Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Giáo trình tổ chức hoạt động giáo dục phần 2 đỗ công tuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 19 trang )

CHƯƠNG II: Phương pháp làm việc với các tổ chức học sinh trong nhà trường Trung học.
Đặc điểm, vai trò của một số tổ chức học sinh trong trường trung học
Trong nhà trường trung học tồn tại một số tổ chức của học sinh như sau:
+ Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (Đội TNTP HCM)
+ Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (Đồn TNCS HCM)
+ Hội liên hiệp thanh niên học sinh (Hội LHTN HS)
+ Câu lạc bộ.
Đội TNTP HCM trong trường THCS
Đội TNTP HCM được thành lập ngày 15/5/1941. Đó là một tổ chức quần chúng tự quản của thiếu
nhi Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo.
Được gọi là “thiếu niên tiền phong” vì hai lý do:
+ Giáo dục các em theo các gương tiền phong của dân tộc: Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Thường Kiệt,
Trần Hưng Đạo, Quang Trung,...các tấm gương anh hùng nhỏ tuổi như Trần Quốc Toản, Kim Đồng,
Lê Văn Tám,...
+ Thế hệ trẻ Việt Nam là lực lượng tiền phong trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc
nhằm mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước Việt Nam. Đội thiếu niên tiền phong mang
tên Đội TNTP HCM vào năm 1970.
1.1. Mục đích của Đội TNTP HCM
Đội TNTP HCM có mục đích tổ chức cho các em thiếu nhi làm theo Năm điều Bác Hồ dạy, trở
thành con ngoan, trị giỏi, bạn tốt, cơng dân tốt .
Mục đích này có đặc điểm:
+ Phù hợp với lứa tuổi các em.
+ Phù hợp với thực tiễn cách mạng.
+ Phù hợp với vai trị, vị trí, chức năng của Đội.
Ở đây ta thấy, mục đích của Đội phù hợp với mục đích giáo dục của nhà trường, đều là đào tạo thế
hệ cách mạng cho đời sau. 1.2. Tính chất của tổ chức Đội
1.2.1. Tính quần chúng của tổ chức Đội
Đây là một tổ chức của lớp người nhỏ tuổi (từ 9-14 tuổi) nếu các em tự nguyện xin gia nhập và được
quá nửa số đội viên trong chi đội đồng ý.
Đội thu hút tất cả các em trong độ tuổi tham gia, không phân biệt nam hay nữ, tơn giáo, dân tộc,
thành phần gia đình, vùng lãnh thổ...


1.2.2. Tính chất chính trị - xã hội
Đội thiếu niên tiền phong là một tổ chức quần chúng, một tổ chức giáo dục, không phải là tổ chức từ
thiện, hướng đạo vui chơi đơn thuần.
Đội cùng với nhà trường có nhiệm vụ giáo dục thiếu niên nhi đồng theo đường lối quan điểm giáo
dục của Đảng, nội dung giáo dục lấy Năm điều Bác Hồ dạy làm nội dung cơ bản.
Đội thiếu niên tiền phong còn là lực lượng dự bị của Đồn TNCS HCM.
Việc hiểu rõ những tính chất của tổ chức Đội sẽ giúp những nhà sư phạm:
- Tránh được những khuynh hướng lệch lạc sau:
+ Khuynh hướng thu hẹp tổ chức Đội: coi tổ chức Đội là một tổ chức của các em có thành tích hoặc
chăm ngoan, dễ sai khiến.
+ Khuynh hướng buông lỏng, kết nạp ồ ạt dẫn tới chỗ không quản lý, giáo dục được, làm suy yếu tổ
chức Đội.


+ Không tôn trọng quyền làm chủ, tự quản của các em, dẫn tới áp đặt, mệnh lệnh, làm thay các em...
- Làm trịn nghĩa vụ giáo dục của mình, thực hiện mục tiêu giáo dục, chống lại quan điểm sai trái
phá hoại sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
1.3. Nhiệm vụ của Đội:
Đội TNTP HCM có hai nhiệm vụ chủ yếu: giáo dục và tổ chức thiếu nhi Việt nam làm theo Năm
điều Bác Hồ dạy.
1.3.1. Về nhiệm vụ giáo dục: Đội thiếu niên tiền phong là một tổ chức đồng thời là một lực
lượng quan trọng của xã hội. Cùng các lực lượng giáo dục khác như nhà trường, gia đình, xã
hội, Đội có nhiệm vụ giáo dục thiếu nhi.
Đội giáo dục thiếu nhi theo những nguyên tắc, phương pháp riêng biệt, đặc trưng. Hình thức giáo
dục của Đội rất phong phú, đa dạng, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân đội viên. Nội
dung giáo dục đội viên có tính chất tồn diện, bao gồm: giáo dục đạo đức , giáo dục lao động, giáo
dục thẩm mỹ, giáo dục sức khoẻ và vệ sinh, giáo dục tinh thần quốc tế.
1.3.2. Về nhiệm vụ tổ chức:
Đội có nhiệm vụ tập hợp, thu hút tất cả thiếu niên tham gia các hoạt động do Đội tổ chức.
Đội tổ chức cho các đội viên của mình:

+ Thực hiện điều lệ, nghi thức đội.
+ Đấu tranh bảo vệ nghĩa vụ, quyền lợi của các đội viên.
+ Đấu tranh cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
+ Đấu tranh vì hồ bình và sự tiến bộ xã hội.
+ Quan hệ với thiếu nhi trên toàn thế giới.
1.4. Đội TNTP HCM trong trường học
Tổ chức cơ sở của Đội được thành lập ở các trường học, ở các địa bàn dân cư.
1.4.1. Liên đội:
Trong trường phổ thơng có từ ba chi đội trở lên thì được thành lập liên đội. Mỗi trường phổ thông cơ
sở được thành lập một liên đội.
Liên đội có nhiệm vụ tập hợp, đồn kết toàn thể đội viên của trường thực hiện các hoạt động của
mình.
Liên đội bao gồm các chi đội; các chi đội được chia thành các phân đội. Phân đội bao gồm các đội
viên trong một tổ tương ứng của lớp học.
Liên đội có các nhiệm vụ:
+ Đề ra chương trình hành động cho tồn thể liên đội trong từng học kì, cả năm và nghỉ hè. Thi hành
mọi chủ trương, nghị quyết của các cấp bộ Đoàn và Hội đồng phụ trách đội.
+ Phát động các phong trào hoạt động, trực tiếp tổ chức một số hoạt động cho toàn liên đội như :
phát động chủ đề, trại, hội thi, Đại hội cháu ngoan Bác Hồ, ngày lao động cộng sản ...
+ Tổ chức đại hội thường kỳ năm, bầu ban chỉ huy liên đội, hướng dẫn các đại hội chi đội.
+ Động viên, theo dõi, chỉ đạo công tác của các chi đội, đánh giá, xếp loại chi đội trong các đợt thi
đua, sơ kết, tổng kết.
+ Bồi dưỡng các ban chỉ huy, các tổ, các nhóm, bồi dưỡng các em đội viên lớn.
+ Thành lập chi đội mới, làm lễ trưởng thành cho các chi đội và các đội viên lớn.
+ Xét duyệt khen thưởng, thi đua, danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ.
+ Cử đại diện dự Đại hội cháu ngoan Bác Hồ cấp trên.
+ Phụ trách công tác nhi đồng, kiểm tra, chỉ đạo công tác nhi đồng của các chi đội.
+ Phối hợp công tác với các liên đội bạn, với các lực lượng giáo dục (nhà trường, gia đình, xã hội)
trong cơng tác giáo dục và xây dựng Đội.



1.4.2. Chi đội:
- Chi đội là đơn vị cơ sở của Đội, chi đội có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức các hoạt động cho các đội
viên. Chi đội là nơi trực tiếp điều hành kế hoạch công tác, trực tiếp quản lý và giáo dục đội viên
Trong trường phổ thông cơ sở, chi đội gắn liền với từng lớp học. Có từ ba đội viên trở lên được
thành lập chi đội. Đại hội chi đội bầu ra ban chỉ huy. Ban chỉ huy chi đội tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chi đội theo kế hoạch.
- Chi đội có các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng chương trình hành động và tổ chức các hoạt động của đội trong từng học kỳ, năm học,
từng tháng, từng tuần và một số hoạt động đột xuất.
+ Đi sát, động viên giúp đỡ đội viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
+ Động viên, uốn nắn kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích hoặc khuyết điểm. Bình xét danh
hiệu cháu ngoan Bác Hồ cấp chi đội.
+ Kết nạp đội viên, bồi dưỡng đội viên lớn đủ tiêu chuẩn để Đoàn xem xét kết nạp, tổ chức lễ trưởng
thành cho các đội viên hết tuổi đội.
+ Làm công tác phụ trách nhi đồng.
+ Tổ chức đại hội chi đội, bầu ban chỉ huy chi đội, cử đại biểu dự đại hội cấp trên.
+ Giám sát, chỉ đạo hoạt động của các phân đội trong chi đôi; cử các phân đội trưởng.
1.4.3. Phân đội:
Phân đội là đơn vị nhỏ nhất của Đội, phân đội được tổ chức tương ứng với tổ học tập.
Mỗi phân đội có một phân đội trưởng, một phân đội phó do tập thể bầu ra, được chi đội duyệt hoặc
do chi đội cử ra sau khi tham khảo ý kiến của phân đội.
Phân đội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Bàn bạc, lập kế hoạch và thực hiện công tác đội theo nghị quyết của chi đội, triển khai một số công
tác riêng của phân đội.
+ Quản lý, giáo dục đội viên trong phân đội, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ trong học tập, công
tác, sinh hoạt,...
+ Giới thiệu hội viên mới cho chi đội xem xét, kết nạp,...
+ Đoàn kết, sẵn sàng phối hợp với các phân đội bạn.
1.5. Phụ trách Đội thiếu niên tiền phong ở trường phổ thông.

Phụ trách Đội trong nhà trường phổ thông bao gồm Tổng phụ trách đội và Phó tổng phụ trách đội.
1.5.1. Tổng phụ trách đội:
- Vai trò của Tổng phụ trách đội. Trong trường trung học, tổng phụ trách đội vừa là cán bộ đoàn vừa
là giáo viên.
+ Là cán bộ đoàn, Tổng phụ trách đội có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo mọi hoạt động của
liên đội trên cơ sở kế hoạch cho của đội và đoàn.
+ Là giáo viên, Tổng phụ trách đội tham gia dạy học phù hợp với ngành đào tạo và theo sự phân
cơng của nhà trường.
Vì vậy, có thể khẳng định : Tổng phụ trách vừa là người cán bộ chính trị, thanh vận vừa là thầy cô
giáo, là anh chị, là bạn bè của các đội viên.
- Chức năng của Tổng phụ trách đội.
Tổng phụ trách đội thực hiện hai chức năng:
+ Chức năng của người cán bộ phụ trách đội.
+ Chức năng của người giáo viên.
- Nhiệm vụ của tổng phụ trách đội.
Tổ chức, xây dựng đội trên cơ sở xây dựng được đội ngũ phụ trách các chi đội.


+ Xây dựng và kiện toàn các ban chỉ huy, các nhóm nồng cốt của liên đội, có khả năng điều hành các
hoạt động của liên đội.
+ Chỉ đạo hoạt động toàn diện của đội trên cơ sở phát huy tốt vai trò tự quản của đội.
+ Tham mưu, phối hợp với tổ chức Đảng, đoàn thể, ban ngành, các lực lượng giáo dục khác trong và
ngoài nhà trường làm tốt cơng tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu nhi.
+ Khơng ngừng tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác đội.
- Một số công việc chủ yếu của Tổng phụ trách đội.
+ Tham mưu cho hiệu trưởng về công tác Đội trong năm học, đưa công tác Đội thành một bộ phận
hữu cơ của kế hoạch năm học của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của liên đội ở trường trong toàn năm học .
+ Qui hoạch lựa chọn ban chỉ huy đội các cấp, hướng dẫn công tác và bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
Đội cho ban chấp hành các cấp, các tiểu ban chuyên môn trực thuộc ban chấp hành liên đội, chi đội.

+ Xây dựng đội ngũ phụ trách chi đội, phụ trách nhi đồng.
+ Chỉ đạo công tác xây dựng đội và bồi dưỡng đội viên lớn chuẩn bị cho các em gia nhập đoàn.
+ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động thường xuyên và sinh hoạt chủ đề trong toàn liên đội.
+ Tổ chức, chỉ đạo cuộc vận động xây dựng liên đội vững mạnh.
+ Vận động, phối hợp với các cấp chính quyền, các ngành các tổ chức đoàn thể xã hội trong và ngồi
nhà trường làm tốt cơng tác chăm sóc, bảo vệ, giáo dục thiếu niên nhi đồng.
+ Chỉ đạo các hoạt động gây quỹ đội, quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ đội.
1.5.2. Phụ trách chi đội ở trường phổ thơng.
- Vai trị của phụ trách chi đội.
Trong trường phổ thơng, phụ trách chi đội là đồn viên - giáo viên, được Ban chấp hành Đoàn
trường lựa chọn sau khi bàn bạc và thống nhất với hiệu trưởng.
Phụ trách chi đội thường được lựa chọn là giáo viên chủ nhiệm lớp (cịn trong sinh hoạt Đồn) hoặc
một giáo viên bộ mơn đang dạy tại lớp đó (là đồn viên).
Phụ trách chi đội ở trường phổ thông thường là giáo viên chủ nhiệm lớp. Điều này có thuận lợi
nhưng cũng có khó khăn.
+ Là giáo viên chủ nhiệm lớp, phụ trách chi đội có nhiều điều kiện hiểu biết các em;
+ Là giáo viên chủ nhiệm lớp, phụ trách chi đội dễ sa vào khuynh hướng chỉ đạo chi đội như làm
công tác chủ nhiệm;
Điều quan trọng là phải phân biệt được đặc điểm của từng loại công việc để khơng lẫn lộn trong
phương pháp cơng tác.
- Để hồn thành tốt nhiệm vụ của mình, phụ trách chi đội cần giải quyết tốt một số quan hệ sau:
+ Quan hệ với Tổng phụ trách Đội:
Đây là mối quan hệ chỉ đạo công tác giữa cấp dưới và cấp trên. Cơ sở đảm bảo cho sự thành công,
hiệu quả trong công tác Đội là phải duy trì thường xuyên, chặt chẽ mối quan hệ này.
+ Quan hệ với các chi đội:
Người phụ trách chi đội nên duy trì, tăng cường mối quan hệ với các chi đội bạn nhằm hình thành
mối quan tâm chung với cơng việc của mình, hỗ trợ cho nhau trong mọi công tác.
+ Quan hệ với Ban chỉ huy Đội và đội viên:
Phụ trách chi đội phải xây dựng được mối quan hệ này trên cơ sở hợp tác giữa người hướng dẫn, tổ
chức, giáo dục với người được hướng dẫn, được tổ chức, được giáo dục.

Cơ sở của mối quan hệ này là sự tin tưởng và tơn trọng các em, phát huy vai trị tự quản của các em
trong mọi hoạt động của Đội.
+ Quan hệ với giáo viên và Hội đồng sư phạm nhà trường:
Đây là mối quan hệ phối hợp công tác nhằm thực hiện tốt kế hoạch của Đội và nhà trường. Trong
mối quan hệ này, sự phối hợp giữa phụ trách đội và giáo viên chủ nhiệm là quan trọng nhất. Trong
trường hợp giáo viên chủ nhiệm không phải là phụ trách đội thì giáo viên chủ nhiệm và phụ trách đội
phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong mọi công tác của lớp và chi đội. Sự phối hợp này được thể


hiện ngay trong xây dựng và thực hiện kế hoạch, quan tâm và giúp đỡ nhau trong công tác, tôn trọng
vị trí và trách nhiệm của nhau, bảo vệ uy tín cho nhau.
Giáo viên chủ nhiệm lớp cần đến dự sinh hoạt chi đội, giúp đỡ các em sinh hoạt đội. Phụ trách đội
cần tham dự các buổi họp lớp, họp phụ huynh học sinh để nắm tình hình, từ đó tổ chức tốt sự phối
hợp trong cơng tác giáo dục các em..
Nếu giáo viên chủ nhiệm đồng thời là phụ trách đội thì khối lượng cơng việc tăng lên. Điều quan
trọng là không được biến công tác đội thành cơng tác chính quyền.
- Các nhiệm vụ của phụ trách chi đội:
+ Tổ chức, giáo dục các em trong chi đội gắn bó với nhau thành một tập thể vững mạnh.
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của người phụ trách đội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, phụ trách đội phải nắm vững tình hình của chi đội và lớp học về
mọi mặt. Trên cơ sở đó chăm lo, xây dựng, củng cố tổ chức của chi đội, phát huy vai trò nòng cốt
của chi đội đối với lớp học, từng bước tổ chức và hướng dẫn các em xây dựng chi đội mình thành
một chi đội mạnh.
+ Hướng dẫn chi đội xây dựng kế hoạch hoạt động từng học kỳ, cả năm và hướng dẫn các em thực
hiện kế hoạch đã đề ra.
Để xây dựng kế hoạch công tác cho chi đội, phụ trách chi đội phải dựa vào kế hoạch tổng thể của
liên đội. Vấn đề quan trọng ở đây là người phụ trách chi đội phải hướng dẫn, giúp đỡ Ban chỉ huy
đội và các đội viên xây dựng được một chương trình hoạt động khơng chỉ đáp ứng kế hoạch chung
của liên đội mà còn phù hợp với đặc điểm, nhu cầu, nguyện vọng của tất cả các đội viên trong chi
đội.

Để đạt được điều đó, chương trình hành động của đội phải được xây dựng dựa trên ý kiến chung của
toàn thể đội viên trong chi đội, phải là kết quả của việc thảo luận nghiêm túc từng mặt công tác cụ
thể trên cơ sở phát huy thực sự ý thức làm chủ, tự quản của từng đội viên.
+ Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường làm tốt cơng tác bảo vệ
chăm sóc, giáo dục thiếu niên. Nếu công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong nhà trường, chi đội,
lớp học thì chắc chắn khơng đạt được kết quả tốt. Điều này địi hỏi cơng tác giáo dục phải được tiến
hành trong sự thống nhất, đồng bộ giữa nhà trường, gia đình, xã hội. Nó địi hỏi nhà giáo dục, người
phụ trách đội phải có những biện pháp hữu hiệu để huy động được các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường cùng tham gia sự nghiệp giáo dục, bảo vệ, chăm sóc thế hệ trẻ.
+ Đại diện cho các em đề xuất, đấu tranh cho những nguyện vọng, nhu cầu, quyền lợi chính đáng
của các đội viên trong chi đội. Người phụ trách chi đội phải là người đáng tin cậy để các em trao đổi,
bộc lộ mọi tâm tư, tình cảm của mình. Để làm được điều đó, người phụ trách đội phải nắm được mọi
yêu cầu, nguyện vọng, khát khao của thiếu niên để thay mặt các em đề nghị với các cá nhân, các cấp
chính quyền, các ban ngành, các tổ chức có liên quan có trách nhiệm giải quyết. Người phụ trách chi
đội cịn phải có nhiệm vụ đấu tranh tích cực để các nhu cầu , nguyện vọng chính đáng của các em trở
thành hiện thực.
- Nội dung và kế hoạch công tác của người phụ trách chi đội
+ Những nội dung chủ yếu của người phụ trách chi đội bao gồm các công việc sau:
. Nắm vững tình hình, đặc điểm của chi đội mà mình phụ trách
. Xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo các mặt công tác của chi đội, phát huy vai trò nòng cốt của
chi đội đối với lớp học.
. Hướng dẫn việc lựa chọn Ban chỉ huy chi đội và tổ chức bồi dưỡng Ban chỉ huy chi đội.
. Hướng dẫn Ban chỉ huy chi đội thực hiện các công việc như chuẩn bị và tiến hành Đại hội chi đội.
. Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình hoạt động của chi đội trong từng giai đoạn, học kỳ, năm
học...
+ Kế hoạch công tác của người phụ trách chi đội gồm kế hoạch chung cho từng tháng, từng học kỳ,
năm học.


Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

2.1. Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh do Đảng lãnh đạo, có các chức năng:
+ Tập hợp thanh niên học sinh thông qua các hoạt động nhằm giáo dục thanh niên học sinh có ý
thức, thái độ, hành vi tốt.
+ Rèn luyện các em thành con ngoan, trị giỏi, những cơng dân tốt của xã hội xã hội chủ nghĩa.
2.2. Nhiệm vụ của Đoàn trong trường học
+ Giáo dục, động viên các em học sinh là đoàn viên thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, lao động ...
+ Tổ chức các hoạt động ngoài giờ giúp các em củng cố, mở rộng tri thức.
+ Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh nhằm tận dụng thời gian một cách hợp lý, thúc
đẩy sự phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
2.3. Sự thống nhất giữa nhà trường và Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được thể hiện ở
các điểm sau:
+ Mục tiêu giáo dục
+ Chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, học kỳ, năm học
+ Tổ chức hoạt động, tạo điều kiện để cả hai bên cùng thực hiện tốt các nhiệm vụ, nội dung hoạt
động.
2.4. Đặc trưng của tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường.
Tuy thống nhất với nhà trường trong việc giáo dục học sinh nhưng tổ chức Đoàn trong nhà trường
vẫn có những đặc trưng của nó. Điều đó thể hiện ở các điểm sau:
+ Đoàn TNCS HCM là một tổ chức quần chúng của học sinh.
+ Nguyên tắc hoạt động của Đoàn TNCS HCM là tự nguyện, tự giác, khơng bắt buộc nhưng có sự
thống nhất quy định ở các cấp đại hội là thiểu số phục tùng đa số, có quyền bảo lưu ý kiến nhưng khi
thực hiện vẫn phải theo số đông ý kiến.
+ Người cán bộ Đồn các cấp do quần chúng tín nhiệm bầu ra theo ngun tắc bỏ phiếu kín, được
Đồn cấp trên phê chuẩn.
+ Nguyên tắc sinh hoạt đoàn:
. Vận động, thuyết phục
. Giáo dục, cảm hoá
. Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của quần chúng.
Tuy hoạt động độc lập với tổ chức của Đoàn TNCS HCM, Hiệu trưởng nhà trường cần thiết và có
trách nhiệm đóng góp, tham gia vào mọi hoạt động của Đoàn.

Hội liên hiệp thanh niên học sinh
3.1. Hội liên hiệp thanh niên học sinh là một tổ chức quần chúng của thanh niên học sinh được
tổ chức từ trung ương tới trường học.
Việc tổ chức Hội liên hiệp thanh niên học sinh trong nhà trường là để đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng
của thanh niên nói riêng và các em học sinh, sinh viên nói chung.
3.2. Hội liên hiệp thanh niên học sinh có nhiệm vụ tổ chức cho học sinh các hoạt động:
+ Hoạt động vui chơi, giải trí.
+ Hoạt động dạy - học nghề.
+ Các hoạt động xã hội.
3.3. Trong nhà trường, Hội liên hiệp thanh niên học sinh cũng được coi là một lực lượng giáo
dục. Hội cùng với nhà trường thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục.


3.4. Các nhiệm vụ của Hội liên hiệp thanh niên học sinh
Là một tổ chức tự quản, có tính chất độc lập, Hội liên hiệp thanh niên học sinh có các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh những nguyện vọng, mong muốn của thanh niên học sinh với lãnh đạo nhà trường.
+ Bảo vệ quyền lợi chính đáng của học sinh khi những quyền lợi này bị xâm phạm.
+ Đề nghị Đoàn trường, Ban giám hiệu khen thưởng, kỷ luật những thanh niên có thành tích hoặc vi
phạm kỷ luật nhà trường.
Tổ chức câu lạc bộ trong nhà trường
4.1. Mục đích
Việc tổ chức các câu lạc bộ trong trường trung học nhằm các mục đích sau đây:
+ Đây là hình thức sinh hoạt nhằm đáp ứng năng lực, sở trường, nguyện vọng của các em học sinh.
+ Góp phần mở rộng, đào sâu tri thức; mở rộng sự hiểu biết thực tế: phát triển óc tị mị, sự say mê
sáng tạo của các em học sinh.
4.2. Tổ chức
- Các câu lạc bộ nên tổ chức theo môn học như:
+ Câu lạc bộ tốn học.
+ Câu lạc bộ u thích thơ ca.
- Các câu lạc bộ có thể tổ chức theo lĩnh vực chuyên ngành như:

+ Câu lạc bộ hoạt động xã hội.
+ Câu lạc bộ yêu thích thiên nhiên.
4.3. Một số điểm cần lưu ý
+ Đặt tên cho câu lạc bộ phải tạo được sự hứng thú, kích thích tính tích cực của các em.
+ Hình thành các câu lạc bộ trên cơ sở khối lớp.
+ Có các giáo viên với tài tổ chức, giàu tri thức, nhiệt tình với cơng việc làm cố vấn cho các câu lạc
bộ của các em học sinh.
+ Có chương trình hoạt động cụ thể phù hợp với các yêu cầu của nhà trường và nhu cầu, trình độ của
các em học sinh.
+ Tìm sự ủng hộ của các cán bộ khoa học -kỹ thuật -giáo dục -các văn nghệ sĩ, các vận động viên,
các nhà hoạt động chính trị xã hội cho các hoạt động của câu lạc bộ.
Nội dung sinh hoạt của câu lạc bộ cần sinh động, phong phú. Thơng thưịng những nội dung sinh
hoạt mà các em tham gia là:
+ Hoạt động văn hoá, văn nghệ.
+ Hoạt động thể dục thể thao.
+ Hoạt động nghiên cứu khoa học.
Nội dung phối hợp giữa ban giám hiệu với các tổ chức tự quản của học sinh.
Sự phối hợp hoạt động giữa ban giám hiệu nhà trường với các tổ chức tự quản của học sinh phải
được dựa trên bản chất của quá trình giáo dục, mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo
dục và dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
Cần hiểu rằng sự phối hợp giữa ban giám hiệu và các tổ chức tự quản không phải chỉ là nhiệm vụ
của hiệu trưởng, các hiệu phó nhà trường mà đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa tất cả các thầy cô giáo,
đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm với tất cả các tổ chức tự quản của các em học sinh trong nhà trường.
1. Phối hợp trong dạy học
Dạy học là hoạt động cơ bản và quan trọng trong nhà trường. Thông qua hoạt động dạy học, người
giáo viên dẫn dắt học sinh tiếp cận và chiếm lĩnh kho tàng tri thức nhân loại, qua đó hình thành ở các


em :
+ Ý thức.

+ Thái độ.
+ Tình cảm.
+ Hành vi.
Sự phối hợp giữa giáo viên với tổ chức tự quản của các em học sinh trong quá trình dạy học được
thể hiện ở các điểm sau:
+ Tận dụng triệt để các giờ nội khố và ngoại khóa mà cung cấp cho các em một hệ thống tri thức
khoa học vững chắc.
+ Bản thân các em học sinh và tập thể tự quản của mình phải tổ chức ơn tập mở rộng, vận dụng
những tri thức đã tiếp thu được vào thực tế với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo.
+ Bên cạnh những vấn đề mà giáo viên cung cấp cho các em trên lớp, cũng cần đưa ra một số vấn đề
để các em tự tìm tịi khám phá.
+ Cần dựa trên nội dung tri thức của môn học mà xây dựng những nội dung phối hợp cụ thể giữa
giáo viên và học sinh.
+ Trong sự phối hợp hoạt động của nhà trường và các tổ chức tự quản của học sinh, vai trò của giáo
viên chủ nhiệm lớp là cực kỳ quan trọng. Là cầu nối giữa các giáo viên bộ môn với các tổ chức tự
quản của các em học sinh, giáo viên chủ nhiệm phải là người điều phối kế hoạch hoạt động, nội
dung hoạt động...
2. Tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao
2.1. Mục đích
Việc tổ chức cho các em học sinh tham gia các hoạt động văn thể nhằm các mục đích sau:
+ Làm cho đời sống tinh thần của các em học sinh ngày càng phong phú hơn.
+ Tận dụng thời gian nhàn rỗi, hướng vào các hoạt động với nội dung bổ ích, lành mạnh.
+ Hạn chế được những hoạt động tự phát, tiêu cực, ảnh hưởng xấu tới các em học sinh.
2.2. Các hoạt động văn thể cần tổ chức cho các em bao gồm các hoạt động sau:
+ Hoạt động vui chơi giả trí về nhạc, hoạ, tham quan du lịch
+ Hoạt động biểu diễn, sáng tác.
+ Các trò chơi tập thể...
2.3. Nguyên tắc
Khi tổ chức các hoạt động văn - thể cho các em học sinh, cần dựa vào một số nguyên tắc sau:
+ Tự nguyện, tự giác.

+ Tuỳ khả năng, hứng thú.
+ Tận dụng thời gian hợp lí.
+ Góp phần phát triển nhân cách học sinh.
+ Đảm bảo an toàn.
+ Thu hút nhiều người tham gia.
+ Đảm bảo yêu cầu giáo dục.
2.4. Tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội.
Các hoạt động chính trị - xã hội mà nhà trường cần tổ chức cho các em tham gia bao gồm:
+ Những phong trào chính trị xã hội rộng lớn như: xây dựng, củng cố, bảo vệ tổ quốc, phát triển kinh
tế.
+ Những phong trào giữ gìn an tồn đường phố, thực hiện tốt các chính sách..


CHƯƠNG III: Phương pháp kết hợp với gia đình và hội cha mẹ học sinh trong quá trình giáo
dục.
Sự kết hợp gia đình và nhà trường trong việc giáo dục học sinh
1. Chức năng của gia đình trong việc giáo dục học sinh
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi mỗi con người đã sinh ra, lớn lên và hình thành nhân cách. Có
thể nói, gia đình có hai chức năng quan trọng, một là duy trì nịi giống và hai là giáo dục con người.
Hai chức năng này địi hỏi mỗi gia đình phải làm tốt cơng việc của mình. Trong Luật hơn nhân và
gia đình, đã khẳng định: “Cha mẹ có nghĩa vụ thương u, ni dưỡng, giáo dục con, chăm lo việc
học tập và sự phát triển lành mạnh của con về thể chất, trí tuệ, đạo đức...Cha mẹ phải làm gương tốt
cho con về mọi mặt và phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục
con cái.”
Như vậy chúng ta có thể khẳng định, giáo dục con cái trong mỗi gia đình khơng chỉ là cơng việc
riêng tư của những người làm cha làm mẹ mà đó cịn là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi cơng dân đối
với Tổ quốc.
2. Nhiệm vụ của gia đình trong việc giáo dục con cái
Gia đình có nhiệm vụ phát triển con em về các mặt tư tưởng, đạo đức, trí tuệ, thể chất ... để các em
trở thành những con người có đức - tài xây dựng đất nước sau này.

Cụ thể nhiệm vụ này trong mỗi giai đoạn phát triển nhân cách trẻ em đều có điểm riêng biệt. Điều đó
được thể hiện ở những điểm sau:
- Trong giai đoạn trẻ đi trẻ và mẫu giáo, gia đình có nhiệm vụ phối hợp với nhà trẻ và lớp mẫu giáo
quan tâm đến việc ăn uống và sinh hoạt hàng ngày. Điều này đã được Bác Hồ nói tới trong hai câu
thơ:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
Ngoài việc quan tâm đến chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày cho con trẻ, cha mẹ còn dạy cho con
cái cách cư xử đúng đắn trong gia đình và ngồi xã hội ...
- Trong giai đoạn trẻ vào học trường phổ thông, khi hoạt động chủ đạo đã thay đổi thì nhiệm vụ giáo
dục trẻ em cũng có sự thay đổi theo. Ở lứa tuổi này, hoạt động chủ đạo của các em là hoạt động học
tập thì nhiệm vụ của gia đình cũng phải hướng vào việc tạo điều kiện cho các em học tập tốt hơn. Cụ
thể, gia đình nên chú ý một số công việc sau:
+ Tạo điều kiện cần thiết cho các em học tập ở nhà.
+ Quan tâm đến việc học tập của các em.
+ Nhắc nhở các em thực hiện tốt các nhiệm vụ do giáo viên giao cho.
- Khi các em bước vào học trung học cơ sở, gia đình cần đặc biệt quan tâm đến các em, vì bước vào
tuổi thiếu niên, trẻ có những biến đổi đặc biệt (tuổi dạy thì). Gia đình, đặc biệt là cha mẹ, cần xem
xét lại cách giáo dục trước đây của mình, thay đổi nó cho phù hợp với lứa tuổi.
- Khi các em bước vào tuổi thanh niên mới lớn, lên học bậc trung học phổ thông, gia đình cần quan
tâm đến một số mặt , như:
+ Tính tình Sở thích, nguyện vọng
+ Khả năng của các em
+ Lựa chọn ngành nghề
+ Tự học, tự rèn luyện
+ Xây dựng mối quan hệ bạn bè tốt đẹp.
3. Một số thiếu sót trong giáo dục gia đình
Bên cạnh những gia đình giáo dục các em thành những người tốt, cũng cịn một số gia đình chưa làm
trịn bổn phận của mình. Trong gia đình Việt Nam, người ta thường thấy có một số thiếu sót trong
việc giáo dục con cái. Có thể nêu ra một số thiếu sót sau:



+ Cha mẹ không quan tâm đến việc học hành của con cái, phó mặc cho nhà trường, chỉ lo kiếm tiền.
+ Giữa cha mẹ cũng như những người lớn trong gia đình có những quan niệm khác nhau về cách
giáo dục con cái.
+ Nhiều bậc cha mẹ học sinh chỉ lo yêu cầu con cái suốt ngày học hành,không quan tâm đến những
hoạt động khác, như vui chơi, thể dục thể thao...
+ Một số bậc cha mẹ còn đánh đập, chửi mắng con cái
+ Một số bậc cha mẹ đối xử thiên lệch với các con của mình.
+ Quan hệ cha mẹ không tốt đẹp
+ Một số cha mẹ học sinh không gương mẫu trong việc thực hiện pháp luật ...
4. Để giáo dục gia đình được tốt đẹp, góp phần quan trọng cùng nhà trường trong việc giáo
dục học sinh, gia đình cần có một số điều kiện sau
+ Có một gia đình đủ cả cha và mẹ. Đó là một tập thể đồn kết, thân ái, mọi thành viên trong gia
đình phải biết thương u nhau, kính trọng nhau, thông cảm và quan tâm đến nhau.
+ Bầu khơng khí thân thương, trung thực của gia đình là một yếu tố rất quan trọng để cho gia đình
phát huy sức mạnh của mình trong việc giáo dục con cái.
+ Mọi thành viên trong gia đình có trách nhiệm đối với nhau, đặc biệt đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách của con trẻ.
+ Trong gia đình, những người lớn tuổi phải là những tấm gương sáng về mọi mặt đối với con trẻ.
Ngoài việc yêu thương con trẻ một cách hợp lý, gia đình cịn phải biết đề ra các yêu cầu đối với con
trẻ.
+ Cha mẹ phải là những người am hiểu tính tình, nguyện vọng, sở trường... của các con trong gia
đình.
+ Có một chế độ sinh hoạt hàng ngày hợp lý và thực hiện nó nghiêm túc, yêu cầu mọi thành viên
trong gia đình làm tốt cơng việc của mình.
5. Trong giáo dục gia đình, điều quan trọng nhất là phải xây dựng được một bầu khơng khí
tâm lí và đạo đức, phong cách lao động, lối sống lành mạnh của các thành viên trong gia đình
6. Nhiệm vụ cơ bản của sự kết hợp nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh là
Nhà trường cần giúp đỡ và trợ giúp cụ thể cho các bậc cha mẹ trong việc giáo dục con cái. Sự trợ

giúp này thể hiện ở các điểm sau:
+ Thông báo cho cha mẹ học sinh những tri thức liên quan tới đời sống nội tâm của trẻ.
+ Thông báo cho cha mẹ học sinh những hiểu biết về chính sách văn hố, giáo dục của Đảng và Nhà
nước.
+ Dựa trên những đặc điểm riêng của mỗi gia đình (về các mặt, như địa vị xã hội, trình độ văn hố,
các mối quan hệ trong gia đình, truyền thống gia đình...) mà nhà trường có những biện pháp giúp đỡ
gia đình cho phù hợp.
7. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục con cái được thực hiện qua các hình
thức sau
7.1. Thăm gia đình học sinh
7.1.1. Thăm hỏi gia đình học sinh là một hình thức phối hợp phổ biến giữa nhà trường và gia đình
mà người giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho nhà trường thực hiện công việc này.
Mục đích thăm hỏi gia đình học sinh là tìm hiểu đặc điểm học sinh về mọi mặt và giúp đỡ cha mẹ
học sinh làm tốt công việc giáo dục con cái.
7.1.2. Để thăm hỏi gia đình học sinh đạt hiệu quả cao cần tuân theo một số yêu cầu:
+ Tiến hành có kế hoạch


+ Chủ động, tích cực
+ Thăm hỏi gia đình của tất cả học sinh, có chú ý đến những em có hồn cảnh đặc biệt.
7.1.3. Khi tới thăm gia đình học sinh, người giáo viên chủ nhiệm cần chú ý một số mặt:
+ Nghề nghiệp, thành phần xã hội của cha mẹ học sinh
+ Điều kiện sinh hoạt và giáo dục trẻ em
+ Bầu khơng khí tinh thần, đạo đức trong gia đình
+ Uy tín của cha mẹ đối với con cái
+ Quan hệ với bà con lối xóm
+ Cách thức nuôi dạy con cái của cha mẹ
+ Thái độ của con cái đối với cha mẹ, người thân trong gia đình
+ Cơng việc mà gia đình thường giao cho con cái và thái độ của các em đối với cơng việc đó.
Khi đến thăm gia đình học sinh, người giáo viên chủ nhiệm cần có thái độ đối xử một cách khéo léo,

tế nhị. Điều quan trọng hơn cả là người giáo viên phải thực sự yêu thương học sinh, lòng mong
muốn các em tiến bộ, phải “tất cả vì học sinh thân yêu”.
Một điều cần lưu ý là khi đến thăm gia đình học sinh cần thơng báo cho cha mẹ học sinh biết tình
hình và kết quả học tập, rèn luyện, đạo đức của con em họ. Cha mẹ học sinh rất cần sự cảm thông
của giáo viên, do vậy khi đến thăm gia đình học sinh tránh than phiền, trách móc con em họ, cần tạo
được sự đồng cảm giữa giáo viên và cha mẹ học sinh.
7.2. Tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh
Thông thường vào đầu năm học, cuối tháng, cuối học kỳ, cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp
phối hợp với Hội phụ huynh học sinh tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh. Nội dung các cuộc
họp này là giáo viên chủ nhiệm thông báo cho cha mẹ học sinh biết những chủ trương, nhiệm vụ, kế
hoạch giáo dục và dạy học của nhà trường, của khối, của lớp học cũng như kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh nhằm làm cho cha mẹ học sinh nắm được hoạt động của nhà trường, lớp và con
em họ; đồng thời yêu cầu cha mẹ học sinh có trách nhiệm cao hơn trong việc giáo dục học sinh và
trong việc hỗ trợ nhà trường trong việc giáo dục các em.
Các cuộc họp với cha mẹ học sinh có thể được tiến hành bằng các hình thức: buổi nói chuyện, báo
cáo, thảo luận các chuyên đề về giáo dục trẻ em...
7.3. Ghi sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình
Để thơng báo kịp thời những việc cần thiết mà nhà trường, lớp đang tiến hành cũng như kết quả học
tập và rèn luyện của học sinh trong từng tháng, mỗi học kỳ cho cha mẹ học sinh được biết, nhất thiết
phải có “Sổ liên lạc” giữa nhà trường và gia đình.
Sổ liên lạc cần ghi một cách ngắn gọn kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và được trao tận tay
cha mẹ học sinh.
7.4. Mời cha mẹ học sinh đến trường
Trong những trường hợp cần thiết và nghiêm trọng, giáo viên chủ nhiệm hoặc nhà trường (Ban giám
hiệu) có thể mời trực tiếp cha mẹ học sinh tới trường vì những thiếu sót của con em họ.
Ngoài ra, cần thiết mời cha mẹ học sinh đến trường để giúp họ hiểu rõ những công việc nhà trường
đang làm cũng như việc học tập, rèn luyện của con họ. Bên cạnh đó, giúp cha mẹ học sinh thấy được
sự cần thiết của họ trong việc giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Sự kết hợp giữa nhà trường và hội cha mẹ học sinh
Hội cha mẹ học sinh là một tổ chức của những người có con học cùng lớp, cùng trường, tập hợp

nhau lại góp phần cùng nhà trường thực hiện trách nhiệm giáo dục, dạy dỗ các em.
Thơng thường mỗi lớp học có một Hội cha mẹ học sinh (Ban đại diện cha mẹ học sinh) gồm từ 3 - 5


thành viên, trong đó có một Hội trưởng được cử ra. Hội cha mẹ học sinh của một lớp học có nhiệm
vụ cùng với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn động viên các gia đình có trách nhiệm
Mỗi trường có một Hội cha mẹ học sinh, gồm từ 5 - 9 thành viên, trong đó có một Hội trưởng do Hội
cha mẹ học sinh các lớp cử ra.Công việc của Hội cha mẹ học sinh là phối hợp với nhà trường trong
công tác giáo dục học sinh, huy động mọi lực lượng trong cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục,
xây dựng phong trào học tập, xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nhà trường.
1. Chức năng của Hội cha mẹ học sinh
Hội cha mẹ học sinh có chức năng tập hợp sự đóng góp về mọi mặt của gia đình học sinh, từ tài lực
đến trí lực, sức lực hỗ trợ cho nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
2. Nhiệm vụ của Hội cha mẹ học sinh
Hội cha mẹ học sinh có các nhiệm vụ sau:
2.1. Quán triệt mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ năm học tới các bậc phụ huynh học sinh, truyền đạt
những yêu cầu, nội dung giáo dục, tổ chức hoạt động của học sinh ngoài nhà trường, ở gia đình theo
kế hoạch của trường, lớp đặt ra tới gia đình học sinh.
2.2. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, giúp nhau có những biện pháp, hình thức tổ chức cho con em tự
học ở nhà đạt hiệu quả cao.
2.3. Liên hệ với các tổ chức, các đoàn thể, các cơ sở sản xuất, giúp đỡ trường học về mọi mặt có thể
có được, như:
+ Tiềm năng vật chất
+ Kinh phí
+ Tiềm lực trí tuệ
+ Sức người
+ Tham quan
+ Thực tế ...
2.4. Giúp đỡ nhà trường, giáo viên chủ nhiệm , giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động dạy học,

giáo dục cho học sinh với các hình thức:
+ Dự giờ
+ Hướng nghiệp
+ Dạy nghề
+ Nội dung bài giảng, môn học
2.5. Huy động các lực lượng xã hội giúp đỡ nhà trường về mọi mặt, trước hết là :
+ Xây dựng trường lớp
+ Cải tạo môi trường
+ Cung cấp các trang thiết bị dạy học ...
2.6. Chăm sóc, giúp đỡ thầy giáo, cơ giáo của nhà trường, như:
+ Tổ chức ngày toàn dân đưa trẻ tới trường ( ngày 5 tháng 9 hàng năm)
+ Tổ chức ngày 20 tháng 11
+ Tổ chức các ngày lễ tết khác
+ Giúp đỡ giáo viên có hồn cảnh đặc biệt
2.7. Tham gia đánh giá tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ngoài nhà trường.
3. Phương pháp kết hợp giữa nhà trường với Hội cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục học
sinh
3.1. Người đứng ra tổ chức phối hợp giữa Hội cha mẹ học sinh với nhà trường ở phạm vi trường học
là hiệu trưởng.
3.2. Với mỗi lớp học, người đứng ra tổ chức phối hợp là giáo viên chủ nhiệm.
Vào đầu năm, giáo viên chủ nhiệm cần:


+ Nắm vững đặc điểm học sinh
+ Nắm vững đặc điểm gia đình học sinh
+ Giáo viên chủ nhiệm cần căn cứ vào nhiệm vụ năm học của nhà trường, lớp học mà phác thảo kế
hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm , dự kiến những công việc của Hội cha mẹ học sinh cũng như
các yêu cầu đối với Hội cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh. Vào đầu năm học, giáo viên
chủ nhiệm thay mặt nhà trường tổ chức buổi họp cha mẹ học sinh với nội dung sau:
+ Thay mặt nhà trường, giáo viên chủ nhiệm báo cáo với cha mẹ học sinh về kế hoạch và nhiệm vụ

năm học, những yêu cầu đối với cha mẹ học sinh và Hội cha mẹ học sinh;
+ Điều khiển cha mẹ học sinh thảo luận nêu nguyện vọng, giải pháp ... phối hợp với nhà trường
trong công tác giáo dục học sinh;
+ Bầu (hoặc cử) ra Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh.
3.3. Đối với Hội cha mẹ học sinh của trường, nhà trường không chỉ sử dụng Hội trong việc vận động
tồn dân đóng góp kinh phí khắc phục những khó khăn của lớp, của trường, xây dựng cơ sở vật chất
- kỹ thuật cho nhà trường mà cịn tham gia cơng tác giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề, trao đổi kinh
nghiệm trong lao động sản xuất.
CHƯƠNG IV: Phương pháp phối hợp với cộng đồng nơi ở của gia đình học sinh và cơ quannơi làm việc của cha mẹ học sinh
Phương pháp phối hợp với cộng đồng nơi ở của gia đình học sinh.
1. Vai trò của cộng đồng trong giáo dục học sinh
Mỗi học sinh đều sống, hoạt động, lao động, học tập, vui chơi trong một mơi trường nhất định. Đó là
làng xóm, thơn ấp, xã phường - mơi trường rất gần gũi và quen thuộc đối với các em. Trong môi
trường đầy ắp những mối quan hệ người - người này các em học sinh là một trong những thành viên
tham gia vào các quan hệ đó. Sự phát triển nhân cách của con người được bắt đầu trực tiếp từ gia
đình, chịm xóm, rộng hơn nữa là cộng đồng. Trong các mối quan hệ này, trẻ em chịu sự tác động
trực tiếp của cộng đồng, đồng thời các em cũng tham gia một cách tích cực vào các mối quan hệ đó.
Qua đó mà hình thành cho mình những cái riêng, cái đặc trưng cho mỗi người. Nhưng những cái
riêng đó thực chất là những biểu hiện cụ thể của cái chung vì nhân cách của mỗi người là sự kết hợp
chặt chẽ giữa cái chung và cái riêng, giữa cái phổ biến và cái đơn nhất trong đời sống tinh thần của
mỗi người. Như vậy, khi đánh giá về một con người, cụ thể hơn là một em học sinh, chúng ta không
thể không chú ý đến đặc điểm từng miền quê, từng thành phần, từng dân tộc, từng gia đình mà em
học sinh đó xuất thân.
Có thể khẳng định: cộng đồng nơi sinh sống của gia đình học sinh có vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc hình thành và phát triển nhân cách, tâm hồn cho các em học sinh.
2. Nội dung phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng nơi ở của gia đình học sinh
Để làm tốt công tác giáo dục học sinh, nhà trường và người giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ
nhiệm phải có nhận thức đúng đắn về vai trị của cộng đồng trong sự hình thành và phát triển nhân
cách học sinh, từ đó có sự phối hợp chặt chẽ với cộng đồng trong công tác giáo dục. Nội dung phối
hợp giữa nhà trường và cộng đồng bao gồm:

2.1. Phối hợp để quản lý chặt chẽ học sinh
Để việc quản lý học sinh tốt, giáo viên phải làm một số việc sau đây:
+ Lập kế hoạch công tác phối hợp quản lý Căn cứ vào tình hình cụ thể cũng như điều kiện thực tế
của cộng đồng mà người giáo viên chủ nhiệm lên kế hoạch thảo luận với những người đại diện cho
cộng đồng mà xác định mục tiêu, kế hoạch, yêu cầu của việc phối hợp hành động.
+ Trong quá trình phối hợp hành động, người giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò chủ đạo, cùng các lực
lượng của cộng đồng tổ chức chỉ đạo hoạt động của các em học sinh.
+ Điều chỉnh và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện các yêu cầu giáo dục của nhà trường.


+ Phối hợp với cộng đồng để nắm tình hình học sinh nơi cộng đồng sinh sống. Đó là những thông tin
cần thiết để đánh giá đúng đắn học sinh lớp chủ nhiệm .
+ Cùng cộng đồng phối hợp nhà trường trong việc động viên, khuyến khích học sinh tích cực học
tập.
2.2. Phối hợp giáo dục học sinh
Nhà trường, đại diện là giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với cộng đồng để giáo dục học sinh trong
địa bàn nhất định. Cần giáo dục các em những nội dung sau:
- Giáo dục truyền thống
Mỗi đất nước, mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng đều có những truyền thống tốt đẹp của mình.
Đối với dân tộc Việt Nam, với bốn ngàn năm lịch sử, có nhiều truyền thống tốt đẹp. Đó là các truyền
thống sau:
+ Hiếu học
+ Hăng say lao động
+ Cần cù, chịu khó
+ Nhân hậu, vị tha
+ Yêu nước nồng nàn
+ Thương người như thể thương thân
+ Dũng cảm, gan dạ...
Ngoài những ảnh hưởng tự phát của truyền thống đến các em học sinh, người giáo viên cần phải biết
tác động vào truyền thống đó, lấy nó làm nội dung giáo dục để giáo dục học sinh. Để giáo dục truyền

thống tốt đẹp cho học sinh, có thể hướng vào một số hình thức sau: mời nhân chứng lịch sử, nghệ
nhân nổi tiếng tới báo cáo, trò chuyện với các em học sinh, tham quan di tích lịch sử ...
- Giáo dục văn hoá dân tộc
Giáo dục cho học sinh giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, giữ gìn những gì gọi là thuần phong mỹ tục
của cộng đồng. Việc giáo dục văn hoá dân tộc cho học sinh cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Hiểu rõ những phong tục, tập quán của cộng đồng, dân tộc.
+ Phân biệt được cái lạc hậu, cái lỗi thời với cái tích cực, tiên tiến.
+ Tạo ra những tình huống để học sinh phải bộc lộ bản thân, áp dụng những điều học hỏi được trong
thực tế.
Phương pháp phối hợp với cơ quan - nơi cha mẹ học sinh làm việc
Mỗi học sinh đều có cha mẹ làm việc trong một lĩnh vực kinh tế nhất định. Nhà trường mà người đại
diện là giáo viên chủ nhiệm cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan - nơi làm việc của cha mẹ học
sinh trong công tác giáo dục thế hệ trẻ.
Tại các nơi làm việc của cha mẹ học sinh, đặc biệt là các cơ quan, xí nghiệp nhà nước đều có các tổ
chức như: Đảng cộng sản Việt Nam, Đồn TNCS HCM, Cơng đồn. Các tổ chức này đều có chung
một nhiệm vụ là giúp cho các thành viên của mình quan tâm chăm sóc, ni dạy con cái nên người,
trở thành người công dân tốt.
1. Vai trò của cơ quan nơi làm việc của cha mẹ học sinh
Cơ quan - nơi làm việc của cha mẹ học sinh rất đa dạng về nghề nghiệp, như :
+ Pháp luật
+ Kinh tế
+ Đồn thể chính trị, xã hội
+ Văn hoá - giáo dục
+ Thể dục - thể thao
+ Dịch vụ - du lịch
+ Tập đoàn sản xuất
+ Hợp tác xã ...


Tuy phong phú và đa dạng về nghề nghiệp nhưng những cơ quan này đều có vai trị quan trọng trong

việc cùng nhà trường giúp đỡ các thành viên của mình ni dạy con cái nên người.
2. Nội dung, hình thức kết hợp giữa nhà trường và cơ quan - nơi làm việc của cha mẹ học sinh
2.1 .Nhà trường cần tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cha mẹ học sinh
- Những kiến thức mà nhà trường cần tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cha mẹ học sinh là:
+ Những kiến thức về nuôi dạy con cái
+ Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bậc làm cha mẹ trong công việc nuôi dạy con cái nên người.
+ Những kiến thức về đặc điểm tâm lí lứa tuổi
+ Vai trị quan trọng của giáo dục gia đình
+ Kết hợp giáo dục của gia đình với giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội
+ Các phương pháp giáo dục con cái
+ Kèm cặp trẻ em tự học tại nhà
+ Sử dụng những phương tiện thông tin đại chúng ở gia đình hợp lý và có hiệu quả.
- Những nội dung trên cần được tiến hành theo những hình thức sau:
+ Nói chuyện trong các buổi họp, câu lạc bộ của các cơ quan xí nghiệp hay đồn thể.
+ Nhân dịp các ngày lễ trong năm, trao đổi với các bậc làm cha mẹ về các vấn đề nuôi dạy con cái
+ Biên soạn các tài liệu về công tác nuôi dạy con cái phổ biến cho các bậc làm cha mẹ.
2.2. Cùng cha mẹ học sinh tiến hành giáo dục lao động và hướng nghiệp cho trẻ em
Mục đích của công tác này là giáo dục cho học sinh có những quan điểm, nhận thức và thái độ đúng
với lao động. Hình thành cho trẻ em có tâm thế sẵn sàng tham gia lao động sản xuất sau khi tốt
nghiệp phổ thông.
Nội dung của công tác bao gồm:
+ Tạo ra những điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp cận với các cơ sở sản xuất.
+ Giới thiệu cho học sinh biết đặc điểm cơ sở sản xuất, nhiệm vụ sản xuất, các sản phẩm do cơ sở
sản xuất ra cũng như giá trị của sản phẩm trong nền kinh tế hàng hoá hiện nay.
+ Giới thiệu cho học sinh những nguyên lý cơ bản của quá trình sản xuất của nhà máy - cơ sở sản
xuất nơi cha mẹ học sinh làm việc.
+ Cung cấp cho học sinh thấy được với những ngành nghề của cơ sở sản xuất đó thì nó có những địi
hỏi gì đối với người lao động về phẩm chất, năng lực, kỹ năng, kỹ xảo.
+ Dựa vào các lực lượng lao động trong nhà máy, đặc biệt là các chuyên gia, lao động lành nghề để
cùng với nhà trường tiến hành giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho con em công nhân cũng như

các em học sinh trong nhà trường.
Những nội dung giáo dục trên có thể tiến hành theo các hình thức dưới đây:
+ Đưa học sinh trực tiếp xuống nơi sản xuất để tham quan hoặc tập lao động.
+ Mời những ngưịi lao động có trình độ tay nghề cao tham gia giảng dạy, tuyên truyền nghề nghiệp
cho học sinh.
+ Tổ chức các buổi phổ biến kiến thức khoa học thường thức cho các em học sinh.
2.3. Phối hợp trong cơng tác chăm sóc đời sống cho con em cơng nhân
- Những yêu cầu của công tác phối hợp trong việc chăm sóc đời sống cho con em:
Nhà trường mà đại biểu là giáo viên chủ nhiệm tranh thủ những điều kiện thuận lợi của cơ quan nơi
cha mẹ học sinh làm việc vận động họ tham gia sự nghiệp giáo dục, giúp đỡ nhà trường cả vật chất
và tinh thần để hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục đề ra.
- Nội dung phối hợp:
+ Kêu gọi cơ quan- nơi làm việc của cha mẹ ủng hộ những chủ trương giáo dục đúng đắn của nhà
trường.
+ Cùng nhà trường chăm sóc học sinh năng khiếu hoặc có hồn cảnh đặc biệt.


+ Kêu gọi cơ quan ủng hộ trường những điều kiện vật chất ở mức độ cho phép.
+ Động viên, khuyến khích trẻ học tập.
- Biện pháp thực hiện
+ Liên hệ thường xuyên với cơ quan nơi làm việc của cha mẹ học sinh để thống nhất biện pháp tác
động.
+ Nghiên cứu kỹ lí lịch học sinh, dựa vào yếu tố tích cực để hậu thuẫn cho nhà trường.
+ Kết nghĩa giữa nhà trường với cơ quan để đỡ đầu cho các phong trào cuả nhà trường.
CHƯƠNG V: Tổ chức kết hợp với các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục học sinh
Các lực lượng xã hội cùng tham gia vào công tác giáo dục thế hệ trẻ bao gồm:
+ Cơ quan nhà nước.
+ Tổ chức chính trị.
+ Tổ chức chính trị- xã hội.
+ Tổ chức xã hội -nghề nghiệp.

+ Tổ chức kinh tế.
+ Đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Mọi người cơng dân có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
Để tổ chức liên kết với các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục học sinh có hiệu quả, cần phải
nắm vững đặc điểm, chức năng của các tổ chức xã hội này.
Đặc điểm, chức năng của một số tổ chức xã hội.
1.Cơ quan hành pháp
Các cơ quan hành pháp bao gồm: Uỷ ban nhân dân các cấp, công an, bộ đội.
Cụ thể:
1.1. Uỷ ban nhân dân các cấp
Đây là cơ quan quản lí tồn diện trên một vùng lãnh thổ đã được phân công. Đây cũng là bộ máy
điều hành các tổ chức cơ sở. Trường trung học cơ sở do Phòng GD - ĐT trực tiếp quản lý, chỉ đạo.
Trường trung học do Sở GD - ĐT trực tiếp quản lý va chỉ đạo.
Là cơ quan quyền lực cao nhất của địa phương nên nhà trường và người giáo viên chủ nhiệm phải
biết tranh thủ sự lãnh đạo của chính quyền Ủy ban nhân dân các cấp.
1.2. Công an, bộ đội
Đây là những lực lượng vũ trang của địa phương. Chức năng của hai lực lượng này là bảo vệ pháp
luật, giữ gìn trật tự an ninh trong địa bàn được phân cơng.
2. Đồn thể chính trị, xã hội
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các đoàn thể chính trị xã hội bao gồm:
+ Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
+ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
+ Hội cựu chiến binh.
+ Hội nông dân Việt Nam. Hội người cao tuổi.
2.1. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam
Đây là tổ chức chính trị xã hội quan trọng nhất đã được Hiến pháp nhà nước CHXHCN Việt Nam
công nhận.



Đảng cộng sản Việt Nam - chính đảng lãnh đạo toàn diện địa phương và cả nước. Đảng lãnh đạo
hoạt động cơ quan hành pháp, các tổ chức đoàn thể quần chúng dựa trên sự chỉ đạo của tổ chức đảng
cấp trên.
Nhà trường và người giáo viên cần tranh thủ sự lãnh đạo của chi bộ Đảng trường học. Chi bộ trường
học cũng cần trở thành người tham mưu đắc lực cho các tổ chức tham gia tích cực vào sự nghiệp
giáo dục.
2.2.Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Mặt trận tổ quốc Việt Nam là một tổ chức bao gồm các chính đảng, các đồn thể xã hội hợp thành.
Chức năng của Mặt trận tổ quốc Việt Nam là lấy ý kiến toàn dân, hiệp thương cùng các tổ chức và
đoàn thể để giới thiệu đại biểu tham gia Hội đồng nhân dân các cấp hoặc tham gia Quốc hội.
Mục đích của Mặt trận tổ quốc Việt Nam là đoàn kết toàn dân, thống nhất các lực lượng, phát huy
sức mạnh đoàn kết toàn dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nhà trường và giáo viên chủ nhiệm cần tranh thủ sự giúp đỡ của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và kết
hợp cùng Mặt trận làm tốt công tác khuyến học, giáo dục thanh thiếu niên.
2.3. Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Tại các xã phường đều tồn tại tổ chức thanh niên đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ cơ sở và Đoàn
thanh niên cộng sản cấp trên.
Nhà trường và giáo viên cần phối hợp với tổ chức này để tạo điều kiện cho công tác giáo dục diễn ra
tốt đẹp.
2.4. Hội phụ nữ Việt Nam
Đây là tổ chức xã hội của các bà, các mẹ, các chị. Hội có nhiều thuận lợi trong việc vận động phụ nữ
nuôi dạy con cái nên người. Cần có phối hợp chặt chẽ giữa Hội và nhà trường trong công tác giáo
dục trẻ em.
2.5. Hội cựu chiến binh
Đây là một tổ chức của những người đã đứng trong hàng ngũ của lực lượng vũ trang bảo vệ tổ quốc.
Nhà trường và người giáo viên cần tranh thủ sự giúp đỡ của hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ, lấy đó
làm chỗ dựa cho cơng tác vận động tồn dân tham gia sự nghiệp giáo dục.
3. Các đơn vị kinh tế
Trong nền kinh tế hiện nay, có năm thành phần kinh tế tham gia. Là một đơn vị kinh tế nên các tổ

chức này đều có điều kiện vật chất nhất định. Nhà trường cần phối hợp tranh thủ sự giúp đỡ của các
đơn vị kinh tế này trong những việc sau :
+ Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động dạy học.
+ Giúp học sinh làm quen với công nghệ sản xuất.
+ Giúp nhà trường trong công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề.
Trách nhiệm của xã hội trong công tác giáo dục học sinh.
Điều 84 - Luật giáo dục đã ghi:
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm:
a. Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho nhà
giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học.
b. Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn chặn những hoạt
động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.


c. Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao lành mạnh. d.
Đóng góp về nhân lực, tài lực, vật lực cho sự nghiệp giáo dục tùy theo khả năng của mình.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên cuả Mặt trận có trách nhiệm động
viên toàn dân chăm lo sự nghiệp giáo dục.
3. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên thiếu niên
và nhi đồng, vận động đoàn viên thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát
triển sự nghiệp giáo dục.
Xây dựng cụm dân cư thành mơi trường giáo dục tích cực
1. Vai trò của cụm dân cư
Cụm dân cư được hiểu là một địa bàn dân cư nằm trong sự quản lí của chính quyền xã phường.
Đây là nơi tập trung đa dạng các thành phần trong xã hội như: Tôn giáo, nghề nghiệp, dân tộc, lứa
tuổi
Cụm dân cư vừa là nơi thực thi các chủ trương, chính sách của nhà nước vừa là nơi diễn ra cuộc
sống hàng ngày của những người dân.
Chính đặc điểm của cụm dân cư nơi học sinh và gia đình các em sống có ảnh hưởng to lớn đến sự
hình thành và phát triển nhân cách của các em. Điều đó địi hỏi nhà giáo dục cần phải biết phối hợp

với các cụm dân cư trong cơng tác giáo dục học sinh.
2. Vai trị của nhà giáo dục trong việc xây dựng cụm dân cư có tác dụng tốt trong giáo dục học
sinh.
Trong cơng tác kết hợp các lực lượng để làm tốt công tác giáo dục học sinh, nhà giáo dục giữ vai trò
rất quan trọng. Để phát huy vai trò của nhà giáo dục trong việc xây dựng cum dân cư có ý nghĩa giáo
dục tích cực đối với học sinh, nhà giáo dục cần làm một số việc sau:
-Tuyên truyền phổ biến cho những người dân, đặc biệt là cha mẹ học sinh đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo đặc biệt các vần đề có liên quan đến giáo dục gia
đình.
-Tun truyền, vận động nhân dân thực hiện một số chính sách của Đảng và Nhà nước như:
+ Dân số, kế hoạch hố gia đình.
+ Phát triển sản xuất.
+ Phổ biến khoa học kỹ thuật.
+ Xố đói giảm nghèo.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống.
-Vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hố mới, giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo
vệ những thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Ảnh hưởng giáo dục của XH đến học sinh & công tác phối hợp giữa nhà trường & các lực
lượng XH trong công tác GD HS
1. Giáo dục xã hội
Giáo dục xã hội : những hoạt động kết hợp giáo dục do các đoàn thể tham gia (Đoàn, Hội...)
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ: Nhà nước và xã hội chú trọng bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên, nhi đồng, mở rộng dần việc đảm bảo nuôi dạy trẻ em, làm cho
sinh hoạt học tập và trưởng thành của các em được đảm bảo.
2. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh
Thực chất của việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh là xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt
đẹp giữa người và người.


3. Sự phối hợp nhà trường và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục học sinh

3.1. Trong quá trình giáo dục, việc phối hợp giữa nhà trường và các lực giáo dục khác phải được tiến
hành trong suốt cả quá trình, sự kết hợp giáo dục này phải được tiến hành dưới các hình thức sau:
+ Việc nêu gương của những người lớn tuổi
+ Việc đỡ đần nhà trường
+ Những hoạt động của các cơ quan chăm sóc và bảo vệ thiếu niên nhi đồng
+ Hoạt động của Hội cha mẹ học sinh
3.2. Trong quá trình giáo dục học sinh, những tác động giáo dục của xã hội tới học sinh có thể diễn
ra một cách ngẫu nhiên, có thể là tiêu cực. Đứng trước tình huống trên, nhà trường cần tranh thủ sự
giúp đỡ, ý kiến chỉ đạo của các cấp trên, phải biết dựa vào các lực lượng xã hội trong công tác giáo
dục để làm tốt công tác giáo dục học sinh.
Để làm tốt công tác giáo dục học sinh, một trong những điều kiện quan trọng là phải biết phối hợp,
liên kết chặt chẽ với các lực lượng xã hội mà nhà trường phải trở thành trung tâm trong sự kết hợp
đó.



×