Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Nghiên cứu tiến trình quản trị của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.33 KB, 20 trang )

Giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu
Lí do lựa chọn đề tài
Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền kinh
tế, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức
khỏe và trí tuệ cho con người.
Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) là một
doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Công ty
đã hoạt động trong cả hai cơ chế điều hành của nền kinh tế: nền kinh tế chỉ huy, kế hoạch
hóa, bao cấp và nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của chính phủ. Khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh nghiệt ngã, công ty vẫn tiếp tục phát triển
với một số thành tích nhất định. Chẳng hạn sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng về
chủng loại, chất lượng, bao bì ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết
đến trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam.
Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn cho mình con đường phát triển đúng
hướng, các sản phẩm của công ty không những có thể cạnh tranh được với các sản phẩm
cùng loại trong nước, mà một số mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị
trường xuất khẩu.
Thiết nghĩ ngoài các lí do khác, nghệ thuật quản trị là hoạt động quan trọng nhất để
khẳng định sức sống và phát triển vượt trội như vậy. Để phân tích về tác động của môi
trường quản trị, chính xác là môi trường vĩ mô đến hoạt động quản trị nhóm chúng tôi đã
chọn công ty Vinamilk làm điểm dừng tham quan nhằm tìm đến câu trả lời thực tiễn cụ thể
và sinh động hơn.
Phương pháp nghiên cứu
Môi trường quản trị là nền tản để nghiên cứu nghệ thuật quản trị. Trong đó gồm
nhiều yếu tố nhưng trong khuôn khổ một bài tiểu luận, nhóm chúng tôi xin được
chọn môi trường vĩ mô làm đề tài trọng tâm với những phân tích cơ bản nhất.
Trong bài có sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, thu thập số liệu, tổng hợp
các tài liệu tham khảo…với sự hợp tác làm việc của cả nhóm.
Lời mở đầu
1


Quản trị là sự tương tác của những con người trong tổ chức, doanh nghiệp
tuy nhiên như thế vẫn chưa đủ vì toàn bộ quá trình đó lại chịu ảnh hưởng của hàng
loạt các yếu tố không những bên trong mà còn bên ngoài doanh nghiệp. Tổng hòa
các yếu tố đó tạo nên môi trường kinh doanh và cũng chính là môi trường để các
nhà quản trị thực hiện chức năng của mình đối với hoạt động kinh doanh. Các yếu
tố môi trường bên ngoài là những yếu tố rất dễ thay đổi mà tác động rộng lớn và sâu
sắc, liên tục không ngừng và đến tiến trình hoạt động của doanh nghiệp, do đó quá
trình quản trị thường xuyên chịu chi phối lớn của môi trường này.
Môi trường vĩ mô là một bộ phận quan trọng trong môi trường bên ngoài
doanh nghiệp bởi lẽ đó là môi trường biến động phức tạp của các yếu tố cấu thành
bên trong nó. Đó là môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị pháp luật, văn hóa – xã
hội, môi trường khoa học công nghệ, các nhóm áp lực xã hội…Sự tác động của các
yếu tố môi trường có thể tạo thuận lợi hay khó khăn cho chiến lược kinh doanh,
đem đến những kết quả hoạt động khác nhau trong điều kiện các nguồn lực và nỗ
lực của từng doanh nghiệp. Nắm vững những ưu tiên do các yếu tố ấy mang lại,
doanh nghiệp càng có thêm động lực để tiến đến mục tiêu nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Mặt khác biết được những rào cản mà chúng gây ra, các nhà quản trị sẽ đưa doanh
nghiệp vượt qua sự cản trở đó mà đến với mục tiêu mong đợi.
Công ty Vinamilk, công ty sữa uy tín ở Việt Nam, đã và đang khẳng định
đồng thời từng bước nâng cao thương hiệu của mình trên thị trường kinh doanh
không những trong nước mà còn vươn xa trên trường quốc tế. Như vậy chắc hẳn
khâu quản trị của họ đã đạt được nhiều thành công và hiệu quả vì quản trị tốt mới
đem đến sức sống cho doanh nghiệp. Đi sâu tìm hiểu sự điều phối kinh doanh và
tiến trình quản trị của Vinamilk trong sự nghiên cứu về tác động của các yếu tố của
môi trường vĩ mô với đề tài: “Nghiên cứu tiến trình quản trị của Công ty cổ
phần sữa Việt Nam Vinamilk”, chúng ta sẽ có cái nhìn bao quát và cụ thể hơn
về môi trường kinh doanh – môi trường quản trị doanh nghiệp.
MỤC LỤC
2
Giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu 1

Lời mở đầu 2
Mục lục 3
Nội dung
I. Môi trường vĩ mô - môi trường quản trị 4
1. Môi trường quản trị 4
2. Môi trường vĩ mô 4
II. Sự tác động của các yếu tố môi trường vĩ mô 5
1. Các yếu tố kinh tế 5
1.1. Sự tăng trưởng kinh tế 5
1.2. Các chính sách kinh tế quốc gia 7
1.3. Chu kì kinh tế 7
1.3.1. Thời kì phát triển 8
1.3.2. Thời điểm cực đại 8
1.3.3. Thời kì suy thoái 8
1.3.4. Thời điểm cực tiểu 8
1.4. Khuynh hướng toàn cầu hóa kinh tế 9
2. Các yếu tố chính trị - pháp luật 9
2.1. Lực lượng chính trị 10
2.2. Pháp luật 13
3. Các yếu tố văn hóa – xã hội
4. Các yếu tố khoa học kĩ thuật và công nghệ 16
4.1. Biểu hiện 16
4.2. Giải pháp 17
5. Các yếu tố thiên nhiên 18
6. Các nhóm áp lực xã hội 19
Lời kết 21
Danh mục các tài liệu tham khảo 22
I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ – MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ
1. Môi trường quản trị
3

Quá trình quản trị không hoạt động độc lập với chính bản thân nó mà được
đặt trong môi trường tự nhiên và xã hội con người. Theo đó môi trường hoạt đông
của tổ chức, doanh nghiệp là toàn bộ những điều kiện tự nhiên và xã hội mà ở đó tổ
chức doanh nghiệp đang tồn tại và phát triển. Như vậy đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế thì môi trường quản trị là sự kết hợp của cả môi
trường bên trong và bên ngoài. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp cũng là
môi trường quản trị doanh nghiệp vì kinh doanh nhất thiết phải có sự quản trị.
Chúng là một tồn tại song song.
2. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô thuộc môi trường bên ngoài các doanh nghiệp bao gồm
các yếu tố mang tầm vĩ mô, tác động của nó mang tính gián tiếp mà rộng lớn giúp
doanh nghiệp vạch ra hướng đi cơ bản trong kinh doanh.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, các loại tổ chức thuộc các ngành, có quy
mô lớn hoặc nhỏ trong nền kinh tế mỗi quốc gia đều hoạt động trong một cộng đồng
xã hội nhất định và chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nằm
ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp, nhiều yếu tố của môi trường này tác
động đan xen lẫn nhau và ảnh hưởng đến quản trị chiến lược của công ty, và
Vinamilk cũng không phải là ngoại lệ.
Vì vậy, nhà quản trị cần phải xem xét tính chất tác động của từng yếu tố, bản
chất và thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý tình huống một cách linh hoạt, đồng thời
có giải pháp hữu hiệu để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế hoặc ngăn chặn kịp
thời các nguy nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tổn thất trong quá trình quản
trị chiến lược. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố:
- Các yếu tố kinh tế
- Các yếu tố chính trị - pháp luật
- Các yếu tố văn hóa và xã hội
- Các yếu tố thiên nhiên
- Các yếu tố khoa học kĩ thuật và công nghệ
- Các nhóm áp lực xã hội
II. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YỂU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

4
Tác động của mỗi yếu tố trong môi trường vĩ mô là khác nhau đối với từng doanh
nghiệp, từng lĩnh vực, từng thời điểm kinh doanh khác nhau, do đó mỗi doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình một cách “sống” riêng trong môi trường ấy. Sự tác động ấy như thế
nào, ở mức độ ra sao là câu hỏi mà chúng ta cần phải khám phá.
1.Các yếu tố kinh tế
Những biến động của các yếu tố kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng sâu sắc đến
quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế, song chúng ta cần tập
trung xem xét các yếu tố chủ yếu sau:
1.1. Sự tăng trưởng kinh tế
Sự tăng trưởng kinh tế là việc mở rộng sản lượng tiềm năng của một quốc gia trong
một giai đoạn nhất định. Hay nói cách khác là việc mở rộng tiềm năng kinh tế để sản xuất
ra nhiều sản phẩm dịch vụ hơn phục vụ cho tiêu dung trực tiếp và tái sản xuất mở rộng.
Hiệu quả của sự tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng ba chỉ tiêu: mức gia tăng sản
lượng theo đầu người và mức tăng mức sống của các cá nhân điển hình trong dân cư, mức
gia tăng năng suất lao động xã hội cao và ổn định, sự tăng trưởng kinh tế không để lại
những nguy cơ tiềm ẩn cho nền kinh tế trong tương lai.
Cần phân biệt sự tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế và
phát triển kinh tế là hai thuật ngữ độc lập nhưng chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Phát triển kinh tế là một quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng sản xuất và đời sống
của nền kinh tế- xã hội nhằm đạt đến sự thỏa mãn các nhu cầu các mục tiêu xã hội đặt ra;
còn tăng trưởng kinh tế là khả năng sản xuất ra hàng hóa dịch vụ nhằm nâng cao mức sống
của toàn xã hội đồng thời quá trình phát triển này không để lại những di hại lâu dài cho nền
kinh tế xã hội, cho môi trường tự nhiên.
Tăng
trưởng kinh
tế đã nâng
cao thu nhập
của người
dân. Mặc dù

năm 2008 và 2009 nền kinh tế Việt nam đi xuống theo xu hướng chung của kinh tế thế giới
5
nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng đều đặn. Điều này đã tác động tích cực đến
sức mua trong nước, trong đó có ngành chế biến sữa. Thu nhập được nâng cao, người dân
sẽ quan tâm hơn đến sức khỏe của bản thân và sẵn sàng gia tăng chi tiêu cho các lọai thực
phẩm giàu chất dinh dưỡng như sữa, dẫn đến lượng khách hàng tiêu thụ sữa ngày càng
gia tăng. Như vậy tăng trưởng kinh tế giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sữa cho các công
ty trong đó có Vinamilk.
Ngoài ra còn các yếu tố kinh tế khác như:
• Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà
nước. GDP tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh đạo, tổ
chức, kiểm soát và ra quyết định.
• Yếu tố lạm phát ảnh hưởng tới tâm lý và tiêu dùng của người dân. Việc dự đoán chính xác
yếu tố là rất quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
• Tỷ giá hối đoái và lãi xuất ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu. Lãi suất sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và việc tiêu dùng của người dân.
• Tiền lương và thu nhập tác động tới giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Những yếu tố này sẽ có những tác động tích cực hay tiêu cực đối với doanh nghiệp.
Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh
nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp,
các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ
hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các
yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan
trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự
báo của nhà kinh tế lớn
1.2. Các chính sách kinh tế quốc gia
Các chính sách kinh tế quốc gia thể hiện quan điểm, định hướng cho sự phát triển
nền kinh tế của quốc gia đó. Thông qua các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế của
Chính phủ đưa ra các quyết định chứa đựng trong đó có hoặc không ưu đãi khuyến khích
đối với một số lĩnh vực ngành nghề kinh tế nhất định. Chính phủ qui định lãi suất cao đối

với doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm có hại đến sức khỏe của con nguời như thuốc
lá, rượu bia; áp dụng thuế suất thấp đối với ngành sản xuất dược phẩm, chế biến thực
phẩm… Hoặc nhà nước độc quyền quản lý các ngành kinh tế then chốt.
Một chính sách kinh tế có lợi cho nền kinh tế, cho các doanh nghiệp khi nào chính
sách kinh tế đó thật rõ ràng, minh bạch, ổn định và cởi mở. Nó có khả năng tạo ra môi
6
trường kinh doanh hấp dẫn, thuận tiên nhất cho sự hoạt động của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước.
Một ví dụ điển hình về chính sách kinh tế quốc gia là chính sách của nhà nước về
sữa nhập khẩu trong những năm qua chưa thúc đẩy được phát triển sữa nội địa. Cần có
chính sách thích đáng khuyến khích các công ty chế biến sữa Việt Nam giảm dần lượng
sữa bột nhập khẩu tái chế, tăng dần tỷ trọng sữa tươi sản xuất trong nước. Tuy nhiên, Việt
Nam đã ra nhập WTO, từ 2010 nếu dùng chính sách thuế để khuyến khích hay hạn chế
nhập sữa bột sẽ không khả thi, vì vậy cần có những chính sách thích hợp cho lộ trình đến
năm 2015 trở đi nguồn nguyên liệu từ sữa tươi sản xuất trong nước tối thiểu phải đáp ứng
được trên 40% nhu cầu sữa nguyên liệu.
1.3. Chu kì kinh tế:
Chu kì kinh tế là sự thăng trầm về khả năng tạo ra của cải của nền kinh tế trong
những giai đoạn nhất định. Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn
nhất định của chu kỳ nền kinh tế đều tác động khác nhau đến doanh nghiệp, từ đó doanh
nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. Chu kì kinh tế bao gồm:
1.3.1. Thời kì phát triển: thời kì nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và mở
rộng về quy mô. Hàng hóa của các doanh nghiệp tiêu thụ nhanh, sản xuất mở rộng, giá cả-
lương- lãi suất- lợi nhuận đều tăng. Do đó, các doanh nghiệp thường gia tăng đơn đặt hàng,
huy động thêm vốn, thuê thêm nhan công, gia tăng đầu tư nhằm thỏa mãn nhu cầu thị
trường.
1.3.2. Thời điểm cực đại: là thời điểm nền kinh tế đã đạt đến mức phát triển cao
nhất của nó, đạt mức toàn diện về tiềm năng và bắt đầu đi vào giai đoạn suy thoái. Tại thời
điểm này, các doanh nghiệp không nên đầu tư mở rộng sản xuất, nên tận dụng tối đa để gia
tăng lợi nhuận.

1.3.3. Thời kì suy thoái: là thời kì nền kinh tế có mức tăng trưởng chậm và kì sau
thấp hơn kì trước. Hàng hóa ế ẩm, tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều. Do đó, các doanh nghiệp
thường giảm quy mô sản xuất, số lượng đơn đặt hàng, ngừng tuyển nhân công mới, giả
quyết nhân công dôi dư, không huy động thêm vốn, giá cả- lương- lợi nhuận đều giảm.
1.3.4. Thời điểm cực tiểu: là thời điểm suy thoái của nền kinh tế đã xuống đến mức
thấp nhất. trong thời điểm này các hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển từ suy thoái sang
thời kì phát triển mới của chu kỳ kinh tế tiếp theo.
Chu kỳ kinh tế có thể dài ngắn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố : tổng mức đầu tư,
GDP, GNP,…Chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các quyết định quản trị và các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong từng giai đoạn phải đưa ra
7
quyết định phù hợp. Tại các quốc gia phát triển, trong những giai đoạn suy thoái có thể có
hàng loạt doanh nghiệp bị phá sản.
Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ
kinh tế. Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi năm của ngành đạt 15,2%.
Tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm, theo dự báo
đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào
năm 2020. Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8
kg/người/năm tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Theo dự báo
trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% ( tăng theo thu nhập bình
quân).
1.4. Khuynh hướng toàn cầu hóa kinh tế:
Nền kinh tế đang trong giai đoạn quốc tế hóa hết sức mạnh mẽ. Một sản phẩm có
thể được sản xuất bất cứ nơi nào mà chúng có giá thành thấp nhất và được tiêu thụ trên
khắp thế giới. Xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa ngày càng gia tăng kèm theo những nét
văn hóa khác nhau cũng làm ảnh hưởng đến hành vi con người trong đưa ra quyết định
trong kinh doanh và quản trị.
Tuy nhiên, các nhà quản trị rất lo ngại về mặt trái của toàn cầu hóa mang lại: cán
cân xuất nhập khẩu của quốc gia. Khi nền kinh tế bị nhập siêu, các doanh nghiệp trong
nước bị cạnh tranh gay gắt, có thể phá sản, nhiều công nhân mất việc làm, dẫn tới nhiều

hậu quả tiêu cực xã hội. Vì vậy, chính phủ áp dụng các chính sách bảo vệ mậu dịch bằng
hàng rào thuế quan, quy định về hạn chế ngạch nhập khẩu, các biện pháp hành chính khác
để bảo vệ các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, các biện pháp này sẽ gây thiệt hại đến
quyền được hưởng giá thấp của người tiêu dùng .
Tóm lại, để thành công trong nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp phải đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động.
Ví dụ: Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp
chiến lược lớn trong và ngoài nước: tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới
Fonterra , Hoogwegt International, Perstima Bình Dương, Việt Nam,…là mục tiêu chính
của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô, không những ổn định về
chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh. Hiện nay, các hãng sản xuất sữa trong
nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại
nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết
CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
2. Các yếu tố chính trị - pháp luật
8
Doanh nghiệp là một bộ phận của đời sống kinh tế nói riêng và đời sống xã
hội nói chung của một quốc gia. Nằm trong tầm kiểm soát và quản lí trên lãnh thổ
một nước, hoạt động của doanh nghiệp bị chi phối và điều tiết bởi nhiều yếu tố
trong đó không thể bỏ qua các yếu tố chính trị. Điều này cũng dễ hiểu như bạn là
công dân một nước thì bạn phải tuân thủ theo chế độ chính trị và pháp luật của nước
đó vậy. Cùng với các yếu tố khác, yếu tố chính trị tạo nên môi trường kinh doanh
cho doanh nghiệp. Đó là các lực lượng chính trị và pháp lí bao gồm hệ thống các
quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các
xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu
vực và trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định về thuê
mướn, thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi
trường…
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh phụ thuộc
phần lớn vào doanh nghiệp có am hiểu các chính sách, các luật lệ của nước sở tại

hay không. Cho dù doanh nghiệp đóng ở đâu cũng bị ảnh hưởng của hệ thống luật
pháp và các chính sách của chính phủ nước đó. Trong những điều kiện thời điểm
khác nhau các yếu tố này sẽ có những trạng thái nhất định đòi hỏi sự điều chỉnh
khác nhau của các doanh nghiệp, và người quản trị là người phải nắm rõ những tác
động này nhằm đưa doanh nghiệp đi đến mục đích kinh doanh cuối cùng với sự tối
thiểu hoá các tác động tiêu cực của những yếu tố trên.
2.1. Lực lượng chính trị
Quản trị doanh nghiệp là cả một quá trình với sự tạo dựng, vận hành hoạt
động doanh nghiệp. Là lực lượng sản xuất nòng cốt của nền kinh tế hiện đại, các
doanh nghiệp tạo nên sức sống cho nền kinh tế đó. Tuy nhiên, khi nào vẫn còn sự
tồn tại của chế dộ chính trị thì khi đó vẫn còn phải giải quyết mối quan hệ hữu cơ
giữa kinh tế và chính trị. Chính trị ổn định tạo điều kiện cho kinh tế phát triển và
ngược lại kinh tế phát triển là yếu tố quan trọng góp phần làm cho chính trị ổn định.
Mặt khác thể chế và đường lối chính trị quyết định đường lối chính sách kinh tế.
Với tính chất cưỡng chế tuân theo của các lực lượng chính trị, doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích kinh tế và nghĩa
vụ chính trị.
9
Các nước khác nhau có môi trường chính trị khác nhau giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp thuộc nước tham gia. Do
đó biết được điều này sẽ giúp các nhà quản trị đưa doanh nghiệp đi theo con đường
kinh doanh đúng mực. Tuy nhiên những yếu tố chính trị này mang tầm vĩ mô do đó
chúng thay đổi thường xuyên theo từng thời kì phát triển và định hướng của Đảng,
chính phủ.
Là vấn đề mang tính hai mặt tích cực và tiêu cực, những quyết sách có thể
đem đến cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng cũng có thể đó là thách thức cho
doanh nghiệp khác.
Tích cực:
- Sự ổn định về chính trị: Nằm trong mối quan hệ hữu cơ với nhau, chính trị và kinh
tế hỗ trợ nhau cùng phát triển, chính trị có ổn định thì nền kinh tế mới bền vững

được. Chính trị ổn định mang lại nhiều lợi nhuận cũng như giúp các doanh nghiệp
không những trong nước mà còn là nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn với thị
trường kinh doanh mà mình đã chọn.
- Thái độ chính phủ của nước nhập khẩu thu hút đầu tư nước ngoài hay không. Nhiều
quốc gia không hạn chế mà khuyến khích nhập khẩu hàng hóa các quốc gia khác
bằng những ưu đãi về đầu tư như các chính sách giảm thuế hay lựa chọn địa điểm
đầu tư….Điều này không chỉ có lợi cho nước nhập khẩu mà có tác động tích cực
đến các nước tham gia đầu tư và kinh doanh quốc tế.
- Các hoạt động, chính sách khuyến khích kinh doanh của chính phủ:
• Diễn đàn doanh nghiệp tập trung khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia
vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Đây là cơ hội trỗi dậy của các doanh nghiệp tư
nhân trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng và các nhà đầu tư bất động sản
cũng như kiến trúc công trình…
• Khuyến khích tổ chức các diễn đàn doanh nghiệp, các cuộc thi nhà kinh
doanh trẻ, các giải thưởng xướng danh khích lệ doanh nhân Việt Nam
• Hỗ trợ vốn, cho vay với lãi suất ưu đãi.
• Khuyến khích kinh doanh trên các lĩnh vực có liên quan
10
Cụ thể là công ty Vinamilk: Nhà nước ta có những chính sách khuyến khích
chăn nuôi bò sữa đối với bộ phận sản xuất nông nghiệp. Điều này tạo nên tiềm lực,
cơ hội cho Vinamilk về nguồn nguyên liệu ngay trong nước, tiết kiệm được chi phí
giá nguyên liệu đầu vào, vận chuyển.
Các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe chống suy
dinh dưỡng khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt cho
tất cả mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ và người già. Các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí
của các công ty sữa tất cả góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt
Nam.
Tiêu cực:
- Sự xuất hiện trở lại của nhiều loại giấy phép của các cơ quan quản lí làm giảm tác
động khuyến khích của Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư.

- Về môi trường đầu tư, liên quan đến quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng, Nhà nước
tuy có cởi mở hơn nhưng phần lớn nhà đầu tư phải có “quan hệ ruột” với những
doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan liên quan thì mới có được những thông tin cần
thiết.
- Một số doanh nghiệp tư nhân trong nước ở chừng mực nào đó có thể so sánh với
doanh nghiệp Nhà nước nhưng rất ít khi doanh nghiệp tư nhân được trao quyền đầu
tư vào cơ sở hạ tầng.
- Mặc dù trên giấy tờ có những lời chào mời của Nhà nước cho phép khu vực tư nhân
đóng góp vào lĩnh vực cơ sổ hạ tầng, nhưng trên thực tế, có rất ít sự sở hữu của
người nước ngoài mà chỉ có người Việt Nam sở hữu đối với cơ sở hạ tầng mà thôi.
- Các chủ trương, đường lối kinh tế của nhà nước trong từng thời kì.
Tuân thủ theo chính sách của nhà nước Vinamilk phải chấp hành chỉ đạo của
Chính phủ để kiềm chế lạm phát: giãn tiến độ và ngừng đầu tư các dự án mới chưa thật sự
cần thiết trong tình hình lạm phát dữ dội, giá vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu sản xuất
tăng đột biến và sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn.
Mặt khác theo Quyết định 167 của Thủ tướng về qui hoạch phát triển chăn nuôi bò
sữa thì chỉ có 15 tỉnh, thành được phép nuôi. Điều này cũng dẫn đến nhiều hạn chế trong
kinh doanh sữa đối với thị trường sữa trong nước nói chung và công ty Vinamilk nói riêng.
2.2. Pháp luật:
11
Doanh nghiệp muốn thành lập và tồn tại cần phải có sự tuân thủ theo hệ
thống pháp luật của nơi thực hiện hoạt động kinh doanh, bất kì nơi đâu, trong hay
ngoài nước.
- Các đạo luật: Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật lao động, Luật chống độc
quyền, chống bán phá giá, Luật thuế… Tuy nhiên không chỉ mang tính ràng buộc,
nhiều điều luật là những khuyến khích để các doanh nghiệp tự tin hơn bước vào môi
trường kinh doanh đầy tiềm năng.
- Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có
thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương
mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết

cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng.
Ngày nay, với nhu cầu vật chất dần được nâng cao và các nghiên cứu khoa học về
ích lợi của sữa, sữa trở thành một thức uống không thể thiếu trong khẩu phần của người
dân. Do đó Đảng và nhà nước vẫn dành những ưu tiên cho lĩnh vực này thông qua việc
thành lập các ban ngành hệ thống, ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo
để hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp. Đối với Vinamilk nói riêng, Nhà nước có những
biện pháp hỗ doanh nghiệp trong việc đảm bào nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, cơ
sở hạ tầng, các chuyên gia, tín dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương hiệu
Vinamilk….
Pháp luật tác động đến doanh nghiệp theo hai hướng:
 Tích cực: Tạo ra môi trường bình đẳng cho doanh nghiệp hoạt động ,bảo vệ
doanh nghiệp khi các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, có thể có ưu đãi với một số
loại hình doanh nghiệp nhất định
Có hiệu lực thực thi kể từ ngày 25/3/2011, Quyết định 1380/QĐ-BCT được ban
hành nhằm hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan, đơn vị thực hiện việc hạn chế nhập khẩu
các mặt hàng trong nước đã sản xuất được, hoặc những mặt hàng chưa thiết yếu để thực
hiện Nghị quyết của Chính phủ là tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội, trong đó có sữa. Đây là thông tin khả quan cho hoạt động kinh doanh
sữa của Vinamilk đối với thị trường trong nước.
Tiêu cực: Hạn chế nhất định đối với các doanh nghiệp như la hạn chế về mặt
hàng , quy mô kinh doanh ,các loại thuế…
12
Khi kinh doanh sữa nước ta còn non trẻ, nội địa chỉ đáp ứng được 21,5% nhu cầu
sữa trong điều kiện công nghệ đất đai đủ để sản xuất 40%,bộ Tài chính lại hạ thuế nhập
khẩu sữa xuống từ 20% còn 10% thì điều này lại làm cho các doanh nghiệp lại ép giá
trong nước và đổ xô đi nhập khẩu, Vinamilk cũng bị xoáy vào khó khăn đó.
Luật pháp là thước đo điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp nói riêng, nó
được tổng hợp nên theo tư duy của các nhà làm luật dựa trên sự phù hợp với các
yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, do đó luật không bất biến mà luôn có
những điều chỉnh, bổ sung. Những thay đổi này có thể gây không ít khó khăn cho

các doanh nghiệp.
Những luật mới thường đưa ra những trở ngại và thách thức mới. Những nhà
kinh doanh quốc tế luôn phải sẵn sàng đối phó với những thử thách mới, cơ hội mới
khi có luật mới ban hành cùng với những thay đổi thường xuyên và nhanh chóng
trong các tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội, và các tiêu chuẩn về pháp luật. Một thị
trường đã bị đóng có thể đột nhiên được mở cửa v.v… do sự thay đổi của luật pháp.
Môi trường pháp luật rất phức tạp và đa dạng. Hệ thống pháp luật khác nhau
tác động khác nhau đối với các hoạt động kinh doanh. Một doanh nhân làm nhiệm
vụ quản trị cần phải hiểu rõ luật pháp nước sở tại liên quan đến cạnh tranh, định giá,
phân phối, trách nhiệm sản phẩm, bằng sáng chế, nhãn hiệu và quảng cáo v.v…
Các yếu tố chính trị pháp lí là lực lượng gián tiếp nhưng chúng tác động rất
thường xuyên và mạnh mẽ đến hầu hết các doanh nghiệp và có thể tạo thuận lợi hay
bất lợi cho các doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô này bao gồm các mối ràng buộc
nhất định giữa chính trị, pháp luật với kinh tế như vậy nên không còn cách nào
khác, các tổ chức, doanh nghiệp đặc biệt là các nhà quản trị cần tìm hiểu, phân tích
kĩ các yếu tố này nhằm đảm bảo chèo lái con thuyền kinh doanh của mình theo con
đường phù hợp nhất với các chủ trương chính sách của Đảng và Luật pháp của nhà
nước tranh thủ khai thác tối đa những thuận lợi đồng thời hạn chế đến mức thấp
nhất những bất lợi do các lực lượng này tạo ra.
3. Các yếu tố văn hóa – xã hội:
Mỗi con người sống nơi nào đều chịu sự chi phối của các yếu tố văn hóa – xã
hội nơi đó, doanh nghiệp cũng vậy. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến chúng
thì chắc hẳn doanh nghiệp sẽ không thể nào tồn tại được bởi lẽ kinh doanh là phục
13
vụ nhu cầu của người tiêu dùng để tìm đến lợi nhuận mà cầu của họ là một hàm với
nhiều biến số trong đó có những vấn đề thuộc chuẩn mực văn hóa – xã hội. Đó là
các yếu tố: quan niệm về đạo đức, quan niệm thẩm mĩ, lối sống, nghề nghiệp, phong
tục,tập quán, truyền thống, thói quen, trình độ văn hóa, thu nhập dân cư, dân
số Mỗi yếu tố có những biểu hiện tác động khác nhau đối với từng lĩnh vực kinh
doanh khác nhau.

Sự tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế
hơn các yếu tố khác, nhiều lúc khó nhận biết. Mặt khác phạm vi tác động của các
yếu tố văn hóa - xã hội thường rất rộng, nó xác định cách người ta sống, làm việc,
sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ. Môi trường văn hóa - xã hội rộng lớn và
đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự phân tích toàn diện mà cụ thể. Trong
môi trường văn hóa, các nhân tố nổi lên giữ vai trò đặc biệt quan trọng là tập quán,
lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là "hàng rào chắn" các hoạt động giao
dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến
nhu cầu, vì ngay cả trong trường hợp hàng hóa thực sự có chất lượng tốt nhưng nếu
không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó được họ chấp nhận. Chính thị
hiếu, tập quán người tiêu dùng mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng dân tộc và
phản ánh yếu tố văn hóa, lịch sử, tôn giáo của từng địa phương, từng quốc gia.
Văn hóa là những gì được hình thành và tồn tại lâu đời điều phối hành vi
của con người. Vinamilk đã nhận thấy sức mua tiềm năng của thị trường Việt Nam
khi phân tích văn hóa của con người Việt Nam.
- Thói quen sử dụng đồ ngọt.
- Thông tin về ích lợi của sữa ngày càng thâm nhập vào đời sống mọi người
thông qua các kênh truyền thông như loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng
rôn…làm thay đổi nhận thức từ “ăn no mặc ấm” thành “ăn ngon mặc đẹp”.
Đây là quá trình gây nên sự kích thích cho thị trường.
- Là người châu Á, sự tăng trưởng chiều cao là niềm mơ ước của mọi người
- Tâm lí sĩ diện, muốn thể hiện bản thân.
- Người Việt Nam chỉ dùng những sản phẩm có uy tín chất lượng mà mình
cảm thấy yên tâm, ít khi thay đổi.
- Tinh thần dân tộc khá cao, phẩm chất tiết kiệm.
14
- Thu nhập của đại bộ phận dân cư đang co xu hướng tăng lên trong tương
lai.
Nhà quản trị của Vinamilk đã thành công trong việc nhận thức được đặc điểm văn
hóa – xã hội của dân ta, đồng thời với nỗ lực xây dựng thương hiệu, công ty này đã dần

mở rộng thị trường tiêu thụ sữa ở Việt Nam. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em
từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Vinamilk đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk
Milk Kid vào tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk Kid
trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào
tháng 12 năm 2007.
4. Các yếu tố khoa học kĩ thuật và công nghệ:
Ngày nay, có lẽ công nghệ là yếu tố năng động nhất trong các yếu tố môi trường vĩ
mô. Sự thay đổi của khoa học kĩ thuật và công nghệ mang lại nhiều thách thức cũng như đe
dọa đối với nhà doanh nghiệp.
4.1. Biểu hiện
Những biểu hiện của sự năng động rõ nét nhất là:
- Chu kì đổi mới công nghệ: chu kì đổi mới công nghệ thay đổi ngày càng nhanh
hơn. Nhiều phương pháp chế biến và đóng gói mới, công nghệ thay đổi với tốc độ
nhanh chóng.
- Vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn: mỗi năm có nhiều sản phẩm mới được
tung ra thị trường, trong số đó có nhiều kiều mẫu sản phẩm còn đang thịnh hành
nhưng đã được cải tiến. Điều đó có nghĩa là các sản phẩm ngày nay có chu kì sống
ngày càng ngắn hơn. Kết quả là, nhiều nhà kinh doanh không muốn giữ quá nhiều
hàng hóa trong kho vì sợ chúng sẽ nhanh chóng trở nên lỗi thời và không ai cần đến
chúng.
- Xuất hiện những cuộc cách mạng công nghiệp mới: công nghiệp vi điện tử, tử động
hóa và điện toán hóa. Sự tự động hóa sẽ làm tăng năng suất trong nhà máy và văn
phòng. Số lượng công nhân sẽ giảm xuống nhưng chất lượng công nhân sẽ được
tăng lên.
Sự năng động đó sẽ làm thay đổi toàn bộ các cơ hội hoặc thách thức trong
các tổ chức, doanh nghiệp:
- Các tổ chức, doanh ghiệp có cơ hội tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm bằng việc ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật và công
nghệ mới vào hoạt động sản xuất-kinh doanh.
15

- Mặt khác, sự đổi mới đó sẽ làm tăng thêm chi phí vô hình, tăng nguy cơ tụt hậu của
nền kinh tế, của doanh nghiệp ở những nước nghèo và đang phát triển so với các
nước phát triển. Nguyên nhân: vốn không đủ mạnh, trình độ quản lí kém, tay nghề
người công nhân thấp do đó những doanh nghiệp này khó có thể tiếp thu những
khoa học kĩ thuật và công nghệ mới tiên tiến của thế giới.
4.2. Giải pháp
Đưa ra mức chiết khấu đặc biệt để “bán đổ, bán tháo” hàng hóa cũ trong kho. Một
số nhà kinh doanh có thể bán những công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu cho những quốc gia
chậm phát triển, là nơi người tiêu dùng không có đủ khả năng mua những kiểu mẫu sản
phẩm mới, đắt tiền.
Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. kết hợp với việc tiếp
thu khoa học kĩ thuật mới bằng các biện pháp và kinh nghiệm của những nước đi trước với
việc “đi tắt đón đầu” trong những lĩnh vực ngành nghề có thể, tích cực và chủ động hơn
trong quá trình hội nhập quốc tế.
Vinamilk đã đạt được một số thành tựu về khoa học, kĩ thuật. Hiện nay, có thể
khẳng định được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của Vinamilk nói
riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ lẫn trang thiết bị
qua một vài ví dụ sau đây:
- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công
nghệ “thổi khí”;
- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng
sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước;
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng;
- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh;
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng
cao thời gian bảo quan và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa đậu nành;
- Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm;
- Đầu tư công nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trong dây chuyền
công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để tạo ra sản phẩm luôn đạt

các chỉ tiêu chất lượng theo mong muốn và ổn định
- Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm sang
quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO-9000-2000, HACCP (phân
16
tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn). Hiện tại, tất cả các đơn vị thành viên của
Vinamilk đã áp dụng ISO 9000-2000, HACCP và đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về BOD, COD,
TSS…
Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà
máy. Công ty nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để
ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Chúng tôi là công ty duy nhất tại Việt Nam sở
hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng
dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Cô gái
Hà Lan (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk
cũng sử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra, Vinamilk còn sử dụng
các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản
phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác.
5. Các yếu tố thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong
sạch của môi trường nước, không khí, .
Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt và
nhu cầu hàng hóa.
Thiên nhiên có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất
nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch
Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất
quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
Tuy nhiên, cho tới nay các yếu tố về duy trì môi trường tự nhiên rất ít được chú ý
tới. Sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách của nhà nước ngày càng tăng vì công

chúng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên. Các vấn đề ô nhiễm môi
trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày
càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng như các nhà doanh nghiệp
phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
Đối với những sản phẩm là lương thực, thực phẩm thì các công ty đều phải rất cẩn
trọng trong việc bảo quản, đảm bảo vệ sinh an tòan thực phẩm theo tiêu chuẩn. Sữa tươi
là một trong những sản phẩm khó khăn nhất để bảo quản. Mặt khác, khí hậu nước ta có
17
sự khác nhau theo mùa cũng như theo vị trí địa lý nên đòi hỏi các nhà lãnh đạo công ty
Vinamilk phải có những chính sách bảo quản phù hợp với từng điều kiện khí hậu đó.
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi
có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc khí
hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.Mặc dù khí hậu
nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển ngành
chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, BaVì, Nghệ An, Sơn
La…
Công ty Vinamilk có chính sách giá thu mua sữa của Vinamilk theo chủ trương: thu
mua ở vùng có nhiều đồng cỏ, không đô thị hóa, có điều kiện chăn nuôi tốt nhưng phải
vận chuyển sữa đi xa thì giá thấp hơn. Đồng thời, Vinamilk luôn điều chỉnh giá mua sữa
theo mùa vụ và theo tình hình giá sữa thế giới.
Nhóm các yếu tố này tương đối ổn định hơn so với các nhóm khác nhưng
một khi có sự thay đổi bất lợi thì hậu quả của chúng là rất lớn. Các yếu tố thiên
nhiên là cái không thể tránh khỏi nhưng dự báo được. Một nhà quản trị không thể là
một nhà địa chất tài giỏi hay một nhà khí tượng tinh thông… nhưng đòi hỏi phải
biết những gì mà thiên nhiên ban tặng cho mình để tận dụng, những gì hiểm nguy
để phòng tránh.
6. Các nhóm áp lực xã hội:
Các nhóm áp lực xã hội bao gồm: lực lượng bảo vệ môi trường, tổ chức nghiệp
đoàn, dư luận xã hội-báo chí, hiệp hội người tiêu dùng, các tổ chức xã hội, thái độ của
cộng đồng dân cư nơi doanh nghiệp hoạt động. Ảnh hưởng của chúng ra sao?

- Dư luận xã hội báo chí: Các nhà quản trị, doanh nghiệp cần phải quan tâm để làm
thế nào các phương tiện truyền thông này đưa tin có lợi về hoạt động của doanh
nghiệp hơn. Các thông tin về doanh nghiệp của giới truyền thông là hết sức quan
trọng, có thể ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đến hình ảnh của công ty trước người
tiêu dùng và các giới công chúng khác.
- Các tổ chức xã hội: bao gồm các tổ chức người tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng, các nhóm bảo vệ môi trường… Một mối quan hệ tốt và đáp ứng những yêu
cầu của các nhóm này sẽ tạo thuận lợi cho việc quản trị của công ty.
18
Các nhà quản trị cần quan tâm đúng mức các yếu tố gián tiếp này. Thực tế,
một số doanh nghiệp phá sản không phải vì chiến lược kinh doanh kém hay thiếu
các cơ hội kinh doanh, nhưng chỉ vì một mẫu tin đăng không chính xác trên báo chí
hoặc một sự phản ứng không thuận lợi từ công chúng nơi doanh nghiệp hoạt động.
Như vậy các doanh nghiệp cần chấp hành tốt các luật lệ, quy định của nhà nước và
địa phương. Quan hệ chặt chẽ và thân thiện với chính quyền sở tại, với các tổ chức xã hội
và nhân dân.
Công ty sữa Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một
nhân viên kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận
tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định
xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.
Sở hữu thương hiệu mạnh,nổi tiếng Vinamilk, là thương hiệu dẫn đầu rõ rệt về mức
độ tin dùng và yêu thích của người tiêu dùng Việt nam đối với sản phẩm dinh dưỡng.
Lôøi keát
Môi trường quản trị cũng chính là môi trường kinh doanh mà ở đó có tất cả các yếu
tố bên trong và bên ngoài bản thân các doanh nghiệp. Nhưng cho dù các yếu tố đó thuộc
hay không thuộc ở doanh nghiệp chúng đều có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả quá trình
hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp đó và khuynh hướng cũng như mức độ tác động
là không giống nhau ở các doanh nghiệp khác nhau. Để tồn tại và phát triển, mỗi doanh
nghiệp đều phải luôn kiểm soát những tác động của môi trường kinh doanh từ đó tạo nên
“sức đề kháng” với mọi tác động xấu có thể xảy ra trên con đường tiến đến mục tiêu cuối

cùng – lợi nhuận.
Các nhà quản trị là người quản trị tất cả các khâu trong hoạt động kinh doanh. Mỗi
khâu trong tiến trình quản trị đều phải được cân nhắc về những tác động của toàn bộ môi
trường. Một khi bỏ sót bất kì yếu tố nào đó, nếu nó có tác động tiêu cực thì làm hoạt động
kinh doanh mắc phải sai lầm, thậm chí gây nên khủng hoảng lớn cho doanh nghiệp, mặt
khác nếu nó mở ra một hướng đi thuận lợi thì chẳng phải doanh nghiệp đã tự đánh mất cơ
hội cho mình hay sao?
19
Muốn xác định được ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, cụ thể là môi trường
bên ngoài, công việc quản trị cần phải được cung cấp những thông tin đầy đủ và chuẩn xác
về môi trường hoạt động. Rõ ràng doanh nghiệp không thể nằm ngoài sự vận động của các
yếu tố môi trường, doanh nghiệp phải sống cùng với chúng vì vậy không cách nào hơn
doanh nghiệp phải biết hòa hợp với chúng.
Thông thường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phải đối mặt với những
tác động xấu của các yếu tố bên ngoài. Do đó tất yếu phải đưa ra câu trả lời rằng làm cách
nào để kiểm soát hay giảm thiểu các tác động đó. Có nhiều biện pháp được nghiên cứu và
đưa vào thực nghiệm như dùng đệm, san bằng, cấp hạn chế, hợp đồng, kết nạp, liên kết,
liên doanh, vận động hành lang, quảng cáo…Mỗi biện pháp có những đặt điểm riêng phù
hợp với từng hoàn cảnh kinh doanh khác nhau buộc doanh nghiệp phải có sự lựa chọn
đúng đắn để đạt hiệu quả cao nhất. Công tác quản trị kinh doanh thật không dễ dàng khi
phải đối mặt với cả một môi trường kinh doanh rộng lớn và phức tạp như vậy.
Danh mục các tài liệu tham khảo
1. Võ Văn hiển – Quản trị học - NXB Tp.HCM – Năm 2006
2.
3.


20

×