Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP NGƯỜI CÓ CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.28 KB, 64 trang )

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ghi nhớ lời dạy của Bác Hồ và kế thừa truyền thống tốt đẹp ngàn đời của dân tộc ta là
uống nước nhớ nguồn, nên dù chiến tranh đã qua đi nhân dân ta mãi mãi muôn đời biết
ơn và ghi nhớ công lao của các liệt sỹ, chiến sỹ và những người có công với cách mạng.
Hơn nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nước ta đã hình thành một hệ thống chính sách, chế độ
ưu đãi đối với thương binh, liệt sỹ và người có công với cách mạng. Ngoài ra, Nhà nước
còn ban hành hàng loạt các chính sách về chăm sóc sức khỏe, dạy nghề, việc làm Đồng
thời một phong trào chăm sóc đời sống người có công trên nhiều hình thức phong phú và
phù hợp với từng địa phương cũng diễn ra sâu rộng trong quần chúng, góp phần xã hội
hóa đời sống người có công, đảm bảo công bằng xã hội cho các đối tượng chính sách. Vì
vậy thực hiện chăm sóc giúp đỡ thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách
mạng không chỉ là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước ta mà còn là trách nhiệm và cũng
là nghĩa cử cao đẹp của nhân dân ta. Là một người con sinh ra trên vùng đất tây nguyên
giàu truyền thống cách mạng này, em luôn cố gắng tìm hiểu và trang bị cho mình những
kiến thức về công tác xã hội và mong mỏi trong tương lai gần em sẽ góp phần nhỏ bé của
mình vào công tác xã hội hóa chăm sóc đời sống người có công ở chính trên quê hương
mình. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Phòng Lao Động Thương Binh Xã Hội
Huyện Kbang em đã quyết định đi sâu và làm báo cáo thực tập về tình hình thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng ở Huyện Kbang.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu:
Vận dụng được nhiều kiến thức thực tế với những đối tượng yếu thế trong xã hội, được
vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học trong nhà trường vào thực tiễn để từ đó
rút ra bài học quý giá cho bản thân cũng như áp dụng trong cuộc sống và công việc của
mình.
[Type text]

Page 1




THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Tìm hiểu thực trạng tình hình triển khai các chính sách xã hội cho người có công tại địa
bàn Huyện Kbang hiện nay, từ đó xác định nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp khắc
phục những khó khăn và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc người có công trên địa bàn
huyện.
2.2. Nhiệm vụ:
Nghiên cứu một số lý luận về người có công, lý luận về công tác xã hội với người có
công.
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác chăm sóc người có công tại địa bàn Huyện Kbang
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc người có công tại địa bàn
Huyện Kbang.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Thực trạng triển khai các chính sách xã hội và công tác xã hội với người có công tại
huyện Kbang-Gia Lai
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Người có công tại địa bàn huyện Kbang
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi chỉ tiến hành nghiên cứu thực trạng chăm sóc người
có công đang sinh sống trong tại các xã, phường, thị trấn của huyện Kbang trong năm
2014
4. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận:Thông qua An sinh và Công tác xã hội cá nhân để tìm hiểu vấn đề về
chính sách của người có công trên địa bàn huyện, từ đó lập ra kế hoạch và thực hiện kế
giải quyết vấn đề cá nhân cho thân chủ.
[Type text]

Page 2



THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Về mặt thực tiễn:
Như chúng ta đã biết việc chăm sóc sực khỏe cho người có công cách mạng là một việc
làm vô cùng cần thiết và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thể hiện tinh thần nhân văn sâu
sắc. Tuy nhiên trong quá trình thực thi, công tác này gặp rất nhiều khó khăn, bất cập ở
nhiều địa phương. Vơi kết quả nghiên cứu của đề tài người thực hiện đề tài mong muốn
Sinh viên có cơ hội được tiếp xúc với thực tế, gắn lí luận với thực tiễn trong hoạt động an
sinh và công tác xã hội cá nhân cho người có công trên địa bàn Huyện.
Có thể hiểu rõ hơn tâm tư và nguyện vọng của người có công, giúp cho các cán bộ chính
sách có thể hoạch định các chính sách cho người có công thực hiện tốt hơn, đáp ứng nhu
cầu cho người có công,. Giúp cho mọi người hiểu rõ hơn về những hi sinh của họ đối với
đất nước cũng như những tâm tư tình cảm nhu cầu mà họ đang mong muốn.

5. Phương pháp thực hiện.
Để có thể thực hiện đề tài này em sử dụng nhiều phương pháp, nhưng có một số phương
pháp chung như:
- Phương pháp thu thập thông tin.
+ Nghiên cứu một số tài liệu liên quan thông qua sách chuyên ngành, luật trẻ
em, qua các bài báo cáo, thông tin trên internet…để có nền tảng cơ sở lý luận.
+ Thu thập thông tin thân chủ từ Phòng Lao động và qua các buổi vấn đàm
với thân chủ.
-

Phương pháp quan sát.
+ Quan sát trực tiếp khi thân chủ trò chuyện với người khác

[Type text]


Page 3


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
+ Khi thân chủ trò chuyện, vấn đàm với nhân viên xã hội.
+ Quan sát thái độ của thân chủ khi nói chuyện và cách biểu lộ xúc cảm, tình
cảm.
-

Phương pháp Vấn đàm.
+ Vấn đàm trực tiếp với nhân viên quản lý ca
+ Trực tiếp với thân chủ

-

Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp thông tin.

Thu thập thông tin và xử lý, sàng lọc, phân tích sau đó tổng hợp những thông tin cần
thiết cho chuyên đề của mình.
-

Phương pháp lắng nghe tích cực.

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung báo
cáo được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát đặc điểm, tình hình chung của Phòng Lao Động Thương Binh - Xã
Hội Huyện KBang – Gia Lai

1.1.Đặc điểm tình hình tại Phòng Lao Động – Thương Binh Xã Hội Huyện KBang.
1.2 Thuận lợi và khó khăn của Phòng Lao Động – Thương Binh Xã Hội Huyện KBang.
Chương 2: Thực trạng về tiến hành công tác an sinh xã hội của Phòng Lao Động Thương
Binh - Xã Hội Huyện KBang đối với người có công.
2.1 Qui mô, cơ cấu đối tượng
2.2 Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng

[Type text]

Page 4


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
2.3 Tình hình thực hiện chính sách
2.4 Các mô hình chăm sóc và trợ giúp
2.5 Nguồn lực thực hiện
2.6 Những vướng mắc khi thực hiện chính sách
Chương 3: Công tác xã hội cá nhân với người có công.
3.1 Tiếp cận thân chủ và xác định vấn đề ban đầu của đối tượng
3.2 Thu thập thông tin về thân chủ
3.3 Đánh giá chuẩn đoán vấn đề của thân chủ
3.4 Xây dựng kế hoạch hỗ trợ, trị liệu
3.5 Triển khai kế hoạch
3.6 Lượng giá và kết thúc
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát đặc điểm, tình hình chung của Phòng Lao Động Thương Binh
- Xã Hội Huyện KBang – Gia Lai
1.1. Đặc điểm tình hình Phòng Lao Động – Thương Binh Xã Hội Huyện KBang
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kbang

1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Phòng Lao Động – Thương Binh và Xã Hội Huyện Kbang – Gia Lai trực
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Tỉnh Gia Lai. với diện tích rộng khoảng
100m2, với 08 cán bộ.. khí hậu quanh năm mát mẻ. Với vị trí gần với các phòng ban khác
thuận tiện cho công việc.

[Type text]

Page 5


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Phòng Lao Động – Thương Binh và Xã Hội Huyện Kbang – Gia Lai là đơn vị sự nghiệp
công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp phí hoạt động từ ngân sách
nhà nước và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của trung tâm đặt tại số 75 Lê lợi - Thị Trấn Kbang – Huyện Kbang - Gia Lai.
Nằm trên trục đường lướn rất thuận lợi về giao thông, gần trường học, gần khu dân cư,
thuân tiện cho các đối tượng chính sách di chuyển tới khi có vấn đề. Hơi khó khăn đối
với các đối tượng trong xã vì đường xá xa sôi.
1.1.1.2.

Điều kiện kinh tế xã hội

Phòng Lao Động – Thương Binh và Xã Hội Huyện Kbang có nguồn hỗ trợ từ nhà nước
những nguồn này đã giúp cho Phòng thực hiện tốt chính sách trợ giúp cho các đối tượng
trên đị bàn huyện Kbang, Nhà nước hỗ trợ tài chính, chi trả lương cho các bộ công
nhân viên,. Hỗ trợ đầu tư xây dựng mua các thiết bị cho cơ quan.
1.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Huyện Kbang là cơ quan chuyên môn thuộc

Uỷ ban nhân dân huyện, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động; tiền lương; tiền công;
bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình
đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của phòng và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân huyện và theo qui định
của pháp luật
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
[Type text]

Page 6


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Huyện Kbang có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở đặt tại Huyện Kbang – Gia Lai
1.1.2.1. Chức năng quyền hạn nhiệm vụ:
a. Trình Uỷ ban nhân dân huyện:
Ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn năm năm và hàng năm, các
chương trình đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của huyện;
Ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi
cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện;
b. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện:
Ban hành các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phù hợp với qui hoạch tổng thể về

phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
c. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và
xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực quản lý của huyện theo qui định của pháp luật.
d. Về lĩnh vực dạy nghề:
Tổ chức thực hiện qui hoạch, kế hoạch, chương trình; dự án phát triển mạng lưới đào tạo
nghề trên địa bàn sau khi được phê duyệt;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn
giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh; quy chế thi, kiểm tra, công

[Type text]

Page 7


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ
quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm,
hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh;
e. Về lĩnh vực người có công:
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước đối với người có công với
cách mạng trên địa bàn;
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm
và các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn tỉnh, quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các công
trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao;
Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ; thông tin,

báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có
công với cách mạng;
Quản lý đối tượng và kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng theo quy định;
Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa theo quy định của pháp luật. \
f. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội :
Hướng dẫn và thực hiện các chế độ, chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa
bàn tỉnh;

[Type text]

Page 8


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo, chương trình mục tiêu quốc gia
về giảm nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn huyện;
Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ trên địa bàn huyện.
g. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ
em trên địa bàn toàn huyện;
Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc
trẻ em thuộc phạm vi quản lý của huyện; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;
Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương trình, dự án,
kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của

pháp luật; các chế độ chính sách về bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
Quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em của tỉnh theo quy định của pháp luật;
h. Về lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội:
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn
mại dâm, cai nghiện ma túy; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma tuý tại
các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là
nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở
quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm, người sau cai nghiện ma tuý) trên địa bàn
tỉnh.

[Type text]

Page 9


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Và một số lĩnh vực khác cũng được quan tâm như bình đẳng giới,…
1.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Huyện Kbang gồm có 8 người: 1 Trưởng
phòng, 1 phó trưởng phòng,1 kế toán, 5 chuyên viên.
Trưởng phòng là người đứng đầu phòng, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện,
sở Lao động - Thương binh và Xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của phòng;
Phó phòng và các chuyên viên được trưởng phòng phân công phụ trách một hoặc một số
lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh
vực công tác được phân công. Khi trưởng phòng vắng mặt, Phó phòng được trưởng
phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi:

- Thời gian làm việc chính thức của cơ quan là từ thứ Hai đến thứ Sáu. Tổng thời gian
làm việc trong ngày là 8 giờ 00 phút (Sáng: từ 7:00 – 11:00; Chiều: từ13:00 – 17:00).
- Thời gian nghỉ ngơi: Phép năm (được nghỉ tối thiểu 12 ngày và tối đa 22 ngày);nghỉ bù,
nghỉ bệnh, nghỉ hưởng 100% lương; nghỉ lễ, Tết theo quy định của Nhà nước dành cho
người lao động và theo quy định riêng của Trung tâm.
1.1.4. Các chính sách, chế độ với cán bộ nhân viên
Cán bộ nhân viên ở cơ quan được hưởng tất cả các chính sách Nhà nước quy định, cũng
như bộ y tế quy định: như đóng Bảo hiểm, hàng năm được nghỉ lễ nghỉ tết, hưởng lương
theo quy định Nhà nước.
Cuộc sống của nhân viên đa số ổn định, có nhà cửa có sự quan tâm của Phòng. Hằng
năm ngày lễ, tết thì phòng có tổ chức các buổi liên hoan, đi nghỉ đảm bảo về mặt thể chất
[Type text]

Page 10


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
lẩn tinh thần. Đây là nguồn động viên lớn đối với cán bộ công nhân viên chức ở cơ quan
để mọi người cùng cung sức với tập thể xây dựng Phòng Lao Động ngày càng vững
mạnh.
1.1.5. Các cơ quan, đối tác tài trợ của Phòng Lao Động Thương Binh - Xã Hội
Huyện KBang
Cho tới nay Phòng Lao Động Thương Binh - Xã Hội Huyện KBang chưa có cơ quan, đối
tác tài trợ.
1.2. Thuận lợi và khó khăn của của Phòng Lao Động Thương Binh - Xã Hội Huyện
KBang.
1.2.1. Thuận lợi
-Vị trí địa lý:
Phòng có vị trí thuận lợi cho mọi hoạt động, nằm trên địa bàn của Huyện , gần trục

đường giao thông chính thuận tiện cho việc đi lại. Đặc biệt có các trường trung học phổ
thông, tiểu học các trường trung học, giao thông thuận lợi cho sự đi lại giúp cho sự giao
lưu với các phòng ban khác và bên ngoài thuận tiện hơn
Phòng nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước. Đảng và nhà nước cũng coi
trọng và đặt con người vào vị trí của cơ quan, luôn quan tâm lo cho hạnh phúc mọi người,
nhất là những con người bất hạnh thiệt thòi trong cuộc sống.
- Đội ngũ cán bộ:
Trung tâm qua nhiều năm xây dựng , phấn đấu và trưởng thành có đội ngũ cán bộ ,
công nhân viên giàu kinh nghiệm , công tác nhiệt tình, tâm huyết với nghề.
Bộ máy lãnh đạo của đơn vi sớm được kiện toàn , năng động sáng tạo, cụ thể hóa
kịp thời chủ trương của Sở cũng như của ngành. Đồng thời giám sát việc thực hiện của
[Type text]

Page 11


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
công chức do đó góp phần thúc đẩy nhanh chất lượng vào công việc hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của đơn vị được giao.
- Về cơ sở vật chất:
Hằng năm cơ quan cũng được bổ xung thêm các thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại để
phục vụ cho công việc như máy tính, máy in,máy photo,... Các cán bộ công nhân viên
cũng được bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ. Bên cạnh những thuận lợi đó, thì trong
quá trình hoạt động cơ quan cũng gặp không ít những khó khăn.
1.2.2. Khó khăn
Cán bộ làm công tác về mảng người có công còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng,
đặc biệt tuyến y tế cơ sở. Nguồn nhân lực có trình độ đại học bổ sung còn nhiều khó
khăn.
Công tác thống kê báo cáo của các tuyến xã phường còn nhiều bất cập; nhiều nơi không

gửi báo cáo, báo cáo chậm hoặc số liệu không chính xác.
Độ bao phủ của chương trình can thiệp giảm hại còn hẹp; tính bền vững chưa cao.
Công tác phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ.

[Type text]

Page 12


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TIẾN HÀNH CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH - XÃ HỘI HUYỆN KBANG ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG
2.1. Qui mô, cơ cấu đối tượng
Theo số liệu Phòng LĐTB và XH Huyện Kbang đang quản lí, tính tới thời điểm tháng 12
năm 2014 thì số đối tượng hưởng chế độ theo Pháp lệnh ưu đãi người có công như sau:
* Người hoạt động cách mạng trước CM tháng 8/1945 là 2 người trong đó đều là Cán bộ
tiền khởi nghĩa.
* Tổng số liệt sĩ là 172 người
-Liệt sĩ chống Pháp 42 người
-Liệt sĩ chống Mỹ 59 người
-Liệt sĩ XDBVTQ 71 người
Bảng 01: Tổng số thương binh 204 người:
Hạng
Số người
¼
0
2/4
43

¾
64
4/4
97
(Nguồn: Theo kết quả điều tra thống kê đối tượng thương binh bệnh binh trên địa bàn
huyện năm 2013 của phòng LĐTB và XH huyện)

Bảng 02: Tổng số bệnh binh 316 người:
Hạng
[Type text]

Số người
Page 13


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
1/3
58
2/3
72
3/3
186
(Nguồn: Theo kết quả điều tra thống kê đối tượng thương binh bệnh binh trên địa bàn
huyện năm 2013 của phòng LĐTB và XH huyện)
* Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc: 91 người
* Người có công giúp đỡ cách mạng: 1 người
* Người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày: 27 người
* Người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học: 2
* Bà mẹ việt nam anh hùng: 3 người hiện còn sống 1 người

Qua số liệu trên cho thấy người có công trên địa bàn huyện rất đa dạng, nhiều loại đối
tượng vì vậy việc giải quyết chế độ chính sách và công tác chăm sóc cho các đối tượng
này rất khó khăn, nhưng nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế trên địa bàn huyện
Chính quyền địa phương cùng toàn thể nhân dân trong huyện cần cố gắng chăm lo cho
các đối tượng để họ bớt đi phần nào khó khăn trong cuộc sống.
2.2. Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng
2.2.1. Thủ tục hồ sơ:
2.2.1.1. Đối với người hoạt động cách mạng từ 1 tháng 1 năm 1945 đến trước ngày
Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 theo Điều 9 - Nghị định.
a- Bản khai cá nhân.
b- Giấy xác nhận của tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc Ban Cán sự Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung
ương.

[Type text]

Page 14


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
c- Quyết định phụ cấp và phiếu lập giấy chứng nhận do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố nơi người hoạt động cách mạng cư trú cấp.
2.2.1.2. Hồ sơ liệt sĩ và gia đình liệt sĩ theo Điều 12 - Nghị định.
a- Giấy báo tử do cơ quan đơn vị người đó trước khi hy sinh cấp theo quy định như sau:
Đối với quân nhân: do Thủ trưởng cấp trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên cấp theo
hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Đối với công an nhân dân do Thủ trưởng ngành công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc cấp tương đương trở lên cấp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Đối với dân quân du kích, tự vệ, cán bộ xã, phường, nhân dân: do Uỷ ban nhân dân cấp

huyện, quận và tương đương cấp.
Đối với công nhân viên chức: do Thủ trưởng cơ quan đoàn thể, xí nghiệp trực thuộc
ngành ở Trung ương (Cục, Vụ, Viện, Tổng Công ty, Liên hiệp xí nghiệp...); thủ trưởng
cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (như Sở, Ban, ngành...)
hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện hoặc tương đương trở lên cấp tuỳ theo đương sự
thuộc sự phân cấp quản lý của cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp của Trung ương, của tỉnh,
thành phố hay quận, huyện.
Đối với thanh niên xung phong, dân công: do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đoàn thể quản
lý sử dụng người đó từ cấp tỉnh, thành phố, cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên
hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp.
Đối với những trường hợp hy sinh hoặc mất tin từ lâu, nay cơ quan đơn vị cũ không còn
thì giấy báo tử do cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan cũ cấp.
b- Giấy chứng nhận tình hình thân nhân liệt sĩ của Uỷ ban nhân dân xã, phường do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn.
c- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp.
[Type text]

Page 15


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
2.2.1.3. Hồ sơ Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao
động theo Điều 24 - Nghị định.
Bản sao giấy chứng nhận tặng danh hiệu anh hùng.
Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận trợ cấp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ quyền
cấp.
2.2.1.4. Hồ sơ thương binh và người hưởng chính sách như thương binh theo Điều 26 Nghị định.

a- Giấy chứng nhận bị thương (thẩm quyền cấp như quy định đối với cơ quan, đơn vị cấp
giấy báo tử).
b- Biên bản giám định thương tật do các Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền cấp.
c- Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp thương tật do Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đương sự cư trú cấp hoặc do Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, nếu được Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố uỷ quyền.
d- Phiếu thương tật (đối với thương binh được xác nhận trong quân đội, công an khi xuất
ngũ).
2.2.1.5. Hồ sơ bệnh binh: theo Điều 43 - Nghị định.
Giấy chứng nhận bệnh tật do cơ quan quân y lập và thủ trưởng cấp trung đoàn, thủ trưởng
ngành công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cấp tương đương trở lên
cấp.
Biên bản giám định y khoa do Hội đồng giám định Y khoa quân đội, công an có thẩm
quyền cấp.
Quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp do thủ trưởng quản lý quân nhân,
công an nhân dân khi xuất ngũ cấp.
[Type text]

Page 16


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
2.2.1.6. Hồ sơ của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đày: theo Điều 53 - Nghị định.
Bản khai cá nhân.
Bản sao lý lịch cán bộ hoặc hồ sơ hưu trí, mất sức lao động, hoặc lý lịch đảng viên (đối
với người thoát ly hoặc đảng viên).
Bản kết luận của cấp có thẩm quyền về thời gian bị tù, đày (nếu có).

Xác nhận của Ban liên lạc nhà tù (đối với người không thoát ly hoặc chưa phải là Đảng
viên).
Trường hợp không có Ban liên lạc nhà tù phải có chứng nhận của hai người cùng bị bắt
giam giữ một nhà tù; chứng nhận này phải được cơ quan, đơn vị hay chính quyền nơi cư
trú chứng thực căn cứ vào các giấy tờ, có xác minh của cơ quan an ninh về thái độ chính
trị trong tù, lý lịch của người làm chứng, biên bản nhận xét của Hội đồng xác nhận nơi cứ
trú, công tác sau khi ra tù.
Quyết định trợ cấp một lần do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cấp hoặc do
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ quyền cấp.
2.2.1.7. Hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc: theo Điều 58 - Nghị
định.
Bản khai cá nhân.
Bản khai đã được khen thưởng tổng kết kháng chiến hoặc trích lục danh sách khen
thưởng kèm theo số quyết định khen thưởng do cơ quan thi đua khen thưởng cung cấp
(đối với người không thoát ly, hoặc chưa phải là đảng viên).
Bản sao lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên có xác nhận của cơ quan hoặc cấp uỷ có
thẩm quyền (đối với người hoạt động kháng chiến còn đang công tác, hoặc không thoát ly
nhưng là đảng viên), hoặc bản sao hồ sơ hưu trí, mất sức lao động (đối với người hoạt
động kháng chiến đã về nghỉ).
[Type text]

Page 17


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Bản chụp (thu nhỏ) Bằng huân chương, huy chương hoặc bản chụp giấy chứng nhận đeo
huân chương, huy chương (nếu bị thất lạc hoặc chưa được khen thưởng thì ghi rõ trong
bản khai cá nhân).
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần (nếu có).

Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được quyền
cấp.
2.2.1.8. Hồ sơ người có công giúp đỡ cách mạng: theo Điều 60 - Nghị định.
Bản khai quá trình hoạt động, thành tích giúp đỡ cách mạng.
Biên bản xác nhận và đề nghị của Hội đồng xác nhận xã, phường.
Bản sao khen thưởng "Bằng có công với nước" hoặc Huân chương kháng chiến.
Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ
quyền cấp.
2.2.1.9. Hồ sơ từ trần: theo Điều 6, Điều 14, Điều 39, Điều 51 của Nghị định.
Giấy chứng tử do bệnh viện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường cấp.
Hồ sơ thương binh hoặc hồ sơ bệnh binh.
Giấy báo tử.
Giấy chứng nhận tình hình thân nhân gia đình do Uỷ ban nhân dân xã, phường cấp (như
giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ).
Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp do Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố cấp.
2.2.2. Quản lý hồ sơ
Quản lý số ghi trên giấy chứng nhận:
[Type text]

Page 18


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý số ghi trên các loại giấy chứng
nhận người có công với cách mạng.
Đối với người có công với cách mạng đang tại ngũ, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thống
nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng giấy

chứng nhận này.
Hồ sơ là cơ sở để quản lý và thực hiện chính sách đối với đối tượng hưởng chính sách
người có công, là căn cứ để tổ chức khai thác phục vụ cho kế hoạch công tác của ngành,
là văn bản pháp lý để giải quyết các khiếu nại của đối tượng. Vì vậy, hồ sơ phải được giữ
gìn, bảo quản chu đáo, tránh để hư hỏng, mất mát.
Cơ quan quản lý và lưu giữ hồ sơ là cấp Bộ và cấp Sở (có thể là huyện nếu được Sở phân
cấp).
Để đảm bảo việc quản lý đối tượng chặt chẽ chính xác, các địa phương cần có kế hoạch
rà soát, bổ sung đầy đủ các yếu tố, giấy tờ để đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ và việc
quản lý.
Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhất thiết phải mở sổ đăng ký quản lý danh
sách theo từng loại đối tượng Sổ đăng ký phải ghi đầy đủ các yếu tố cần thiết trong hồ sơ,
thường xuyên theo dõi bổ sung sự biến động tăng giảm của đối tượng.
Chỉ đạo các quận, huyện, xã, phường lập sổ quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng chính
sách trên địa bàn, báo cáo kịp thời biến động để Sở điều chỉnh được kịp thời.
Lập sổ thống kê số lượng đối tượng và tình hình cụ thể chi tiết từng đối tượng hưởng
chính sách và định kỳ báo cáo về Bộ (theo biểu mẫu quy định).

2.3. Tình hình thực hiện chính sách

[Type text]

Page 19


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng năm 2013 đã
hoàn thành 56 nhà cho đối tượng( trong đó: 45 nhà làm mới và 11 nhà sửa chữa) với tổng
số tiền: 4.025 triệu đồng (Nhà nước hỗ trợ 2.020 triệu đồng và gia đình đóng góp 2.025

triệu đồng) báo cáo về tỉnh.
Tổng hợp danh sách tham mưu UBND Huyện đề nghị Tỉnh phê duyệt đề án làm nhà cho
người có công năm 2014 với tổng số nhà là 91 nhà ( 77 nhà mới, 14 nhà sửa chữa). Đề
nghị các xã, trị trấn chuẩn bị các điều kiện để xây dựng nhà ở cho người có công năm
2014 khi phê duyệt đề án.
Tham mưu UBND Huyện phân bổ 121 suất quà của huyện, 12 suất quà của tỉnh tặng các
đối tượng người có công nhân dịp tết Nguyên đán giáp ngọ năm 2014 để các xã, thị trấn
xét cho đối tượng.
Cùng với Trưởng ban liên lạc tù chính trị Huyện trực tiếp đến tặng quà cho 21 đối tượng
cựu tù chính trị huyện ở xã Đông, thị trấn Kbang, Nghĩa An, Sơ Pai, Tơ Tung, Kông
Lơng Khơng và Kông Bờ La;
Lập hồ sơ đề nghị trợ cấp mai tang phí cho 38 đối tượng có công từ trần chuyển về tỉnh,
đến nay đã có quyết định 38 đối tượng
Cấp 816 thẻ BHXH cho đối tượng người có công;
Cùng với cơ quan quân sự huyện, xã Krong và các đồng chí cán bộ cũ hoạt động ở đại
bàn xã Krong trong kháng chiến tìm kiếm hài cốt Liệt sỹ tại xã Krong;
Tổ chức đưa đón 08 đối tượng đi điều dưỡng tại Quảng Nam đi và về an toàn; Lập danh
sách đối tượng điều dưỡng tại nhà cho 397 đối tượng gửi về Tỉnh.
Xây dựng đề cương tuyên truyền pháp luật năm 2014 về lĩnh vực người có công và người
khuyết tật gửi Phòng Tư Pháp huyện tổng hợp;

[Type text]

Page 20


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Tham mưu báo cáo về việc giải quyết đơn của ông Trương Công Huệ ở tổ dân phố 9, thị
trấn Kbang; Trả lời kiến nghị của ông Đinh B Yưh xã Krong về thực hiện quyết định 62;

Tham mưu UBND huyện ra quyết định thành lập Ban rà soát thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng trong 2 năm (2014-2015) và Kế hoạch rà soát thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong 2 năm (2014-2015); Đồng thời
thông báo phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban rà soát.
Tham gia tập huấn về rà soát thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
trong 2 năm (2014-2015) tại tỉnh và tổ chức tập huấn cho thành viên Ban rà soát các xã,
thị trấn.
Tham mưu thực hiện Kế hoạch triển khai các hoạt động kỷ niệm 67 năm ngày thương
binh liệt sĩ: Tổ chức viếng các Liệt sĩ tại nghĩa trang Liệt sỹ, Lễ dâng hương tại Đền
tưởng niệm Liệt Sỹ Ka nak, thăm và tặng quà các đối tượng người có công:
+ Quà của tỉnh: 6 suất x 500.000 = 3.000.000 đồng;
+ Quà của huyện: 100 suất x 500.000 = = 50.000.000 đồng
+ Quà của công ty kinh doanh và phát triển miền núi Gia Lai: 30 suất x 500.000 đồng =
15.000.000 đồng;
Tham mưu Ban quản lý Qũy đền ơn đáp Nghĩa huyện tổ chức lế phát động ủng hộ quỹ
đền ơn đáp nghĩa năm 2014 tại buổi lễ đã thu được trên 60 triệu đồng.
Tiếp nhận kết quả rà soát của các xã, thị trấn tổng hợp báo cáo Tỉnh;
Tiếp nhận 45 hồ sơ người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học ( Sơ Pai : 04 hố
sơ, thị trấn 15, xã Đông 03 hồ sơ, ĐăkHlơ 23 hồ sơ) nộp về Sở Lao Động Thương Binh
và Xã Hội Tỉnh.

[Type text]

Page 21


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Tham mưu UBND Huyện hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư Liên tịch 17/2017 của
Bộ Lao Động TBXH;

Lập danh sách chi trả trợ cấp ưu đãi giáo dục cho hoc sinh sinh viên. Tổng số HSSV: 58
người, tổng chi phí 475.448.000 đồng
Tiếp nhận 66 hồ sơ đề nghị trợ cấp thờ cúng liệt sỹ chuyển về Tỉnh;
Kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách trên địa bàn, báo cáo về Tỉnh.
2.4. Các mô hình chăm sóc và trợ giúp người có công
2.4.1.Chế độ bảo hiểm và quyền lợi về bảo hiểm y tế của người có công
Những đối tượng có công với cách mạng được bảo hiểm y tế bao gồm: người có công với
cách mạng và thân nhân của họ được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
về ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về bảo hiểm y tế
Người có công với cách mạng và thân nhân của họ được hưởng những quyền lợi về chăm
sóc sức khỏe theo quy định của luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11
năm 2008 của quốc hội khóa XII và các văn bản hướng dẫn thi hành
Chế độ điều dưỡng: Là một trong những chế độ rất tốt và đạt hiệu quả cao, có tầm quan
trọng góp phần nâng cao sức khỏe người có công cách mạng và nó nhiệt liệt được hưởng
ứng
Nó được chia làm 2 phương thức điều dưỡng đó là:
Điều dưỡng mỗi năm 1 lần, bao gồm những đối tượng như sau: Người hoạt động cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến trước cách mạng tháng 8 năm 1946, bà mẹ việt nam anh hùng; thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B( gọi chung là thương
binh), bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bênh tật từ 81% trở
[Type text]

Page 22


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
lên đang sống tại gia đình; người có công giúp đỡ cách mạng được nhà nước tặng Kỷ
niệm chương “ Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “ Có công với nước”; người hoạt động

khắng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Điều dưỡng luân phiên 5 năm 1 lần, gồm những đối tượng sau: cha đẻ,mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; anh hung lực lượng vũ trang nhân dân,
anh hùng lao động trong kháng chiến; người hoạt động khắng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học suy giảm khả năng lao động dưới 81%; thương binh. Bệnh binh có tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động do thương tật, bệnh tật dưới 81% đang sống tại gia đình; người hoạt
động cách mạng, hoạt động khắng chiến bị địch bắt tù, đày.
Trong đó có những quy định về kinh phí và nơi điều dưỡng cụ thể:
Điều dưỡng tại các cơ sở điều dưỡng
Thời gian điều dưỡng tối đa là 10 ngày ( không kể thời gian đi và về)
Mức chi điều dưỡng: 1.500.000 đồng/người/lần. bao gồm:
Tiền ăn sáng và 2 bữa chính: 1.100.000 đồng
Thuốc bổ và thuốc chữa bệnh thông thường: 100.000 đồng
Qua v tặng đối tượng: 100.000 đồng
Chi khác( khăn mặt, xà phòng, bàn chải,thuốc đánh răng, chụp ảnh,…..) 200.000 đồng
Điều dưỡng tại gia đình
Mức chi điều dưỡng là 800.000 đồng/người/lần
2.4.2.Chế độ chăm sóc sực khỏe cho thương binh
Theo điều 20,21,22 của pháp lệnh ưu đãi người có công thì thương binh được hưởng các
chế độ chăm sóc như sau:
[Type text]

Page 23


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động
và loại thương binh
Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng lao động ; cấp phương

tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào thương tật của từng người và khả năng của
nhà nước; thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được nhà nước mua
bảo hiểm y tế cho con từ mười tám tuổi trở xuống hoặc trên 18t nếu còn tiếp tục đi học
hoặc bị bệnh, tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng bảo hiểm y tế vẫn bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên
Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên an dưỡng ở gia đình thì người
phục vụ được nhà nước mua bảo hiểm y tế và trợ cấp hàng tháng.
Cơ sở sản xuất kinh doanh dành cho thương binh, bênh binh được nhà nước hỗ trợ cơ sở
bật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được miễn hoặc
giảm thuế, vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật
2.4.3. Chế độ chăm sóc đối với bệnh binh
Theo điều 23,24,25 của pháp lệnh ưu đãi người có công thì bệnh binh được hưởng các
chế độ chăm sóc như sau:
Trợ cấp hàng tháng theo tỷ lệ mất sức lao động
Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng lao động; cấp phương
tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ cào tình trạng bênh tật của từng người và khả
năng của nhà nước
Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được nhà nước mua bảo hiểm y tế
cho con từ mười tám tuổi trở xuống hoặc trên 18t nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị bệnh, tật
nặng từ nhỏ hết thời hạn hưởng bảo hiểm y tế bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên
[Type text]

Page 24


THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN KBANG
Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên an dưỡng ở gia đình thì người
phục vụ được nhà nước mua bảo hiểm y tế bà trợ cấp hàng tháng

2.5. Nguồn lực thực hiện
2.5.1. Về đội ngũ cán bộ
Là một huyện còn nhiều khó khăn, đội ngũ nhân viên trong nghành y tế Huyện hiện nay
rất mỏng, chưa thể đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
Cán bộ công nhân viên Phòng Lao Động Thương Binh và Xã Hội
Y bác sĩ, hiện nay trình độ của các y bác sỹ còn thấp, chủ yếu có bằng đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, thạc sĩ chỉ có 1 người
Bên cạnh đó thái độ phục vụ người bệnh chưa đạt hiệu quả, người dân phàn nàn nhiều về
đội ngũ y tá bác sỹ.
2.5.2. Về chính quyền địa phương và cộng đồng
Hiện nay việc thực hiện chế độ chăm sóc NCC được thể hiện qua việc tổ chức các hoạt
động” đền ơn đáp nghĩa”
Để động viên tinh thần cho NCC về mặt tinh thần chính quyền địa phương thường tổ
chức các buổi lễ đề NCC có thể gặp gỡ, trò chuyện động viên nhau nhưng do hình thức tổ
chức chưa phong phú thiếu sự đa dạng nên chưa thu hút được nhiều nguwoif tham gia
Hằng năm cũng có sự đóng góp hàng mấy trăm triệu của các nhà hảo tâm quyên góp ủng
hộ của các cá nhân,cơ quan doanh nghiệp.
2.5.3. Về gia đình người có công
Có thể thấy, kiểu gia đình gồm nhiều thế hệ sống chung với mối quan hệ khăng khít là
điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình, đặc biệt là

[Type text]

Page 25


×