việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà
nguồn lực này gồm thể lực và trí lực”( tài liệu 2, trang 7). Nguồn nhân lực được
nghiên cứu về số lượng và chất lượng. Số lượng nguồn nhân lực được đo lường
thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số
ngày càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. “
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, thể hiện
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân
lực”. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và
đời sống người dân trong một xã hội nhất định.

6


3

Tuyển dụng nhân lực


Theo nghĩa hẹp: Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có
trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao dộng bên trong tổ chức.
Đồng thời, là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa
vào các yêu cầu của công việ, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu
đặt ra trong số những người đã thu hút được.
Theo nghĩa rộng: Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút, lựa chọn và sử
dụng người lao động. Như vậy, có thể hiểu quá trình tuyển dụng bắt đầu từ khi thu
hút ứng viên đến khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Do yêu cầu mức độ chuyên sâu nên báo cáo chỉ đi sâu, tập trung nghiên cứu
hoạt động tuyển dụng nhân lực theo nghĩa hẹp. Tức tuyển dụng là quá trình thu hút
và lựa chọn ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc.
Cơ sở của tuyển dụng là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản
mô tả công việc và bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện. Quá trình
tuyển dụng phả đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
-

Tuyển dụng phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nguồn

-

nhân lực.
Tuyển dụng được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để

-

đạt tời năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt
Tuyển dụng được những nhười có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với tổ
chức.
4


Nội dung của công tác tuyển dụng nhân lực

“ Làm thế nào để tuyển được đúng người ? ” luôn là một câu hỏi lớn đối với
các doanh nghiệp. Hiệu quả của việc tuyển dụng trong các doanh nghiệp còn phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng của người làm công tác tuyển dụng. Để tuyển được
đúng người cho một vị trí công việc, người sử dụng lao động cần xác định rõ mục
đích của công việc, nó có vị trí như thế nào trong doanh nghiệp, và những người
như thế nào thì sẽ làm việc đó tốt nhất. Sau đó người sử dụng lao động cần tìm
kiếm, đánh giá và lựa chọn để tuyển được người phù hợp. Quy trình tuyển dụng
chỉ kết thúc khi người mới được tuyển sẵn sàng để bắt đầu công việc. Việc tuyển
dụng được coi là thành công nếu người được tuyển yêu thích công việc và trở
7


thành một thành viên tích cực, hiệu quả của doanh nghiệp.
Như vậy, dưới góc độ của nhà quản lý, quá trình tuyển dụng nhân lực bao
gồm : Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tổ chức thực hiện tuyển dụng và kiểm tra,
đánh giá công tác tuyển dụng.
5
6


Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
Các căn cứ xây dựng kế hoạch tuyển dụng

Phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có
hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể trong tổ
chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc. Nhờ có phân tích công việc mà
người quản lý xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao động và làm

cho họ hiểu được các kỳ vọng đó; và nhờ đó, người lao động cũng hiểu được các

nhiệm vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong công việc.
• Đánh giá thực hiện công việc
“ Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ thống
và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so
sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người
lao động”
Đánh giá thực hiện công việc là một căn cứ hết sức quan trọng đối với việc
lập kế hoạch tuyển dụng. Bởi đánh giá thực hiện công việc thường xuyên sẽ giúp
tổ chức xác định được mức độ thực hiện công việc của người lao động và phát hiện
khối công việc tăng thêm ngoài khối lượng công việc tăng thêm theo kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
7


Xác định nhu cầu tuyển dụng

Xác dịnh số lượng và đánh giá mức độ cấp thiết của nhu cầu tuyển dụng
Trước khi đưa ra yêu cầu tuyển dụng chính thức, người quản lý phải xác
định chính xác nhu caauff tuyển dụng của doanh nghiệp. Tức là doanh nghiệp cần
tuyển bao nhiêu người, và giải pháp tuyển dụng thực sự là cần thiết không? Các
nhu cầu này có thể xuất phát từ nhiều lý do, chẳng hạn như cần thay thế nhân viên
thuyên chuyển, cần thêm nhân viên trong thời kỳ cao điểm sản xuất kinh doanh,..



Xác định nội dung công việc và yêu cầu đối với ứng viên
8



Các bản “ mô tả công việc” và “ bản xác định yêu cầu của công việc đối với
người thực hiện” có vai trò rất quan trọng trong quá trình tuyển dụng. Phòng Nhân
lực phải sử dụng hai bản trên làm căn cứ để quảng cáo, thông báo tuyển dụng, để
xác định các kỹ năng cần thiết mà người xin việc cần có nếu như họ muốn làm việc
tại các vị trí tuyển dụng.
8

Xác định nơi tuyển dụng và thời gian tuyển dụng

Các doanh nghiệp cần phải lựa chọn các vùng để tuyển dụng, vì đây là một
trong những yếu tố quyết định sự thành công của quá trình tuyển dụng. Ở nước ta
hiện nay thị trường lao động nông nghiệp là nơi tập trung chủ yếu lao động có chất
lượng thấp, do vậy khi doanh nghiệp muốn tuyển dụng lao động phổ thông với số
lượng lớn thì chú ý vào thị trường này. Đối với các doanh nghiệp cần lao động chất
lượng cao thì nên tập trung vào các địa chỉ như các trường đại học, cao đẳng, trung
học, dạy nghề, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ.
9

Xác định chi phí tuyển dụng

Chi phí cho tuyển dụng bao gồm :
-

Chi phí thời gian thông qua các cấp bậc trong doanh nghiệp cũng như các chuyên

-

viên quản trị nhân lực trong việc xác định và xây dựng nhu cầu tuyển dụng.
Thù lao phải trả cho các văn phòng tuyển dụng.

Chi phí thời gian trong việc duyệt các thư và hồ sơ xin việc cũng như phỏng vấn

-

ứng viên.
Chi phí liên quan tới việc sắp xếp cho nhân viên mới, mất mát gây ra do năng suất
của nhân viên mới dưới mức trung bình trong khoảng thời gian làm quen với công
việc cũng như thích nghi với môi trường làm việc.
Tùy vào từng đợt tuyển dụng khác nhau mà việc phân bổ chi phí tuyển dụng
là khác nhau. Tuy nhiên, việc phân bổ chi phái tuyển dụng cũng chỉ tập trung vào
một số loại chim phí cơ bản trên.

9


10
11

Tổ chức thực hiện tuyển dụng
Thu hút người xin việc

Thu hút ứng viên là dựa vào các nguồn cung cấp ứng viên đã xác định được
để lựa chọ các phương pháp và thực hiện việc thu hút ứng viên phù hợp. Khi thực
hiện việc thu hút ứng viên ó thể sử dụng một phương pháp cũng có thể sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp khác nhau.
-

Thu hút nguồn ứng viên nội bộ: bao gồm tất cả những người đang làm việc cho

-


doanh nghiệp đó.
Thu hút nguồn ứng viên bên ngoài: bao gồm những sinh viên đã tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề, những người đang làm việc tại

các tổ chức khác, những người đang thất nghiệp…
• Quảng cáo tuyển dụng
Quảng cáo tuyển dụng là phương pháp thu hút ứng viên qua việc thông báo
tuyển dụng trên các phương tiện truyền thông như: Trên các kênh đài của truyền
hình, đài phát thanh, trên các báo, mạng, tạp chí và các ấn phẩm khác.


Thuê dịch vụ tuyển dụng
Thuê các công ty dịch vụ tuyển dụng có thể có những thuận lợi như: Tiết
kiệm được thời gian và công sức của doanh nghiệp; tiếp cận được nguồn ứng viên
tiềm năng tố; khắc phục được các hạn chế về chuyên môn và kỹ thuật tuyển dụng;
được tư vấn để xác định được mức lương hợp lý. Tuy nhiên, thuê dịch vụ cũng có
một vài hạn chế nhất định như: Chi phí cao, đơn vị cung cấp có thể không hiểu rõ
hết những yêu cầu của doanh nghiệp.
12

Xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng và phương pháp so sánh ứng

viên.
Tổ chức nên dựa trên “ Bản mô tả công việc” và “ Bản yêu cầu công việc
đối với người thực hiện” để lập ra một bảng liệt kê những tiêu chuẩn đánh giá và
tiến hành đánh giá mỗi ứng viên theo các tiêu chuẩn đó.
Khi xây dựng các tiêu chí hay tiêu chuẩn đánh giá, hãy chú ý tới độ tin cậy
và mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đã chọn. Chỉ chọn những
tiêu chuẩn mà nhiều người có thể đánh giá hoặc nhận biết một cách thống nhấtvà

có liên quan tới hiệu quả công việc của vị trí đó.
10


13

Đánh giá và lựa chọn ứng viên

Đánh giá và lựa chọn ứng viên là một quá trình gồm nhiều bước, mỗi bước
trong quá trình là một phương pháp tuyển dụng. Số bước hay số phương pháp được
sử dụng không cố định mà nó phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công việc và
tính chất của loại lao động cần tuyển dụng.


Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ
Đây là bước đầu tiên trong quá trình đánh giá và lựa chọn ứng viên, là buổi
gặp gỡ đầu tiên giữa nhà tuyển dụng với các ứng viên. Bước này nhằm xác lập mối
quan hệ giữa người xin việc và người sử dụng lao động, dồng thời bước này cũng
xác định được những cá nhân có những tố chất và khả năng phù hợp với công việc
hay không để từ đó ra những quyết định có tiếp tục mối quan hệ với ứn viên đó hay
không.



Kiểm tra sức khỏe
Kiểm tra sức khỏe giúp xác định khả năng về thể lực cũng như tình trạng sức
khỏe của ứng viên đó có đáp ứng được nhu cầu công việc hay không.




Kiểm tra, trắc nghiệm
Có rất hiều hình thức kiểm tra, trắc nghiệm được sử dụng để giúp nhà tuyển
dụng hay tổ chức ra quyết định lựa chọn. Chúng có thể được phân thành 2 nhóm
chính sau:

-

Kiểm tra kỹ năng và năng lực: các bài kiểm tra này giúp xác định ứng viên có đủ

-

kỹ năng và năng lực để thực hiện công việc không.
Trắc nghiệm tâm lý: Nhằm kiểm tra liệu ứng viên có tiềm năng hoặc khả năng để
đáp ứng yêu cầu của công việc không.
14

Phỏng vấn tuyển dụng

Phỏng vấn tuyển dụng là quá trình giao tiếp bằng lời thông qua các câu hỏi
và câu trả lời giữa nhà tuyển dụng và người xin việc, đây là một trong những
phương pháp thu thập thông tin cho việc ra quyết định tuyển dụng. Phương pháp
này có thể khắc phục đực những nhược điểm mà quá trình nghiên cứu đơn xin việc
và kiểm tra không xem xét hết được.
15

Điều tra xác minh
11


Điều tra xác minh hay còn gọi là thẩm tra các thông tin thu được trong quá

trình tuyển dụng. Thực hiện bước này để xác định độ tin cậy của các thông tin thu
được qua các bước tuyển dụng như: xác định có đúng là ứng viên có những kinh
nghiệm như họ nói không; ứng viên có trung thực, chấp hành nội quy, kỷ luật
không; tìm hiểu thêm về những vấn đề chưa được làm sáng tỏ trong quá trình
phỏng vấn…
16

Hoàn tất quá trình tuyển dụng

Các thủ tục hoàn tất quá trình tuyển dụng thường do bộ phận nhân sự thực
hiện, bao gồm các hoạt động sau:
-

Mời ứng viên trúng tuyển nhận việc và thử việc.
Cập nhật dữ liệu ứng viên.
Chuẩn bị hợp đồng lao động
Lập hồ sơ nhân viên.
17

Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển dụng

Để công tác tuyển dụng đạt được hiệu quả cao hiện nay người ta có xu
hướng thành lập các trung tâm đánh giá. Hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác
tuyển dụng cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ theo từng đợt tuyển dụng để
có những sửa đổi, điều chỉnh kịp thời góp phần nâng cao chất lượng tuyển dụng.
18

Các nhân tố tác động tới công tác tuyển dụng nhân lực

19


Các yếu tố thuộc về tổ chức

20

Hình ảnh và uy tín của tổ chức

Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng trong việc thu hút người xin việc và ảnh
hưởng tới chất lượng công tác tuyển dụng nhân lực. Bởi tên tuổi của nhà tuyển
dụng chính là tài sản quý giá đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút ứng viên
và đồng thời góp phần tiết kiệm chi phí tuyển dụng.
21

Phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc

Phân tích công việc là cơ sở cho cả quá trình tuyển dụng từ khâu lập kế
hoạch tuyển dụng tức xác định khố lượng công việc mới và nhu cầu tuyển dụng
cho đến việc mô tả vị trí cần tuyển, xác định yêu cầu đối với ứng viên tức tạo nên
những tiêu chuẩn tuyển dụng. Phân tích công việc giúp doanh nghiệp xác định
được mục tiêu và hướng đi trong công tác tuyển dụng, giúp doanh nghiệp tìm
12


ddowcj người lao động lý tưởng phù hợp với công việc.
22

Sự đầu tư cho công tác tuyển dụng

Sự đầu tư cho tuyển dụng bao gồm cả đầu tư về tài chính, nhân lực, thời
gian, cơ sở vật chất và sự quan tâm của ban lãnh đạo doanh ghiệp. Một khi tất cả

các yếu tố này đều được thực hiện tốt và đồng đều thì hiệu quả hay chất lượng của
công tác tuyển dụng sẽ rất cao.
23

Chính sách tuyển dụng

Để đạt được kết quả tuyển dụng tốt nhất, doanh nghiệp không những phải
xem xét yêu cầu của vị trí cần tuyển mà còn phải xác định nhu cầu tương lai,
không chỉ đánh giá năng lực hiện tại của ứng viên mà còn phải quan tâm đến cả
những yếu tố tiềm năng của họ. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần phải có
chính sách tuyển dụng rõ ràng với quy trình tuyển dụng hợp lý.
24

Văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa đóng vai trò quan trọng vì đó là một trong những yếu tố quyết định sự
hấp dẫn của một công ty đối với ứng viên tiềm năng và nhân viên hiện tại. Những
doanh nghiệp chỉ tuyển dụng “ các cá nhân theo phong cách hay văn hóa riêng của
mình” trong hoạt động lãnh đạo hay những vị trí chủ chốt sẽ gặp khó khăn trong việc
đa dạng nền văn hóa và ngược lại nó sẽ làm thu hẹp phạm vi tuyển dụng. Tất cả những
gì cần làm để phát triển một môi trường văn hóa phù hợp là sẵn sàng quan sát và lắng
nghe, một chút sáng tạo và cởi mở trước những ý tưởng mới.
25
26

Các yếu tố thuộc về môi trường
Các điều kiện về thị trường lao động

Điều kiện về thị trường lao động có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển
dụng của doanh nghiệp. Thị trường lao động được thể hiện qua cung và cầu lao

động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì việc tuyển dụng của tổ chức là
thuận lợi à ngược lại.
27

Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác

Hiện nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp triển khai xoay quanh việc thu
hút, chiêu mộ nhân tài. Công tác bồi dưỡng huấn luyện nhân viên đã được nhiều
doanh nghiệp thành công hoặc đang phát triển coi trọng. Trong một chừng mực
13


nào đó, cạnh tranh của doanh nghiệp là cạnh tranh nhân tài, mấu chốt của cạnh
tranh nhân tài chính là cạnh tranh trong việc tuyển dụng và bồi dưỡng huấn luyện
nhân viên.
28

Các xu hướng kinh tế chung

Một trong những tác động chủ yếu của toàn cầu hóa là xxu hướng phát triển
nguồn nhân lực. Nó xuất phát không chỉ từ những thay đổi về công nghệ và sự
giảm xuống liên tục các chi phí truyền thông và vận chuyển, mà còn sự tương tác
giữa các quốc gia phát triển và vai trò tăng lên của các nước đang phát triển vào sự
gia tăng nền kinh tế toàn cầu. Toàn cầu hóa đã làm cho nền kinh tế của các nước
phát triển nhanh chóng hơn và trở thành một thị trường toàn cầu, tương tác và phụ
thuộc lẫn nhau. Toàn cầu hóa đã tác động đến việc phát triển nguồn nhân lực theo
nhiều cách khác nhau. So với trước đây, ngày nay Các doanh nghiệp cần phải bổ
sung nhiều hơn các kĩ năng cho đội ngũ nhân viên của mình để thích ứng với các
cơ hội và thách thức do toàn cầu hóa và sự thay đổi công nghệ tạo ra. Thái độ, kiến
thức và các kỹ năng của lực lượng lao động trong từng doanh nghiệp sẽ quyết định

đến chất lượng các sản phẩm và dịch vụ. Bởi vậy, hoạt động tuyển dụng cũng
không thể không bị ảnh hưởng bởi xu hướng phát triển này.
29

Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực

Tuyển dụng nhân lực là một hoạt động mà mọi doanh nghiệp đều phải
nghiêm túc thực hiện. Có nhiều lý do khiến doanh nghiệp phải tuyển nhân viên:
công việc kinh doanh ngày càng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, tái cấu
trúc, nhân viên ắp nghỉ hưu, nhân viên xin nghỉ việc, nhân viên bị buộc thôi việc vì
vi phạm kỷ luật…
Tuyển dụng và giữ chân người tài là một trong những kỹ năng thiết yếu của
người quản lý. Đây cũng chính là hai nền tảng vững chắc cho sự thịnh vượng và
phát triển bền vững cuả một doanh nghiệp. Thành công của hầu hết các công ty
ngày nay phụ thuộc chủ yếu vào tài sản của con người hơn là tài sản vật chất. Nhà
cửa, thiết bị, và công nghệ đều có thể mua được, nhưng bí quyết và tài năng của
con người để thực hiện công việc thì khó kiếm hơn nhiều, và không phải lúc nào
cũng có thể mua được bằng tiền.
Quyết định tuyển dụng được xem là một trong những quyết định quan trọng
14


nhất của nhà quản lý. Không sắp xếp được đúng người đúng việc, công ty hay
phòng ban không thể có kết quả làm việc tốt. Quyết định tuyển dụng tốt tạo nên
nền tảng cho việc thực hiện công việc hiệu quả của nhân viên, của nhóm và của
toàn bộ doanh nghiệp. Trái lại, quyết định tuyển dụng kém sẽ kéo năng lực làm
việc xuống thấp và gây nhiều tốn kém để điều chỉnh.
Như vậy, hoạt động tuyển dụng có tầm quan trọng rất lớn và hết sức cần
thiết đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp. Để đảm bảo cho hoạt động tuyển dụng
được thực hiện thường xuyên, chất lượng, hiệu quả và đáp ứng kịp thời nhu cầu

nhân lực cho doanh nghiệp thì đòi hỏi sự quan tâm hoàn thiện cho công tác tuyển
dụng nhân lực là rất lớn. Hơn thế nữa, trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hiện
nay, thị trường lao động luôn có nhiều biến động, các ngành nghề mới ra đời ngày
càng nhiều với những điều kiện làm việc hết sức hấp dẫn. Chính sự cạnh tranh trên
thị trường lao động đã khiến cho việc hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực
ngày càng có vai trò quan trọng hơn để đảm bảo doanh nghiệp có nguồn nhân lực
chất lượng đáp ứng được yêu cầu mở rộng và phát triển.

15


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHÚ ĐÔNG
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú Đông
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thương
mại và Du lịch Phú Đông
*Tên, địa chỉ, số điện thoại, email công ty
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần thương mại và du lịch Phú Đông
-

Địa chỉ trụ sở chính: 488 Bạch Đằng, Chương Dương, Hoàn Kiếm, Hà

Nội
- Điện thoại: 043.987.5600Fax: 043.987.5600
-Văn phòng kinh doanh: Số 164 Nguyên Khoái, Phường Thanh Lương, Hai
Bà Trưng, Hà Nội
-

Người đại diện thep pháp luật: Ông Đặng Tuấn AnhChức vụ: Giám đốc
CMND số 013086285do CAThành phố Hà Nội cấp ngày: 29/08/2009


-

Đăng ký kinh doanh số: 0102367134 ngày 14/07/2011( thay đổi lần 4) do Sở kế

-

hoạch đầu tư thành Phố Hà Nội cấp
Giấy phép hành nghề số: 72/GPKDVT ngày 06/07/2011 (cấp lần thứ nhất) do Sở
GTVT TP Hà Nội cấp.
*Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần
Thương mại và du lịch Phú Đông
Công ty cổ phần thương mại và du lịch Phú Đông được thành lập ngày
18/09/2007, tiền thân là Công ty cổ phần taxi Phú Đông. Ban đầu công ty chỉ có 25
đầu xe đưa vào hoạt động, hầu hết các đầu xe mang nhãn hiệu Matiz.
Cuối năm 2009 là một điểm mốc quan trọng trong sự phát triển và hình
thành thương hiệu của Công ty. Sau khi họp bàn về phương án kinh doanh mới,
đúc kết và rút kinh nghiệm qua 2 năm hoạt động, Ban lãnh đạo Công ty đã quyết
định đầu tư thêm hàng loạt phương tiện vận tải mới đưa vào hoạt động như
ChevroletSpark, Kiamorning, Huyndaigetz và cũng đồng thời đổi tên thương hiệu
của hãng taxi là “Tuấn Linh. Ngành nghề kinh doanh cũng được mở rộng, ngoài
lĩnh vực vận tải hành khách bằng taxi 24/24h đế đáp ứng nhu cầu đi lại của khách
16


hàng, Công ty cũng bắt đầu ký kết được các hợp đồng lớn cung cấp dịch vụ cho
thuê xe tự lái hoặc có lái với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội, Công ty đã không ngừng
đổi mới, đầu tư thêm nhiều phương tiện vận tải mới, hiện đại hơn. Tính đến nay
Công ty đã có 190 xe và 35 xe của tư nhân thuê thương hiệu đưa vào hoạt động với

tổng đài số 04.39.61.61.61 luôn hoạt động hết công suất. Ngoài việc phục vụ khách
hàng tại thị trường Hà Nội, Công ty cũng đã mở rộng thị trường tại các tỉnh Hưng
Yên (tháng 08/2011) và tại tỉnh Hà Nam (cuối 2010).
Tháng 07/2011 Công ty mở thêm gara sửa chữa ô tô tại địa chỉ 315 Phố
Nguyễn Khoái (gần văn phòng công ty), ngoài việc phục vụ cho việc sửa chữa các
xe của công ty, còn để phục vụ cho khách hàng có nhu cầu. Công ty có bãi trông
giữ xe ngày và đêm với diện tích 1000 m2 ở dọc tuyến phố Nguyễn Khoái, công ty
thuê lại của Ủy Ban Nhân Dân phường Thanh Lương một phần là nơi tập kết của
đội xe, phần nữa là cho khách địa phương có nhu cầu gửi.
Trải qua 5 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay Công ty có một đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ, năng động cùng với đội ngũ công nhân viên
có tay nghề, chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm trong ngành nghề vận tải đã xây
dựng lên một thương hiệu taxi “Tuấn Linh” vững mạnh và uy tín
* Phương hướng hoạt động trong thời gia tới
+

Tập trung vào các địa bàn đã và đang hoạt động như nơi tập trung đông dân
cư, có thu nhập cao, nơi có nhiều khách du lịch.

+

Đặc biệt trong thời gian tới Công ty chú trọng đầu tư thêm xe và thiết bị để
mở rộng kinh doanh , nâng cao uy tín thương hiệu và sức cạnh tranh.

+

Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực làm việc để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhằm giảm chi phí hạ giá thành từ đó đưa ra
mức cước phí hợp lý tạo lợi thế cạnh tranh.


+

Sử dụng loại xe vừa phải nhưng đảm bảo chất lượng an toàn, luôn sạch sẽ
đồng thời chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng lái xe cả nghiệp vụ chuyên môn
và thái độ - văn hoá phục vụ, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng để tạo và giữ
uy tín chiếm lĩnh khu vực khách hàng trong thị trường mục tiêu.
17


+

Coi trọng việc quảng cáo thương hiệu trên các phương tiện truyền thông, qua
các sự kiện, …bên cạnh đó cần tuyển chọn và đưa ra chính sách hấp dẫn cho cán
bộ kinh doanh, từ đó nâng khả năng phân tích thị trường nhằm nắm bắt kịp thời
nhu cầu và xu hướng của thị trường, từ đó có những bước điều chỉnh chính sách
kinh doanh phù hợp.

-

Giá cước vận chuyển: Qua khảo sát thực tế về giá cước của các hãng Taxi
đang hoạt động trên địa bàn thành phố; căn cứ vào thị trường mục tiêu và định
hướng chiến lược của Công ty, Công ty áp dụng mức giá cước bằng 90% so với
các hãng Taxi khác. Cùng với hệ thống đồng hồ tính tiền chuẩn xác, luôn được
kiểm soát bởi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn càng tạo niềm tin cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty.
Cùng với sự tăng trưởng qua các năm, công ty đã đứng vững và phát triển
không ngừng, uy tín ngày càng cao trên thương trường. Công ty luôn lấy sự trung
thực, sự hài lòng và lợi ích của khách hàng làm cơ sở để phát triển bền vững.

18



2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
2.1.2.1 Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức
PHÓ GIÁM ĐỐC
BAN AN TOÀN GIAO THÔNG
PHÒNG KÊ TOÁN TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TAXI TUẤN LINH
GARA

TUẤN LINH

PHÒNG KINH DOANH
TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH
ĐỘI XE - SỐ 1- SỐ 2
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ THUẬT
TỔ SƠN
TỔ MÁY
TỔ GÒ
PHÒNG hành CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ

2.1.2.2 Mô tả mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức


Hội đồng quản trị:


-

Bổ nhiệm và bãi nhiệm Giám đốc.

-

Quyết định các chủ trương, chính sách kinh doanh dịch vụ mang tính chiến lược
của công ty.




Quyết định mở rộng hoạt động của công ty.
Ban giám đốc:
Giám đốc: Ông Đặng Tuấn Anh

-

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

-

Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty;

-

Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty;

-


Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;

-

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
19


-

Ký kết hợp đồng nhân danh công ty;

-

Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty;

-

Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng quản trị;

-

Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh;

-

Tuyển dụng lao động;

-


Các quyền khác được quy định tại điều lệ công ty, tại hợp đồng lao động mà Giám
đốc ký với công ty và theo quyết định của Hội đồng quản trị.


Phó giám đốc: Ông Đặng Văn Tú

-

Có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao.

-

Trực tiếp chỉ đạo việc tiếp nhận các công việc được giám đốc phân công.

-

Cùng giám đốc thực hiện tốt các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị,
phương án sản xuất kinh doanh của công ty.

-

Thư ký ghi chép các nghị quyết họp Hội đồng Quản Trị.

-

Được phân công phụ trách lĩnh vực điều động, đồng thời giám sát các đội xe của
Công ty.



-

Phòng kế toán: Gồm 04 người
Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của công ty theo phân cấp để
phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.

-

Chỉ đạo thực hiện các công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê thwo qui chế tài
chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.

-

Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế.

-

Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính tài chính của công ty và chế độ
chính sách với người lao động trong công ty theo qui định hiện hành.

-

Tổng hợp số liệu báo các tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của công ty
và chế đô báo cáo tài chính theo qui định của Bộ tài chính.

-

Tổ chức thực hiện các thủ tục thanh toán nội bộ, thanh quyết toán các hợp đồng
kinh tế thuộc phạm vi công ty được phân cấp quản lý.


-

Chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị và Giám đốc về công tác quản lý tài
chính của công ty. Tuân thủ đúng qui định của nhà nước về thể lệ kế toán và sổ
20


sách chứng từ.
Phòng hành chính nhân sự: Gồm 01 người



Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công

-

ty.
Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty, giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao

-

động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ
công nhân.
-

Soạn thảo và lưu trữ các loại văn bản đi, đến.

-

Thực hiện cập nhật, theo dõi và quản lý hồ sơ, thông tin nhân sự.



Phòng thanh tra pháp chế - Ban an toàn giao thông: Gồm 02 người

-

Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và đôn đốc các xe hoạt động đúng quy định.

-

Phát hiện, lập biên bản xử phạt hành chính các trường hợp lái xe gian lận giá cước
của khách hàng.
Giải quyết kịp thời các trường hợp va chạm, tai nại giao thông của các xe hoạt

-

động trong công ty khi nhận được thông tin. Thay mặt công ty ra hiện trường giải
quyết mọi vấn đề liên quan đến người và pháp luật.
Hoàn tất thủ tục với cơ quan bảo hiểm, công an và các cơ quan có liên quan để

-

đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp, người lao động khi xảy ra tai nạn giao thông
gây thiệt hại về tài sản và con người.

-

Phòng kinh doanh: Gồm 02 người
Nghiên cứu thị trường taxi, xe cho thuê và các lĩnh vực kinh doanh khác của công
ty trên địa bàn thành phố Hà Nội và các địa bàn lân cận.


-

Tổng hợp báo cáo lên ban lãnh đạo công ty các thông tin thu thập được về thị
trường và các đối thủ cạnh tranh. Truyền tải thông tin kịp thời cho các bộ phận liên
quan theo qui định. Cộng tác và phối hợp với các bộ phận khác giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.

-

Hoạch định chương trình kế hoạch và thực hiện các chương trình kinh doanh tiếp
thị đã được ban lãnh đạo phê duyệt.

-

Thực hiện chăm sóc khách hàng, xử lý, giải quyết các sự cố khách hàng.
21




Trung tâm điều hành (Bộ phận trực tổng đài): Gồm 06 người
Có nhiệm vụ nhận các địa chỉ từ khách hàng gọi đến sau đó chuyển tải thông tin

-

qua hệ thống máy bộ đàm.
Thu thập các thông tin phản ánh từ phía khách hàng sau đó chuyển đến các bộ

-


phận có liên quan để cùng phối hợp xử lý.


Phòng điều hành đội xe: Tính đến nay công ty có 190 xe được chia làm
02 đội: Gồm 02 đội trưởng, 04 nhân viên thu ngân và checker



Đội trưởng:

-

Trực tiếp tổ chức quản lý việc hoạt động của đội xe trong ca kinh doanh.

-

Nhận báo cáo qua điện thoại của tổng đài về các khiếu nại, phản ánh của khách
hàng (Khách hàng quên đồ, khiếu nại chất lượng dịch vụ, con người, giá cước...) từ
đó trực tiếp làm việc với nhân viên lái xe và lập các báo cáo xử lý khiếu nại, các
hình thức kỷ luật...

-

Xác thực các cuốc xe đã nhận qua tổng đài của các xe trong đội.

-

Kiểm tra tem niêm phong kẹp chì của đồng hồ, phát hiện và tiếp nhận những lỗi kỹ
thuật hoặc hư hỏng của các xe.

Lập báo cáo tình hình kỹ thuật phương tiện và chuyển sang phòng kỹ thuật – Gara

-

sửa chữa của công ty.


Nhân viên thu ngân:

-

Tổng hợp doanh thu của từng xe trong ca kinh doanh, các hình thức thanh toán.

-

Lập báo cáo tổng hợp doanh thu, lịch trình xe của ngày.


Nhân viên checker:
Kiểm tra đồng hồ xe để ghi lại doanh thu thực hiện trên đồng hồ, những cuốc đi

-

đường dài, cuốc hợp đồng, giờ vào ca, ra ca, km chạy rỗng và thời gian rỗng của
nhân viên lái xe trong ca kinh doanh.
Làm báo cáo checker cùng nhân viên thu ngân, xác định công nợ của lái xe trong

-

trường hợp lái xe nợ doanh thu.


-

Phòng kỹ thuật – Gara sửa chữa: Gồm 13 người
Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa phương tiện tháng, quý, năm.
22


-

Xây dựng các định mức : Định mức tiêu hao nhiên liệu, vật tư đảm bảo quản lý và
khai thác phương tiện có hiệu quả.

-

Xây dựng quy trình đưa xe vào bảo dưỡng sửa chữa và quy trình, tiêu chuẩn
nghiệm thu xe sau khi bảo dưỡng sửa chữa.

-

Quản lý, đôn đốc, việc thực hiện của công nhân.

-

Lập biên bản khi xe vào gara sửa chữa, tổ chức sửa chữa kịp thời, đảm bảo phục vụ
tốt cho hoạt động kinh doanh.
2.1.2.3 Mô tả bộ phận cấu thành nên tổ chức
* Mục tiêu của công ty:
Công ty hoạt động nhằm mục tiêu mang lại lợi nhuận tối đa cho chủ đầu tư,
cổ đông công ty.

Trở thành một công ty có dịch vụ tốt nhất cho khách hàng
Xây dựng môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh cho người
lao động.
Hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác cho Nhà nước.
Hướng tới việc tạo ra giá trị cho xã hội từ các hoạt động kinh doanh của
mình.
* Chính sách đối với nhân lực: :
Khi làm việc tại công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú đông bạn
được hưởng chính sách đãi ngộ thỏa đáng về lương, thưởng và các chế độ khác
như sau
+ Lương, thưởng :
Hưởng lương hàng tháng;
Các khoản thưởng nhân dịp Tết Dương lịch, tết nguyên đán, Thưởng 30/4 –
1/5, thưởng 2/9;
Lương kinh doanh ( căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty)
+ Chế độ :
Bảo hiểm xã hội: chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất;
23


Bảo hiểm sức khỏe toàn diện ( bảo hiểm Aon)
Tham gia đào tạo, phát triển bản thân.
+ Chế độ đãi ngộ khác
Khám sức khỏe định kỳ;
Tặng quà cán bộ, nhân viên trong các dịp kỷ niệm, ngày lễ, tết;
Du lịch hàng năm
*Hệ thống thông tin quản lý của công ty
Hệ thống thông tin quản lý của công ty Cổ phần thương mại và Du lịch Phú
Đông được thiết kế theo cấu trúc bao gồm bốn hệ thống con, đó là:

+ Hệ thống ghi chép nội bộ: Hệ thống này đảm bảo cung cấp những số liệu
hiện thời cho nhà quản lý khi họ cần, công ty sử dụng hệ thống trao đổi thông tin
nội bộ nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng và đầy đủ hơn.
+ Hệ thống tình báo: Hệ thống này cung cấp cho các cấp quản lý của công ty
những thông tin cập nhật hàng ngày,tình hình, diễn biến của thị trường bên ngoài.
+ Hệ thống nghiên cứu thông tin: Hệ thống này có chức năng thu thập những
thông tin liên quan đến một vấn đề cụ thể đặt ra sau đó sử lý chúng và thông báo
cho nhà quản lý.
+ Hệ thống hỗ trợ ra quyết định: Bao gồm các phương pháp thống kê và các
mô hình quyết định để hỗ trợ nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn, kịp
thời và chính xác hơn.
* Văn hóa của công ty
Công ty cổ phần thương mại và Du lịch Phú đông hiểu được rằng giá trị tin
cậy và cẩn trọng là lý do tồn tại của tổ chức, vậy nneen công ty đang nỗ lực xây
dựng văn hóa tổ chức dựa trên nền tảng của:
Niềm tin: Xây dựng niềm tin trong quan hệ với khách hàng, quan hệ giữa
các đồng nghiệp và giữa cấp trên với cấp dưới.
Sự cẩn trọng: Chúng tôi luôn thận trọng trong suy nghĩ và hành động nhằm
bảo đảm lợi ích tối đa cho khách hàng.
Năng động: Năng động hội nhập, tích cực tham gia các phong trào, không
ngừng phát triển, tìm hiểu kiến thức.
Chia sẻ: Đoàn kết, chia sẻ cùng chung khát vọng hướng tới sự phát triển
thịnh vượng của công ty.
Thu hút nhân tài: Công ty luôn chú trọng thu hút các nhân sự giỏi, cũng như
24


đào tạo, phát triển đội ngũ nhân viên hiện hưũ.
2.2 Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Du lịch Phú đông

2.2.1 Thực trạng công tác quản trị nhân lực của công ty
Khái quát nhân lực của Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Phú Đông
Theo Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên của
phòng Hành chính Nhân sự tính đến thời điểm ngày 30 tháng 04 năm 2016, tổng số
nhân sự trong công ty là 271 người, trong đó:
- Cơ cấu theo độ tuổi:
+ Dưới 30 tuổi: 98 người (chiếm 36,2%).
+ Từ 30 tuổi đến 50 tuổi: 167 người (chiếm 61,6%).
+ Trên 50 tuổi: 06 người (chiếm 2,2%).
Nhìn chung, cơ cấu nhân sự theo độ tuổi tại công ty khá hợp lý; nhân sự có
độ tuổi từ 30 – 50 chiểm tỉ lệ khá cao (61,6%). Đây là những nhân viên đã có kinh
nghiệm thực tiễn, có sự nhạy bén trong việc nâng cao trình độ và năng lực bản
thân, họ nhanh chóng thích nghi được với môi trường làm việc, tạo điều kiện cho
công ty có lợi thế phát triển mạnh mẽ.
- Giới tính:
+ Nam: 236 người (chiếm 87,1%)
+ Nữ: 35 người (chiếm 12,9%).
Tỷ lệ cơ cấu nhân sự theo giới tính khá chênh lệch, tỉ lệ nhân sự Nam khá
cao ( do nhân viên lái xe Taxi chủ yếu là nam).
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
TT
1
2
3
4

Trình độ
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng, trung cấp

Lao động phổ thông
Tổng cộng

Số lượng
0
08
17
236
271

2.2.2 Khái quát các công tác Quản Trị Nhân Lực tại công ty
- Công tác lập kế hoạch.
Đây là hoạt động có vai trò quan trọng trong công tác Quản trị nhân lực tại
25


×