Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ KHCN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại bộ KHCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.57 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN HỮU VIỆT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI
NGHỊ ĐỊNH THƢ TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

C u

Quả

K

ọ v C



Mã số 60.34.04.12

LU N V N THẠC S QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM CÔNG HOẠT



HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. P ạm C

H ạt.

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm
vi hiểu biết của tôi.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

iả uậ vă

N u ễ Hữu Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
C ƣơ


1 CƠ SỞ LÝ LU N QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC NHIỆM VỤ

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN ....................................................................................... 7
1.1. Quản lý nhà nước các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ.................................. 7
1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ............ 14
1.3. Các tiêu chí đánh giá để đánh giá hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin
trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ............................................................... 20
Kết uậ C ƣơ 1..................................................................................................... 22
C ƣơ 2 THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI NGHỊ ĐỊNH
THƢ TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHÊ ................................................. 23
2.1 Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 2010 đến 2015 ........ 23
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các đề tài nghị định thư ......................... 24
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ ...................... 32
2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đề tài nghị định thư .................. 42
2.5. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ ở ngoài nước . ....................................................................... 44
2.6. Những bài học rút ra từ ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nhiệm vụ
nghị định thư. ................................................................................................................ 47
Kết uậ C ƣơ 2 ........................................................................................ 50
C ƣơ

3 GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ...... 51
3.1. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ Khoa học và Công nghệ . 51
3.2. Nội dung các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ ............................................................................... 59
3.3 Thách thức trong quản lý nhà nước các nhiệm vụ Khoa học và công nghệ

thông qua ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................ 64
3.4. Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm
vụ Khoa học và công nghệ thông qua ứng dụng Công nghệ thông tin ........... 66
Kết uậ C ƣơ

3 ........................................................................................ 71

KẾT LU N .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 74


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

The Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


CSDL

Cơ sở dữ liệu

CPNET

Mạng truyền số liệu chuyên dụng của Chính phủ

HTQT

Hợp tác Quốc tế

KHCN

Khoa học công nghệ

KH&CN

Khoa học và công nghệ

LAN

Mạng nội bộ

NĐT

Nghị định thư

NV


Nhiệm vụ

QLNN

Quản lý nhà nước

WAN

Mạng diện rộng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Quy trình từ đề xuất đến nghiệm thu sản phẩm của nhiệm vụ
KH&CN ......................................................................................................... 14
Hình 1.2: Phân bổ kinh phí đối ứng của Việt Nam và đối tác nước ngoài ..... 26
Hình 1.3: Kinh phí đối ứng của Việt Nam và một số các đối tác nước ngoài
có khối lượng hợp tác ..................................................................................... 26
Hình 1.4: Kinh phí đối ứng của Việt Nam theo năm ...................................... 27
Hình 1.5: Kinh phí đối ứng của Việt Nam theo Bộ, nghành .......................... 27
Hình 1.6: Tỷ lệ cán bộ được đào tạo .............................................................. 28

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng số 1: Nhóm dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 03 ........ 40
Bảng số 2: Cơ sở dữ liệu (CSDL) được xây dựng ......................................... 42

Bảng số 3: Bảng so sánh giữa sử dụng IT và không sử dụng IT trong quản lý
các nhiệm vụ khoa hoc và công nghệ ............................................................ 48


MỞ ĐẦU
1. Tí

ấp t iết ủ đề t i
Chính sách phát triển KH&CN luôn được coi là quốc sách hàng đầu

của nhà nước nước ta trong nhiều năm nay. Chính sách này đã được nêu trong
các chủ trương, chính sách của nhà nước ta đặc biệt là Luật KH&CN năm
2013, Chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2020 và Nghị quyết 20 của
Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa 11. Là một trong những quốc gia
được hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã
nhận thức rõ sự cần thiết phải phát triển CNTT. Toàn cầu hóa nói chung,
trong đó thị trường kinh tế thế giới và giao lưu văn hóa toàn cầu đã và sẽ có
tác động sâu sắc đến phát triển của Việt Nam nói chung và của các cơ quan bộ
nói riêng. Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội nói chung,
đòi hỏi nhiều điều kiện tối cần thiết trong đó có việc phát triển và ứng dụng
CNTT trong khoa học và công nghệ.
Để thực sự đưa KH&CN vào cuộc sống và biến những tri thức khoa
học thành hàng hóa, chúng ta cần đổi mới tư duy trong việc điều hành và quản
lý các chương trình KH&CN cũng như các nhiệm vụ trong các chương trình.
Muốn vậy chúng ta phải tiến hành các bước trong qui trình quản lý các nhiệm
vụ KH&CN một cách hiệu quả, chính xác và kịp thời đáp ứng nhu cầu của
các cấp trong quá trình quản lý (kiểm tra, giám sát) và thực hiện dự án. Qui
trình dự án có các bước sau: (1) Đề xuất đề tài; (2) Đánh giá các đề xuất đề
tài; (3) Thực hiện đề tài; (4) Kết thúc đề tài. Để vận hành tốt các bước này,
chúng ta phải có đủ thông tin chính xác, kịp thời. Do vậy, việc ứng dụng

CNTT trong các bước này rất quan trọng giúp cho các nhà quản lý cũng
như những người thực hiện đề tài có thông tin kịp thời để xử lý các công
việc của mình.

1


Xuất phát từ nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác quản
lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin,
nhìn nhận thực tế khách quan thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ
KH&CN, mong muốn đề xuất các giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin từ thực
tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ KH&CN, tác giả lựa chọn đề tài
"Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua
ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư
tại Bộ KH&CN" làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tì

ì

i

ứu đề t i

Trong những năm gần đây, vai trò của CNTT ngày càng được nâng cao
và chiếm vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề nên vấn đề ứng
dụng CNTT trong quản lý rất quan trọng. Cho tới nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
Ở trong nước, có nhiều nhà nghiên cứu đã có các tác phẩm nghiên cứu
liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin cho quản lý. Điển hình một số

tác giả như sau:
Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý của tác giả Nguyễn Thị Phương
Dung “Chính sách đào tạo nhân lực thông tin trong các cơ quan thông tin
khoa học và công nghệ thuộc Hệ thống Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia”. Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về đạo tạo nhân lực thông tin;
tiêu chuẩn về năng lực cán bộ thông tin ở Việt Nam trong thời kỳ mới. Đánh
giá thực trạng nhân lực thông tin trong các cơ quan thông tin KH&CN thuộc
hệ thống thông tin KH&CN quốc gia, qua tìm hiểu về: Hệ thống thông tin
KH&CN, hiện trạng nhân lực và hiện trạng đào tạo cán bộ thông tin ở Việt
Nam. Đưa ra những giải pháp tăng cường đào tạo nhân lực thông tin trong các
cơ quan thông tin thuộc hệ thống thông tin KH&CN quốc gia: tăng cường hợp
tác đào tạo giữa các trường về thông tin với các cơ quan thông tin KH&CN;
2


thành lập trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ thông tin hoạt động độc lập, tự
chủ về tài chính; đầy mạnh E-learning trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ;
xây dựng cơ chế đánh giá cán bộ thông tin; khuyến khích các cán bộ tham gia
đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học và kiến thức KH&CN.
Tác giả Lê Thị Thanh Hà Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý
“Trình bày cơ sở lý luận về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động khoa
hoc và công nghệ trong ngành bảo hiểm xã hội (BHXB)”. Luận văn đã trình
bày Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý, nghiên cứu và ứng dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học của ngành BHXH Việt Nam hiện nay. Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động KH&CN, như chất lượng
nghiên cứu khoa học và khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học & công nghệ
của ngành BHXH Việt Nam. Đổi mới quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN ngành bảo hiểm xã hội Việt
Nam.

Tác giả Nguyễn Lê Hằng, Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý
“Nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách khoa
học và công nghệ (Nghiên cứu trường hợp Cục Thông tin KH&CN Quốc
Gia)”. Luận văn đã trình bày những khái niệm về chính sách, chính sách
KH&CN. Đánh giá thực trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng
chính sách KH&CN của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Đề
xuất các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng
chính sách KH&CN của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, Bộ Bưu
chính, Viễn thông đồng chủ trì (2006), ”Công nghệ thông tin và truyền thông
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Bưu điện.
Phan Đình Diệu (1997), ”Tổng quan về công nghệ thông tin và tác
động của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội”, Sách công nghệ thông tin 3


tổng quan và một số vấn đề cơ bản, Ban chỉ đạo chương trình Quốc gia về
công nghệ thông tin , NXB Giao thông vận tải.
Trên thế giới cũng có một số tác giả đã có những bài viết về việc ứng
dụng công nghệ thông tin cho quan lý cụ thể như sau:
Tiến sỹ A. Vijayakumar và Suthi S. Vijayan đã có nghiên cứu về “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong các thư viện: Một đánh giá – Application of
information technology in libraries: An overview”. Hai tác giả cho rằng thông
tin không thể thiếu được đối với việc phát triển của con người như không khí
cần cho sự sống của mọi sinh vật trên mặt đất kể cả con người. Tốc độ thay
đổi do công nghệ thông tin mang lại đã ảnh hưởng chính tới cách con người
sống, làm việc và chơi. Vai trò công nghệ thông tin trong việc triển khai các
dịch vụ thư viện đối với việc phản ứng một cách chủ động đối với những
thách thức của việc cung cấp dịch vụ thông tin. Bài viết cố gắng thảo luận
việc phát triển nhanh của công nghệ thông tin và ứng dụng trong dịch vụ thư
viện. Ngày nay các thư việc được trang bị để phục vụ các dịch vụ dựa vào

công nghệ thông tin. Các dịch vụ do công nghệ thông tin tạo ra đáp ứng nhu
cầu thông tin của người sử dụng đúng lúc, đúng nơi cho người cần dụng. Tuy
nhiên các nghiên cứu này chưa đề cập tới việc ứng dụng quản lý công nghệ
thông tin đối với việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
James R. Clifton và Georgefriff đã có công trình nghiên cứu về “Ứng
dụng máy tính và công nghệ thông tin – Application and technology
information”. Hai tác giả này cũng phân tích tác dụng của việc ứng dụng máy
tính và công nghệ thông tin trong thư viện, đặc biết hai tác giả cũng phân tích
và so sánh việc sự dụng phương pháp truyền thống và phương pháp ứng dụng
công nghệ thông vào thư viện. Kết quả cho thấy việc ứng dụng công nghệ
thông tin hiệu quả hơn.
Tóm lại đã có nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
4


liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
3. Mụ đí



iệm vụ

i

ứu

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý các đề
tài nghị định thư tại Bộ KH&CN, từ đó đưa ra các giải pháp, biện pháp, định

hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận QLNN các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của quản lý các đề tài nghị định thư.
- Đề xuất các giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý các nhiệm vụ
KH&CN.
4. Đối tƣợ

v p ạm vi

i

ứu

4.1. Đối tượng
Công tác quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ
KH&CN.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN
thông qua ứng dụng CNTT từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ
KH&CN.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến 2016.
- Phạm vi nghiên cứu: Bộ KH&CN.
5. P ƣơ

p áp uậ v p ƣơ

p áp


i

ứu

- Phương pháp luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận dựa trên công trình
nghiên cứu, bài báo trong và ngoài nước. Luận văn có sự kế thừa từ một số đề
tài khác.

5


- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp, tham
khảo ý kiến chuyên gia.
6. Ý

ĩ

uậ v t ự tiễ



uậ vă

Ý nghĩa khoa học: Xác định được tầm quan trọng của hoạt động quản
lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu này chủ yếu là phân tích thực trạng
quản lý các đề tài nghị định thư thông qua ứng dụng công nghệ thông tin tại
Bộ KH&CN để đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước các nhiệm vụ KH&CN.

7 .Cơ ấu ủ

uậ vă

Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị thì cơ cấu luận văn bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước các nhiệm vụ khoa hoc và
công nghệ thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
Chương 2: Thực trạng quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Chương 3: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LU N QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Quả

ƣớ

á

iệm vụ K

ọ v C




1.1.1 .Khái niệm về quản lý nhà nước
Theo giáo trình “Quản lý hành chính nhà nước”, khái niệm “quản lý
nhà nước” được nhắc đến như sau:
“Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”. [Học viện Hành chính Quốc gia, 2004,
trang 407]
Theo TS. Uông Chu Lưu - Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong báo cáo “Một
số vấn đề lý luận về phân cấp quản lý nhà nước”, Ông đưa ra khái niệm như
sau về quản lý nhà nước:
“Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, quản lý nhà
nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội.
Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các
cơ quan nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành
được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để
thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong trường hợp được giao
nhiệm vụ quản lý nhà nước).

7


Quản lý nhà nước cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên
kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý. [TS. Uông Chu Lưu, 2010, trang 1]
Nhìn chung, có thể hiểu, Quản lý nhà nước là sự điều hành xã hội của
các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thì quyền lực

của nhà nước.
1.1.2. Khái niệm về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Về bản chất, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chính là các hình thức tổ
chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.
Theo Nghị định số 80/2002/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 17
tháng 10 năm 2002, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học
và công nghệ, nhiệm vụ KH&CN được hiểu là: "Những vấn đề khoa học và
công nghệ cần được giải quyết, được thực hiện tổ chức dưới hình thức đề tài,
dự án, chương trình khoa học và công nghệ. Trong đó:
- Đề tài khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một
chủ đề khoa học và công nghệ. Theo đó, đề tài khoa học và công nghệ có thể
được hiểu là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, được đặc trưng bởi
một nhiệm vụ nghiên cứu, và có nội dung chủ yếu hướng vào việc hoàn thiện
và làm phong phú thêm hệ thống tri thức khoa học;
- Dự án khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp
dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp các giải pháp, phương pháp,
mô hình quản lý kinh tế xã hội. Theo đó, dự án khoa học và công nghệ có thể
được hiểu – là một loại đề tài có mục đích ứng dụng, xá định cụ thể về kinh tế
và xã hội, và có nội dung định hướng chủ yếu vào việc giải quyết một nhu cầu
cụ thể trong hoạt động thực tiễn;
- Chương trình khoa học và công nghệ là một hình thức tổ chức nghiên
cứu khoa học, bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ,
được tập hợp theo một mục đích xác định, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
8


khoa học và công nghệ cụ thể, hoặc ứng dụng trong thực tiễn. Như vậy, một
chương trình khoa học và công nghệ có thể chi bao gồm một nhóm các đề tài;
hoặc có thể chỉ bao gồm một nhóm các dự án; hoặc bao gồm cả các đề tài, dự

án, được tập hợp theo một mục đích xác định. [Nghị định số 81/2002/NĐ-CP,
2002, Điều 14, Chương III]
Luật số: 29/2013/QH13: Luật Khoa học và Công nghệ cũng đưa ra định
nghĩa về các nhiệm vụ KH&CN như sau:
"Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công
nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ". [Luật
số: 29/2013/QH13, 2013, Điều 3, Khoản 13]
Theo đó, nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm các
nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối,
chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt
Nam; kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học
của thế giới.
- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người; kịp thời dự báo,
phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng
dụng có hiệu quả công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao;
phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát
9


triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng
thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. [Luật số:

29/2013/QH13, 2013, Điều 4]
Đồng thời, Luật KH&CN cũng đề cập cục thể đến các vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ KH&CN như sau:
"Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức chương
trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức khoa học
và công nghệ và các hình thức khác.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở
do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Luật này xác định. Nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh phải thực hiện theo
hình thức đặt hàng.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất
ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chính phủ quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
các cấp phù hợp với từng giai đoạn phát triển và lĩnh vực khoa học và công
nghệ; biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ". [Luật số: 29/2013/QH13, 2013, Điều 25, Chương IV].
1.1.3. Một số chính sách liên quan đến quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Căn cứ vào Luật khoa học và công nghệ 2013, trong thời gian quan Bộ
Khoa học và Công nghệ đã ban hành một số các văn bản luật, nghị định và
thông tư qui định chi tiết về chính sách có liên quan đến quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ:
- Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và
công nghệ.

10


- Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 04 năm 2014 của

Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
- Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 05 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ qui định trình tự, thủ tục xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 05 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ qui định tuyển trọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 05 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ qui định quản lý các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo Nghị định thư.
- Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 06 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ qui định về thu thập, đăng ký, lưu trữ
và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1.1.4. Chu kỳ của một nhiệm vụ khoa học và công nghệ
 Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 1)
Thông qua thông báo kêu gọi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên
trang Web chính thức của Bộ Khoa học và Công nghệ, Các Bộ/Ngành nộp đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ lên Bộ Khoa học và Công nghệ. Đây là
triết lý tiếp cận từ dưới lên dựa theo nhu cầu của các cơ sở.
 Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 2)
Trên cơ sở các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các
Bộ/Ngành, Bộ Khoa học và Công nghệ đánh giá tính hợp lệ của các đề xuât
và tiến hành bước xác định nhiệm vụ. Thực hiện bước này, Bộ Khoa học thực
hiện phương pháp tiếp cận từ trên xuống có nghĩa là xác định nhiệm vụ là đặt
hàng nghiên cứu cho các nhà khoa học. Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tổ chức
11



hội đồng đánh giá các đề xuất từ các bộ và đồng thời đề nghị hội đồng xem
xét các đề xuất đó có phù hợp với nhu cầu hiện tại của đất nước và khả năng
của nhà khoa học và đơn vị chủ quản. Việc làm này có nghĩa là Bộ Khoa học
và Công nghệ đặt lại đầu bài nghiên cứu thông qua từ vấn của hội đồng khoa
học. Việc đặt đầu bài phải có ba phần như sau: (1) Tên nhiệm vụ nghiên cứu;
(2) Mục tiêu nghiên cứu và (3) Kết quả dự kiến đặt được. Xong bước xác định
nhiệm vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt nhiệm vụ đó.
 Tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 3)
Việc tuyển chọn phải dựa vào tiêu chí công khai, minh bạch và cạnh
tranh. Do vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành cho phép đăng trên mạng
của Bộ Khoa học và Công nghệ để cho tất cả các nhà khoa học và công nghệ
tham gia tuyển chọn. Thời gian đăng trên mạng thường là một tháng. Sau thời
gian đăng trên mạng, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tiếp nhận những hồ sơ
đăng ký tuyển chọn. Sau khi nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tiến
hành tổ chức mở hồ sở và xem xét tính hợp lệ của các hồ sơ đó. Nếu các hồ sơ
hợp lệ thì Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tổ chức hội đồng tuyển chọn các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc đánh giá sẽ tiến hành chấm điểm và
nhiệm vụ nào đạt được số điểm cao nhất thì sẽ được cấp kinh phí thực hiện.
 Thẩm định kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 4)
Sau khi hội đồng tuyển chọn đã chọn được nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, hội đồng thẩm định kinh phí tiếp tục họp thẩm định kinh phí cho từng
hoạt động nghiên cứu và triển khai trong nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
 Giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 5)
Theo thông tư qui định trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành kiểm tra và giám sát quá
trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Định kỳ 6 tháng Bộ sẽ tiến
hành kiểm tra để thấy được những khó khăn và thuận lợi, từ đó đưa ra những

12



kiến nghị giải quyết những khó khăn của cơ quan thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
 Nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 6)
Sau thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ Bộ Khoa học
và Công nghệ sẽ tiến hành tổ chức nghiệm thu. Nghiệm thu sẽ diễn ra thành
02 lần: (1) Nghiệm thu cơ sở và (2) Nghiệm thu cấp nhà nước.
Nghiệm thu cơ sở giúp ra soát lại những phần việc đã làm trong thời
gian qua và hoàn thiện hồ sơ để tiến hành nghiệm thu cấp nhà nước.
Nghiệm thu cấp nhà nước được tiến hành như sau: Tiến hành nghiệm
thu sản phẩm và tổ chức nghiệm thu cấp nhà nước với việc thành lập hội đồng
khoa học gồm 9 thành viên đánh giá kết quả đạt được trong quá trình thực
hiện đề tài khoa học và công nghệ.
 Nộp sản phảm cho Cục công nghệ thông tin (bước 7)
Sau khi hội đồng nhà nước đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
chủ nhiệm nhiệm vụ phải chính sửa những kiến nghị và nộp kết quả nghiên
cứu lên Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia lưu và để cho các
đơn vị, cá nhân có thể truy cập và sử dụng.
Bảng mô tả chu kỳ nhiệm vụ khoa học công nghệ được mô tả như sau:

Hình 1: Quy trình từ đề xuất đến nghiệm thu sản phẩm của nhiệm vụ
KH&CN.
13


1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
1.2.1. Khái niệm về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin
* Công nghệ thông tin
CNTT là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc
biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT sử dụng máy tính và phần

mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông
tin. Vì vậy, do đó người làm trong ngành này thường được gọi là các chuyên
gia CNTT hoặc cố vân quy trình doanh nghiệp và bộ phận của một công ty
hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT.
Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin
của chính phủ Việt Nam, như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ
yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội."
Còn trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức
tích hợp vào chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra
rằng nội dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời
của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các trường học, áp dụng
của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành
hiện thực
* Ứng dụng công nghệ thông tin
Hiểu một cách nôm na, "Ứng dụng công nghệ thông tin" là quá trình
đưa hệ thống các phương pháp khoa học, các giải pháp công nghệ, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại vào trong thực tiễn các cơ quan đơn
vị, vào trong thực tiễn các hoạt động, các công tác, nhằm tổ chức, khai thác sử

14


dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, đáp ứng nhu cầu về thông tin trong
mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội.
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Công nghệ thông tin đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát

triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đặc biệt là hoạt động quản lý nhà
nước. Chính vì vậy mà, Thủ tướng Chính phủ rất quan tâm và đã có Quyết
định số 48/2009/QĐ-TTg về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2010. Sau Quyết định này Chính
phủ đã có nhiều chỉ thị khác nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh
vực quản lý với những mục tiêu sau:
Một là nâng cao năng lực quản ký, điều hành của các cơ quan nhà
nước. Để thực hiện mục tiêu này, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đảm
bảo: Tỷ lệ trung bình thông tin chỉ đạo, điều hành được đưa lên cổng thông tin
điện tử hoặc trang thông tin điện tử là 60%; tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức
sử dụng thư điện tử cho công việc là 80%; tỷ lệ Vụ, Văn phòng triển khai sử
dụng phần mềm ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên môi trường
mạng là 90%. Bên cạnh đó, cần nâng cao tỷ lệ trung bình máy tính trên cán
bộ, công chức; giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ; khuyến khích cán bộ, công
chức khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ công tác. Ngoài ra,
các Bộ, ngành và đơn vị liên quan cần tăng dần và khuyến khích sử dụng các
hình thức truyền thông cơ bản như thư điện tử, điện thoại, fax, hội nghị và
họp trên môi trường mạng, đưa thông tin lên cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử để trao đổi thông tin ở khoảng cách xa.
Hai là đảm bảo phục vụ người dân và doanh nghiệp: Theo mục tiêu
này, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải đảm bảo 100% có cổng thông tin điện
tử hoặc trang thông tin điện tử theo quy định của Luật Công nghệ thông tin.
15


Bên cạnh đó, tùy theo đơn vị phải bảo đảm 80% (đối với Bộ, Cơ quan ngang
Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc 100% (đối với Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương) số cổng thông tin điện tử

hoặc trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 cho
người dân và doanh nghiệp.
Để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu trên, Chính phủ đã đưa ra các hoạt
động triển khai cụ thể sau:
Thứ nhất, để nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà
nước, các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện cải tiến quy trình công
việc, thủ tục và chuẩn hóa nghiệp vụ; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và
quản lý của các cơ quan nhà nước, bao gồm các nội dung chủ yếu như: hệ
thống thư điện tử; hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành và số hóa
nguồn thông tin chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan
trọng; tăng cường sử dụng văn bản điện tử; phát triển và cung cấp thông tin
trực tuyến phục vụ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; thông tin công
khai về tuyển dụng, chế độ lương, hưu, bảo hiểm, khen thưởng và kỷ luật. Các Bộ,
Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cũng cần tiếp tục xây dựng và triển khai việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.
Bên cạnh đó, các cuộc họp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với
các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; các cuộc họp của các Bộ, Cơ quan ngang
Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương với các cơ quan trực thuộc cần đảm bảo thực hiện từ xa.

16


Thứ hai, để đảm bảo phục vụ người dân và doanh nghiệp, Bộ, Cơ quan
ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương cần xây dựng và hoàn thiện các cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử của đơn vị mình để cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, tiếp tục cung cấp biểu mẫu
điện tử qua cổng điện tử hoặc trang thông tin điện tử. Bên cạnh đó, các Bộ,
Ngành cần căn cứ vào tình hình thực tế chỉ đạo triển khai cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3. Chính phủ ưu tiên triển khai các nhóm dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 sau đây: cấp phép giấy đăng ký kinh doanh; giấy
phép đầu tư; giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; giấy phép
xây dựng; chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà và quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận đăng ký ô tô, xe máy; giấy
chứng nhận đăng ký tạm trú, tạm vắng; giấy đăng ký hành nghề y, dược; giấp
phép hoặc dịch vụ đặc thù và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Bên cạnh đó, các Bộ,
ngành và đơn vị liên quan cần hình thành kênh tiếp nhận ý kiến đóng góp trên môi
trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt
động của các cơ quan nhà nước để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Bên cạnh những nội dung kể trên, để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu
đề ra, Chính phủ đưa ra hai nhóm hoạt động khác có tính chất nền tảng, phục
vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Một là xây dựng nền tảng phục vụ Chính phủ điện tử. Nội dung này đòi
hỏi Chính phủ, các Bộ, ngành và đơn vị liên quan phát triển hạ tầng truyền
thông; phát triển cơ sở dữ liệu; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy trình kỹ
thuật quốc gia về công nghệ thông tin áp dụng trong các cơ quan nhà nước;
nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển
hình cấp huyện để phổ biến áp dụng rộng rãi; bảo đảm an toàn thông tin và
hoàn chỉnh môi trường pháp lý.

17


Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Nội dung này

đòi hỏi các Bộ, Ngành và đơn vị liên quan phải tiếp tục xây dựng và phát triển
đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin; bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông
tin cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; nghiên cứu xây dựng
chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin;
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án công nghệ thông tin
và đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến cho cán bộ, công chức.
Một số giải pháp thực hiện
Rõ ràng, việc thực hiện và hoàn thành các mục tiêu lớn nói trên không
hề đơn giản. Do đó, để đảm bảo hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra, trong thời
gian tới, các Bộ, ngành và đơn vị liên quan cần triển khai thực hiện tốt các
giải pháp sau:
Một là kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước với việc thực hiện Chương
trình cải cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước có tác dụng thực sự thúc đẩy cải cách hành chính và
tăng hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin.
Hai là đa dạng hóa các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin và nâng
cao hiệu quả đầu tư về sử dụng điện thoại, thư điện tử, nhắn tin và các hình
thức thông tin liên lạc khác để cung cấp thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp, không giới hạn chỉ sử dụng Internet, mạng máy tính.
Ba là tăng cường liên hệ giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức, đoàn
thể và doanh nghiệp để thực hiện tốt các dịch vụ trực tuyến và các hệ thống
thông tin, đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin ổn định, thường xuyên.
Bên cạnh đó, trong thời gian tới cần triển khai các hình thức thuê dịch
vụ công nghệ thông tin; khuyến khích tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp áp
dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công nghệ thông tin; tổ
chức tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức về các lợi ích
18



trong việc xây dựng Chính phủ điện tử cho cán bộ, công chức, người dân và
doanh nghiệp.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là trong thời gian tới,
chúng ta cần tích cực nghiên cứu tiếp thu kinh nghiệm tốt của các nước có
Chính phủ điện tử phát triển; tiếp cận ứng dụng công nghệ, phương thức thực
hiện tiên tiến vào điều kiện thực tế của Việt Nam.
Bên cạnh những mục tiêu nêu trên, Chính phủ cũng đã đưa ra một số
định hướng ứng dụng công nghệ thông tin đối với các cơ quan quản lý nhà
nước đến năm 2015, trong đó tập trung vào ba nội dung cơ bản sau:
Một là, ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức cung
cấp thông tin và dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu đến
năm 2015 cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 và
hoặc 4, người dân và doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ,
thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng.
Hai là ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức quản lý
tài nguyên thông tin trong các cơ quan nhà nước; phát triển các cơ sở dữ liệu
quốc gia về con người, đất đai, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại
tạo nền tảng triển khai Chính phủ điện tử; từng bước tích hợp các hệ thống
thông tin, tiếp tục xây dựng và mở rộng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành chung của các cơ quan nhà nước và
phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Ba là ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước nhằm
xây dựng môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên phạm
vi toàn quốc, tạo thói quen làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường
mạng và hệ thống thông tin trợ giúp, thay thế văn bản giấy.
Trong phạm vi đề tài, ứng dụng thông tin được hiểu theo khía cạnh
"Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý". Có thể hiểu, đây là quá trình
đưa các công cụ, giải pháp công nghệ vào trong thực tiễn các hoạt động quản
19



lý, nhằm tổ chức, khai thác sử dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, đáp ứng
nhu cầu về thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của cơ quan, của xã hội.
"Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý" là quá trình đưa hệ thống các
phương pháp khoa học, các giải pháp công nghệ, các phương tiện và công cụ
kỹ thuật hiện đại vào trong thực tiễn các hoạt động điều khiển, dẫn hướng các
bộ phận của một tổ chức, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài
nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình).
Ứng dụng thông tin trong quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Như đã nêu ở trên chúng ta có 7 bước trong chu kỳ của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ. Chúng ta có thể áp dụng công nghệ thông tin trong hầu hết
các bước này. Từ khâu đề xuất cho đến nộp sản phẩm cuối cùng.
1.3. Cá ti u

í đá

iá để đá

iá hiệu quả của ứng dụng công nghệ

thông tin trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1.3.1. Tính công khai và minh bạch.
Trong quản lý cũng như quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
việc công khai các đề xuất và kết quả đóng vai trò quan trọng. Do vậy, việc
đăng lên mạng các thông tin liên quan đế nhiệm vụ khoa học và công nghệ là
rất cần thiết để đảm bảo được tính công khai, minh bạch và cạnh tranh.
1.3.2. Tính chính xác
Các số liệu có trong cơ sở dữ liệu và đồng thời là những dữ liệu cặp
nhật thường xuyên nên đó là dữ liệu mới nhất và chính xác nhất.
1.3.3. Thời gian tính

Ứng dụng này giúp chúng ta có thể ra cứu nhanh những dự liệu đã
được lưu trong cơ sở dữ liệu của chúng ta đồng thời cũng đáp ứng việc ra các
quyết định kịp thời.
1.3.4. Tính tiết kiệm
Tiết kiệm nhân lực, nếu chúng ta ứng dụng công nghệ thông tin chúng
ta sẽ tiết kiệm được rất hiều nguồn nhân lực.
20


×