Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận chương 5 môn Nguyên Lý Kế Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.01 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

TIỂU LUẬN

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ
Giảng viên hướng dẫn : Cô Lư Thị Thanh
Nhàn


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2016

2


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán
Lời nói đầu,
Trong công tác quản lý kinh tế, công tác kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế, bảo
vệ tài sản của các đơn vị, ngăn chặn và phát hiện gian lận, lãng phí tài sản của nhà nước,
của tập thể, cung cấp những số liệu phục vụ cho thông tin kinh tế, các chứng từ và và
việc kiểm kê có vai trò đặc biệt quan trọng. Chúng phản ảnh chính xác tài sản hiện có và
là cơ sở dể đặt kế hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản, đồng thời cũng là cơ sở để quy
trách nhiệm pháp lý được đúng đắn.
Việc hiểu được ý nghĩa cũng như vận dụng thành thạo các chứng từ kế toán và
kiểm kê để phục vụ yêu cầu quản lý và đưa ra quyết định đang ngày càn trở nên cần thiết,
phổ biến với nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là với các nhà đầu tư hiện tại cũng như
những người có mong muốn và có nhu cầu đầu tư.
Để sử dụng được một cách hiệu quả chứng từ kế toán và kiểm kê thì nhất thiết phải
có những hiểu biết cơ bản về đối tượng, phương pháp và nội dung của các chứng từ và


kiểm kê. Đây là một trong những yếu tố quan trọng cung cấp những kiến thức nền tảng
để có thể tiếp tục học tập cũng như nghiên cứu các nôm học kế toán chuyên ngành sau
này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Lư Thị Thanh Nhàn đã giúp chúng em hoàn
thành bài tiểu luận này.
Bên cạnh những nỗ lực tìm hiểu và sự hướng dẫn của cô, tuy nhiên do hiểu biết và
kinh nghiệm có hạn,chúng em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong cô thông
cảm và góp ý cho bài tiểu luận này của chúng em. Chúng em vô cùng biết ơn và mong
nhận được các ý kiến đóng góp của cô.
Mục lục

3


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán

CHƯƠNG 5. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ
1. Chứng từ
1.1. Khái niệm chứng từ
1.1.1. Giác độ tính chất pháp lý
Chứng từ là dấu hiệu vật chất bất kì chứng minh các quan hệ pháp lý và các biến
cố.
Chứng từ là văn tự chứng minh về sự tồn tại của một sự kiện nào đó mà hậu quả
pháp lý cũng gắn liền với nó.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và thực sự hoàn thành.
Chứng từ là giấy tờ hoặc hình thức chứng minh cho nghiệp vụ đã xảy ra.
Chứng từ là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành mệnh lệnh sản xuất, chính
sách, chế độ thế hệ quản lý kinh tế tài chính...kiểm tra kế toán...
1.1.2. Giác độ thông tin

Chứng từ là đối tượng vật chất chứa đựng thông tin dưới dạng cố định và có mục
đích là để mô tả sự kiện theo thời gian và không gian...Chứng từ là công cụ vật chất được
sử dụng trong quá trình giao tiếp, trong đó con người nhờ các phương tiện và hình thức
khác nhau mà biểu hiện và mã hóa thông tin cố định trên một hình thức hợp lý...
Chứng từ là hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ như một phương tiện
chứng minh và thông tin về sự hình thành của nghiệp vụ kinh tế...là căn cứ để ghi sổ.
Chứng từ là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến động của
đối tượng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ
phân loại, tổng hợp kế toán.
Theo luật kế toán Việt Nam 2003, chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang
tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế
toán.

4


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán
Như vậy có thể nói: Khái niệm chứng từ mà có khái niệm chứng từ kế toán và lập
chứng từ là phương pháp kế toán dung để ghi nhận nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát
sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, theo địa điểm phát sinh nghiệp vụ bằng giấy tờ
hoặc vật mang tin theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
-

Phiếu thu dùng để ghi nhận nghiệp vụ thu tiền mặt.
Hóa đơn bán hàng dùng để ghi nhận nghiệp vụ bán hàng.

1.2. Ý nghĩa, tác dụng và tính chất pháp lý của chứng từ
Nếu không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp theo quy định của pháp luật
(ví dụ như phiếu chi không hợp lệ, có thể là lập phiếu chi giả với mục đích gian dối nhằm

rút tiền) mà ghi sổ kế toán thì bị gọi là ghi khống. Hành vi này bị xem là hành vi vi phạm
pháp luật,hoặc hóa đơn giả, chứng từ không hợp lệ thì khi quyết toán với cơ quan khác
(thuế, thanh tra, kiểm toán) những cơ quan này sẽ xuất toán và không chấp nhận số liệu
trên bản báo cáo kế toán. Tùy theo mức độ mà mỗi cơ quan có những chế tài đối với
doanh nghiệp hoặc có ý kiến đối với báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp. Do vậy, chứng
từ kế toán là căn cứ quan trọng nhất để ghi sổ kế toán và báo cáo kế toán
1.2.1. Ý nghĩa của chứng từ
Chứng từ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán, kiểm soát
nội bộ, chứng minh tính chất pháp lý của ngiệp vụ và của số liệu ghi chép trên sổ kế toán.
1.2.2. Tác dụng của chứng từ
Tác dụng của chứng từ được thể hiện qua bốn điểm dưới đây:
Thứ nhất, việc lập chứng từ kế toán giúp thực hiện kế toán ban đầu. Nó là khởi
điểm của tổ chức công tác kế toán và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Nếu thiếu chứng từ sẽ không thể thực hiện được kế toán ban đầu cũng như toàn bộ công
tác kế toán.
Thứ hai, việc lập chứng từ kế toán là để ghi nhận nghiệp vụ kinh tế tài chính đã
phát sinh và đã hoàn thành. Điều này đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp của nghiệp vụ.
5


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán
Thứ ba, việc lập chứng từ kế toán là để tạo ra căn cứ để kế toán ghi sổ nghiệp vụ
phát sinh.
Thứ tư, việc lập chứng từ kế toán là để ghi nhận đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nghiệp vụ phát sinh.
1.2.3. Tính chất pháp lý của chứng từ

Tính chất pháp lý của chứng từ thể hiện:
Thứ nhất, chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý chứng minh cho số liệu kế toán thể
hiện trên các tài liệu kế toán.

Thứ hai, chứng từ kế toán là căn cứ cho công tác kiểm tra việc thi hành mệnh lệnh
sản xuất kinh doanh, tính hợp pháp của nghiệp vụ, phát hiện các vi phạm, các hành vi
lãng phí tài sản của đơn vị.
Thứ ba, chứng từ kế toán là căn cứ để cơ quan tư pháp giải quyết các vụ tranh chấp,
khiếu nại, khiếu tố.
Thứ tư, chứng từ kế toán là căn cứ cho việc kiểm tra tình high thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước của đơn vị.
Thứ năm, chứng từ kế toán là căn cứ xác định trách nhiệm về nghiệp vụ phát sinh
của các cá nhân, đơn vị.
1.3. Phân loại theo vật mang thông tin
Chứng từ bằng giấy: để chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã thực sự hoàn
thành mà không phải thể hiện qua dạng dữ liệu điện tử.
Chứng từ điện tử: là chứng từ được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hoá
mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin
như: bảng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán...
1.3.1. Phân loại theo nội dung kinh tế
-

Chứng từ về lao động tiền lương: bảng chấm công,…
Chứng từ về hàng tồn kho: bảng kê mua hàng,..
Chứng từ về bán hàng: hóa đơn hàng hóa,…
6


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán
Chứng từ về tiền tệ: phiếu chi, phiếu thu,…
Chứng từ về tài sản cố định: biên bản thanh lý TSCĐ,…
1.3.2. Phân loại theo công dụng
 Chứng từ gốc: Là chứng từ được lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay
vừa hoàn thành, là chứng từ có giá trị pháp lý quan trọng nhất

VD: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, lệnh thu
chi tiền mặt,…
-

Chứng từ mệnh lệnh: chứng từ dùng để truyền đạt các lệnh sản xuất, kinh doanh hoặc
công tác nhất định (vd: lệnh chi tiền mặt, lệnh xuât kho vật tư,…)
 Không dùng làm căn cứ ghi sổ vì loại chứng từ này chỉ mới chứng minh nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa nói tới mức độ hoàn thành của nghiệp vụ.

-

Chứng từ chấp hành: chứng từ dùng để ghi nhận các lệnh sản xuất kinh doanh đã được
thực hiện (vd: phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, phiếu xuất kho,…)
 Được dùng làm căn cứ ghi sổ.

 Chứng từ ghi sổ: Chứng từ dùng để tập hợp số liệu của các chứng từ gốc cùng loại, cùng
nghiệp vụ, trên cơ sở đó ghi chép vào sổ kế toán.
 Chứng từ ghi sổ không có giá trị pháp lý như chứng từ gốc.
 Mẫu chứng từ ghi sổ:

Đơn vị:……………………
Địa chỉ:…………………..

Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:........
Ngày..... tháng.... năm ....


Trích yếu
A

Số hiệu tài khoản
Nợ



B

C
7

Số tiền

Ghi chú

1

D


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán

Cộng

X

X


X

Kèm theo..... chứng từ gốc

Ngày..... tháng.... năm .......

1.4.

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Nội dung chứng từ kế toán

 Chứng từ kế toán vừa là căn cứ pháp lý, vừa là phương tiện ghi nhận thông tin do đó bất
lỳ chứng từ kế toán nao cũng phải có đầy đủ các nội dung quy định trong khoản 1 điều
17, mục I, chương 2 của luật kế toán như sau:
-

Tên và số hiệu của chứng từ kế toán: tên chứng từ thường phản ánh nội dung của
nghiệp vụ kinh tế ghi trong chứng từ, số hiệu phản ánh trình tự thời gian của nghiệp vụ
phát sinh.


-

Là cơ sở phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ và tổng hợp các số liệu
chứng từ cùng loại được dễ dàng.

-

Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán: Là cơ sở cho việc chi tiết hóa nghiệp vụ kinh tế
theo thời gian, giúp cho việc ghi sổ, đối chiếu, kiểm tra số liệu theo thứ tự thời gian đồng

-

thời là cơ sở cho việc quản lý chứng từ và thanh tra kinh tế tài chính.
Tên và địa chỉ của đơn vị và các cá nhân nhận chứng từ kế toán: Làm cơ sở cho việc
xác định trách nhiệm vật chất đối với nghiệp vụ kinh tế và để chi tiết hóa hay phân loại
nghiệp vụ kinh tế theo đối tượng lien quan, đồng thời là cơ sở cho việc xác định, đối
chiếu và thanh tra về các nghiệp vụ kinh tế.

8


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán
-

Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh: Giải thích rõ hơn về nghiệp vụ kinh tế
(làm rõ ý nghĩa kinh tế của các nghiệp vụ), giúp cho việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp

-


của nghiệp vụ đó và giúp định khoản kế toán.
Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số (riêng tống
số tiền của chứng từ phải ghi bằng chữ): Là cơ sở của ghi chép kế toán, thanh tra kinh
tế, đồng thời cũng là cơ sở để phân biệt chứng từ kế toán với các chứng từ khác sử dụng

-

trong thanh tra, hành chính.
Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan: Đảm bảo
tính pháp lý và gắn liền trách nhiệm vật chất. Do đó, phải có ít nhất hai chữ ký của những
người, bộ phận có liên quan. Những chứng từ thể hiện mối quan hệ giữa các pháp nhân
kinh tế với nhau nhất thiết phải có chữ ký của người quản lý có thẩm quyền của đơn vị
(thủ trưởng, kế toán trưởng).
Ngoài ra, chứng từ kế toán có thể thêm những nội dung khác theo từng loại chứng
từ để phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị kế toán.
1.5. Nguyên tắc lập chứng từ
1.5.1. Kiểm tra chứng từ
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoà vào, đều phải tập
trung vào bộ phận kế toán của đơn vị để kiểm tra và xác minh là đúng thì mới được
dùng để ghi sổ. Nội dung của việc kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm:
-

Kiểm tra tính chính xác của số liệu thông tin trên chứng từ
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Kiểm tra tính đấy đủ, rõ ràng, trung thực các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ.
Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ, kiểm tra xét duyệt đối với từng
loại nghiệp vụ kinh tế tài chính.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chế độ, quản lý

kinh tế tài chính của Nhà nước thì phải từ chối thực hiện, đồng thời phải báo ngay cho

thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng quy định pháp luật
hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra phải trả lại hoặc báo cho nơi lập chứng
từ biết đề làm lại hay làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới dùng làm căn cứ để ghi
sổ kế toán.
9


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán
1.5.2. Hoàn chỉnh chứng từ
Hoàn chỉnh chứng từ là công việc chuẩn bị để hoàn thiện đầy đủ các yếu tố trên
chứng từ, phân loại tổng hợp chứng từ trước khi ghi sổ kế toán. Chỉnh lý chứng từ gồm:
ghi đơn giá, số tiền trên chứng từ (đối với loại chứng từ có yêu cầu này), ghi các yếu tố
cần thiết khác, định khoản kế toán và phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu các chứng từ
cùng loại (lập chứng từ tổng hợp).
1.5.3. Tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán
Luân chuyển chứng từ là giao chuyển chứng từ lần lượt tới các bộ phận có liên
quan, để những bộ phận này nắm được tình hình, kiểm tra, phê duyệt, lấy số liệu ghi vào
sổ kế toán. Tùy theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển phù hợp, theo nguyên
tắc tổ chức luân chuyển chứng từ phải đạt được nhanh chóng, kịp thời không gây trở ngại
cho công tác kế toán. Để sự luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán được hợp lý nền nếp,
cần xây dựng sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán cho từng loại chứng từ, trong đó quy
định đường đi của chứng từ, thời gian cho mỗi bước luân chuyển, nhiệm vụ của người
nhận được chứng từ.
Chứng từ là một khâu quan trọng trong quá trình kế toán. Có thể nói chất lượng
công tác kế toán phụ thuộc trước hết vào chất lượng của chứng từ kế toán. Vì vậy lập và
luân chuyển chứng từ kế toán là công việc cần hết sức cơi trọng để đảm bảo tính hợp
pháp của chứng từ: Tuân theo đúng nguyên tắc lập và phản ánh đúng sự thật nghiệp vụ
kinh tế. Hơn nữa còn cần quan tâm đến việc cải tiến công tác kế toán nói chung theo các
hướng sau:

-

Giảm số lượng chứng từ để đủ cho nhu cầu, tránh thừa hoặc trùng lặp.
Hạn chế sử dụng chứng từ liên hợp, chứng từ nhiều lần. Xác định đúng những bộ

-

phận cần lưu chứng từ để giảm số liên của chứng từ tới mức hợp lý.
Đơn giản hóa nội dung chứng từ: Chứng từ chỉ bao gồm những nội dung thật cần

-

thiết. Đơn giản hóa tiến tới thống nhất, tiêu chuẩn hóa chứng từ.
Hợp lý hóa thủ tục, ký, xét duyệt chứng từ. Quy chế hóa các bước xử lý từng loại

chứng từ. Xây dụng sơ đồ luân chuyển chứng từ khoa học.
1.5.4. Lưu trữ và bảo quản chứng từ
Vì chứng từ kế toán là tài liệu gốc, có giá trị pháp lý nên sau khi dùng làm căn cứ
vào sổ, chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo trình tự, đóng gói cẩn thận và phải được
bảo quản lưu trữ để khi cần có cơ sở đối chiếu, kiểm tra. Trước khi đưa vào lưu trữ,
10


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán
chứng từ được sắp xếp phân loại để thuận tiện cho việc tìm kiếm và bảo đảm không bị
hỏng, mất. Thời gian lưu trữ ở phòng kế toán không quá một năm, sau đó đưa vào nơi
lưu trữ dài hạn, thời gian lưu trữ ở nơi lưu trữ dài hạn được quy định chi tiết trong Luật
kế toán. Điều 31 của Luật Kế toán ghi rõ: đối với những chứng từ sử dụng trực tiếp để
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính thời gian lưu trữ tối thiểu là 10 năm.


11


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán

2. Kiểm kê
2.1. Khái niệm kiểm kê
Một trong những yêu cầu đối với công tác kế toán là phải phản ánh chính xác số
hiện có của các loại tài sản trong doanh nghiệp, số dư các tài khoản trên sổ sách kế toán
phải phù hợp với số thực tế. Tuy nhiên, trên thực tiễn công tác kế toán, có nhiều trường
hợp mà số liệu kế toán với số liệu thực tế có thể chênh lệch do những nguyên nhân như
khi thu phát hoặc đo lường không chính xác, do lập chứng từ hoặc ghi sổ kế toán bị sai,
do hao hụt tự nhiên trong quá trình bảo quản tài sản nào đó hoặc do mất mát, tham ô v.v.
Theo Luật kế toán, kiểm kê là việc cân đong, đo, đếm số lượng, xác nhận và đánh
giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra,
đối chiếu số liệu trong sổ kế toán.
Đơn vị cần phải tiến hành kiểm kê tài sản trong những trường hợp sau:
(1) Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính;
(2) Khi thực hiện chia, tách, sát nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc
bán, cho thuê doanh nghiệp;
(3) Khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp;
(4) Khi đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
(5) Và các trường hợp khác theo qui định của pháp luật.
2.2. Phân loại kiểm kê
2.2.1. Phân loại theo phạm vi kiểm kê

Phân loại theo phạm vi thì kiểm kê được chia thành 2 loại là: kiểm kê toàn bộ
và kiểm kê từng phần.
-


Kiểm kê toàn bộ: Là kiểm kê tất cả các tài sản của doanh nghiệp (bao gồm: tài sản
cố định, vật tư, thành phẩm, vốn bằng tiền, công nợ...). Loại kiểm kê này, mỗi năm
tiến hành ít nhất một lần trước khi lập bảng cân đối kế toán cuối năm.
12


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán
-

Kiểm kê từng phần: Là kiểm kê một hoặc một số loại tài sản nhất định phục vụ yêu
cầu quản lý. VD như: khi có nghiệp vụ bàn giao tài sản, khi muốn xác định chính
xác một loại tài sản nào đó, khi thấy có hiện tượng mất trộm cắp ở một kho nào
đó.
2.2.2. Phân loại theo thời gian tiến hành

Theo cách phân loại này thì kiểm kê được chia thành 2 loại là kiểm kê định
kỳ và kiểm kê bất thường:
-

Kiểm kê định kỳ là kiểm kê theo kỳ hạn đã quy định trước như: kiểm kê hàng ngày
đối với tiền mặt, hàng tuần đối với tiền gửi ngân hàng, hàng tháng đối với sản
phẩm, hàng hoá, hàng quý đối với tài sản cố định và cuối mỗi năm kiểm kê toàn bộ

các loại tài sản của đơn vị.
- Kiểm kê bất thường là kiểm kê đột xuất, ngoài kỳ hạn quy định, ví dụ: khi thay đổi
người quản lý tài sản, khi có các sự cố (cháy, mất trộm) chưa xác định được thiệt
hại, khi cơ quan chủ quản, tài chính.
2.3. Các phương pháp kiểm kê
Tùy theo đối tượng kiểm kê mà sử dụng phương pháp kiểm kê phù hợp.
-


Kiểm kê hiện vật: Cân đo đong đếm trực tiếp tại chỗ đối tượng được kiểm kê. Khi kiểm
kê phải có mặt của người chịu trách nhiệm bảo quản hiện vật, phải chú ý tới số lượng và

-

chất lượng của hiện vật.
Kiểm kê từng mặt: Các chứng từ kế toán có giá trị như tiền thì đếm trực tiếp từng loại và

-

đối chiếu với số quỹ. Khi kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê quỹ theo mẫu như quy định.
Kiểm kê TGNH và các khoản thanh toán: Thì tiến hành đối chiếu số dư từng khoản giữa
sổ kế toán của doanh nghiệp và số của ngân hàng hay đơn vị có quan hệ thanh toán.
2.3.1. Kiểm kê hiện vật
Áp dụng với tài sản cố định, công cụ dụng cụ, vật tư, thành phẩm, hàng hóa, tiền
mặt và các chứng khoán, ấn chỉ có giá trị như tiền.
Nhân viên kiểm kê tiến hành cân, đo, đong, đếm tại chỗ có sự chứng kiến của người chịu
trách nhiệm quản lý số hiện vật, tiền mặt chứng khoán đó. Riêng đối với kiểm kê hiện
vật, cần tiến hành theo một trình tự định trước để tránh kiểm kê trùng lặp hoặc thiếu sót.
13


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán
Ngoài việc cân, đo, đong, đếm số lượng còn cần quan tâm đánh giá chất lượng hiện vật,
phát hiện những trường hợp tài sản, vật tư hư hỏng, kém chất lượng, mất phẩm chất.
Biên bản kiểm kê hiện vật:
Biên bản kiểm kê tài sản cố định nhằm xác nhận số lượng, giá trị tài
sản cố định hiện có, thừa thiếu của đơn vị so với sổ kế toán trên cơ sở
đó tăng cường quản lý tài sản cố định, làm cơ sở quy trách nhiệm vật

chất và ghi sổ kế toán số chênh lệch.

2.3.2. Kiểm kê đối chiếu
Áp dụng với tiền gởi ngân hàng, tài sản trong thanh toán.
Nhân viên kiểm kê đối chiếu số liệu của đơn vị mình với số liệu của ngân hàng và
của các đơn vị, có quan hệ thanh toán. Đối chiếu trước hết là số dư (số còn lại ở thời
điểm kiểm kê) ở sổ sách hai bên. Nếu phát sinh chênh lệch thì phải đối chiếu từng khoản
để tìm nguyên nhân và điều chỉnh sửa sai cho khớp đúng số liệu ở hai bên.
Nguồn tham khảo:
14


Tiểu luận Nguyên Lý Kế Toán

-----------Hết-----------

15



×