Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

CÔNG tác lưu TRỮ của cục lưu TRỮ văn PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.27 KB, 31 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên:…………………………………
Lớp: LTH 14A. Khoa: Văn thư lưu trữ.
Em xin cam đoan mọi thông tin, số liệu trong bài tiểu luận của em là hoàn toàn
đúng sự thật, cũng là do tự chính bản thân em tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề
trong bài tiểu luận của em. Nếu có vấn đề gì xảy ra, em xin chịu trách nhiệm
hoàn toàn với bài tiểu luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được tốt bài tiểu luận này của mình, em đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ khác nhau:
Đầu tiên, em xin giử lời cảm ơn đến cô giáo TS. Bùi Thị Ánh Vân đã hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua để em có thể làm tốt được bài tiểu
luận của mình. Xin chân thành cảm ơn cô!
Tiếp theo, em xin cảm ơn các công viên chức tại Cục Lưu trữ Văn phòng
Trung ương Đảng đã cung cấp cho em đầy đủ những thông tin về quý cơ quan
để em có thể làm bài tiểu luận của mình một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Cùng với đó là sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía các bạn học của em đã giúp đỡ
em hoàn thành tốt bài tiểu luận nảy.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Chương 1:VÀI NÉT VỀ CỤC LƯU TRỮ VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG.
1.1 Cơ sở lý luận về công tác Văn thư – Lưu trữ.
1.1.1 Công tác Văn thư.
1.1.2 Khái niệm về công tác Văn thư.
1.2 Sự ra đời, chức năng và nhiệm vụ của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
1.2.1 Khái quát về Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng


1.2.2Sự ra đời, chức năng và nhiệm vụ của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
1.2.2.1Sự ra đời của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
1.2.2.2Chức năng của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
1.2.2.3Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
1.2.3.1 Phòng Hành chính Quản trị
1.2.3.2 Phòng Khoa học – Nghiệp vụ.
1.2.3.3 Phòng Bảo quản
1.2.3.4 Phòng Thu thập – Chỉnh lý.
1.2.3.5 Phòng Lưu trữ hiện hành.
1.2.3.6 Phòng Khai thác.
Chương 2:CÔNG TÁC LƯU TRỮ CỦA CỤC LƯU TRỮ VĂN PHÒNG TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG.
2.1 Công tác văn thư của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
2.1.1 Tình hình cán bộ làm công tác văn thư của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
2.1.2 Công tác chỉ đạo công tác văn thư của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
2.2 Thực trạng công tác văn thư của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
2.3.1 Cơ sở khoa học
2.3.2 Thực trạng công tác văn thư của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
2.5.2 Những ưu, nhược điểm của công tác văn thư tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Chương 3: GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ – LƯU TRỮ Ở CỤC LƯU TRỮ VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG.
3.1 Những ưu, nhược điểm về công tác văn thư ở Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
3.2 Một số giải pháp về công tác văn thư ởCục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi các loại hình văn bản đang dần được chuẩn hóa để thống nhất
trong việc quản lý thì công tác văn thư – lưu trữ cũng được chú trọng trong các
cơ quan, tổ chức. Đó là lí do đầu tiên khi em chọn đề tài này. Bên cạnh đó, em

hiện tại đang là sinh viên thuộc ngành văn thư – lưu trữ muốn tìm hiểu, học tập
những kinh nghiệm về công việc sau này của mình sẽ làm khi sau khi ra trường.
Cùng với đó, em thấy Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng là một trong số
những cơ quan đầu ngành về lĩnh vực văn thư – lưu trữ của nước ta, Cục có các
csự tổ chức tốt, chuyên nghiệp về công tác nêu trên. Và hơn hết là em mong
muốn trong tương lai, em có thể có cơ hội học tập và làm việc ở trong cơ quan
này. Vì những lí do trên, em quyết định chọn đề tài: Tìm hiểu về công tác Văn
thư – Lưu trữ của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng làm đề tài cho bài
tiểu luận của em.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về công tác văn thư có rất nhiều công trình khoa học có giá trị
về lý luận và thực tiễn, góp phần hình thành hệ thống lý luận chung. Tiêu biểu
có những công trình khoa học như về công tác văn thư có: cuốn “ Cẩm nang
Nghiệp vụ Văn thư cơ bản của tác giả của tác giả Hoàng Giang – nhà xuất bản
Lao động Hà Nội, tác giả Lê Văn In với cuốn sách Giáo trình Văn bản Quản lý
Nhà nước và Kỹ thuật soạn thảo văn bản của NXB Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh.
Về lý luận, em có sử dụng Giáo trình Nghiệp vụ về công tác Văn thư của tác giả
TS. Triệu Văn Cường, do NXB Giao thông vận tải xuất bản năm 2009. Đây là
cuốn giáo trình dành cho việc giảng dạy và học tập dành cho giảng viên và sinh
viên của trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội ( nay là trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội). Cuốn giáo trình của tác giả Triệu Văn Cường nghiên cứu về công tác văn
thư, quản lý và giải quyết văn bản, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, về lập
hồ sơ và lưu nộp. Cơ sở lý luận của em được căn cứ vào chương I: những vấn đề
chung về công tác văn thư [ GT;T11-12] của cuốn giáo trình Nghiệp vụ về công
tác Văn thư để làm cơ sở lý luận cho bài tiều luận của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu trong đề tài của tôi là công tác văn thư ở cơ quan Cục Lưu trữ
Văn phòng Trung ương Đảng.
4. Đối tượng nghiên cứu.

Trong bài tiểu luận, đối tượng nghiên cứu của em là cơ quan Cục Lưu trữ Văn phòng
Trung ương Đảng, mà cụ thể hơn nữa là các phòng ban, bộ phận của Cục.
5. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi nghiên cứu của em ở đề tài này là giai đoạn năm 2014- 2015 của Cục Lưu trữ
Văn phòng Trung ương Đảng.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận, em có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu là: tìm tài liệu qua
công tác thư viện, khảo sát thực tiễn bằng cách đến cơ quan thăm quan và tìm hiểu quá
trình làm việc của Cục, ngoài ra còn có các phương pháp logic, phương pháp hệ thống,
thống kê nhằm chứng minh, làm rõ, sáng tỏ một số nội dung và phương pháp nghiên cứu
của đề tài của em lựa chọn.
7. Bố cục của đề tài
Đề tài của em xoay quanh nội dung chính đó là tìm hiểu công tác lưu trữ ở Cục Lưu trữ
Văn phòng Trung ương Đảng. Ngoài ra còn có những góp ý về ưu và nhược điểm đang
tồn tại trong Cục. Qua đó, em cũng xin đề xuất, đóng góp một số biện pháp khắc phục
của cá nhân em đối với sự phát triển của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Bên trên là những yếu tố cơ bản để hình thành và phát triển nên bài tiểu luận của em.
Em đã xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi và sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học như: công tác thư viện, khảo sát thực tiễn… để thực hiện thành công bài tiểu
luận này.


Chương 1:VÀI NÉT VỀ CỤC LƯU TRỮ VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG.
1.1 Cơ sở lý luận về công tác Văn thư – Lưu trữ.
1.1.1 Công tác Văn thư.
1.1.1.1 Khái niệm về công tác Văn thư.
Công tác văn thư là công tác công văn giấy tờ, là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn

bản phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành công việc trong cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và các đơn vị vũ trang nhân dân.
1.1.1.2.Ý nghĩa, vai trò của công tác văn thư.
Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin cần thiết phục vụ nhiệm vụ quản lý,
điều hành và các công việc chuyên môn của mỗi cơ quan tổ chức nói chung trong quá trình
quản lý.
Làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức được
nhanh chóng, chính xác, năng suất, chất lượng, đúng chính sách, đúng chế độ, giữ gìn được bí
mật quốc gia, hạn chế được bệnh quan liêu giấy tờ.
Công tác văn thư bảo đảm đầy đủ chứng cứ về mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức. Nội
dung của những tài liệu được hình thành và được nhận trong quá trình giải quyết các công việc
phản ánh chính xác, chân thực các hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Công tác văn thư có nề nếp bảo đảm giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo điều kiện tốt cho
công tác lưu trữ. Nguồn bổ sung tài liệu vào lưu trữ chủ yếu từ giai đoạn văn thư.
1.1.2 Công tác lưu trữ.
1.1.2.1 Khái niệm về công tác Lưu trữ.
Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động của xã hội bao gồm những vấn đề lý luận, thực
tiễn và pháp chế liên quan tới quá trình hoạt động quản lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm thu
thập, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ là bản gốc, bản chính ( bản sao có giá trị pháp lý như bản chính) của
những tài liệu có giá trị được lựa chọn từ trong toàn bộ khối tài liệu hình thành trong quá trình
hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, được bảo quản trong các kho lưu trữ để khai
thác sử dụng phục vụ cho các mục đích của xã hội.
1.1.2.2 Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ.
Ý nghĩa thực tiễn: Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa thực tiễn rất to lớn. Nó phục vụ đắc lực cho
việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tài liệu lưu trữ được sử dụng để
quản lý nhà nước, quản lý các mặt đời sống xã hội, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
đất nước, đấu tranh chống lại mọi kẻ thù trong và ngoài nước. Tài liệu lưu trữ làm cơ sở cho
công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cho từng vùng và toàn quốc.
Tài liệu lưu trữ dùng để lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cho từng địa phương

của cả nước. Trong các cơ quan, tổ chức, hàng ngày cán bộ công chức sử dụng tài liệu lưu trữ
cho công tác nghiên cứu và giải quyết các công việc.


Ý nghĩa khoa học: Tài liệu lưu trữ phản ánh sự thật khách quan hoạt động sáng tạo khoa
học của xã hội đương thời nên nó mang tính khoa học cao. Tài liệu lưu trữ được sử dụng để
làm tư liệu tổng kết, đánh giá rút ra các quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên xã hội tư duy. Trong lĩnh vực khoa học, nghiên cứu, sử dụng tài liệu lưu trữ để
kế thừa những thành tựu đã có từ trước, là cơ sở tìm tòi cái mới trong khoa học.
Ý nghĩa lịch sử: Tài liệu lưu trữ bao giờ cũng gắn liền và phản ánh một cách trung thực
quá trình hoạt động của một con người, một cơ quan, tổ chức và các sự kiện lịch sử diễn ra
trong quá khứ, trong suốt tiến trình lịch sử của một quốc gia, một dân tộc, một ngành hoạt
động xã hội, một cơ quan, tổ chức. Vì thế, tài liệu lưu trữ là nguồn thông tin chính xác nhất,
chân thực nhất để nghiên cứu lịch sử. Nói cách khác tài liệu lưu trữ là nguồn sử liệu quan
trọng nhất.
Ý nghĩa văn hóa: Tài liệu lưu trữ là di sản văn hóa đặc biệt của dân tộc. Cùng với các loại
di sản văn hóa khác mà con người đã để lại từ đời này qua đời khác như di chỉ khảo cổ, các
hiện vật trong bảo tàng… tài liệu lưu trữ đã để lại cho xã hội loài người các loại văn tự rất có
giá trị.
1.2 Sự ra đời, chức năng và nhiệm vụ của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
1.2.1 Khái quát về Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng được đặt tại số 9, Nguyễn Cảnh Chân, Ba Đình, Hà
Nội.
Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng (tiền thân là Cục Lưu trữ Trung ương Đảng) "có
chức năng giúp Chánh Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu cho Trung ương Đảng quản lý
Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam; nghiên cứu, soạn thảo các văn bản chỉ đạo của Trung
ương Đảng về công tác văn thư và lưu trữ; kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung
ương; trực tiếp quản lý Kho Lưu trữ Trung ương Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất khoa học
nghiệp vụ văn thư và lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị- xã hội".
(Điều 7- Quy định số 210-QĐ/TW về Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam) .

Kể từ khi được thành lập đến nay Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng luôn thực hiện tốt
những chức năng, nhiệm vụ được giao là: Bảo quản an toàn Kho Lưu trữ Trung ương Đảng, tổ
chức khai thác, sử dụng có hiệu quả khối tài liệu này trong công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát
triển đất nước.
Cục Lưu trữ gồm Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục Lưu trữ có 06 đơn vị trực thuộc sau đây:
Phòng Hành chính Quản trị
Phòng Khoa học- Nghiệp vụ
Phòng bảo quản
Phòng thu thập- Chỉnh lý
Phòng Lưu trữ hiện hành
Phòng khai thác
Tổ Tin học


1.2.2Sự ra đời, chức năng và nhiệm vụ của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
1.2.2.1Sự ra đời của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã để ra nhiệm vụ đổi mới đội
ngũ cán bộ và kiện toàn các cơ quan lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước. Trong công tác
lưu trữ, nhiệm vụ đó là rất cấp thiết bởi vì không ít những thiếu sót về mặt tổ chức và cán bộ đã
tồn tại trong nhiều năm và rất chậm được khắc phục.
Quyết định số 20-QĐ/TW ngày 23/09/1987 của Ban Bí thư đã quy định hệ thống tổ chức lưu
trữ Đảng từ TW đến địa phương bao gồm Cục Lưu trữ TW trực thuộc Ban Bí thư, các kho lưu
trữ tỉnh ủy, huyện ủy đặt trong văn phòng cấp ủy và kho lưu trữ TW Đoàn.
Trên thực tế, cho đến đầu năm 1987, ở cấp trung ương đang tồn tại hai tổ chức cùng làm
nhiêm vụ quản lý tài liệu lưu trữ của TW Đảng và đều tham gia chỉ đạo công tác lưu trữ của
Đảng. Đó là Cục Lưu trữ thuộc Viện Mác- Lênin làm nhiệm vụ quản lý tài liệu lịch sử của Đảng
và Vụ Lưu trữ thuộc tại Văn phòng TW Đảng quản lý tài liệu lưu trữ hiện hành và tài liệu mật
của TW Đảng.
Ngày 23/09/1987, Ban Bí thư TW Đảng đã ra quyết định số 21-QĐ/TW về thành lập Cục

Lưu trữ TW Đảng trực thuộc Ban Bí thư trên cơ sở sát nhập Vụ Lưu trữ Văn phòng TW Đảng và
Cục Lưu trữ thuộc Viện Mác- Lênin để thực hiện chức năng giúp Ban Bí thư TW Đảng quản lý
tập trung, thống nhất Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Năm 1991, Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành Quyết định số 06-QĐ/TW ngày 21/09/1991
chuyển Cục Lưu trữ trực thuộc TW Đảng thành Cục Lưu trữ Văn phòng TW. Chức năng của
Cục Lưu trữ được quy định là giúp Ban Bí thư quản lý Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam
theo Quyết định số 20-QĐ/TW ngày 23/09/1987 của Ban Bí thư, quản lý kho lưu trữ TW Đảng
và TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
1.2.2.2Chức năng của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Cục Lưu trữ có chức năng giúp Chánh Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu cho Trung ương
Đảng quản lý Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam; trực tiếp quản lý Kho Lưu trữ Trung ương
Đảng; nghiên cứu, soạn thảo các văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng về công tác văn thư và lưu
trữ; kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất
khoa học nghiệp vụ văn thư và lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức đảng và các tổ chức chính trịxã hội.
1.2.2.3Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Trực tiếp quản lý Kho Lưu trữ Trung ương Đảng: sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị
tài liệu, bổ sung tài liệu lưu trữ của Trung ương Đảng, các cơ quan trực thuộc Trung ương Đảng,
các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, tài liệu lưu trữ của các cá nhân theo đúng thẩm quyền
đã được quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội
ở Trung ương tiến hành giải mật tài liệu trước khi giao nộp tài liệu lưu trữ vào Kho Lưu trữ Trung
ương Đảng; hằng năm, tổ chức giải mật tài liệu lưu trữ được bảo quản tại Kho Lưu trữ Trung ương
Đảng theo quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng. Bảo quản,
bảo vệ tuyệt đối an toàn, thống kê, tu bổ, phục chế, bảo hiểm tài liệu lưu trữ của Kho Lưu trữ


Trung ương Đảng. Tổ chức phục vụ các yêu cầu khai thác, sử dụng, công bố tài liệu lưu trữ của
Kho Lưu trữ Trung ương Đảng đúng quy định của Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng.
Trực tiếp quản lý lưu trữ hiện hành của Trung ương Đảng và Văn phòng Trung ương Đảng.
Tham mưu giúp Chánh Văn phòng Trung ương Đảng: nghiên cứu, soạn thảo và trình Trung
ương Đảng về công tác văn thư và công tác lưu trữ, về quản lý Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt

nam. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản của Trung ương về công tác văn thư
và công tác lưu trữ; ban hành các văn bản chỉ đạo về khoa học nghiệp vụ công tác văn thư và công
tác lưu trữ trong hệ thống tổ chức của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội. Tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, các văn bản của Văn phòng Trung
ương Đảng về công tác văn thư và công tác lưu trữ.
Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về khoa học nghiệp vụ theo quy định và phân cấp quản lý của
Chánh văn phòng Trung ương Đảng. Ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn
thư và công tác lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, các văn phòng tỉnh ủy, thành ủy. Thực hiện thống nhất công tác thống kê tài liệu lưu trữ
thuộc Phông chữ Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nghiên cứu khoa học, phát triển ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ; triển khai số hóa các hồ sơ tài liệu lưu trữ truyền thống,
tổ chức và trực tiếp quản lý Kho lưu trữ của Trung ương Đảng.
Thực hiện quản lý nội bộ và tổ chức hoạt động đối ngoại của Cục Lưu trữ theo quy định và
phân cấp của Chánh Văn phòng Trung ương Đảng. Tổ chức quản lý bộ máy, cán bộ, công chức,
người lao động va sử dụng biên chế được duyệt theo quy định; thực hiện chế độ về tiền lương và
các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của
Cục. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy
định của pháp luật và của Văn phòng Trung ương Đảng. Đề xuất và tổ chức thực hiện kế hoạch
hợp tác trong nước và quốc tế để thực hiện chức năng và các nhiệm vụ của Cục.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng giao.
1.2.3 Nhiệm vụ và chức năng của những đơn vị trực thuộc Cục Lưu trữ Văn Phòng Trung ương
Đảng.
1.2.3.1 Phòng Hành chính Quản trị
Chức năng: giúp Cục trưởng trong việc tổ chức điều hành công việc hành chính, quản trị và quản
lý tài chính của Cục Lưu trữ.
Nhiệm vụ: tiếp nhận, đăng kí và quản lý văn bản đi, đến; quản lý con dấu của Cục Lưu trữ theo
quy định của Văn phòng Trung ương và Quy chế công tác văn thư của Cục.
Giúp Cục trưởng tổng hợp truy cập thông tin trên mạng chương trình công tác chuẩn tuần của
Cục, của lãnh đạo Cục; dự thảo báo cáo công tác tháng, quý, 6 tháng và báo cáo tổng kết năm của

Cục; ghi biên bản các cuộc sơ kết, tổng kết của Cục hoặc các cuộc họp khác do Cục trưởng phân
công.
Giúp Cục trưởng xây dựng dự toán và quản lý kinh phí hoạt động của toàn Cục hàng năm; lập
kế hoạch và đảm bảo đủ kinh phí chi tiêu hàng tháng, quí cho các hoạt động nghiệp vụ của Cục,


cấp phát lương và các chế độ cho cán bộ nhân viên theo đúng chế độ; thực hiện chế độ kế toán,
quản lý, báo cáo và quyết toán tài chính theo đúng Luật Kế hoạch và quy định hiện hành của Nhà
nước và của Đảng về tài chính.
Quản lý tài sản của Cục; giám sát thực hiện, thanh quyết toán các hợp đồng sửa chữa, thay thế,
bổ sung trang thiết bị, máy móc, các hạng mục công trình và mua sắm tài sản, hàng hóa, văn
phòng phẩm… của Cục theo đúng quy định của Nhà nước và của Đảng về quản lý tài sản và mua
sắm tài sản công.
Phục vụ lãnh đạo Cục tiếp khách, tổ chức các kế hoạch công tác đối ngoại của Cục và các
công việc do Cục trưởng giao.
1.2.3.2 Phòng Khoa học – Nghiệp vụ.
Chức năng: Phòng Khoa học – Nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng trong việc tổ
chức soạn thảo các văn bản của Trung ương Đảng, của Văn phòng Trung ương Đảng về chỉ đạo,
hướng dẫn công tác văn thư, lưu trữ; trực tiếp kiểm tra, hướng dẫn về công tác văn thư lưu trữ đối
với các tỉnh ủy, thành ủy và các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức quản lý Phông Lưu trữ Đảng
Cộng sản Việt Nam; quản lý công tác nghiên cứu khoa học.
Nhiệm vụ: giúp Cục trưởng tổ chức nghiên cứu, soạn thảo hoặc thẩm định các dự thảo văn bản của
Trung ương Đảng, Văn phòng Trung ương Đảng, Cục Lưu trữ về chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
công tác văn thư, lưu trữ trong hệ thống tổ chức của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội; kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng, Văn phòng Trung ương
Đảng và Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng về công tác văn thư, lưu trữ đối với các tỉnh
ủy, thành ủy và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
Giúp Cục trưởng theo dõi, thẩm định việc xét, hủy tài liệu hết gía trị lưu trữ của các tổ chức chính
trị - xã hội ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy.
Giúp Cục trưởng tổ chức công tác thống kê tài liệu lưu trữ thuộc Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản

Việt Nam. Quản lý mục lục hồ sơ tài liệu lưu trữ vĩnh viễn và 70 năm đánh giá của các phòng lưu
trữ tỉnh ủy, thành ủy.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch đã được Cục trưởng phê duyệt về việc tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ văn
thư, lưu trữ đối với cán bộ, chuyên viên các văn phòng tỉnh ủy, thành ủy và các cơ quan, tổ chức
đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
Chủ trì giúp Cục trưởng trong việc xây dựng kế hoạch hợp tác trong nước và quốc tế, kế hoạch
nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ; quản lý các đề tài, đề án nghiên cứu do Cục
hoặc các đơn vị trong Cục thực hiện về công tác văn thư, lưu trư; tham gia nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ của Đảng và các tổ
chức chính trị - xã hội.
Tổ chức công tác thông tin – tư liệu khoa học – nghiệp vụ của Cục. Giúp Cục trưởng tổ chức các
cuộc hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm, thông tin về những vấn đề mới của lý luận và thực
tiễn công tác văn thư, công tác lưu trữ; trực tiếp quản lý và phục vụ khai thác các tư liệu khoa học
– nghiệp vụ của Cục.


1.2.3.3 Phòng Bảo quản
Chức năng: giúp Cục trưởng trực tiếp quản lý kho lưu trữ tài liệu lịch sử của Trung ương Đảng.
Nhiệm vụ: Quản lý chặt chẽ, khoa học và đảm bảo an toàn tài liệu lưu trữ, tài sản trong Kho Lưu
trữ tài liệu lịch sử của Trung ương.
Tổ chức một cách khoa học công tác thống kê tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
quản lý tài liệu lưu trữ.
Nghiên cứu, tổ chức phục chế, tu bổ, nhân sao tài liệu lưu trữ phục vụ công tác bảo quản và công
tác khai thác.
Tổ chức việc trực tiếp bảo vệ Kho và điều hành, kiểm soát hệ thống điều khiển môi trường vi khí
hậu, báo cháy, báo đột nhập trong kho (24/24 hàng ngày).
Tiếp nhận tài liệu nộp lưu vào Kho.
Tổ chức sưu tầm những tài liệu còn thiếu.
Xác minh những tài liệu trong Kho,bảo đảm tài liệu lưu trữ có độ tin cậy cao.

1.2.3.4 Phòng Thu thập – Chỉnh lý.
Chức năng: Phòng Thu thập – Chỉnh lý có chức năng giúp Cục trưởng thu thập tài liệu và kiểm
tra, theo dõi, hướng dẫn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, ứng dụng công nghệ tin học đối với các cơ
quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương; tham mưu giúp Cục trưởng về công tác chỉnh lý và tổ
chức chỉnh lý các phông tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Kho Lưu trữ lịch sử.
Nhiệm vụ: Phòng Thu thập – Chỉnh lý có nhiệm vụ sau đây:
Giúp Cục trưởng soạn thảo các văn bản của Văn phòng Trung ương Đảng và của Cục Lưu trữ về
các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng; kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ
đạo của Trung ương Đảng, các văn bản hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng, của Cục
Lưu trữ về công tác văn thư và công tác lưu trữ, bao gồm cả việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn thư – lưu trữ, đối với các cơ quan, tổ chức Đảng trực thuộc Trung ương.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thu thập tài liệu, giải mật tài liệu của các cơ quan, tổ chức đảng trực
thuộc Trung ương trước khi giao nộp lưu vào Kho lưu trữ Trung ương.
Giúp Cục trưởng chuẩn bị nội dung và tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề, mở
lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ cho các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc
Trung ương.
Tổ chức công tác chỉnh lý đối với các phông tài liệu lưu trữ chưa được chỉnh lý trong Kho Lưu trữ
lịch sử của Trung ương Đảng; cập nhật cơ sở dữ liệu mục lục hồ sơ đối với các phông do phòng
chỉnh lý.
Tham gia nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của phòng.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo Văn phòng Trung ương và lãnh đạo Cục lưu trữ
giao.
1.2.3.5 Phòng Lưu trữ hiện hành.


Chức năng: giúp Cục trưởng tổ chức và bảo quản vả sử dụng tài liệu lưu trữ của Trung ương và
Văn phòng Trung ương trong thời gian hiện hành và hướng dẫn nghiệp vụ Lưu trữ trong Văn
phòng Trung ương.
Nhiệm vụ: tiếp nhận và quản lý tài liệu lưu Mật của Trung ương và Văn phòng Trung ương.

Lưu trữ những hồ sơ, tài liệu hiện hành của Trung ương và Văn phòng Trung ương.
Thực hiện các công tác nghiệp vụ lưu trữ một cách khoa học để bảo quản an toàn và sử dụng có
hiệu quả tài liệu lưu trữ thuộc diện Phòng quản lý.
Hướng dẫn và kiểm tra việc lập hồ sơ vào lưu trữ hiện hành trong các đơn vị tổ chức thuộc nguồn
thu nhập của Phòng.
Tổ chức tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học nhằm hoàn thiện công tác Văn thư – Lưu trữ
trong Văn phòng Trung ương.
1.2.3.6 Phòng Khai thác.
Chức năng: Phòng Khai thác có chức năng giúp Cục trưởng tổ chức công tác phục vụ khai thác, sử
dụng và công bố tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Kho Lưu trữ Trung ương Đảng
Nhiệm vụ: tiếp nhận và tổ chức phục vụ các yêu cầu khai thác tài liệu lưu trữ thuộc Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng; trực tiếp giám sát và quản lý các phòng đọc, phòng trưng bày tài liệu; lập và
quản lý hồ sơ phục vụ khai thác theo đúng quy định của Trung ương, Văn phòng Trung ương
Đảng và của Cục Lưu trữ.
Giúp Cục trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công bố, xuất bản, triển lãm tài liệu lưu
trữ hàng năm và có nhiều năm; trực tiếp chủ trì phối hợp với các đơn vị hữu quan tuyển chọn, biên
tập tài liệu lưu trữ, xây dựng tờ trình về công bố, xuất bản, triển lãm tài liệu lưu trữ; lập hồ sơ về
việc xuất bản, công bố, triển lãm tài liệu lưu trữ của Kho Lưu trữ Trung ương Đảng; theo dõi và
kiến nghị chấn chỉnh những trường hợp vi phạm qui định của Trung ương về công bố, xuất bản,
triển lãm tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý của Kho Lưu trữ Trung ương Đảng.
Cùng với đó là nhiệm vụ xây dựng các công cụ tra cứu khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ việc khai thác, sử dụng tài tiệu lưu trữ ở Kho lưu trữ Trung ương.
Nhiệm vụ cuối cùng là giúp Cục trưởng tổ chức các hội nghị bạn đọc, hội nghị cộng tác viên để
rút kinh nghiệm và triển khai kế hoạch phục vụ khai thác, sử dụng, xuất bản, công bố, triển lãm tài
liệu lưu trữ của Kho Lưu trữ Trung ương Đảng. Ngoài ra, phòng còn thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Cục trưởng giao.
1.2.3.7 Tổ Tin học
Chức năng: Tổ Tin học có chức năng hỗ trợ kỹ thuật cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác văn thư, lưu trữ; giúp Cục trưởng quản lý Trung tâm dữ liệu tại Cục Lưu trữ.
Nhiệm vụ: Tổ tin học có các nhiệm vụ:

Trực tiếp quản lý toàn bộ cơ sở vật chất tại phòng Trung tâm dữ liệu của Cục; phối hợp với
Trung tâm Công nghệ thông tin Văn phòng Trung ương trong việc duy trì hoạt động ổn định hệ
thống mạng, máy chủ, các thiết bị tin học tại Cục Lưu trữ, đôn đốc, giám sát thực hiện việc sửa
chữa, thay thế, bổ sung thiết bị tin học trong Cục.


Tổ chức việc quản trị Trung tâm dữ liệu của Cục theo các quy định hiện hành của Văn phòng
Trung ương Đảng và của Cục, phục vụ khai thác các cơ sở dữ liệu đúng thẩm quyền, chính xác,
thuận tiện, đồng thời bảo đảm thực hiện đầy đủ các yêu cầu về an toàn và bảo mật thông tin.
Giúp Cục trưởng tổ chức việc giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị trong Cục triển khai
thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Cục Lưu trữ.
Tham gia nghiên cứu, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu
trữ; tham gia với các phòng chức năng trong việc kiểm tra, hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác lưu trữ tại văn phòng các cấp ủy Đảng, các cơ quan, tổ chức Đảng và các tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
Thực hiện một số nhiệm vụ của Phòng Hành Chính – Quản trị và các nhiệm vụ khác do lãnh đạo
Cục giao.
Tóm lại, qua quá trình tìm hiểu về sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Lưu trữ
Văn phòng Trung ương Đảng tôi thấy: sự ra đời của Cục là quyết định cần thiết của Ban Bí thư,
với chức năng vô cùng to lớn, nhiệm vụ cao cả. Sự phân chia công việc, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Bí thư phân phó cho Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng là vô cùng hợp
lý đối với sự phát triển của đất nước chúng ta. Các phòng ban qua đó mà được sắp xếp chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn liên quan vô cùng mật thiết với nhau là các bộ phận của Cục không thể tách
rời và loại bỏ.


Chương 2:CÔNG TÁC LƯU TRỮ CỦA CỤC LƯU TRỮ VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG.
2.1Thực trạng công tác văn thư của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
2.1.1 Cơ sở khoa học

Công tác văn thư là một bộ phận gắn liền với hoạt động chỉ đạo điều hành công việc của cơ
quan, tổ chức. Hiệu quả hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức một phần phụ thuộc vào công tác
văn thư làm tốt hay không tốt. Cũng chính vì những điều đó mà công tác văn thư của Cục Lưu trữ
Văn phòng Trung ương Đảng rất được quan tâm. Thực hiện tốt công tác văn thư sẽ góp phần đảm
bảo cho các hoạt động khác của Cục diễn ra nhanh chóng, đảm bảo đúng tiến độ giải quyết công
việc.
Nội dung công tác văn thư bao gồm một hệ thống các công tác chuyên môn sau: Xây dựng và
ban hành văn bản, quản lý văn bản đi Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng và văn bản đến,
lập hồ sơ hiện hành và nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan, quản lý và sử dụng con dấu.
Công tác Văn thư là một hoạt động của bộ máy quản lý, đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của Cục. Công tác này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng quản lý Phông Lưu trữ của Cục
Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Như vậy, việc thực hiện tốt công tác văn thư sẽ đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động
quản lý Phông Lưu trữ của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, góp phần giảm tệ nạn quan
liêu, giấy tờ, đảm bảo giữ gìn bí mật của Cục, đảm bảo giữ gìn đầy đử tài liệu, hồ sơ, tạo thuận lợi
cho công tác Lưu trữ.
2.1.2 Thực trạng công tác văn thư của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Cán bộ làm công tác văn thư của cơ quan đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, có trình
độ kinh nghiệm và phẩm chất chính trị tốt; hiểu rõ được tầm quan trọng của công việc và nhiệm
vụ được giao nên luôn luôn hoàn thành tốt công việc của người cán bộ làm công tác văn thư trong
các khâu nghiệp vụ chuyên môn.Để làm tốt công tác văn thư thì việc chỉ đạo, điều hành là một nhu
cầu rất quan trọng. Vì vậy, công tác văn thư của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Cục.Công tác văn thư đóng một vị trí quan trọng trong mọi
hoạt động của Cục, nó là tiền đề cho công tác lưu trữ phát triển.
Tổ chức và biên chế của văn thư chuyên trách.
Hình thức văn thư của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng được tổ chức theo mô hình
hỗn hợp. Đây là một mô hình hoàn toàn phù hợp đối với tình hình hoạt động của cơ quan hiện nay
với nhiều phòng, ban thì việc tổ chức văn thư theo kiểu hỗn hợp sẽ giúp cho việc quản lý, điều
hành của lãnh đạo đạt hiệu quả cao nhất.
Tại Văn phòng Cục đều có văn thư chuyên trách. Trình độ của các cán bộ văn thư này đều đã tốt

nghiệp trung học hoặc đại học chuyên ngành văn thư, lưu trữ. Tại phòng ban giúp Cục trưởng
quản lý Phông Lưu trữ đều có chuyên viên kiêm nghiệm công tác văn thư. Chuyên viên này đều
tốt nghiệp đại học chuyên ngành văn thư, lưu trữ hoặc nếu tốt nghiệp đại học khác thì đều đã được
đào tạo học phần văn thư, lưu trữ.


Với chức năng giúp Chánh Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu cho Trung ương Đảng quản
lý Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng đã soạn
thảo nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ.
Soạn thảo và ban hành văn bản.
Thẩm quyền ban hành văn bản
Các hình thức văn bản hành chính do Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng ban hành gồm:
quyết định, thông báo, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp
đồng, công văn, công điện, giấy mời, giấy chứng nhận, giấy ủy nhiệm, giấy giới thiệu, giấy nghỉ
phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu giử, phiếu chuyển, phiếu trình.
Số lượng, các loại văn bản ban hành trong 01 năm của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương
Đảng.
Số lượng văn bản của cơ quan ban hành trong một năm nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiệm vụ cụ
thể và phạm vi hoạt động của cơ quan là rộng hay hẹp. Với chức năng giúp Chánh Văn phòng
Trung ương Đảng tham mưu cho Trung ương Đảng quản lý Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt
Nam trong cả nước nên số lượng văn bản ban hành hàng năm của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung
ương Đảng ngày càng tăng. Số lượng ban hành văn bản trong năm của Cục Lưu trữ Văn phòng
Trung ương Đảng thường dao động: số văn b
Thể thức ban hành văn bản của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Thể thức văn bản của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng là toàn bộ những yếu tố bắt buộc
phải có trong một văn bản và được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Nhằm đảm
bảo cho văn bản có giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành trong thực tế.
Các văn bản của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng được biên soạn theo đúng thể thức và
kỹ thuật trình bày theo hướng dẫn số 11 –HD/VPTW, ngày 28/05/2004 của Văn phòng Trung
ương Đảng ban hành để thống nhất việc trình bày các thành phần thể thức trong văn bản tại các cơ

quan Đảng trên phạm vi toàn quốc.
Thể thức văn bản gồm có: Tiêu đề, Quốc hiệu; tên cơ quan ban hành văn bản; Số, ký hiệu văn bản;
địa điểm (địa danh) và ngày, tháng, năm ban hành văn bản; Tên loại, trích yếu nội dung văn bản;
Nội dung văn bản; Thể thức đề ký văn bản; Nơi nhận; Đánh số trang văn bản.
Trong một số trường hợp, khi ban hành văn bản để giao dịch thêm địa chỉ cơ quan, số điện thoại,
số fax, E-mail, Website để tiện liên hệ.
Thể thức bản sao gồm: tên cơ quan, số, ký hiệ bản sao, địa danh và ngày tháng năm sao; chức vụ,
họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký sao, dấu cơ quan, tổ chức sao văn bản, nơi nhận bản
sao.
Quy trình soạn thảo văn bản.
Căn cứ vào nội dung, tính chất của văn bản cần soạn thảo, lãnh đạo Cục giao cho một đơn vị hoặc
cá nhân soạn thảo văn bản hoặc chủ trì soạn thảo. Đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản hoặc chủ
trì soạn thảo văn bản phải xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn của văn bản cần soạn
thảo; thu thập, xử lý thông tin có liên quan; dự thảo văn bản.


Khi trình duyệt văn bản, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản hoặc chủ trì soạn thảo trình
kèm các văn bản, tài liệu có liên quan; đối với những văn bản về các vấn đề quan trọng, phức tạp
hoặc liên quan đến nhiều đơn vị, cá nhân thì trình bằng Phiếu trình.
Hồ sơ trình duyệt được chuyển cho Văn phòng Cục để trình người có thẩm quyền duyệt. Sau
đó bản thảo được chuyển cho cán bộ chuyên môn để đánh máy.
Người đánh máy văn bản phải đánh máy đúng nguyên văn bản thảo, đúng thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản. Trường hợp phát hiện có sai sót, mâu thuẫn hoặc không rõ ràng trong bản thảo
thì người đánh máy phải hỏi lại đơn vị, cá nhân soạn thảo hoặc người duyệt bản thảo đó và phải
đánh máy, nhân bản đúng số lượng và thời gian quy định.
Sau khi văn bản được đánh máy thì chuyển lại cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản để
sóat lại nội dung. Thủ trưởng đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản kiểm tra và chịu
trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản; trước khi trình lãnh đạo Cục ký ban hành, phải
ký nháy vaò dòng cuối cùng của nội dung văn bản; Chánh Văn phòng Cục có trách nhiệm kiểm tra
về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành; trước khi trình lãnh đạo Cục ký ban

hành và ký nháy vào vị trí cuối cùng của phần “ nơi nhận”.
Quản lý và giải quyết văn bản đến và đi.
Văn bản đến và văn bản đi do cơ quan hình thành ra tạo nên một loại phương tiện, một loại công
cụ đặc biệt trong hoạt động điều hành quản lý của các cơ quan. Để văn bản được phát huy tối đa ý
nghĩa, tác dụng thì vấn đề tổ chức, quản lý tốt các loại văn bản này không thể xem nhẹ. Bởi vì hoạt
động điều hành ở từng cơ quan phụ thuộc phần lớn vào việc nắm bắt thông tin và xử lý thông tin
trong văn băn có kịp thời và đạt hiệu quả hay không.
Văn bản đi, văn bản đến của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng đều được quản lý tập
trung, thống nhất tại văn thư Cục. Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào đều được đăng ký, phát
hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến có
đóng các dấu độ khẩn như “hỏa tốc”, “thượng khẩn”, “khẩn” đều được đăng kí, trình và chuyển
giao ngay sau khi nhận được. Văn bản khẩn đi được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát
ngay sau khi văn bản được ký.
Quản lý và giải quyết văn bản đến.
Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng với chức năng giúp Chánh Văn phòng Trung ương
Đảng tham mưu cho Trung ương Đảng quản lý Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, văn bản
đến thường rất đa dạng bao gồm cả văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản
chuyên ngành như: Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quyết đinh, Công văn, báo cáo, thông báo,
chương trình, hợp đồng,… Chính vì vậy, để giải quyết công việc của cơ quan một cách nhanh
chóng, chính xác, kịp thời và có hiệu quả đòi hỏi công tác quản lý và giải quyết văn bản đến phải
nhanh gọn và kịp thời.
Số lượng văn bản đến của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng trong các năm khoảng trên
800 các loại văn bản.
Văn bản đến Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng từ bất kỳ nguồn nào đều phải qua văn
thư Cục để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Nếu văn bản đến ngoài giờ hành chính, vào các ngày


nghỉ, ngày lễ, ngày Tết thì nhân viên thường trực, bảo vệ của Cục có trách nhiệm tiếp nhận, cất
giữ an toàn và bàn giao đầy đủ cho văn thư vào đầu giờ làm việc tiếp theo.
Khi tiếp nhận văn bản đến, văn thư tiến hành phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến. Một số bì văn

thư không được bóc như: các bì văn bản mật,các bì văn bản gửi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể,
các bì văn bản gửi đích danh người nhận, nếu là văn bản liên quan đến công việc chung của Cục
thì người nhận văn bản có trách nhiệm chuyển lại cho văn thư để đăng ký.
Khi bóc bì văn thư phải kiểm tra đối chiếu văn bản với số, ký hiệu ghi trên bì, nếu phát hiện có sai
sót, nhầm lẫn hoặc văn bản gửi đến không bảo đảm thể thức quy định thì gửi trả lại cơ quan gửi
văn bản. Đối với văn bản đến có kèm theo Phiếu gửi thì văn thư đối chiếu văn bản với Phiếu gửi;
ký xác nhận, đóng dấu vào Phiếu gửi và gửi trả cho nơi gửi; các bì có đóng dấu các độ khẩn
thường được bóc trước để giải quyết kịp thời.
Trong khi bóc bì và kiểm tra đối chiếu bì và văn bản bên trong đối với văn bản có dấu hỏa tốc hẹn
giờ; đơn thư khiếu nại; văn bản, thư từ nước ngoài gửi đến; văn bản có ngày gửi cách xa ngày
nhận; trên bì và văn bản có độ mật, độ khẩn hoặc số ký hiệu không thống nhất thì thông thường
văn thư Cục gữi lại bì và đính kèm văn bản để theo dõi. Văn bản fax của Cục Lưu trữ Văn phòng
Trung ương Đảng không cần photocopy lại trước khi đóng dấu đến do đã sử dụng mực in nền
màu. Tiếp đó là đóng dấu đến, ghi số, ngày đến và đăng kí văn bản đến. Dấu đến của Cục thường
được đóng ở lề bên phải dưới địa danh, ngày, tháng, năm của văn bản.
Vì số lượng văn bản đến Cục không nhiều nên toàn bộ văn bản đến đều được quản lý chung
không phân chia theo từng loại riêng. Văn bản đến được nhập các thông tin theo các trường hợp
của phần mềm như ngày đến, số đến, ngày văn bản, số ký hiệu văn bản, tên cơ quan gửi văn bản,
nội dung văn bản, tên người lãnh đạo sẽ trình bày văn bản, đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản…
Khi chuyển văn bản đến, văn thư Cục sẽ in các trường cần thiết ra giấy, cuối mỗi năm sẽ đóng
thành quyển sổ đăng ký văn bản đến.
Sau khi đăng kí, văn bản đến phải được kịp thời trình Cục trưởng hoặc các Phó Cục trưởng xem
xét và cho ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết văn bản. Căn cứ ý kiến của lãnh đạo Cục, văn thư
đăng kí những thông tin bổ sung vào các trường tương ứng trong cơ sở dữ liệu và chuyển văn bản
đến cho các đơn vị hoặc cá nhân giải quyết trong ngày. Người nhận văn bản phải ký nhận vào sổ.
Nếu phát hiện văn bản đến được chuyển không chính xác, các đơn vị hoặc cá nhân nhận được văn
bản trả lại văn thư để trình lãnh đạo kịp thời xử lý. Đối với văn bản đến có liên quan đến nhiều
đơn vị, cá nhân thì đơn vị, cá nhân chủ trì giải quyết sẽ gửi văn bản đó kèm theo Phiếu trình có ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục để lấy ý kiến của các đơn vị, cá nhân liên quan. Cá nhân được giao
giải quyết văn bản đến phải hoàn thành công việc đúng thời hạn đã được quy định hoặc theo ý

kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền để kịp thời xử lý.
Quản lý và giải quyết văn bản đi.
Văn bản đi là công cụ để cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều hành quản lý của mình.
Chính vì vậy mà để lãnh đạo quản lý và điều hành được tốt thì việc quản lý văn bản đi là không
thể xem nhẹ.


Trước khi phát hành tất cả văn bản đi, văn thư Cục đều phải kiểm tra về hình thức, thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện có sai sót, phải báo cáo Chánh Văn phòng hoặc Trưởng
phòng Hành chính Quản trị thuộc văn phòng để xử lí kịp thời
Quản lý và sử dụng con dấu.
Việc quản lý và sử dụng con dấu tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng rất chặt chẽ và
được quy định cụ thể.
Chánh văn phòng có trách nhiệm trước Cục trưởng về việc quản lý và sử dụng con dấu của Cục và
của Văn phòng. Con dấu của cơ quan và các con dấu khác được bảo quản an toàn trong két sắt và
sử dụng tại phòng văn thư của Cục. Con dấu của Cục và con dấu của Văn phòng Cục được giao
cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu.
Nhân viên văn thư không được mang con dấu ra khỏi phòng làm việc, không giao con dấu cho
người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền; phải tự tay đóng dấu vào
các văn bản, tài liệu của cơ quan; chỉ được đóng dấu vào các văn bản, tài liệu sau khi có chữ ký
của người có thẩm quyền; không được đóng dấu khống chỉ.
Công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.
Lập hồ sơ.
Lập hồ sơ là khâu quan trọng cuối cùng của công tác văn thư. Việc lập hồ sơ giúp cho các cán
bộ, công chức sắp xếp văn bản có khoa học, giữ được đầy đủ và có hệ thống những văn bản cần
thiết của sự việc, giúp cho việc giải quyết công việc hàng ngày có năng suất, chất lượng và hiệu
quả; khi cần nhanh chóng tra tìm được các văn bản. Đối với cơ quan, lập hồ sơ nhằm quản lý được
toàn bộ công việc trong cơ quan, quản lý chặt chẽ tài liệu. Đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc nộp những hồ sơ có giá trị vào lưu trữ cơ quan.
Yêu cầu đối với hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của Cục; văn bản,

tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự
giải quyết công việc và phải có giá trị bảo quản tương đối đồng đều.
Các cán bộ, công chức trên cơ sở Danh mục hồ sơ và kế hoạch công tác của từng năm phải mở
hồ sơ về những công việc được giao theo dõi, giải quyết. Trong quá trình theo dõi, giải quyết công
việc phải thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu vào hồ sơ, từ văn bản đầu tiên cho đến các ý kiến góp
ý của các đơn vị, ý kiến chỉ đạo giải quyết của lãnh đạo, văn bản đi của cơ quan,…
Khi giải quyết xong công việc, các cán bộ, công chức thuộc Cục phải hoàn chỉnh hồ sơ như:
tiếp tục thu nhập, bổ sung những văn bản, tài liệu còn thiếu vào hồ sơ; kiểm tra để loại ra khỏi hồ
sơ những bản trùng thừa; bản nháp, bản thảo và tài liệu tham khảo không thực sự cần thiết; xem
xét lại thời hạn bảo quản của hồ sơ căn cứ vào thực tế tài liệu có trong hồ sơ; chỉnh sửa, hoàn thiện
tiêu đề hồ sơ nếu các văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa phù hợp với tiêu đề hồ sơ được dự kiến
ban đầu; biên mục hồ sơ.
Giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ của cơ quan.
Các đơn vị, cá nhân phải giao nộp những hồ sơ, tài liệu có giá trị hình thành trong quá trình giải
quyết công việc của mình vào lưu trữ của Cục, theo thời hạn sau:
Tài liệu hành chính: sau 01 năm kể từ năm công việc kết thúc;


Tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ: sau 1 năm kể từ năm công
trình được nghiệm thu chính thức;
Tài liệu xây dựng cơ bản: sau 3 tháng kể từ khi công trình được quyết toán;
Tài liệu ảnh, phim điện ảnh, tài liệu ghi âm, ghi hình và các tài liệu khác: sau 3 tháng kể từ khi
công việc kết thúc.
Trường hợp đơn vị, cá nhân cần giữ lại những hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu thì phải lập
danh mục gửi cho lưu trữ của Cục nhưng thời hạn giữ lại không được quá 2 năm; Mọi công chức,
viên chức trước khi nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác đều phải bàn giao hồ sơ, tài liệu của
cơ quan làm của riêng hoặc mang sang cơ quan khác.
2.3.1 Những ưu điểm của công tác văn thư tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng
Kể từ khi thành lập Cục Lưu trữ đến nay, công tác lưu trữ của Đảng đã có bước phát triển vượt
bậc, đặc biệt đã làm cho các cấp ủy đảng, lãnh đạo cơ quan, tổ chức cán bộ đảng viên và toàn xã

hội ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, ý nghĩa của tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ.
Thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, Cục lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng đã giúp
Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý tập trung, thống nhất Phông lưu trữ của Đảng Cộng sản Việt
Nam, trực tiếp quản lý Kho lưu trữ Trung ương Đảng tuyệt đối an toàn. Cục đã làm tốt công tác
thu thập, sưu tầm, chỉnh lý tài liệu lưu trữ thuộc nguồn lưu kho lưu trữ Trung ương và các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể của Cục về công tác văn thư lưu trữ.
Cục Lưu trữ chú trọng kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, bảo đảm
chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất khoa học nghiệp vụ văn thư lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức
Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội. Các hoạt động của Cục Lưu trữ góp phần tích cực phục vụ
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng.
Bên cạnh đó, Cục Lưu trữ cũng đã phục vụ các nhu cầu nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn,
tổng kết kinh nghiệm và biên soạn lịch sử của Đảng, của các tổ chức chính trị xã hội.
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác văn thư đã tạo được sự chuyển biến tích
cực trong nhận thức của lãnh đạo các cấp và cán bộ, công chức, viên chức về vai trò của công tác
văn thư đối với sự chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc hàng ngày của cơ quan; từ đó, nâng cao
tinh thần trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật về công tác văn thư.
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư cơ
bản đã quy định đầy đủ về các nghiệp vụ của công tác văn thư, giải quyết được những vấn đề cơ
bản, quan trọng từ thực tiển hoạt động quản lý.
Chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản của các bộ, ngành và địa phương ngày được nâng cao;
việc quản lý văn bản, việc quản lý và sử dụng con dấu đúng quy định; công tác lập hồ sơ và nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan đã được công chức, viên chức quan tâm thực hiện.
Cơ sở vật chất và kinh phí cho công tác văn thư được quan tâm đầu tư, tập trung vào các công
việc trọng tâm như: đầu tư, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị; ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác văn thư phục vụ cho hoạt động điều hành, tác nghiệp của cơ quan, tổ chức.
Tổ chức, biên chế công chức, viên chức làm công tác văn thư ở các cấp bước đầu được tăng
cường; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ được chú trọng; trình độ chuyên môn của cán bộ


văn thư, lưu trữ được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức

và xã hội.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban lãnh đạo đối với công tác văn thư, lưu trữ, bên cạnh việc
xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp lý, Cục Lưu trữ đã tích cực thực hiện nhiều biện
pháp tăng cường quản lý, chỉ đạo như: thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ; tổ chức chỉ đạo
việc kiểm tra chéo công tác văn thư, lưu trữ; tổ chức tổng kết định kỳ công tác văn thư, lưu trữ; tổ
chức tập huấn các văn bản mới ban hành; tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.
2.3.2 Những nhược điểm của công tác văn thư tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng
Nhận thức của lãnh đạo một số cơ quan về vai trò, tầm quan trọng của công tác văn thư chưa
đầy đủ; chưa dành sự quan tâm đúng mức cho công tác này; vị trí của người làm công tác văn thư
chưa được coi trọng; chưa quan tâm thực hiện tốt chế độ, chính sách quy định và đãi ngộ phù hợp
cho đối tượng này; một số công chức, viên chức làm công tác văn chưa nhận thức đầy đủ về vị trí,
vai trò của mình.
Việc tuân thủ pháp luật trong công tác văn thư của cán bộ, công chức, viên chức ở một số cơ
quan còn chưa nghiêm, chưa gắn trực tiếp với trách nhiệm và đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức.
Việc thực hiện các nghiệp vụ về công tác văn thư còn một số hạn chế như: chất lượng soạn
thảo và ban hành văn bản chưa đáp ứng yêu cầu; cán bộ, công chức, viên chức chưa lập hồ sơ
trong quá trình giải quyết công việc hoặc chất lượng hồ sơ thấp; việc nộp lưu tài liệu vào lưu trữ
cơ quan chưa đầy đủ, chưa đúng thời hạn; một số cơ quan chưa chấp hành tốt việc báo cáo thống
kê về công tác văn thư.
Tổ chức văn thư ở các cơ quan, tổ chức; đặc biệt là ở cấp tỉnh trong thời gian qua chưa ổn định,
hay thay đổi đã ảnh hưởng đến việc quản lý, chỉ đạo công tác này ở địa phương; đội ngũ công
chức, viên chức ở một số bộ, ngành và địa phương chưa chuyên nghiệp, phải kiêm nhiều việc, ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng giải quyết công việc; trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đáp
ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư còn hạn chế, mới chỉ sử dụng để
đăng ký, quản lý văn bản mà chưa khai thác, phát huy được tính năng ưu việt của công nghệ thông
tin phục vụ cho việc điều hành, giải quyết công việc trong môi trường mạng.
Tóm lại, qua quá trình tìm hiểu về công tác văn thư ở Cục lưu trữ văn phòng Trung ương Đảng
em thấy: công tác văn thư của Cục được thực hiện đúng quy cách. Việc soạn thảo và ban hành văn

bản đều được thực hiện đúng với thẩm quyền đã được quy định. Việc giải quyết,quản lý văn bản
đi và văn bản đến được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Công tác lập hồ sơ và giao lưu hồ sơ
vào lưu trữ cơ quan đều được thực hiện theo đúng quy định.


Chương 3: GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ Ở CỤC LƯU TRỮ VĂN PHÒNG
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG.
3.1 Những ưu, nhược điểm về công tác văn thư ở Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Với chức năng giúp Chánh Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu cho Trung ương Đảng
quản lý Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam nên Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng
luôn quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện tối đa cho công tác văn thư và công tác lưu trữ tại khối cơ
quan Cục và các tổ chức sự nghiệp thuộc Cục. Trong thời gian qua, công tác văn thư của Cục Lưu
trữ văn phòng Trung ương Đảng đã đi vào nề nếp và đã đạt được một số hiệu quả nhất định như:
Công tác thu thập tài liệu vào Lưu trữ Lịch sử của Trung ương Đảng được thực hiện đúng thủ tục,
chặt chẽ, đảm bảo chất lượng các hồ sơ, tài liệu nhập vào Kho. Công tác giao nộp hồ sơ, tài liệu
của các đơn vị, chuyên viên trong Văn phòng Trung ương ngày càng đi vào nề nếp. Các hồ sơ, tài
liệu khi giao nộp được sắp xếp, phân loại theo quy định.
Duy trì chế độ trực 24/24. Đảm bảo an toàn tuyệt đối toàn trụ sở, kho và những tài liệu lưu trữ.
Đáp ứng kịp thời, chính xác các yêu cầu tài liệu trong và ngoài cơ quan, đặc biệt đảm bảo kịp thời,
chính xác các yêu cầu tài liệu phục vụ của các Hội Nghị quan trọng và Ban Bí thư và các lãnh đạo
của Cục.
Quy trình giải quyết văn bản đi, văn bản đến chặt chẽ; văn bản đảm bảo thể thức theo đúng quy
định chung thống nhất. Đa số cán bộ, công chức nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng, chính
xác giúp cho lãnh đạo Cục giải quyết công việc kịp thời.
Trình độ cán bộ văn thư, lưu trữ tương đối đồng đều và thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiêp vụ đáp ứng được yêu cầu công việc.
Các trang thiết bị phục vụ cho công tác văn thư được quan tâm đầu tư.
Công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ đã đi vào nề nếp.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác văn thư – lưu trữ của Cục Lưu trữ Văn phòng
Trung ương Đảng còn một số hạn chế như: thủ tục trình văn bản đi còn rườm rà, mất nhiều thời

gian, chất lượng hồ sơ công việc chưa cao.
3.2 Một số giải pháp về công tác văn thư – lưu trữ Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
Trên cơ sở những tồn tại trong công tác văn thư – lưu trữ của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung
ương Đảng, tôi có một số giải pháp sau nhằm để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công
việc như sau:
Công tác Văn thư – Lưu trữ là một công việc tất yếu đối với mỗi cơ quan. Chính vì vậy, để thực
hiện được tốt công tác này thì phải có một bộ máy, con người được đào tạo, có cơ sở vật chất và
ứng dụng khoa học kỹ thuật, phải được tổ chức đồng bộ một cách khoa học.
Lãnh đạo cơ quan nên thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện và chất lượng công
việc của từng cán bộ, từng bộ phận trong cơ quan.


Hàng năm, phải có kế hoạch cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ, công
chức để có thể đáp ứng kịp thời yêu cầu của công việc.
Áp dụng những sáng kiến cải tiến kỹ thuật để nâng cao hiệu quả công việc.
Đầu tư hơn nữa trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đồng thời tập huấn hướng dẫn sử dụng các phần
mềm quản lý công việc phù hợp với yêu cầu đổi mới của công cuộc cải cách nền hành chính Đảng
ta hiện nay.
Lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến những chế độ, chính sách thích hợp đối với đội ngũ cán bộ
làm công tác văn phòng. Sớm ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các chứ danh viên chức văn thư
– lưu trữ.
Cần kiểm tra, hướng dẫn cụ thể đến từng cán bộ, công chức về phương pháp lập hồ sơ công việc
để nâng cao chất lượng hồ sơ, tránh mất mát, thất lạc tài liệu.
Đất nước ta đang trong quả trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và công cuộc cải cách
và hoàn thiện nền hành chính nhà nước. Công tác văn phòng là một trong những đối tượng cần
được cải cách và hoàn thiện. Hy vọng rằng những ý kiến đóng góp trên đây của tôi sẽ góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng công việc tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng
nói riêng và công tác văn thư – lưu trữ nói chung bắt nhịp được với công cuộc đổi mới hiện nay
của cả nước.



KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu về sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Lưu trữ Văn
phòng Trung ương Đảng em thấy: sự ra đời của Cục là quyết định cần thiết của Ban Bí thư, với
chức năng vô cùng to lớn, nhiệm vụ cao cả mà Ban bí thư giao cho Cục Lưu trữ . Sự phân chia
công việc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Bí thư phân phó cho Cục Lưu trữ Văn phòng
Trung ương Đảng là vô cùng hợp lý đối với sự phát triển của đất nước chúng ta. Các phòng ban
qua đó mà được sắp xếp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan vô cùng mật thiết với nhau là
các bộ phận của Cục không thể tách rời và loại bỏ.
Qua quá trình tìm hiểu về công tác văn thư ở Cục lưu trữ văn phòng Trung ương Đảng em thấy:
công tác văn thư của Cục được thực hiện đúng quy cách. Việc soạn thảo và ban hành văn bản đều
được thực hiện đúng với thẩm quyền đã được quy định. Việc giải quyết,quản lý văn bản đi và văn
bản đến được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Công tác lập hồ sơ và giao lưu hồ sơ vào lưu
trữ cơ quan đều được thực hiện theo đúng quy định.
Đất nước ta đang trong quả trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và công cuộc cải
cách và hoàn thiện nền hành chính nhà nước. Công tác văn phòng là một trong những đối tượng
cần được cải cách và hoàn thiện. Hy vọng rằng những ý kiến đóng góp trên đây của em sẽ góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng công việc tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương
Đảng nói riêng và công tác văn thư – lưu trữ nói chung bắt nhịp được với công cuộc đổi mới hiện
nay của cả nước.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Giáo trình Nghiệp vụ về công tác Văn thư của tác giả TS. Triệu Văn Cường, do NXB
Giao thông vận tải xuất bản năm 2009.
Nghị định số 09/2010/NĐ/CP Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về công tác văn thư.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về công tác văn thư.
Quyết định số 3455-QĐ/VPTW, ngày 20/10/2009 của Chánh Văn phòng Trung ương Đảng về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chế độ làm việc của Cục Lưu trữ.




×