Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.77 KB, 29 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tiểu luận khoa học với đề tài: “ Công tác quản lý
nguồn nhân lực của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk” là bài tiểu luận của
tôi trong thời gian qua. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không
trung thực về thông tin sử dụngtrong bản tiểu luận khoa học này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Sinh viên thực hiện


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận khoa học này, trong quá trình tìm hiểu, thu
thập và tổng hợp thông tin tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Công ty cổ phần sữa
Việt Nam Vinamilk.
Nhân đây, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Bùi Thị
Ánh Vân bởi cô đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1
Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................1
Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................................................1
Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu....................................................................................1
Mục đích nghiên cứu......................................................................................................................2
Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................2


Bố cục của đề tài.............................................................................................................................2

Chương 1..............................................................................................................2
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC..............2
1.1.Một số lý luận...........................................................................................................................2
1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực..........................................................2
1.1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực .................................................................................................3
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực.....................................................................................3
1.1.2.Vai trò của quản lý nguồn nhân lực........................................................................................4
1.1.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực....................................................................5
1.2.Khái quát về công ty..................................................................................................................6
Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................................................6
Các ngành nghề kinh doanh............................................................................................................8
Cơ cấu bộ máy công ty...................................................................................................................8
*Tiểu kết.........................................................................................................................................9

Chương 2............................................................................................................10
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK......................................................10
2.1. Thực trạng quản lý nhân lực tại công ty cổ phần sữa Việt Nam.............................................10
2.1.1. Đánh giá về nguồn nhân lực của công ty.............................................................................10
2.1.1.1. Số lượng nguồn nhân lực của công ty..............................................................................10
2.1.1.2. Trình độ chuyên môn nghề nghiệp..................................................................................10


2.1.1.3.Kinh nghiệm làm việc........................................................................................................12
2.1.2. Đánh giá một số chính sách của Vinamilk...........................................................................13
2.1.2.1Chính sách tuyển dụng.......................................................................................................13
2.1.2.2. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực của Công Ty Sữa Vinamilk.......................................14
2.1.2.3. Chính sách đãi ngộ đối với người lao động......................................................................15

2.1.2.4. Chính sách lương bổng....................................................................................................15
2.2. Những ưu điểm và hạn chế về công tác quản lý nhân lực tại công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk........................................................................................................................................17
2.2.1. Ưu điểm..............................................................................................................................17
2.2.2. Hạn chế...............................................................................................................................18
*Tiểu kết.......................................................................................................................................19

Chương 3............................................................................................................19
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK................19
3.1. Đẩy mạnh và nâng cao công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty....................19
3.2. Xây dựng chế độ trả lương, thưởng/ phạt, bảo hiểm, trợ cấp hợp lý....................................21
*Tiểu kết.......................................................................................................................................22

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................24



PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời buổi hiện nay, nền kinh tế của đất nước đang ngày càng phát
triển, các công ty, tập đoàn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại. Muốn
doanh nghiệp của mình lớn mạnh các nhà quản lý, lãnh đạo cần phải đổi mới và
cải cách về mọi phương diện. Nguồn nhân lực là cái cốt lõi của mọi công ty, có
nguồn nhân lực giỏi được tổ chức và phân bổ hợp lý chính là nền tảng cho sự
lớn mạnh của công ty. Chính vì vậy, vấn đề quản lý nhân lực là một vấn đề vô
cùng quan trọng và cần thiết của mỗi một doanh nghiệp, nó sẽ quyết định đến
thành công hay thất bại của mỗi công ty.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk đã và đang có những giải pháp,

kế hoạch quản lý nhân lực khá hợp lý để đưa công ty ngày càng phát triển và lớn
mạnh.
Tôi là một sinh viên của nghành Quản trị nhân lực, tương lai ra trường sẽ
làm các công việc liên quan đến quản lý nhân lực, vì vậy tôi muốn nghiên cứu
về đề tài nhân lực để hiểu rõ hơn về nghành nghề tương lai của mình.
Từ những lý do trên nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Công tác quản lý
nguồn nhân lực của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk” đề làm đề tài cho
bài tiểu luận của mình.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này, các tác phẩm:
đã cho tôi những cơ sở về lý thuyết tôi thực hiện bài tiểu luận này.
- Giáo trình “ Quẩn trị nguồn nhân lực” của TS.Nguyễn Hữu Huân.
- Bộ luật lao động năm 2012.
- Báo cáo thường niên của Công ty cổ phần sữa Việt nam Vinamilk năm
2011.
Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Bài tiểu luận nghiên cứu công tác quản lý nguồn nhân lực tại
công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk từ năm 2010 đến năm 2011.
- Không gian: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamlik.
b. Đối tượng nghiên cứu
1


Công tác quản lý nhân lực của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này là nhằm các mục đích sau đây:
- Hiểu rõ và làm sáng tỏ hơn những lý luận về quản trị nhân lực trong
các công ty, doanh nghiệp, cơ quanvà khẳng định những lý luận đó là đúng đắn.
- Vận dụng những lý thuyết đã được học để làm rõ công tác quản lý nhân

lực ở công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
- Tìm ra được những mặt đúng đắn, tích cực cụng như những mặt còn sai
sót, hạn chế trong công tác quản lý nhân lực của công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk.
- Dùng kiến thức chuyên môn đã được học để đề ra những giải pháp
nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc cải thiện công tác quản lý nhân lực
của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài tiểu luận này tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp logic
Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo bài tiểu luận bao gồm các
chương sau:
- Chương 1: Khái quát chung về hoạt động quản lý nhân lực.
- Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý nhân lực tại công ty cổ phần
sữa Việt Nam Vinamilk.
- Chương 3: Một số biện pháp để nâng cao công tác quản lý nhân lực tại
công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.

Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC.
1.1.

Một số lý luận

1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực
2



1.1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực
Khái niệm nguồn nhân lực được hiểu là “Nguồn nhân lực là nguồn lực
của mỗi con người gồm cả thể lực và trí lực. Nguồn nhân lực trong tổ chức bao
gồm tất cả mọi cá nhân tham gia vào bất cứ hoạt động nào với bất cứ vai trò nào
trong tổ chức. ”
Nguồn nhân lực là sự tổng hợp của các yếu tố bao gồm năng lực, thể lực,
trí lực, nhân cách của một con người để đáp ứng một yêu cầu nhất định của xã
hội. Nguồn nhân lực được xét theo nghĩa rộng hơn được hiểu là nguồn tài
nguyên quan trọng nhất để đánh giá tiềm lực phát triển của một quốc gia, vùng
lãnh thổ, mỗi địa phương, ngành, tổ chức, doanh nghiệp … Trong đó hai yếu tố
quan trọng hàng đầu của nguồn nhân lực là thể lực và trí lực. Xét theo nghĩa hẹp
thì nguồn nhân lực được hiểu là số lượng và chất lượng của người lao động
trong mỗi tổ chức.
Nguồn nhân lực trong một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá
nhân có vai trò khác nhau được liên kết với nhau trên những mục tiêu nhất định.
Và nguồn nhân lực được hiểu một cách cơ bản là khả năng lao động của xã hội
và đó là một nguồn lực cực kỳ quan trọng, không thể thiếu được, nó vừa phong
phú lại vừa quý hiếm đối với bất kỳ một nguồn nhân lực nào khác.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là một bộ phận quan trọng và thiết yếu trong công
tácquản lý doanh nghiệp, nó được hiểu là “Là quá trình tuyển mộ, lựa chọn, duy trì,
phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đã đặt ra cho tổ chức đó”.
Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhân lực là đảm bảo tuyển chọn và sắp xếp
người có năng lực, chuyên môn nghề nghiệp vào đúng vị trí cần thiết để đạt
được mục đích của công việc đã đề ra. Nhà quản lý nhân lực khác với những
nhà quản lý khác, muốn có một đội ngũ nhân lực chất lượng cao đòi hỏi trước
tiên là phải có một nhà quản lý giỏi.

Quản lý nguồn nhân lực trang bị cho các nhà quản lý những phương pháp
để đối xử một cách nhất quán với các nhân viên. Khi đó các nhân viên được đối
3


xử một cách công bằng và hiểu được giá trị của họ đối với công ty.
Xây dựng một môi trường làm việc tốt sẽ giảm bớt tình trạng bỏ việc và
giảm bớt những phí tổn do bỏ việc gây ra.
1.1.2.Vai trò của quản lý nguồn nhân lực
Yếu tố hàng đầu để ta đánh giá một doanh nghiệp có tốt là vững mạnh
hay không chính là đánh giá nguồn nhân lực của họ, nguồn nhân lực có trình
độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và tận tâm với công việc là nhân tố hàng
đầu giúp công ty tồn tại và phát triển. Còn các yếu tố khác như : Máy móc thiết
bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao
chép được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng,
quản lý nhân lực có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Trong doanh nghiệp quản lý nguồn nhân lực thuộc chức năng chính của
nhà quản trị. Các nhà quản trị có vai trò đề ra các đường lối, chủ trương, chính
sách có tính chất định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp, do đó nhà
quản trị phải là người biết nhìn xa trông rộng, có trình độ chuyên môn cao.
Người thực hiện các đường lối chính sách mà các nhà quản trị đề ra là các nhân
viên thừa hành, kết quả công việc tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của nhân viên. Vì vậy có thể nói rằng: “ mọi quá trình quản lý suy cho cùng
cũng là quản lý con người”.
Quản lý nguồn nhân lực góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã
hội của vấn đề lao động. Đó là một vấn đề chung của cả xã hội, mọi hoạt động
kinh tế
- Vấn đề đề bạt nguồn nhân lực: Đề bạt nguồn nhân lực là quá trình lưu
chuyển nhân lực lên một vị trí hoặc cấp cao hơn, kèm theo đó họ sẽ gánh trách

nhiệm lớn hơn, đồng thời được trả lương cao hơn và công việc mới này sẽ phù
hợp với khả năng của người được đề bạt.
+ Đề bạt ngang là quá trình lưu chuyển nhân lực từ một vị trí công việc
nào đó đến một vị trí công việc khác, người được đề bạt này sẽ làm việc tại một
bộ phận khác tương đương hoặc làm việc có cấp bậc cao hơn cấp bậc cũ.
4


+ Đề bạt thẳng là quá trình đề bạt người lao động lên một cấp bậc cao hơn
nhưng họ vẫn làm việc tại bộ phận đó.
+ Đề bạt sẽ khuyến khich người lao động phục vụ tốt nhất khả năng của
mình. Giúp duy trì và giữ chân lao động có tài năng lại với tổ chức thông qua
tiền lương cao hơn và cấp bậc của họ trong công ty. Đồng thời góp phần giảm
bớt sự xáo trộn lao động do thuê nhân lực mới từ ngoài tổ chức.
-Vấn đề lưu chuyển nội bộ: Lưu chuyển nội bộ là quá trình thuyên chuyển
lao động từ một bộ phận, một công việc sang một bộ phận hoặc một công việc
khác. Lưu chuyển nội bộ phải được các nhà quản lý phân tích kỹ trước khi đưa
ra quyết định nhằm thu được kết quả cao nhất mà cá nhân đó có thể cống hiến.
-Nghỉ hưu: Nghỉ hưu là hình thức mà người lao động rời khỏi tổ chức do
đó đến tuổi nghỉ theo quy định của pháp luật, nú cho phép người lao động có thể
nghỉ ngơi hoặc theo đuổi những sở thích của mình để vui chơi giải trí. Nghỉ hưu
có nhiều hình thức khác nhau trong đó gồm: Nghỉ hưu tự nguyện/ nghỉ hưu
không tự nguyện; nghỉ hưu hoàn toàn/ nghỉ hưu không hoàn toàn; nghỉ hưu đúng
tuổi/ nghỉ hưu sớm. Nghỉ hưu có thể là một tác động tích cực cho phép tổ chức
thuê nhân lực mới thay thế những nhân lực cũ đã lão hóa kỹ năng.
-Nghỉ việc: Nghỉ việc là hình thức người lao động thôi việc tại nơi mà
mình đang công tác. Nghỉ việc có thể do vấn đề cơ bản như giảm số lượng người
lao động do cắt giảm quy mô sản xuất kinh doanh, sa thải lao động hay xin thôi
việc.
1.1.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Trong xã hội hiện đại thì các tổ chức, doanh nghiệp, công ty ngoài phần
tiền lương cố định mà nguồn nhân lực được hưởng thì họ còn được nhận thêm
một phần phúc lợi. Do các tổ chức, doanh nghiệp thấy được sự cần thiết phải
cung cấp thêm các dịch vụ khác để phục vụ lợi ích của người lao động, những
chương trình, dịch vụ đó thông thường được chúng ta hiểu là phúc lợi của người
lao động. Phúc lợi của người lao động gồm toàn bộ những khoản thù lao, hoa
hồng… mà người lao động được nhận gián tiếp trong quá trình lao động sản
xuất kinh doanh. Vậy phúc lợi lao động là phần thù lao gián tiếp mà người lao
5


động nhận được dưới dạng gián tiếp, người lao động sẽ nhận được phúc lợi của
mình dưới dạng các hình thức hỗ trợ về cuộc sống cho người lao động, các hình
thức nghỉ ngơi vui chơi giải trí … Đối với những Công ty, tổ chức có chế độ
phúc lợi cho người lao động tốt sẽ tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên
trong tổ chức hăng say lao động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao
động đồng thời làm tăng uy tín cho tổ chức lớn…
1.2.

Khái quát về công ty

-Tên công ty: Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company)
- Tên viết tắt: Vinamilk.
- Ngày thành lập: 20/08/1976.
- Trụ sở chính: Số 10, phố Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, TP. Hồ
Chí Minh, Việt Nam.
- Website: www.vinamilk.com.vn.
- Email:
- Điện thoại: (08) 9300 358.

- Fax: (08) 9305 206 – 9305 202 – 9305204.
Lịch sử hình thành và phát triển
Thời bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là
Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi
chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống
Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac
(thuộc Nestle).[3]
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ
công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh
kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:


Nhà máy bánh kẹo Lubico.



Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).

Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
6


Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính
thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công
nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà
máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy
trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở
rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.

1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công
ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng
xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11).
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003,
công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh
2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại
Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.


Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên

Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên
doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
7


Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và

Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.


Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6

năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.


Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm

trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với
đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay
sau khi được mua thâu tóm.
2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang
trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với
tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu
USD.
Các ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi,
sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.
- kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và
nguyên liệu.
- kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản. Kinh doanh kho bãi,
bến bãi. Kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hoá.

- Sản xuất trà uống các loại.
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa
- Phòng khám đa khoa.
Cơ cấu bộ máy công ty
8


*Tiểu kết.
Con người là cốt lõi của vấn đề hay nói cách khác nhân lực chính là yếu
tố quan trọng nhất để dẫn đến sự thành công hay thất bại của một công ty, doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp muốn làm ăn phát đạt thì trước hết cần phải có một
đội ngũ nhân viên có năng lực và trách nhiệm, hay một doanh nghiệp làm tốt
công tác quản lý và đào tạo nhân lực thì công ty ngày càng phát triển mạnh là
điều tất yếu. Từ những lý luận cơ bản nhất về nguồn nhân lực đã phần nào cho
ta ta thấy vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý nhân lực trong công ty,
và trong bải tiểu luận này ta cùng đi sâu vào nghiên cứu vấn đề quản lý nhân lực
của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.

9


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
2.1. Thực trạng quản lý nhân lực tại công ty cổ phần sữa Việt Nam
2.1.1. Đánh giá về nguồn nhân lực của công ty
2.1.1.1. Số lượng nguồn nhân lực của công ty
Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm 31/05/2011 là 4.122
người. Vinamilk,đã không ngừng lớn mạnh và phát triển theo thời gian, đã tạo

được chỗ đứng vững chắc trong ngành sữa cũng như trong nền kinh tế Việt
Nam. Kéo theo đó là lực lượng nhân lực của Vinamilk cũng tăng về số lượng và
chất lượng. Nếu năm 2010 tổng số lao động của công ty là 4.072 người thì đến
năm 2011 tổng số lao động của công ty đã lên tới 4.112 ( tức là tăng 1,2%),
trong đólao động có tay nghề và lao động phổ thông là lực lượng lao động tăng
chủ yếu. Nguyên nhân khiến cho lượng lao động của Vinamilk tăng cao không
chỉ bởi tính hấp dẫn của nghề nghiệp ở công ty, mà hơn hết là do sự phát triển
và mở rộng hoạt động sản xuất đòi hỏi cần phải bổ sung thêm các nguồn lao
động từ bên ngoài.
Công ty không chỉ thu hút nguồn nhân viên từ bên ngoài khiến cho nguồn
lao động của công ty không ngừng tăng cao, mà bên cạnh đócũng có một số
nhân viên cũng buộc phải rời công ty vì do không phù hợp với nhu cầu và một
số bị sa thải vì quá trình làm việc chưa hiệu quả và tích cực (với số lượng là 12
người chiếm 0,3% của số lao động của năm 2010, trong đó có 9 người là thuộc
lao động phổ thông và 3 người thuộc đội ngũ cán bộ).
2.1.1.2. Trình độ chuyên môn nghề nghiệp
Vinamilk với đội ngũ lao động dồi dào trên 4.000 người, với nhiều trình
độ chuyên môn nghề nghiệp khác nhau.

10


Cơ cấu lao động phân theo trình độ được thể hiện dưới bảng sau:
Phân theo trình độ

Số lượng

Tỷ số(%)

(người)

Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học
1.480
35,9
Cán bộ có trình độ cao đẳng
203
4,9
Cán bộ có trình độ trung cấp
197
4,8
Lao động có tay nghề
1.987
48,2
Lao động phổ thông
255
6,2
Tổng cộng
4.122
100
Nguồn: Báo cáo thường niên của Công ty cổ phần sữa Việt nam Vinamilk
năm 2011.
-Từ bảng số liệu trên đã cho chúng ta thấy phần nào trình độ của lao động
công ty, trong số đó đứng đầu là lực lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học, với số lượng là 1.480 người chiếm 35.8% tổng số lao động của toàn công
ty. Từ von số trên đã cho ta thấy số lượng lao động trình độ cao của công ty là
khá lớn chiếm đến khoảng 1/3 tổng lao động ,điều này chứng tỏ là công ty đang
rất quan tâm đến nguồn nhân lực chất lượng cao đây là bộ phận chủ chốtdoanh
trong doanh nghiệp và ngày càng tích cực đầu tư để nâng cao tỉ lệ lao động này.
- Con số 203 là số lượng cán bộ có trình độ cao đẳng và số lượng cán bộ
có trình độ trung cấp là 197, hai bộ phận lao động này lần lượt chiếm tỉ lệ 4,9%
và 4,8% trong tổng số lao động của công ty

- Chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số lao động của công ty là lực lượng lao
động có tay nghề với số lượng là 1.987 người chiếm đến 48,2%( khoảng ½ số
lao động), đây được xem là lực lượng lao động đông nhất của công ty và thực
hiện các hoạt động sản xuất ra sản phẩm, góp phần rất quan trọng trong sự phát
triển của công ty.
- Ngoài ra còn có lực lượng lao động phổ thông với số lượng là 255
người, chiếm tỉ lệ là 6,2%, đây cũng là một lực lượng to lớn góp phần thúc đẩy
sự lớn mạnh và phát triển của công ty.
Để hiểu rõ hơn và có sự đánh giá chính xác nhất về tỉ lệ, cơ cấu lao động
phân theo trình độ của Vinamilk, thì chúng ta hãy cùng theo dõi biểu đồ sau.

11


Nguồn: Báo cáo thường niên của Công ty cổ phần sữa Việt nam Vinamilk
năm 2011
2.1.1.3.Kinh nghiệm làm việc
Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và
không ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng đã gắn bó với Công ty từ
khi Vinamilk còn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Nhờ có sự dẫn dắt của
đội ngũ quản lý này, Vinamilk đã gặt hái được nhiều thành công như ngày hôm
nay. Tiêu biểu như công ty đã lọt vào danh sách một trong mười công ty đạt giải
hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục từ năm 1995 đến 2007, đạt được giải
thưởng công nghệ sáng tạo của Tổ Chức Sỡ Hữu Trí Tuệ Thế Giới năm 2000 và
2004 cũng như nhiều giải thưởng cao quý và vinh dự khác của nhà nước và
Chính phủ Việt Nam.
Chúng ta không thể không nhắc tới Chủ tịch Mai Kiều Liên với 30 năm
kinh nghiệm trong ngành sữa và giữ vai trò chủ chốt trong việc quản lý và lãnh
đạo giúp công ty tồn tại vững mạnh và phát triển đến ngày hôm nay. Các thành
viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản

xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, họ
coi đầu tư về con người là một trong những chiến lược hàng đầu mang lại thành
công, phát triển cho doanh nghiệp. Thấy được hiệu quả đó, Vinamilk đã mạnh
dạn chọn hướng phát triển này và đã thực sự thành công do có nguồn nhân lực
12


giỏi, năng động.
2.1.2. Đánh giá một số chính sách của Vinamilk
2.1.2.1Chính sách tuyển dụng
- Mục tiêu được đặt lên hàng đầu của Vinamilk là hướng tới một doanh
nghiệp đa ngành nghề, một thương hiệu vững mạnh vươn ra toàn cầu cùng với
đó là đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, nhiệt huyết, đầy năng lực, cùng chí
hướng phát triển sự nghiệp lâu dài và hưng thịnh của Vinamilk.
- Công ty với chính sách tuyển dụng luôn hướng đến việc đa dạng hoá
nguồn ứng cử viên đối với cấp lãnh đạo, cấp quản trị và nhân viên. Từ các ứng
cử viên có khả năng thích hợp với kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, phù
hợp với yêu cầu công việc công nghiệp đến các bạn sinh viên có thành tích tốt.
- Công tác tuyển dụng của công ty luôn được được xem xét và áp dụng
trên nguyên tắc và quan điểm bình đẳng, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo,
giới tính và tuổi tác.
- Mục tiêu cuối cùng của công tác tuyển chọn nhân viên là tìm ra được
người có đủ năng lực làm việc và phẩm chất công tác thông qua quá trình tuyển
chọn công bằng, khách quan.
- Một trong những chương trình tuyển dụng nổi bật của công ty là
“chương trình tuyển dụng tập sự viên kinh doanh” đây là một trong những
chương trình tuyển dụng đặc biệt của Vinamilk hướng đến đối tương là những
sinh viên mới ra trường năng động, nhiệt huyết, sẵn sàng công hiến và yêu thích
công việc bán hàng. Chương trình là một cơ hội lớn cho các ứng cử viên tiềm
năng trẻ trên khắp Việt Nam được tham gia và phát triển cùng đội ngũ bán hàng

chuyên nghiệp và vững mạnh của Vinamilk. Ở đây các bạn sinh viên sẽ được
đào tạo, huấn luyện các kĩ năng cần thiết song song với kinh nghiệm làm việc
thực tế giúp các bạn chính thức trở thành các giám sát mại vụ của công ty sau ba
tháng và được hưởng thu nhập cùng các chế độ đãi ngộ xứng đáng của công ty.
Chương trình tuyển dụng này được tổ chức tại các trường đại học: hàng
năm, công ty Vinamilk đều tổ chức các chương trình tuyển dụng tại các trường
đại học lớn trên toàn quốc. Đây không chỉ là cơ hội cho các bạn sinh viên tham
gia ứng tuyển mà còn là các dịp để các bạn sinh viên tìm hiểu, trao đổi về
Vinamilk qua đó định hướng nghề nghiệp cho mình. Các hoạt đọng tuyển dụng
13


xảy ra ngay trong khuôn viên trường phần nào giúp các bạn sinh viên tự tin thể
hiện hết khả năng trước các nhà tuyển dụng, và thuẩn lợi cho công việc đi lại và
tham gia.
-Ngoài ra hàng năm công ty còn có tổ chức các chương trình thực tập.
Không chỉ tuyển dụng các tài năng cho công ty, công ty còn quan tâm đến việc
đóng góp lợi ích cho xã hội ở nhiều khía cạnh. Chương trình thực tập ở
Vinamilk phần nào giải quyết được nhu cầu cọ sát thực tế của các bạn sinh viên
trong các trường đại học. Không những thế việc lựa chọn các công việc phù hợp
với năng lực, kĩ năng cũng như sở thích là quyết định không dễ đối với các bạn
sinh viên. Cho nên các chương trình tuyển mộ của công ty sữa Vinamilk tạo
điều kiện cơ hội cho người lao động, đồng thời đào tạo ra nhiều cán bộ giỏi cho
công ty.
2.1.2.2. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực của Công Ty Sữa Vinamilk
Là một công ty lớn, nên hiện nay Vinamilk đang chú trọng vào đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao, tri thức lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tại bền
vững và phát triển nhanh chóng của công ty.
Vinamilk có rất nhiều các chương trình đào tạo nhân viên, ví dụ như:
-Công ty đã và đang đào tạo một nguồn nhân lực trình độ cao, chuyên

môn tốt trong tương lai bằng cách gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở
các ngành công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự động hoá quy trình công
nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm, quản lý trong ngành sữa.
Đến nay, công ty đã hộ trợ hơn 50 con em của cán bộ công nhân viên đi học
theo diện này.
- Công ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường Đại Học trong
cả nước và đưa đi du học ở nước ngoài.
-Những cán bộ công nhân viên có yêu cầu học tập cũng được Công Ty hỗ
trợ 50% chi phí cho các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
-Và ngoài ra công tycòn có các chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm nâng
cao trình độ và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
-Tổ chức những buổi học, giao lưu chia sẽ kinh nghiệm giữa các cán bộ
14


công nhân viên giúp cho mọi người học tập và tiếp thu được những sáng tạo mới
trong công việc.
2.1.2.3. Chính sách đãi ngộ đối với người lao động
Vinamilk nhận định, trong thời kỳ hiện nay thì yếu tố con người chính là
yếu tố then chốt nhất để quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp. Chính vì thế cần phải quan tâm đặc biệt đến người lao động để họ có thể
yên tâm công tác và đồng hành cùng với doanh nghiệp, vậy để phù hợp với thực
tế khách quan và định hướng phát triển công ty đã có các chính sách đãi ngộ với
người lao động như sau:
-Đảm bảo cho người lao động có công việc đầy đủ và ổn định,ngày càng
cải thiện thu nhập cho người lao động. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động
còn có thêm thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong
Công Ty nếu Công Ty làm ăn có lãi.
-Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo
đúng với quy định của pháp luật.

-Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể có công
lao đóng góp cho sự lớn mạnh Công Ty, bên cạnh đó cũng có các biện pháp kỷ
luật đối với những cá nhân có hành động ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín
cho Công Ty.
-Có các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao
động tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ.
-Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình phát triển của
Công ty nhằm gia tăng về chất lượng.
2.1.2.4. Chính sách lương bổng
Mức lương của các công nhân viên trong công ty do Ban đãi ngộ đánh giá
và xem xét sao cho phù hợp với từng người rồi sau đó đề xuất với Hội đồng
quản trị để đi đến quyết định cuối cùng. Mức lương của từng nhân viên phải
được trả sao cho thoả đáng, phù hợp và còn mang tính cạnh tranh. Đó là mức
lương của nhân viên còn mức lương của các thành viên trong Hội đồng quản trị
15


và lương cho Ban điều hành phải được xem xét kĩ lưỡng và phê chuẩn thông qua
một quy trình chính thức và minh bạch. Đặc biệt không một thành viên nào được
tự quyết định mức lương của mình.
Sau đây là những phân tích rõ và cụ thể hơn về chính sách lương bổng của
công ty.
* Mức tiền lương và cơ cấu lương.
• Mức tiền lương của các thành viên trong Hội đồng quản trị và Ban điều
hành cần có sự phù hợp để thu hút, giữ và khích lệ các thành viênđể điều hành
Vinamilk thành công. Một phần của tiền lương sẽ căn cứ vào kết quả hoạt động
chung của Công ty và của từng cá nhân.
• Khi đề ra mức tiền lương ban đãi ngộ xem xét yếutố về tiền lương và
việc làm trong cùng ngành, so sánh với các Công ty tương đương kết quả hoạt

động của Vinamilk nói chung và cũng như từng cá nhân thành viên Hội đồng
quản trị và nhân viên chủ chốt. Chương trình xét thưởng hàng năm cũng được áp
dụng cho toàn nhân viên trong Công ty.
• Thiền thù lao Hội đồng quản trị, ban kiểm soát đã được Đại hội đồng
cổ đông phê duyệt cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010 là 3,25 tỷ đồng.
*Công bố tiền lương.
Tiền lương của tất cả các thành viên của Hội đồng quản trị và ban điều
hành được công bố hàng năm. Bởi lẽ có nội dung công bố này là để giúp nhà
đầu tư hiểu mối quan hệ giữa tiền lương của ban điều hành vị trí chủ chốt với
thành tích của họ. Lương khởi đầu cho các nhân viên lao động ở dây chuyền là
1,8 triệu đồng, đối với các nhà quản lý là 4,2 triệu đồng. Ngoài ra vào các dịp
cuối năm, lễ tết công ty đều có ngững phần thưởng xứng đáng cho tất cả mọi
người vì những việc mà họ đã đóng góp cho công ty.
Một công ty là việc bao giờ cũng xem xét sao cho tiền của mình đầu tư
vào đâu là hiệu quả và hợp lý nhất, với Vinamilk thì họ coi trọng vấn đề con
người, nhân lực vì vậy họ đánh giá các khoản tiền lương trả cho nhân viên là
khoản đầu tư hiệu quả nhất . Chính vì thế làm việc tại Vinamilk, mọi người sẽ
nhận được mức lương tương xứng với năng lực và cạnh tranh so với thị trường.
Ngoài mức lương trả cho nhân viên công ty còn có chương trình Cổ phiếu
thưởng được xem là một trong những sự động viên tích cực đối với đội ngũ
16


nhân viên tận tâm, hết lòng với Vinamilk.
Công nhận những đóng góp, nỗ lực, cố gắng của nhân viên cũng là điều
mà Vinamilk đặc biệt quan tâm. Công ty có các chương trình đánh giá hiệu quả
làm việc của nhân viên viên và mức thưởng hàng năm hấp dẫn thể hiện sự trân
trọng của Vinamilk đối với sự thành công của nhân viên và phản ánh tính công
bằng giữa các nhân viên.
Ngoài ra, chương trình Bảo hiểm sức khoẻ, hỗ trợ phương tiện đi lại

cũng là một trong những phúc lợi nổi bật của Vinamilk mang đến cho nhân viên
công ty.
2.2. Những ưu điểm và hạn chế về công tác quản lý nhân lực tại công
ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
2.2.1. Ưu điểm
Công ty có chất lượng đầu vào của nhân viên khá tốt bởi vì trong công tác
tuyển dụng Vinamilk đã áp dụng phương pháp xét dueetj hồ sơ, phỏng vấn và
thử việc khá chặt chẽ.
Sau mỗi quý, mỗi năm công ty đều thực hiện công tác đánh giá năng lực
và hiệu quả làm việc của mỗi cá nhân thuộc mọi bộ phận. Sự đánh giá này được
thực hiện và duy trì trên phương pháp thang điểm và sau đó lấy ý kiến từ toàn bộ
các nhân viên. Khi thực hiện tốt công tác này sẽ đem lại sự công bằng cho các cá
nhân, thúc đẩy sự cố gắng và phát huy năng lực của tất cả nhân viên công ty.
Một công tác nữa được Vinamilk thược hiên khá tốt đó là công tác đào tạo
và bồi dưỡng tay nghề cho các nhân viên, đặc biệt là chú trong vào bồi dưỡng
nhân viên có tay nghề cao.
Các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội hay lập các quỹ khen
thưởng kỷ luật cũng được công ty thực hiện tốt nhằm đảm bảo sự tin cậy, ổn
định và thoải mái cho tất cả các nhân viên, cho họ phát huycác khả năng của
mình, đảm bảo quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ cho nhân viên.
Công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các công nhân viên yên
tâm làm việc như: gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành
công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự động hoá quy trình công nghệ và sản
17


xuất, máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm, quản lý trong ngành sữa.
Đội ngũ lãnh đạo với nhiều kinh nghiệm, năng lực và tham vọng, được
chứng minh bởi lợi nhuận kinh doanh bền vững của công ty.
Những kỹ sư đã được đào tạo nước ngoài về đều phát huy và ứng dụng

hiệu quả những kiến thức ở trường. Nhiều bạn trẻ đã trở thành cán bộ nòng cốt ở
các nhà máy của Công tyvà ý thức xây dựng cho sự thành công của Công ty rất
tốt.
Tổng giá trị sản phẩm hàng năm mà bình quân một lao động của
Vinamilk làm ra được khoảng 173 triệu đồng, tương đương với sức lao động của
một kỹ sư phần mềm, điều này được đánh giá thực tế qua chương trình khảo sát
sản phẩm chủ lực của công nghiệp tại công ty.
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối
phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản
phẩm của Công ty.
Không chỉ phục vụ và hỗ trợ các nhà phân phối và bán lẻ cũ, khách quen
của công ty mà đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân
và phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
2.2.2. Hạn chế
Ngoài những ưu điểm đã nêu ở trên, Vinamilk cũng tồn tại một số hạn chế
trong công tác quản lý nhân lực như sau:
-Thứ nhất là hạn chế trong công tác tuyển dụng: Một lương nhân viên
trong công ty vẫn chư có đủ trình độ cũng như tay nghề bởi vì công ty vẫn còn
tận dụng tuyển dụng những người dân ở những vùng lân cận nhà máy. Chính vì
thế vẫn cần phải bồi dưỡng và đào tạo thêm các nhân viên này.
-Thứ hai là hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
là do số lương công nhân viên của công ty quá lớn nên công tác đào tạo và bồi
dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân vẫn chưa được thực hiện đầy đủ và hiệu
quả nhất. Hiện nay công ty thường xuyên áp dụng các dây chuyền công nghệ kỹ
thuật mới vào sản xuất nên yêu cầu một đội ngũ công nhân viên có trình độ và
tay nghề cao luôn sẵn sàng thích nghi với công nghệ mới. Vậy nên công tác đạo
tạo tay nghề cho nhân viên phải được đặt lên hàng đầu để phù hợp với tính chất
công việc và nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.
18



-Thứ ba là hạn chế trong công tác sử dụng nguồn lao động hợp lý: Đối với
công tác sử dụng nguồn lao động, công ty đã triển khai và thực hiện nhiều chính
sách khuyến khích, hỗ trợ và tạo động lực cho người lao động. Tuy vậy, các
chính sách này đôi khi còn được thực hiện chưa hiệu quả và triệt để. Chính điều
này đòi hỏi đội ngũ quản lý nhân lực phải giám sát việc thực hiện công tác này
một cách tốt hơn nữa.
*Tiểu kết.
Vinamilk là một trong những doanh nghiệp kinh doanh vững mạnh và
ngày càng phát triển của Việt Nam, một trong những yếu tố giúp công ty phát
triển đến ngày nay là đội ngũ nhân lực đông đảo, lành nghề và giàu kinh
nghiệm. Để duy trì được điều đó công ty đã và đang thực hiện những chính quản
lý nhân lực phù hợp với tình hình công ty và đem lại hiệu quả cao. Công ty đã
thực hiện các chính sách quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cùng các chính sách phúc
lợi khác vô cùng hiệu quả, tuy vậy trong quá trình thực hiện đôi chỗ các biện
pháp, chính sách quản lý còn chưa được thực hiện triệt để khiến cho hiệu quả
chưa tuyệt đối. Chính vì điều này nên đòi hỏi công ty cần có những giải pháp cụ
thể, chi tiết để khắc phục những thiếu sót để công tác quản lý nhân lực đạt hiệu
quả cao nhất, góp phần đưa công ty phát triển ngày càng vững mạnh.

Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK
3.1. Đẩy mạnh và nâng cao công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực công ty
Muốn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh đã đặt ra và hướng đến
19



những mục tiêu cao hơn trong tương lai thì Vinamilk vẫn cần duy trì và đẩy
mạnh hơn nữa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ là một
trong các yếu tố tiên quyết quyết định đến sự thành công và phát triển của công
ty và đồng thời tạo cho công ty một luồng gió mới.
Công tác đào tạo là vô cùng cần thiết và cấp bách nhưng công ty cũng
phải chú ý đến đào tạo sao cho hợp lý và hiệu quả nhất, quan trọng hơn hết là
tránh đi tình trạng đào tạo một cách ồ ạt chỉ mạng tính hình thức bề ngoài, chi
phí cho đào tạo cao nhưng hiệu quả thu lại thì thấp.
Công ty vẫn cần tiếp tục duy trì các hoạt động bồi dưỡng và đào tạo trong
thời gian vừa qua, trong đó chú trọng và mở rộng diện chuyên đề về quản lý
kinh tế trong công tác đào cho các nhân viên trong công ty.
Đó là về công tác đạo tạo và nâng cao trình độ cho các nhân viêntrong
công ty, ngoài lực lượng này công ty còn cần phải chú trọng đến chất lượng của
các nhân viên tại các trường đại học, cao đẳng bằng các biện pháp sau:
• Công ty cần có sự liên kết chặt với nhà trường để có thể giám sát tình
hình, kết quả học tập của cán bộ công nhân viên.
• Công ty cần có sự sắp xếp hợp lý giũa thời gian học và làm cho nhân
viên để sao cho có thể tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên đi học nhưng vẫn có
thể hoàn thành tốt khối lượng công việc tại công ty để không ảnh hưởng đến kế
hoachk kinh doanh.
• Công ty cần có một kế hoạch tổng thể và chi tiết về công tác đào tạo
nhân viên để từ đó có thể đưa ra các phương pháp đào tạo hợp lý nhất.
• Để công tác đào tạo được hiệu quả nhất thì phụ thuộc phần lớn vào ý
chí và khả năng của nhân viên, chính vì vậy để kích thích và khích lệ nhân viên
thì công ty nên có những khuyến khích về khoảng thời gian hay một khoản tiền
hợp lý đểnhân viên phục vụ cho việc học tập. Bên cạnh đó công ty nên có các
chế độ ưu đãi nhất định đối với các nhân viên có thành tích cao trong công việc
và học tập và ngược lại sẽ có những biện pháp kỷ luật đối với các nhân viên
không cố gắng trong công tác đào tạo và lao động.

• Ngoài những kiến thức chuyên môn cần thiết, thì với thời buổi hiện nay
20


×