Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.06 KB, 93 trang )

ĐẶNG HUỲNH KIM

VIỆN HÀN LÂM

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ĐẶNG HUỲNH KIM

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NGÀNH CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

KHÓA V - ĐỢT 2 - 2014

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ĐẶNG HUỲNH KIM

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NGÀNH CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU XUYÊN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn

Hữu Xuyên.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, không
sao chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc
kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề mà luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Học viên

Đặng Huỳnh Kim


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ ĐIỆN TỬ ........................................................................ 8
1.1. Khái quát đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
hỗ trợ điện tử ..................................................................................................... 8
1.2. Chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử đổi
mới công nghệ ................................................................................................. 16
1.3. Tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ngành công nghiệp
hỗ trợ điện tử đổi mới công nghệ .................................................................... 21
1.4. Kinh nghiệm về chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong ngành công
nghiệp hỗ trợ của một số quốc gia Châu Á, tỉnh thành Việt Nam và bài học
kinh nghiệm cho Hà Nội …………………………………………………....22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .......................................................... 38
2.1. Tổng quan về đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong ngành công
nghiệp hỗ trợ điện tử ở Việt Nam .............................................................................. 38
2.2. Thực trạng chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ

và vừa trong ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử trên địa bàn Hà Nội ................ 44
2.3. Đánh giá chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử trên địa bàn Hà Nội ................ 57
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI……………………………………………………………………….…63
3.1. Bối cảnh hoàn thiện chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ ................... 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử trên địa bàn Hà
Nội ..................................................................................................................................... 66
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp ....................................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

CGCN

Chuyển giao công nghệ

2.


CNĐT

Công nghiệp điện tử

3.

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

4.

CNHTĐT

Công nghiệp hỗ trợ điện tử

5.

CNTT

Công nghệ thông tin

6.

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

7.


ĐMCN

Đổi mới công nghệ

8.

FDI

Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

9.

GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

10.

KH&CN

Khoa học và công nghệ

11.

NSNN

Ngân sách Nhà nước


12.

R&D

Research & Development
Nghiên cứu và phát triển

13.

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các sản phẩm linh kiện điện - điện tử nhập khẩu chủ yếu ……... 41
Bảng 2.2. Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa ……………………………… 45
Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp CNHT ngành Điện tử 2006 – 2013 ........ 47
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhập khẩu linh kiện điện tử của các doanh nghiệp lắp ráp ...…42
Biểu đồ 2.2.Trình độ công nghệ của doanh nghiệp xuất khẩu ngành điện tử 43
Biểu đồ 2.3. Vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính ........................................................................................ 47
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu đầu tư trong ngành điện tử …………………………. .. 48
Biểu đồ 2.5. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp ngành CNHTĐT trên địa
bàn Hà Nội ..................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.6. Đầu tư cho ĐMCN của doanh nghiệp ngành CNHTĐT trên địa
bàn Hà Nội ..................................................................................................... 51



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, hoạt động thúc đẩy ĐMCN trong ngành CNHT được
Nhà nước quan tâm, qua đó góp phần giảm thiểu việc nhập khẩu linh kiện cho
các ngành lắp ráp trong nước, tiến tới đưa ngành CNHT trong nước trở thành
một bộ phận trong chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Điều này được thể
hiện trong các văn bản pháp luật như Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát
triển CNHT (thay thế Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg và Quyết định số
1483/QĐ-TTg), Quyết định số 677/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình
ĐMCN quốc gia đến năm 2020 và các quyết định, nghị định, nghị quyết,
thông tư khác.
CNHTĐT là một trong những ngành CNHT được Chính phủ ưu tiên
phát triển. Phát triển CNHTĐT sẽ góp phần cung cấp vật liệu, phụ tùng, linh
kiện, phụ kiện, bán thành phẩm cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn
chỉnh cho ngành CNĐT. Nó góp phần hạn chế nhập siêu, tăng sức cạnh tranh
của các sản phẩm CNĐT, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, phát triển hệ
thống DNNVV, mở rộng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,
giúp tiếp thu CGCN. Tuy nhiên, nhìn chung, trình độ công nghệ của các
doanh nghiệp ngành CNHTĐT còn thấp (chỉ có một số doanh nghiệp điện tử
theo định hướng xuất khẩu là sử dụng công nghệ có trình độ tiên tiến); chất
lượng sản phẩm và giá thành còn chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường, tỷ lệ
nhập các linh kiện, phụ tùng phục vụ cho lắp ráp trong nước còn cao; năng
lực sản xuất tại các doanh nghiệp còn hạn chế và đặc biệt là các doanh nghiệp
chưa tìm được giải pháp phối hợp, liên kết với nhau để đạt hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và phát triển CNHT trên địa bàn. Các
doanh nghiệp CNHT trong nước chưa thể tham gia nhiều vào chuỗi sản xuất,
và nếu có cũng chỉ mới làm được các linh phụ kiện đơn giản cho doanh
1



nghiệp FDI. Các doanh nghiệp FDI tại Hà Nội khó tìm được nhà cung cấp là
các doanh nghiệp CNHT trong nước.
Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá và khoa học kỹ thuật,
đồng thời là trung tâm lớn về giao dịch kinh tế và quốc tế của cả nước. Hà
Nội là thành phố có số lượng doanh nghiệp đăng ký đứng thứ hai trong cả
nước với 13 vạn doanh nghiệp. Trong đó có hơn 90% là các DNNVV và đặc
biệt là có rất nhiều các nhà máy sản xuất cho các thương hiệu điện tử hàng
đầu thế giới. Thực tế cho thấy, Việt Nam đang trở thành một trung tâm sản
xuất chiến lược cho nhiều thương hiệu điện tử nổi tiếng. Việc lựa chọn các
DNNVV để khảo sát là bởi chúng có một số vai trò quan trọng như: đóng góp
đáng kể vào tổng sản lượng và tạo công ăn việc làm; giữ vai trò ổn định nền
kinh tế; làm cho nền kinh tế năng động; tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ
phụ trợ quan trọng; là trụ cột của kinh tế địa phương, đóng góp không nhỏ giá
trị cho GDP quốc gia.
Giai đoạn 2016-2020, ngành công nghiệp nói chung và CNHT Hà Nội
nói riêng sẽ hoạt động trong bối cảnh phát triển kinh tế toàn cầu hoàn toàn
mới. Kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới. Phát triển
công nghiệp Việt Nam sẽ là một bộ phận không tách rời của công nghiệp khu
vực và thế giới. Thị trường của các sản phẩm công nghiệp thay vì khép kín
trong một quốc gia sẽ được phân chia theo khu vực, do các tập đoàn công
nghiệp đa quốc gia chi phối và điều tiết. CNHT Hà Nội có phát triển được hay
không phụ thuộc vào việc có tận dụng được cơ hội và vượt qua được thách
thức của quá trình hội nhập. CNHT Hà Nội muốn đứng vững và phát triển
được thì phải tham gia và gắn kết được với các dự án đầu tư của các tập đoàn
đa quốc gia FDI tại Việt Nam, đồng thời phải tham gia mạnh mẽ vào xuất
khẩu, gắn kết theo chuỗi giá trị sản phẩm công nghiệp toàn cầu.

2



Xuất phát từ các lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Chính sách thúc đẩy
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công
nghiệp hỗ trợ điện tử trên địa bàn Hà Nội” để viết luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động thúc đẩy ĐMCN trong ngành CNHTĐT được Nhà nước
quan tâm, là vấn đề đã và đang thu hút nhiều nhà khoa học tập trung nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu cụ thể như:
- Báo cáo đề tài cấp Nhà nước “Chính sách phát triển công nghiệp hỗ
trợ ở Việt Nam đến năm 2020” của Hoàng Văn Châu và các tác giả (2010).
Mục tiêu của đề tài là đề xuất hệ thống chính sách phát triển CNHT ở Việt
Nam;
- Báo cáo “Đầu tư công nghiệp Việt Nam 2011” của Tổ chức Phát triển
Công nghiệp Liên Hợp Quốc và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012). Mục tiêu của
báo cáo là tìm hiểu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát
triển công nghiệp;
- Báo cáo “Công nghiệp phụ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà
sản xuất Nhật bản” của Diễn đàn phát triển Việt Nam (2006). Báo cáo về tình
hình công nghiệp phụ trợ và một số vấn đề tồn tại;
- Ấn phẩm “Hoạch định chính sách công nghiệp ở Thái Lan, Malaysia
và Nhật Bản” của Diễn đàn Phát triển Việt Nam (2006). Nội dung của ấn
phẩm là phương pháp hoạch định chính sách công nghiệp của Việt Nam và
bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác;
- Bài nghiên cứu “Các vấn đề trong ngành công nghiệp điện tử của các
nước ASEAN và các bài học rút ra cho Việt Nam” của Hisami Mitarai, Vụ Tư
vấn kinh doanh châu Á và Viện nghiên cứu Nomura (2005). Bài nghiên cứu
xem xét, phân tích chi tiết những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển
đến năm 2005 của ngành công nghiệp điện và điện tử của Thái Lan, Malaysia,
3



Indonesia và Philipines đồng thời cung cấp các bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam;
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Chính sách và những vấn đề cơ bản chi phối
việc hoạch định chính sách ở Việt Nam” của Nguyễn Đăng Thành (2002);
- Luận án tiến sĩ “Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp
ở Việt Nam” của Hà Thị Hương Lan (2014). Luận án phân tích, đánh giá thực
trạng CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam, chỉ ra những kết
quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong phát triển
công nghiệp hỗ trợ. Từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển CNHT trong một số ngành công nghiệp Việt Nam trong hội
nhập quốc tế;
- Luận án tiến sĩ “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện tử
gia dụng ở Việt Nam” của Trương Thị Chí Bình (2010). Mục đích bao trùm
của luận án là tìm ra các luận cứ lý thuyết và thực tiễn để xác định cách thức
phát triển CNHT ngành ĐTGD ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp pháp
triển;
- Ấn phẩm “Building supporting industries in VietNam” của Kennichi
Ohno trên Diễn đàn Phát triển Việt Nam (2007), trình bày về hiện trạng công
nghiệp hỗ trợ Việt Nam;
- Nguyễn Đình Bình, Nguyễn Hữu Xuyên (2015), Đổi mới công nghệ
trong ngành công nghiệp hỗ trợ. NXB Khoa học và Kỹ thuật, trình bày về
thực trạng, giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong
ngành CNHT ở Việt Nam;
- Nguyễn Hữu Xuyên, Nguyễn Đình Bình (2014), Đẩy mạnh hoạt động
đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử
Việt Nam, Tạp chí kinh tế và phát triển; số 209 (2), tháng 11/2014, bài viết
làm rõ khái niệm ĐMCN trong ngành CNHT, chỉ ra các hoạt động ĐMCN
4



ngành CNHTĐT, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt
động ĐMCN trong các doanh nghiệp ngành CNHTĐT Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu đã đánh giá tình hình CNHT Việt Nam, chỉ
ra được những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân, những vấn đề đặt ra,
các bài học kinh nghiệm của một số các nước châu Á và đề xuất các giải pháp
thúc đẩy ngành CNHT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Luận văn tiến hành đánh giá thực trạng chính
sách thúc đẩy ĐMCN của DNNVV trong ngành CNHTĐT trên địa bàn Hà
Nội. Đồng thời, tìm hiểu những định hướng thúc đẩy ĐMCN của DNNVV
trong ngành CNHTĐT trong giai đoạn 2016 - 2020 và những vấn đề đặt ra
cho hoạt động thúc đẩy ĐMCN trong ngành CNHTĐT. Từ đó, đề xuất các
giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy ĐMCN của DNNVV trong ngành
CNHTĐT trên địa bàn Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu
trên, luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề mang tính lý luận về chính
sách ĐMCN trong ngành CNHTĐT.
- Đánh giá thực trạng, đưa ra các ưu/nhược điểm của chính sách thúc
đẩy ĐMCN của DNNVV trong ngành CNHTĐT trên địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy đổi ĐMCN của
DNNVV trong ngành CNHTĐT trên địa bàn Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Doanh nghiệp ngành CNHTĐT và chính sách
thúc đẩy ĐMCN trong ngành CNHTĐT, tập trung nghiên cứu các DNNVV.
Phạm vi nghiên cứu:

5



- Về nội dung: tập trung nghiên cứu các giải pháp về chính sách thúc
ĐMCN trong ngành CNHTĐT.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách thúc đẩy
ĐMCN của DNNVV trong ngành CNHTĐT trên địa bàn Hà Nội.
- Về thời gian: đánh giá chính sách đã có trong giai đoạn 2005 – 2015
và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trong giai đoạn 2016 – 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Xuất phát từ cơ sở lý luận của các nhà khoa học
trong và ngoài nước, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
thành phố Hà Nội về ĐMCN trong ngành CNHTĐT. Luận văn có sự kế thừa
những thành tựu đạt được trong việc thúc đẩy ĐMCN trong ngành CNHTĐT
của các công trình nghiên cứu trước đó.
Phương pháp nghiên cứu: Để chứng minh cho các luận điểm khoa
học, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích và tổng hợp các tài liệu liên
quan đến nội dung đề tài.
- Phương pháp khảo sát, xử lý số liệu liên quan đến hoạt động ĐMCN
trong ngành CNHTĐT của DNNVV trên địa bàn Hà Nội. Luận văn sẽ thu
thập dữ liệu sơ cấp từ các cuộc khảo sát riêng cho luận văn thông qua phiếu
điều tra. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện và ngẫu nhiên. Việc khảo sát này
có một số nhược điểm như người điền vào phiếu điều tra có thể dựa vào quan
điểm chủ quan của mình và không bao quát hết trong lĩnh vực ĐMCN, chính
sách thúc đẩy ĐMCN, mẫu khảo sát còn hạn chế về số lượng. Các số liệu thu
thập được sẽ được tiến hành làm sạch, mã hóa dữ liệu, đồng thời sử dụng
phầm mềm SPSS làm công cụ chính để phân tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến
6



ĐMCN trong ngành CNHTĐT;
Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy ĐMCN của
DNNVV trong ngành CNHTĐT trên địa bàn Hà Nội; Đưa ra những ưu/nhược
điểm và nguyên nhân của các nhược điểm của chính sách thúc đẩy ĐMCN
của DNNVV trong ngành CNHTĐT trên địa bàn Hà Nội;
Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy ĐMCN của DNNVV trong
ngành CNHTĐT trên địa bàn Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sơ lý luận về chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử
Chương 2: Thực trạng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử trên địa
bàn Hà Nội

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ĐIỆN TỬ
1.1. Khái quát đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong ngành công
nghiệp hỗ trợ điện tử
1.1.1. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ và đổi mới công nghệ trong ngành
công nghiệp hỗ trợ điện tử

1.1.1.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hỗ trợ là khái niệm được hiểu khác nhau ở các quốc gia
khác nhau:
Tại Mỹ - một nước có nền công nghiệp phát triển bậc nhất thế giới định
nghĩa “CNHT là các ngành cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện và thực hiện
quá trình hỗ trợ việc sản xuất các nguyên vật liệu và linh kiện đó nhằm phục
vụ việc lắp ráp các sản phẩm công nghiệp cuối cùng” [29].
Ở Nhật Bản, thuật ngữ CNHT ban đầu được dùng để chỉ “các
DNNVV có đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp ở các nước
Châu Á trong trung và dài hạn”. Sau đó, định nghĩa chính thức của quốc gia
về CNHT được Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI)
đưa ra vào năm 1993: CNHT là các ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố
cần thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện và vốn cho các ngành công nghiệp
lắp ráp (bao gồm ô tô, điện và điện tử).
Ở Thái Lan, CNHT được hiểu là các ngành công nghiệp cung cấp linh
kiện, phụ kiện, máy móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ kiểm tra cho các ngành
công nghiệp cơ bản (có nghĩa là các ngành cơ khí, máy móc, linh kiện, phụ
kiện cho lĩnh vực ô tô, điện và điện tử là những ngành CNHT quan trọng; nó
bao gồm các chuyên ngành sản xuất cụ thể như chế tạo khuôn, gia công đúc,
8


gia công đồ gá, đột dập, chế tạo dụng cụ mài, xử lý bề mặt) [11].
Như vậy, có thể thấy rằng CNHT là một khái niệm rộng, có tính chất
tương đối. Dù có rất nhiều cách định nghĩa, các khái niệm CNHT đều có các
điểm chung như sau:
Thứ nhất, đó là việc cung ứng các linh phụ kiện cho mục đích sản xuất
sản phẩm cuối cùng;
Thứ hai, các ngành CNHT bao gồm các công đoạn chủ yếu để sản xuất
các linh kiện kim loại, nhựa và cao su, điện và điện tử, nhằm phục vụ một số

ngành công nghiệp chế tạo như xe máy, ô tô, điện tử, chế tạo máy móc;
Thứ ba, việc cung ứng này chủ yếu được đáp ứng bởi hệ thống
DNNVV có trình độ công nghệ cao, tạo ra những sản phẩm có độ chính xác
lớn, thực hiện các cam kết hợp đồng với khách hàng một cách chuẩn mực;
Thứ tư, khách hàng cuối cùng của các ngành CNHT là nhà lắp ráp, do
vậy, thị trường của CNHT không rộng như sản xuất sản phẩm cho người tiêu
dùng cuối cùng. Thị trường hàng hoá của họ thu hẹp hơn, có những nhóm sản
phẩm nằm ở phần thị trường rất hẹp và chỉ dành cho một số khách hàng nhất
định. Đây chính là khó khăn lớn nhất của phát triển CNHT. Mặc dù vậy, sản
xuất CNHT lại trở nên hấp dẫn và tương đối ổn định nếu doanh nghiệp phụ
trợ đó tìm được khách hàng dài hạn, hoặc tìm được thị trường “ngách” cho
mình.
Tại Việt Nam, thuật ngữ “công nghiệp hỗ trợ” bắt đầu được nghiên cứu
từ những năm 2000 đến nay. Thuật ngữ này mới chỉ được nhắc đến chính
thức trong Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/7/2007 của Bộ Công
nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về phê duyệt quy hoạch phát triển CNHT
đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Theo Trần Văn Thọ, CNHT chỉ toàn
bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành
phẩm chính. Cụ thể là những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì,
9


nguyên liệu để sơn, nhuộm…, và cũng có thể bao gồm cả những sản phẩm
trung gian, những nguyên liệu sơ chế. CNHT có thể được hiểu là một ngành
kinh tế kỹ thuật, bao gồm các ngành sản xuất sản phẩm trung gian, cung cấp
linh, phụ kiện máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu đã qua chế biến và các dịch
vụ hỗ trợ sản xuất theo các quy trình nhất định để lắp ráp các sản phẩm cuối
cùng [16].
Trong Nghị định số 111/2015/NĐ-CP, CNHT được định nghĩa “Là hệ
thống các cơ sở sản xuất và công nghệ sản xuất các sản phẩm đầu vào là

nguyên vật liệu, linh phụ kiện, phụ tùng phục vụ cho khâu lắp ráp các sản
phẩm công nghiệp cuối cùng”.
Như vậy trong luận văn này, CNHT ở đây được hiểu theo tinh thần của
Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của tướng Chính phủ; theo đó “CNHT là các
ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ kiện để
cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh”. Sản phẩm của CNHT bao gồm
nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ kiện để cung cấp cho sản xuất sản
phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm CNHT được Chính phủ ưu tiên phát triển, danh
mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển bao gồm các ngành: dệt - may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo và các sản phẩm CNHT cho
công nghiệp công nghệ cao.
1.1.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ trong ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử
Xuất phát từ các bộ phận cấu thành công nghệ, ĐMCN là việc hoàn
thiện và phát triển không ngừng các thành phần cấu thành công nghệ dựa trên
các thành tựu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh
doanh, quản lý kinh tế và xã hội; với quan điểm này, thì bất kỳ một sự thay
đổi nào trong các thành phần công nghệ đều có thể coi là ĐMCN (Nguyễn
Hữu Xuyên, 2015).
Một số nhà nghiên cứu của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
10


cho rằng ĐMCN là hoạt động thay đổi toàn bộ hay cải tiến công nghệ đã có
của doanh nghiệp, góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây thường được hiểu
là hoạt động thay thế phần cơ bản hay phần cốt yếu của một công nghệ đang
sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn, góp phần thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. Thông tư số 03/2012/TT-BKHCN ngày
18/01/2012 và sau đó là Thông tư 09/2013/TT-BKHCN ngày 15/03/2013 của
Bộ KH&CN về hướng dẫn quản lý chương trình ĐMCN quốc gia đến năm
2020, theo đó ĐMCN được hiểu là việc thay thế một phần hay toàn bộ công

nghệ đã và đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả
hơn. Các hoạt động chủ yếu của ĐMCN bao gồm: nghiên cứu nhận dạng,
đánh giá, định giá công nghệ và thay thế công nghệ đang sử dụng bằng công
nghệ tiên tiến; nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện công nghệ hoặc nghiên cứu làm
chủ và sáng tạo ra công nghệ mới; áp dụng phương pháp sản xuất mới,
phương pháp tiên tiến trong quản lý doanh nghiệp; phát triển tính năng, nâng
cao chất lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Dự án hỗ
trợ doanh nghiệp ĐMCN bao gồm: dự án ứng dụng CNTT, xây dựng hệ
thống thông tin quản lý, nguồn lực doanh nghiệp và quảng cáo sản phẩm; dự
án xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ mới, công nghệ tiến tiến, chuyên gia
công nghệ; dự án nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ tiên
tiến, sản xuất sản phẩm mới, thay đổi quy trình công nghệ.
Trong luận văn này ĐMCN trong ngành CNHTĐT được hiểu theo
Thông tư số 09/2013/TT-BKHCN của Bộ KH&CN; theo đó, ĐMCN trong
ngành CNHTĐT là hoạt động thay đổi toàn bộ công nghệ hay thay đổi phần
quan trọng của công nghệ mà các doanh nghiệp ngành CNHTĐT đang sử
dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn, góp phần cải thiện chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường và nâng cao
11


hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động chủ
yếu của ĐMCN là nghiên cứu nhận dạng, đánh giá, định giá công nghệ và
thay thế công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ tiên tiến; nghiên cứu cải
tiến, hoàn thiện công nghệ hoặc nghiên cứu làm chủ và sáng tạo ra công nghệ
mới; áp dụng phương pháp sản xuất mới, phương pháp tiên tiến trong quản lý
doanh nghiệp; phát triển tính năng, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm.
Ngoài ra, ĐMCN có thể được hiểu là việc ứng dụng hay phổ biến
những công nghệ hoàn toàn mới hoặc mới sử dụng công nghệ lần đầu trong

một điều kiện mới hay hoàn cảnh mới.
1.1.2. Vai trò của đổi mới công nghệ trong ngành công nghiệp hỗ trợ điện
tử
Tiến bộ công nghệ thông qua ĐMCN là một trong các nhân tố quan
trọng để phát triển nền kinh tế bền vững. Do đó ĐMCN trong ngành CNHT sẽ
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, tạo ra thế chủ động cho nền kinh tế, góp
phần tăng trưởng kinh tế đáng kể cho quốc gia. Do vậy, Nhà nước cần thúc
đẩy đầu tư cho ĐMCN thông qua các chính sách hỗ trợ tài trợ cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển.
Đối với nền kinh tế, CNHT giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra các
sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đồng thời làm tăng tổng sản lượng có thể đạt
được từ một lượng lao động và vốn nhất định; từ đó góp phần khai thác hiệu
quả các nguồn lực nội tại, giảm nhập khẩu các nguyên vật liệu, linh kiện cho
các ngành lắp ráp trong nước, là tiền đề để trở thành một bộ phận trong dây
chuyền sản xuất quốc tế. Vì vậy, nhiều quốc gia đã đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu thông qua các phòng thí nghiệm trọng điểm, thành lập các công
viên khoa học và các vườm ươm, đồng thời tài trợ cho các cơ quan nghiên
cứu và các doanh nghiệp. ĐMCN trong ngành CNHT tác động mạnh mẽ tới
12


sự phát triển kinh tế.
ĐMCN sẽ giúp doanh nghiệp, nhà sản xuất cải thiện, nâng cao chất
lượng sản phẩm, củng cố, duy trì và mở rộng thị phần của sản phẩm; đa dạng
hóa mẫu mã sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải thiện điều kiện
làm việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm tác
động xấu đến môi trường. Đặc biệt, về mặt lợi ích thương mại, nhờ ĐMCN,
chất lượng sản phẩm được nâng lên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tạo
được ưu thế vững vàng trên thị trường cạnh tranh.
Hơn nữa, ĐMCN trong ngành CNHT còn tạo điều kiện cho các

DNNVV phát triển, từng bước nâng cao được năng lực nội sinh về công nghệ,
tiến tới cải tiến, sao chép, làm chủ và sáng tạo ra công nghê; đồng thời góp
phần thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm hoàn chỉnh.
Ngành công nghiệp điện tử có những đặc điểm như: Tích hợp các thành
tựu KH&CN của nhiều lĩnh vực công nghệ cao; Cấu trúc sản phẩm khá phức
tạp và đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành công nghiệp nhằm đáp ứng tính đa
dạng của công nghệ và các yếu tố đầu vào; Các ngành CNHT không chỉ bao
hàm việc sản xuất hàng hóa, mà còn cả những dịch vụ khác nhau như thiết kế,
kỹ thuật, tư vấn, sản xuất thử, thử nghiệm, kiểm tra và đánh giá chất lượng
sản phẩm, chuyển giao công nghệ; Tiềm năng thị trường các sản phẩm điện tử
lớn và được mở rộng cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng nhu
cầu tiêu dùng. Vì vậy, cạnh tranh toàn cầu để xuất khẩu các sản phẩm điện tử
là điều rất quan trọng; Quá trình sản xuất các sản phẩm điện tử sử dụng rất ít
nguyên liệu, năng lượng vì các sản phẩm này được phát triển với mục tiêu
giảm thiểu chi phí nguồn nguyên liệu và bảo vệ môi trường…
Với những đặc điểm như vậy, ngành điện tử đòi hỏi đầu tư lớn và công
nghệ hiện đại. Sản phẩm của ngành điện tử có những đặc thù so với các ngành
13


công nghiệp khác như: sản phẩm có tính quốc tế hóa rất cao; chu kỳ sống của
sản phẩm rất ngắn nhưng lại được ứng dụng ở tầm nhìn xa và phạm vi rộng;
sản phẩm là kết quả tích hợp nhiều lĩnh vực công nghệ cao, chứa đựng hàm
lượng R&D lớn và do đó có giá trị gia tăng cao. Do đó ĐMCN trong ngành
CNHTĐT sẽ làm tăng đáng kể giá trị gia tăng cho các sản phẩm của ngành
CNĐT.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ trong ngành công
nghiệp hỗ trợ
Trong luận văn này, các yếu tố ảnh hưởng đến ĐMCN trong ngành

CNHT trên được chia thành hai nhóm yếu tố ảnh hưởng, đó là nhóm yếu tố
bên trong doanh nghiệp và nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: năng lực tài chính,
năng lực công nghệ, năng lực marketing, các yếu tố thuộc về văn hóa và cơ
cấu tổ chức,… Tuy nhiên, có hai yếu tố ảnh hưởng mạnh tới hoạt động
ĐMCN, đó là: (i) Năng lực công nghệ của doanh nghiệp và (ii) Năng lực tài
chính của doanh nghiệp. Đây là hai yếu tố bên trong cơ bản thể hiện điều kiện
cần để doanh nghiệp có thể thực hiện ĐMCN thành công, đồng thời hai yếu tố
này được đánh giá là có tác động lớn nhất đến quá trình ĐMCN của doanh
nghiệp.
Năng lực công nghệ của doanh nghiệp: Theo Ngân hàng Thế giới
(WB), năng lực công nghệ bao gồm: năng lực sản xuất (quản lý sản xuất, kỹ
thuật sản xuất, bảo dưỡng, bảo quản tư liệu sản xuất, marketing sản phẩm);
năng lực đầu tư (quản lý dự án, thực thi dự án, năng lực mua sắm, đào tạo
nhân lực); năng lực đổi mới (khả năng sáng tạo, khả năng tổ chức thực hiện
đưa kỹ thuật mới vào các hoạt động kinh tế). Còn theo UNIDO, năng lực
công nghệ được cấu thành bởi các yếu tố: khả năng đào tạo nhân lực; khả
năng tiến hành nghiên cứu cơ bản; khả năng thử nghiệm các phương tiện kỹ
14


thuật; khả năng tiếp nhận và thích nghi các công nghệ; khả năng cung cấp và
xử lý thông tin.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực này thể hiện ở cơ cấu
vốn (nguồn vốn tự có của doanh nghiệp và năng lực huy động vốn) cho hoạt
động đầu tư ĐMCN của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn một số các yếu tố bên trong khác như quy mô doanh
nghiệp, loại hình sở hữu doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng sẵn có của doanh nghiệp
tại thời điểm ĐMCN, định hướng phát triển của doanh nghiệp trong từng giai
đoạn, nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, tập thể doanh nghiệp về tính cấp

thiết phải ĐMCN. Đây là những yếu tố đủ để doanh nghiệp có thể thực hiện
ĐMCN thành công.
Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: sự phát triển kinh tế xã
hội, yếu tố chính trị pháp lý, các yếu tố thuộc văn hóa xã hội, khoa học công
nghệ, xu hướng quốc tế, áp lực cạnh tranh, nhà cung cấp, các chính sách của
Nhà nước, khách hàng, ... Tuy nhiên, có hai yếu tố chính ảnh hưởng tới hoạt
động ĐMCN của doanh nghiệp, đó là: (i) Áp lực cạnh tranh và (ii) Các chính
sách của Nhà nước.
Áp lực cạnh tranh: Áp lực cạnh tranh càng cao, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Cạnh tranh trên thị
trường sẽ khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho các hoạt
động ĐMCN nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng, đem lại giá trị gia tăng cao
cho khách hàng.
Chính sách của Nhà nước: Chính sách của Nhà nước bao gồm chính
sách huy động vốn, chính sách đối với việc nhập khẩu, sử dụng máy móc,
trang thiết bị, dây chuyền công nghệ và các chính sách liên quan tới thuế, tín
dụng, nhân lực, sở hữu trí tuệ, đất đai, thị trường công nghệ. Ngoài ra, còn
một số yếu tố khác ảnh hưởng tới hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp như:
15


sự đe dọa từ sản phẩm thay thế, các đổi thủ cạnh tranh, vị thế của khách hàng,
sự cạnh tranh trong ngành, ngành nghề kinh doanh, vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bộ máy quản lý Nhà nước, cơ sở hạ tầng công nghệ quốc gia, xu
hướng phát triển thị trường công nghệ, thể chế chính trị và các vấn đề liên
quan tới hội nhập quốc tế.
1.2. Chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử
đổi mới công nghệ
1.2.1. Khái niệm chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ
trong ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử

Chính sách được hiểu là tập hợp các quan điểm, các định hướng, các
giải pháp mà chủ thể quản lý đưa ra (Nhà nước) để định hướng, khuyến khích
và thúc đẩy các cá nhân, tổ chức/doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt được các
mục tiêu của chủ thể quản lý trong từng giai đoạn nhất định. Do vậy, chính
sách gồm: (1) Các quan điểm/định hướng; (2) Các mục tiêu chính sách; (3)
Các giải pháp, phương tiện/công cụ được sử dụng và (4) Các nguồn lực cần
thiết/nguồn lực có thể huy động và điều kiện thực hiện để đạt được mục tiêu.
Ngoài ra, chính sách còn có nhiều cách hiểu khác như:
Chính sách công là quyết sách của Nhà nước nhằm giải quyết một vấn
đề chín muồi đặt ra trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nước, thông qua
hoạt động thực thi các ngành, các cấp có liên quan trong bộ máy Nhà nước.
Chính sách là phương thức hành động của Nhà nước để tác động tới kết
quả của các sự kiện kinh tế, xã hội, bao gồm tập hợp mục tiêu của Nhà nước
và các phương pháp được lựa chọn để theo đuổi các mục tiêu đó.
Chính sách kinh tế, xã hội là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực,
các biện pháp, các thủ thuật mà Nhà nước sử dụng để tác động lên đối tượng
và khách thể quản lý nhằm đạt được một số mục tiêu bộ phận theo định
hướng mục tiêu chung của đất nước.
16


Như vậy, “Chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN được hiểu là tổng
thể các quan điểm, các nguyên tắc, các chuẩn mực, các mục tiêu, các giải
pháp và các công cụ mà Nhà nước sử dụng để thúc đẩy các doanh nghiệp
ĐMCN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần phát triển đất nước” [5].
1.2.2. Vai trò của chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ
trợ điện tử đổi mới công nghệ
Nhà nước thông qua chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN có vai
trò quan trọng trong việc hoạch định, tổ chức thực thi chính sách, thể hiện ở

các chức năng mà nó đảm nhiệm: Định hướng, tạo khuôn khổ hoạt động;
Điều tiết các hoạt động ĐMCN; Tạo tiền đề cho phát triển công nghệ; Kích
thích, tạo động lực cho doanh nghiệp ĐMCN.
Chính phủ thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN thông qua các chính sách
khuyến khích như hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ về thông tin, thị trường, đào tạo
nhân lực công nghệ, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ hoặc thông qua
các chính sách buộc các doanh nghiệp phải ĐMCN nếu muốn tồn tại thể hiện
ở quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện
hành về công nghệ và hàng hóa công nghệ.
Như vậy, chính sách của Nhà nước có vai trò quan trọng đối với hoạt
động ĐMCN nhằm định hướng, tạo tiền đề, kích thích và điều tiết các hoạt
động ĐMCN, đảm bảo hạ tầng và tạo môi trường pháp lý, cũng như khuyến
khích phát triển, phổ biến công nghệ, nâng cao năng lực nội sinh về công
nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia; đồng thời điều chỉnh và giải
quyết khiếm khuyết thị trường, khiếm khuyết hệ thống, cải cách khu vực công
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội trước mắt và lâu dài của đất
nước [2].

17


1.2.3. Các chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ
điện tử đổi mới công nghệ
1.2.3.1. Chính sách thuế
Thuế là một công cụ hết sức quan trọng của Nhà nước để điều tiết các
hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh. Đối với ngành CNHTĐT, thuế càng
có ý nghĩa quan trọng. Những chính sách thuế được ban hành luôn có tác
động mạnh mẽ tới thị trường sản xuất trong nước và lẽ dĩ nhiên, từ thuế, túi
tiền của người tiêu dùng sản phẩm Việt cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. Vì vậy,
điều mong mỏi nhất từ phía doanh nghiệp đó là làm sao Nhà nước có những

chính sách thuế hợp lý, đúng thời điểm, giải quyết hài hòa được lợi ích của ba
bên: Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tuy nhiên, cho đến thời
điểm này, do việc sản xuất các loại phụ tùng, linh kiện trong nước chưa đáp
ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp hàng điện tử, nên để
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải nhập khẩu nước ngoài và kết
quả là các doanh nghiệp luôn gặp khó khăn và chịu sức ép trong cạnh tranh
với các sản phẩm nguyên chiếc nhập từ Trung Quốc và các nước ASEAN
[26].
Các loại thuế mà Nhà nước thường sử dụng nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp nói chung và thúc đẩy doanh nghiệp trong ngành CNHTĐT ĐMCN
nói riêng là ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về thuế giá trị gia
tăng, ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu và ưu đãi về thuế đất. Ngoài ra, Nhà
nước còn sử dụng một số các ưu đãi khác như khấu trừ thuế bằng cách cho
phép khấu hao toàn bộ hay khấu hao nhanh các khoản đầu tư cho ĐMCN và
tín dụng thuế bằng cách cho phép doanh nghiệp tạm giữ lại một tỷ lệ thu nhập
tính thuế nhất định hay theo một tỷ lệ % nhất định từ thu nhập tính thuế để
doanh nghiệp ĐMCN.
1.2.3.2. Chính sách tín dụng
18


Ưu đãi tín dụng cho hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp là nhằm hỗ
trợ về tài chính cho doanh nghiệp ngay ở giai đoạn đầu tiến hành ĐMCN
bằng cách ưu đãi về các khoản vay, thủ tục vay, lãi suất vay và thời gian vay
để tạo động lực ĐMCN của doanh nghiệp, với kỳ vọng tạo ra các sản phẩm có
khả năng cạnh tranh cao, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường, góp phần
thực hiện những mục tiêu chung như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc
làm, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của quốc gia.
Hiện nay, Chính phủ thường sử dụng hai loại tín dụng nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp ĐMCN: (1) Tín dụng thương mại của các ngân hàng và các tổ

chức tín dụng khác; (2) Tín dụng ưu đãi của các quỹ phát triển KH&CN.
Trong luận văn, tập trung nghiên cứu về tín dụng ưu đãi từ các quỹ phát
triển KH&CN. Các doanh nghiệp có thể nhận được hỗ trợ về lãi suất vay, vốn
vay, thời gian vay nếu đáp ứng được các yêu cầu theo quy định. Các quỹ phát
triển KH&CN là một tổ chức tài chính độc lập, bao gồm bốn loại quỹ: (1)
Quỹ phát triển KH&CN quốc gia, (2) Quỹ phát triển KH&CN của bộ, ngành,
tỉnh, thành phố, (3) Quỹ phát triển KH&CN của các tổ chức, cá nhân, (4) Quỹ
phát triển KH&CN của doanh nghiệp. Nguyên tắc hoạt động của quỹ là không
kinh doanh, công khai, minh bạch, bình đẳng về cơ hội sử dụng quỹ trên tinh
thần hỗ trợ doanh nghiệp ĐMCN.
Quỹ phát triển KH&CN quốc gia: Quỹ này do Chính phủ ra quyết định
thành lập và ban hành điều lệ hoạt động với nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách
Nhà nước, đồng thời không bị lệ thuộc vào những quy định cứng nhắc của
Luật Ngân sách Nhà nước.
Quỹ phát triển KH&CN của bộ, ngành,tỉnh, thành phố: Quỹ này do Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập và
ban hành điều lệ hoạt động với nguồn vốn huy động chủ yếu từ ngân sách
dành cho hoạt động KH&CN được phân bổ hàng năm từ nguồn ngân sách
19


×