Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.25 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN LUYỆN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚCTHẢI
CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học Môi trƣờng
Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN LUYỆN


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚCTHẢI
CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Lớp

: K43 - N02

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hà Đình Nghiêm

Thái Nguyên, năm 2015



i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian em học tập và rèn luyện tại trường.
Em cám ơn các anh, chị, cô, chú tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn
đã giúp đỡ em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Hà Đình Nghiêm
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hịên đề tài.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, tập thể lớp
43B – MT đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu đề tài.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, do kinh nghiệm
và kiến thức có hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm.
Em rất mong được các thầy cô và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến, bổ sung
để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Hoàng Văn Luyện


ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Lượng chảy của một số con sông lớn .......................................................... 9

Bảng 2.2 Mức độ ô nhiễm ở một số sông lớn Việt Nam ...........................................12
Bảng 4.1. Quy mô của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. ..........................................28
Bảng 4.2: Khối lượng các loại chất thải rắn y tế phát sinh từ năm 2011 đến năm
2014 ...............................................................................................................................32
Bảng 4.3: Phương pháp xử lý chất thải rắn y tế..........................................................34
Bảng 4.4: Tiêu chuẩn cấp nước và lượng nước thải bệnh viện..................................37
Bảng 4.5: Các nguồn phát sinh nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn..........44
Bảng 4.6. Ký hiệu vị trí lấy mẫu ..................................................................................45
Bảng 4.7: Kết quả phân tích chất lượng nước thải trước hệ thống xử lý của bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn (NT-1)..............................................................................46
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mẫu nước sau xử l ý thải tại điểm xả thải chung của
bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn (NT-2) ....................................................................47
Bảng 4.9: Kết quả phân tích mẫu nước nguồn tiếp nhận trên điểm xả thải 50m của
bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn (MN-1) ...................................................................48
Bảng 4.10: Kết quả phân tích mẫu nước nguồn tiếp nhận dưới điểm xả thải 50m của
bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn (MN-2) ...................................................................49
Bảng 4.11: So sánh kết quả phân tích chỉ tiêu trước và sau khi xử lý của nước thải
bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn .................................................................................51


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ của nhóm 1 ................................................................ 19
Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ của nhóm 2 ................................................................ 19
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ của nhóm 3 ................................................................ 20
Hình 2.4: Sơ đồ công nghệ của hệ thống xử lý nước thải sử dụng công nghệ xử
lý gián đoạn theo mẻ ............................................................................. 20
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 24
Hình 4.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức của Bệnh Viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn .......... 29

Hình 4.3: Sơ đồ quy trình thu gom, phân loại, quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn ................................................................... 31
Hình 4.4. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện.. 39


iv
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

STT

Các từ viết tắt

Giải thích

1

BOD5

Nhu cầu oxy sinh hóa

2

BVMT

Bảo vệ môi trường

3

BYT


Bộ Y tế

4

BTNMT

Bộ Tài Nguyên Môi trường

5

COD

Nhu cấu oxy hóa học

6

CTNH

Chất thải nguy hại

7

NE

Hướng gió Đông Bắc

8

QCVN


Quy chuẩn việt nam

9

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

10

TDS

Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan

11

TSS

Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng

12

SW

Hướng gió Tây nam

13

UBND


Ủy ban nhân dân


v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 6
2.2. Tình hình ô nhiễm nước trên Thế giới và Việt Nam.................................. 8
2.2.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới ..................................................... 8
2.2.2. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam .................................................... 10
2.2.3. Thực trạng tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .............. 12
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.3.1. Nguy cơ dịch bệnh do ô nhiễm nguồn nước bởi nước thải bệnh viện .. 13
2.3.2. Hiện trạng xả và xử lý nước thải tại một số bệnh viện ở Việt Nam ..... 16
2.3.3. Hiện trạng xả và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ....... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
3.1. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành nghiên cứu ................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22


vi
3.4.2. Phương pháp phân tích tại phòng thí nghiệm ....................................... 23
3.4.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệ, so sánh ........................................ 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ................................... 24
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 24
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ................................................ 26
4.2. Tổng quan về bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn ...................................... 27
4.2.1. Địa điểm, quy mô bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn ............................ 27
4.2.2. Các công tác xử lý vệ sinh môi trường của bệnh viện .......................... 30
4.2.3. Tình hình sử dụng nước của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn ............ 37
4.2.4. Hệ thống và quy trình xử lý nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 38
4.3. Đánh giá chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn ..... 44
4.3.1. Lượng nước thải phát sinh của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn .......... 44
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn .. 45
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước bởi nước thải bệnh viện .. 52
4.4.1. Biện pháp quản lý.................................................................................. 52
4.4.2. Một số biện pháp xử lý nước thải bệnh viện ......................................... 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Song song với tiến trình phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, thì vấn đề về môi trường, sức khỏe của cộng đồng là
nền tảng và là động lực để phát triển đất nước và tham gia hội nhập quốc tế.
Với sự tăng về dân số cùng với sự phát triển của các khu đô thị thì việc phát
triển về vấn đề giáo dục,kinh tế văn hóa xã hội đặc biết phát triển y tế nhằm
đảm bảo sức khỏe cho nguồn lực lao động được coi là vấn đề quan trọng và cấp
thiết. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ cho tới năm 2010 thì ở Việt Nam có
khoảng 1186 bệnh viện và hơn 12569 cơ sở khám chữa bệnh với công suất là
187843 giường bệnh. Hoạt động của bệnh viện ngoài mang lại phúc lợi cho xã
hội và con người thì quá trình hoạt động cũng tác động tiêu cực tới môi trường
đặc biệt là ô nhiễm do nước thải y tế gây ra.Từ năm 1997 các văn bản về quản
lý chất thải bệnh viện được ban hành.Nhưng hầu hết các bệnh viện ở nước ta
vẫn chưa trang bị các phương pháp xử lý đạt tiêu chuẩn, vẫn còn tình trạng xả
thẳng ra ngoài môi trường mà chưa qua quy trình xử lý nào. Nước thải bệnh
viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại vì chúng có thể gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hại đến đời sống con người. Điều
quan tâm hàng đầu đối với nước thải của các bệnh viện là vấn đề các vi trùng
gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Các vi trùng gây bệnh có thể tồn
tại trong một thời gian nhất định ngoài môi trường khi có cơ hội nó sẽ phát
triển trên một vật chủ khác và đó chính là hiện tượng lây lan các bệnh truyền
nhiễm. Đây chính là điểm khác biệt của nước thải bệnh viện so với các loại
nước thải khác. Ngoài ra, các chất kháng sinh và thuốc sát trùng xuất hiện cùng
với dòng nước thải sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi và có hại gây ra sự phá vỡ hệ
cân bằng sinh thái trong hệ các vi khuẩn tự nhiên của môi trường nước thải,
làm mất khả năng xử lý nước thải của vi sinh,nếu không quản lý tốt có thể gây
ra những nguy cơ đáng kể cho con người và môi trường.



2
Xuất phát từ thực trạng trên, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm
khoa Môi trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo ThS. Hà Đình Nghiêm em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của bệnh viện
- Tìm hiểu hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện
- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của bệnh viện
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường nước của bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải phản ánh trung thực, khách quan
- Kết quả phân tích phải chính xác
- Những kiến nghị đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
- Tạo cho sinh viên cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra
những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.
- Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao phương pháp làm việc
có khoa học, giúp bố trí được thời gian và công việc một cách hợp lý.
 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được lượng nước thải phát sinh, tình hình thu gom và xử lý
nước thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.


3

- Cảnh báo nguy cơ ô nhiễm nước thải y tế nếu không được thu gom và
sử lý theo quy định
- Đề xuất một số biện pháp khả thi giúp cho công tác thu gom và xử lý
nước thải y tế một các phù hợp và khoa học với điều kiện của bệnh viện nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015
- Luật tài nguyên nước năm 2012 được quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kì họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Luật số 08/2008/QH10 của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam về tài nguyên nước.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 149/2004/NĐ – CP của Chính phủ ngày 27 tháng 07
năm 2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Nghị định 34/2005/NĐ – CP ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Chính
phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 80/2006/NĐ-CP
về quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 02/2005/TT – BTNMT ngày 24 tháng 05 năm 2005 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện Nghị đinh 149/2004/NĐ –
CP ngày 27 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam
về môi trường.


5
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường về việc ban hành quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất
thải y tế ( Số 43/2007/QĐ – BYT) ( Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
- Quyết định 153/2006/QĐ- TTg ngày 30/06/2006 của thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai
đoạn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định 81/2006/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- QCVN 28: 2010/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước:
- TCVN 6663 – 1:2011( ISO 5667 – 3: 2006)-Chất lượng nước- Phần 1.
hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kĩ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663 – 3: 2008 (ISO 5667 – 3: 2003) – Chất lượng nước – Lấy
mẫu. Hướng dẫn bảo quản mẫu và xử lý mẫu.
- TCVN 5999: 1995 ( ISO 5667 – 10 : 1992) – Chất lượng nước – Lấy
mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
- TCVN 5945: 2005: Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải.
- TCVN 5499 : 1995 Chất lượng nước – Phương pháp uyncle (winkler)

xác định oxy hòa tan.
- TCVN 6001 – 1: 2008 Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy sinh
hóa sau n ngày (BODn).
- TCVN 4565 – 88 Nước thải – Phương pháp xác định oxy hóa.
- TCVN 6492 : 2011 Chất lượng nước – Xác định pH.


6
- TCVN 4557 : 1988 Chất lượng nước – Phương pháp xác định nhiệt độ.
- TCVN 6177 : 1996 Chất lượng nước - Phương pháp xác định sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1.10-Phenantrolin.
- TCVN 6185 : 2008 Chất lượng nước – Kiểm tra và xác định độ màu.
- QCVN 08: 2008/BTNMT – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09: 2008/BTNMT – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- QCVN 14: 2008/BTNMT – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
- QCVN 40: 2011/BTNMT – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
2.1.2. Cơ sở lý luận
 Khái niệm về môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng
- Khái niệm về môi trƣờng:
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên."
(Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
- Khái niệm về ô nhiễm môi trƣờng:
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự
làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”.

Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức
khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.


7
- Khái niệm về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc:
Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không
đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép
và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các sông hồ, tồn
tại ở thể hơi trong không khí... Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó
tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc
sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà
phải phòng tránh từ đầu.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
“Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt
đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả
xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô

nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
 Khái niệm về nƣớc thải và phân loại nƣớc thải
- Khái niệm về nƣớc thải:
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980- 1995 và ISO 6107/1- 1980 : Nước
thải là nước được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá
trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.


8
Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá
trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của
chúng[12]
Phân loại nƣớc thải : thông thường nước thải được phân loại theo
nguồn gốc phát sinh.
 Nước thải sinh hoạt : là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở trường học khác.
 Nước thải công nghiệp : là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động
hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
 Nước thải thấm qua : là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng
nhiều cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố
gas hay hố xí.
 Nước thải tự nhiên : nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
 Nước thải đô thị : nước thải đô thị là một thuật ngữ chỉ chất lỏng
trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã, đó là hỗn hợp của các
loại nước thải trên[12].
2.2. Tình hình ô nhiễm nƣớc trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới
Trong thập niêm 60 của thế kỷ XX, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia
tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tốc độ

phát triển khoa học kỹ thuật.
- Nước Anh vào đầu thế kỷ XIX, sông Tamise rất sạch nó trở thành
ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này, các con sông khác cũng có tình
trạng tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp nghiêm ngặt.[7]
- Tại Pháp các con sông lớn và nước ngầm ở nhiều nơi không còn
dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000km sông của Pháp đã bị ô nhiễm
mãn tính.[7]


9
- Tại Hoa Kỳ, tình trạng thảm thương ở bờ Đông cũng như nhiều vùng
khác, vùng Đại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario là đặc biệt
nghiêm trọng .[7]
- Ô nhiễm nguồn nước tại các quốc gia ngày càng nhiều và trầm trọng
vấn đề môi trường đang là vấn quan tâm, lo ngại lớn. Loài người đang đối
mặt với nhiều nguy cơ do suy thoái môi trường gây nên.
Tài nguyên nước có trữ lượng khoảng 1,45 tỉ km3 , bao gồm các dạng
nước như nước sông hồ, nước đóng băng, nước ngầm, nước bốc hơi...trong đó
lượng nước hồ là 280.103 km3 với diện tích 2058.103 km2 chiếm 0,02% trữ
lượng nước. Sơ lượng ước tính có 2,8 triệu hồ tự nhiên, trong đó có 145 hồ có
diện tích trên 100km2, lượng nước của hồ này chiếm 95% tổng số, trong đó có
khoảng 65% là nước nhạt. Hồ nhân tạo có hơn 10.000 hồ, tổng diện tích hưu
ích ước tính gần 500km2, Châu Âu 95km2, Bắc mỹ 180km2, Nam Mỹ 1.332
Km2 và Châu Úc 4km2 (Dư Ngọc Thành, 2010) [12]
Bảng 2.1: Lƣợng chảy của một số con sông lớn
ST
T

Tên sông


Lƣợng dòng chảy

Lƣu lƣợng TB ở

Diện tích lƣu

TB năm (km3)

cửa sông (l/s)

vực ( 103 km3)

693

220.000

7.000

1

Amazôn

2

Cogo

1.350

43.000


3.670

3

Hằng

1.200

38.000

2.000

4

Dương Tử

693

22.000

1.940

5

Baraxmaputra

630

22.000


936

6

Mê Kông

551

17.500

810

(Nguồn: Dư Ngọc Thành, 2010)
Cũng theo các triển vọng toàn cầu GEO – 4 do văn phòng chương trình
Môi Trường Liên Hiệp Quốc ( UNP ) tại Hà Nội đã công bố 26/10/2007 có
một số điểm đáng chú ý sau:


10
- Nước ngọt đang giảm nhanh, tốc độ thay đổi đa dạng sinh học hiện
nay được xem là nhanh nhất trong lịch sử con người, với 30 % động vật lưỡng
cư, 23 % động vật có vũ và 12 % loài chim có nguy cơ tuyệt chủng. Ngoài ra,
công suất đánh cá của con người ước tính gấp 2,5 lần so với sản lượng khai
thác bền vững của các đại dương ( Thuận An, 2009)[1].
- "Sự tàn phá có hệ thống đối với tài nguyên đã đến một điểm mà mà
tại đó sức sống của các nền kinh tế đang bị thách thức – mà đã đến mức hóa
đơn thanh toán của chúng ta giao lại cho con cái có thể không sao
thanh toán được”, Ông Achim steiner, Phó Tổng thư kí Liên Hợp Quốc và
là giám đốc điều hành UNEP nhấn mạnh ( Thuận An, 2009)[1].
Qua báo cáo trên có thể thấy hiện trạng môi trường trên thế giới

nói chung và Việt Nam nói riêng đang càng ngày bị suy giảm một cách nghiêm
trọng. Trong đó ô nhiễm nước là vấn đề quan trọng quan tâm hàng đầu, bởi vì
nước là yếu tố hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mọi sinh vật.
Nước đã được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con
người. Thế nhưng tài nguyên quý giá này đang bị đe dọa về cả số lượng và
chất lượng. Bước vào thế kỉ XXI, với sự bùng nổ dân số và phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu về nước ngày càng tăng nhanh. Theo tính toán của
Liên Hợp Quốc, trong thế kỉ XX, dân số tăng thêm 3 lần thì lượng nước khai
thác để sử dụng tăng lên 7 lần (Nguyễn Thị Phương, 2010) [8].
2.2.2. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương nơi được coi là
phát triển năng động nhất thế giới. Tuy nhiên, những thuận lợi về sự phát triển
kinh tế thì lại đặt ra bài toán lớn về vấn đề môi trường, và ô nhiễm môi trường
đá và đang trở nên ngày càng nghiêm trọng ở nước ta.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên
toàn cầu phải đối mặt với những thử thách to lớn. Tốc độ công nghiệp hóa và


11
đô thị hóa nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với
tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng
nghề càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất rắn. Ở các thành phố
lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường do
không có công trình và thiết bị xử lý nước thải. Cùng với sự gia tăng các nhu
cầu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng đã làm gia tăng sự suy
giảm và xuống cấp của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sa sút chất lượng
môi trường.
Cùng với sự ô nhiễm môi trường nói chung thì vấn đề ô nhiễm
môi trường nước đang ngày càng trở nên nghiêm trọng trên toàn thế giới, đặc
biệt là các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong các thành phố lớn
gần các khu công nghiệp. Nguồn nước ngầm cũng như nước mặt đang bị suy

thoái nghiêm trọng.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các nghành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại.
* Hiện trạng ô nhiễm ở một số sông lớn nƣớc ta.
Sau hơn 20 năm mở cửa và đẩy mạnh phát triển kinh tế với hàng trăm
khu chế xuất, khu công nghiệp cùng với đó là hàng ngàn cơ sở hóa chất và
chế biến trên toàn quốc. Vấn đề chất thải là một vấn đề nan giải đối với những
quốc gia đang phát triển, và chất thải lỏng trong trường hợp Việt Nam đã trở
thành một vấn nạn lớn cho quốc gia hiện tại vì chúng được thải thẳng vào các
dòng sông mà không hề qua xử lý. Qua thời gian nguy cơ ô nhiễm ngày càng
tăng dần, và cho đến hiện nay, cơ thể nói rằng tình trạng ô nhiễm trên những
dòng sông của Việt Nam đã tăng với cường độ kinh khủng và gần như không
có biện pháp không thể cứu hồi.


12
Do ô nhiễm nên chất lượng nước các con sông đã suy giảm
mạnh, nhiều chỉ tiêu quan trọng như BOD, COD, DO,NH4, P, pH… vượt
quá mức cho phép nhiều lần ( Phạm Tuyên, 2010 ) [14].
Bảng 2.2 Mức độ ô nhiễm ở một số sông lớn Việt Nam
Mức độ vƣợt quá nồng độ
cho phép

Sông
Sông Đồng Nai (Đoạn hồ Trị An đến đoạn
sông Sài Gòn)
Sông Sài Gòn
Sông Cầu ( Đoạn nhà máy giấy Hoàng Văn
Thụ đến cầu Gia Bẩy)

Sông Đáy

DO (mg/l)

BOD5 (mg/l)

4-6

4-8

1,5 - 5,5

10 - 30

0,4 - 1,5

>1.000

4,5 - 6,5

5-6

( Nguồn: Phạm Tuyên, 2010 )[14].
2.2.3. Thực trạng tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Bắc Kạn
Chế độ thủy văn các sông ở Bắc Kạn phụ thuộc chủ yếu vò chế độ mưa
và khả năng điều tiết của lưu vực. Chế độ thủy văn trên các sông thay đổi theo
hai mùa rõ rệt, mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ trên các sông ở Bắc Kạn tương đối
đồng nhất về thời gian, thường từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Mùa cạn
trên các sông bắt đầu từ tháng 10, có năm vào tháng 11 và kết thúc vào tháng
4, có năm kết thúc vào tháng 6, 7 năm sau[3].

Chất lượng nước tại các sông suối, ao hồ trên địa bàn tỉnh trong những
năm gần đây đã suy giảm và đang có dấu hiệu bị ô nhiễm các chỉ tiêu như: TSS,
COD, BOD5, Coliform, Hg, Cu, Fe, Hóa chất bảo vệ thực vật, … có thể sẽ
vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT. Dự báo các khu
vực sau đây có nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường nước mặt:


13
- Sông Cầu: Ô nhiễm do hoạt động dân sinh, dịch vụ, công nghiệp,
nông nghiệp.
- Sông Năng: Ô nhiễm do phát triển công nghiệp khai khoáng: khai thác
cát cuội sỏi dòng sông, khai thác vàng và các điểm khai thác khoáng sản khác.
- Sông Phó Đáy: Ô nhiễm do hoạt động dân sinh, y tế, khai thác và chế
biến khoáng sản.
- Sông Bắc Giang: Ô nhiễm do phát triển công nghiệp khai khoáng:
khai thác cát cuội sỏi dòng sông, khai thác vàng và các điểm khai thác
khoáng sản khác.
- Sông Na Rì Ô nhiễm do hoạt động dân sinh, nông nghiệp, khai thác
khoáng sản.
- Hồ Ba Bể: Ô nhiễm do hoạt động du lịch, dân sinh và nông nghiệp.
Nguồn nước thải y tế phát sinh với khối lượng không lớn và không tập
trung nhưng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm rất cao. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn lượng nước thải y tế ở các cơ sở y tế huyện và tỉnh đã được xử lý trước
khi thải ra môi trường nhưng các cơ sở y tế cấp xã, phường hầu như không
được xử lý mà thải trực tiếp ra ngoài môi trường[3].
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Nguy cơ dịch bệnh do ô nhiễm nguồn nước bởi nước thải bệnh viện
2.3.1.1. Thành phần, tính chất của nước thải bệnh viện
Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện
gây ra là:

 Các chất hữu cơ;
 Các chất dinh dưỡng của ni-tơ (N), phốt-pho (P);
 Các chất rắn lơ lửng;
 Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus
đường tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm…


14
 Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của
người bệnh;
 Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả
chất phóng xạ.
Thông thường, để đánh giá độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước
thải, người ta thường lấy trị số BOD. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra
hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống
trong môi trường thủy sinh; các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo
sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn cống và đường ống, máng dẫn. Nước thải
bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng là nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây
bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm như thương hàn, tả, lỵ... làm ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng.
Theo phân loại của Tổ chức Môi trường thế giới, nước thải bệnh viện
gây ô nhiễm mạnh có chỉ số nồng độ chất rắn tổ4ng cộng 1.200mg/l, trong đó
chất rắn lơ lửng là 350mg/l; tổng lượng các-bon hữu cơ 290mg/l, tổng phốtpho (tính theo P) là 15mg/l và tổng ni-tơ 85mg/l; lượng vi khuẩn coliform từ
108 đến 109. Ở nước ta, tiêu chuẩn nước thải bệnh viện sau xử lý phải đạt
QCVN 28:2010/BTNMT mới được phép đổ vào hệ thống thoát nước của
thành phố và các hồ chứa nước quy định.
2.3.1.2. Độc tính của một số chất có trong nước thải bệnh viện tới môi trường
và con người
Theo kết quả phân tích của các cơ quan chức năng, 80% nước thải từ
bệnh viện là nước thải bình thường (tương tự nước thải sinh hoạt) chỉ có 20%

là những chất thải nguy hại bao gồm chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân,
các sản phẩm của máu, các mẫu chẩn đoán bị hủy, hóa chất phát sinh từ trong
quá trình giải phẫu, lọc máu, hút máu, bảo quản các mẫu xét nghiệm, khử
khuẩn. Với 20% chất thải nguy hại này cũng đủ để các vi trùng gây bệnh lây
lan ra môi trường xung quanh . Đặc biệt, nếu các loại thuốc điều trị bệnh ung


15
thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng… không được xử lý

đúng mà

đã xả thải ra bên ngoài sẽ có khả năng gây quái thai, ung thư cho những người
tiếp xúc với chúng.
 BOD
Nhu cầu ôxy sinh học BOD (Biochemical (hay Biological) Oxygen
Demand), là một chỉ số và đồng thời là một thủ tục được sử dụng để xác định
xem các sinh vật sử dụng hết ôxy trong nước nhanh hay chậm như thế nào.
Nó được sử dụng trong quản lý và khảo sát chất lượng nước cũng như
trong sinh thái học hay khoa học môi trường. BOD không là một thử nghiệm
chính xác về mặt định lượng, mặc dù nó có thể coi như là một chỉ thị về chất
lượng của nguồn nước. BOD xác định khối lượng của các chất ô nhiễm hữu
cơ tìm thấy trong nước. Nếu hàm lượng BOD quá cao sẽ làm suy giảm chất
lượng nước gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người và sinh vật.
 COD
Trong hóa học môi trường, chỉ tiêu và thử nghiệm nhu cầu ôxy hóa
học COD (Chemical oxygen demand) được sử dụng rộng rãi để đo gián tiếp
khối lượng các hợp chất hữu cơ có trong nước. Phần lớn các ứng dụng của
COD xác định khối lượng của các chất ô nhiễm hữu cơ tìm thấy trong nước
bề mặt (ví dụ trong các con sông hay hồ), làm cho COD là một phép đo hữu

ích về chất lượng nước.
COD được biểu diễn theo đơn vị đo là miligam trên lít (mg/L), chỉ ra
khối lượng ôxy cần tiêu hao trên một lít dung dịch. Các nguồn tài liệu cũ còn
biểu diễn nó dưới dạng các đơn vị đo khác như phần triệu (ppm). Khi nhu cầu
oxi hóa học cao thì lượng oxi cần thiết để oxi hóa các chất lớn, nhu cầu này
vượt quá chỉ tiêu cho phép thì khả năng tự làm sạch của nước không đáp ứng
được. Trong thời gian dài sẽ làm giảm chất lượng nước.


16
 Coliform
Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm có khả năng lên men lactose để
sinh ga ở nhiệt độ 35 ± 0.5oC, coliform có khả năng sống ngoài đường ruột của động
vật (tự nhiên), đặt biệt trong môi trường khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn coliform chủ
yếu bao gồm các giống như Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và
cả Fecal coliforms (trong đó E. Coli là loài thường dùng để chỉ định việc ô
nhiễm nguồn nước bởi phân). Chỉ tiêu tổng coliform không thích hợp để làm
chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân. Tuy nhiên việc xác
định số lượng Fecal coliform có thể sai lệch do có một số vi sinh vật (không
có nguồn gốc từ phân) có thể phát triển ở nhiệt độ 44 oC. Do đó số lượng E.
coli được coi là một chỉ tiêu thích hợp nhất cho việc quản lý nguồn nước.
 Chất rắn lơ lửng :
Nước thải bệnh viện có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, làm nước
biến màu và mất oxy, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước tiếp
nhận, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy vực của nguồn nước tiếp nhận.
 Ngoài ra, trong nước thải bệnh viện còn có chứa các hợp chất hữu
cơ, một số kim loại nặng với hàm lượng nhỏ... mà độc tính của nó không thể
nhận biết ra ngay. Các chất này tích tụ trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái và
có thể gây ra nhiễm độc ở người ( với nồng độ lớn ) khi con người là sinh vật
cuối cùng trong chuỗi thức ăn đó.

2.3.2. Hiện trạng xả và xử lý nước thải tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Tính đến năm 2010, Việt Nam bệnh viện này lên tới 350-400 tấn/ngày,
trong đó 40 tấn chất thải nguy có 1186 bệnh viện với 187.843 giường. Nguồn
chất thải rắn từ hệ thống hại.
Với nước thải, mỗi ngày các bệnh viện xả ra khoảng 150 nghìn m3. Nếu
không được xử lý tốt, những thành phần nguy hại trong chất thải y tế như vi
sinh vật gây bệnh, chất gây độc, gây ung thư có thể tạo ra nguy cơ đáng kể
đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường.


17
Thế nhưng, hiện 66% bệnh viện tại Việt Nam chưa có hệ thống xử lý
nước thải - Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Quản lý Môi
trường y tế (Bộ Y tế) cho biết tại hội thảo “Giải pháp Công nghệ xử lý chất
thải cho các Bệnh viện” tổ chức sáng 12-4 -2012 ở Hà Nội.
Nước thải từ các cơ sở y tế gồm phát sinh từ hoạt động chăm sóc và
sinh hoạt trong bệnh viện. Nó có thể chứa vi sinh vật, kim loại nặng, hóa chất
độc, đồng vị phóng xạ... Lo ngại chủ yếu tập từ nguồn nước thải bệnh viện tập
trung vào vi sinh vật gây bệnh đường ruột dễ dàng lây truyền qua nước.
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ
thể người. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng sinh và kháng hóa chất
khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng quản lý chất thải y tế không an toàn
Tại TP.HCM, hầu hết các bệnh viện, cơ sở y tế không trang bị hệ thống
xử lý nước thải hoặc hệ thống không đảm bảo tiêu chuẩn. Mới đây, tại buổi
làm việc cùng Ban Văn hóa - Xã hội HĐND TP.HCM, báo cáo của ông Trần
Nguyên Hiền - Trưởng phòng Quản lý môi trường (Sở Tài nguyên - Môi
trường TP.HCM) về tình trạng xử lý nước thải , chất thải ở các bệnh viện trên
địa bàn TP.HCM khiến mọi người giật mình. Theo đó, trong số 19 cơ sở y tế
trực thuộc Trung Ương đóng trên địa bàn TP.HCM có đến 11 cơ sở không có
hệ thống xử lý nước thải, trong đó có nhiều cơ sở rất lớn như: bệnh viện Chợ

Rẫy (phẫu thuật hơn 100 bệnh nhân/ngày), bệnh viện 30/4, bệnh viện Răng - hàm
- mặt Trung Ương, Viện Pasteur TP.HCM, Trung tâm Chấn thương chỉnh hình
phục hồi chức năng... 8 cơ sở còn lại có hệ thống xử lý nước thải thì có 3 không
đạt tiêu chuẩn.
Theo thống kê của Sở Tài nguyên - Môi trường TP.HCM, trong số 62
bệnh viện và trung tâm y tế công lập của TP.HCM hiện chỉ có 1/3 cơ sở có hệ


×