Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường và một số kiến nghị bảo vệ môi trường sinh thái thị xã Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.92 KB, 27 trang )

K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

Mở đầu
Thị xà Hoà Bình nằm ở vị trí cửa ngõ giao lu kinh tế của vùng miền núi Tây
Bắc với vùng đồng bằng Sông Hồng trù phú, nơi có tiềm năng lớn về phát triển công
nghiệp và du lịch. Sự phát triển công nghiệp cùng với quá trình đô thị hoá ở thị xà đÃ
kéo theo nhiều vấn đề môi trờng nảy sinh cần đợc quan tâm nghiên cứu, giải quyết.
Vì lý do trên tôi đà chọn đề tài : Thành lập bản đồ môi trờng sinh thái thị xà Hoà
Bình trên cơ sở phơng pháp hệ thông tin địa lý(GIS), đánh giá hiện trạng chất lợng
và một số kiến nghị bảo vệ môi trờng sinh thái ở thị xà đó để áp dụng các kiến thức
đà học đợc ở nhà trờng vào nghiên cứu môi trờng sinh thái thị xà Hòa Bình và đa ra
những kiến nghị bảo vệ môi trờng phục vụ cho sự phát triển bền vững.
Bản khóa luận này gồm có 4 chơng:
Chơng 1: Khái quát về khu vực nghiên cứu và đặc điểm môi trờng tự nhiên thị
xà Hòa Bình.


Chơng 2: Phơng pháp nghiên cứu.



Chơng 3: Thành lập bản đồ môi trờng sinh thái thị xà Hòa Bình.

Chơng 4: Đánh giá hiện trạng chất lợng môi trờng và một số kiến nghị bảo vệ
môi trờng sinh thái thị xà Hòa Bình.
Với thời gian thực tập hai tháng tại phòng Kỹ thuật Môi trờng, Viện Vật lý
ứng dụng và Thiết bị Khoa học thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Quốc gia, bản khoá luận đà đợc hoàn. Để có đợc kết quả này, tác giả vô cùng cám
ơn PGS. TS. Nguyễn Thế Thôn - ngời thầy, ngời cha đà tận tâm hớng dẫn trong xuất


thời gian làm khoá luận. Chân thành cám ơn anh Nguyễn Đức Dũng, các cán bộ
công nhân viên viện Vật lý ứng dụng và thiết bị khoa học, các thầy cô giáo trong
khoa cùng những ngời bạn thân đà hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình làm khoá
luận. Mặc dù đà nhận đợc sự giúp đỡ vô cùng quý báu cùng với sự nỗ lực của bản
thân, nhng khó có thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy tôi mong đợc sự chỉ dẫn, đóng góp
thêm của các thầy cô và các bạn để khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn.

Phạm Văn Phúc

1

ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

Chơng 1:
khái quát về khu vực nghiên cứu và các đặc điểm môi trờng tự nhiên thị xà Hoà Bình
Do mục tiêu của đề tài là thành lập bản đồ môi trờng sinh thái (MTST) thị xÃ
Hoà Bình trên cơ sở phơng pháp hệ thông tin địa lý(HTTĐL) có ứng dụng phần
mềm Mapinfo, nên đây là chơng quan trọng nhất cung cấp tất cả các dữ liệu của tất
cả các thành phần môi trờng tự nhiên để có cơ sở tổng hợp thành lập bản đồ MTST.
Cũng vì thế mà khối lợng của chơng này lớn nhất trong tất cả các chơng của bản
khóa luận.
1.1. Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới hành chính.
Nằm phía bắc của tỉnh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 75 km theo quốc lộ 6,
thị xà Hoà Bình là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của tỉnh Hoà Bình, là cửa
ngõ của các tỉnh Tây Bắc tiếp xúc với đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội.

Thị xà Hoà Bình phân bố trong phạm vi các kinh, vĩ độ địa lý: Từ 105 0 17
đến 1050 23 Kinh Đông, từ 200 44 đến 200 57 Vĩ Bắc.
Thị xà tiếp xúc với các huyện: Phía Tây tiếp giáp với huyện Đà Bắc, phía
Đông, Nam tiếp giáp với huyện Kì Sơn, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Phú Thọ, một
phần phía Đông Nam tiếp giáp với huyện Kim Bôi.
Thị xà Hoà Bình có diện tích tự nhiên là 132km 2,với gần 76 nghìn dân, bao
gồm 7 phờng và 7 xÃ: phờng Chăm Mát, phờng Thịnh Lang, phờng Hữu Nghị, phờng Đồng Tiến, phờng Tân Thịnh, phờng Phơng Lân, phờng Tân Hoà, xà Yên
Mông, xà Sủ Ngòi, xà Hoà Bình, xà Dân Chủ, xà Thái Thịnh, xà Thống Nhất, xÃ
Thái Bình.
1.2. Đặc điểm địa hình.
Địa hình chung cho toàn thị xà dốc theo hớng từ Tây Bắc đến Đông Nam, với
đồi và núi thấp chiếm phần lớn diện tích thị xÃ. Để có cái nhìn khái quát về địa hình
thị xÃ, trong bản khoá luận này chúng tôi chia các dạng địa hình theo các độ cao
khác nhau:
+ Díi 20m: §ång b»ng.
+ Tõ 20 - 100m: §ång bằng - đồi.
+ Từ 100 - 200m: Đồi.
+ Từ 200 - 400m, 400 - 600m vµ 600 - 800m lµ các địa hình núi thấp.
1.2.1. Đồng bằng thấp có độ cao tut ®èi tõ 15 - 20m:
ChiÕm diƯn tÝch nhá, phân bố chủ yếu ở phía Đông Nam thị xà và rải rác hai
bên bờ sông Đà. Chúng đợc đặc trng bởi các bÃi bồi thềm I sông Đà cùng các bÃi
bồi suối đổ ra thị xà Hoà Bình.
1.2.2. Đồng b»ng - ®åi cã ®é cao tut ®èi tõ 20 - 100m:

Phạm Văn Phúc

2

ĐHKHTN - ĐHQGHN



K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

Đó là các đồi bằng thoải chuyển tiếp giữa đồng bằng và đồi chiếm một diện
tích khá lớn, phân bố chủ yếu ở phía Tây, Tây Nam thị xÃ. Chúng đặc trng bởi
những bậc thềm sông cao của sông Đà và các đồi thấp bị bóc mòn, các thành tạo bào
mòn, phân bố không liên tục dọc các thung lũng hiện đại quanh thị xà Hoà Bình, là
di tích những bậc thềm cổ hoặc các pecđimen bị chia cắt.
1.2.3. Địa hình đồi có độ cao tuyệt đối từ 100 - 200m:
Phân bố chủ yếu ở phíaTây, Nam thị xÃ. Đó là các đồi, đồng bằng đồi giữa
núi, bề mặt lợn sóng, phát triển quá trình rửa trôi, xâm thực.
1.2.4. Địa hình núi thấp có ®é cao tuyÖt ®èi tõ 200 - 400m:
ChiÕm mét diÖn tích lớn phân bố chủ yếu ở phíaTây, Nam, Đông Nam thị xÃ.
Đó là các núi bóc mòn - xâm thực không liên tục, cao 200 - 400m.
1.2.5. Địa hình cã nói thÊp ®é cao tut ®èi tõ 400 - 600m:
Cũng chiếm một diện tích không nhỏ phân bố chủ yếu ở phía Tây, Tây Nam
thị xÃ. Đó là các núi phát triển quá trình rửa trôi, xâm thực, trợt lở.
1.2.6. Địa hình núi thấp có độ cao tuyệt đối từ 600 - 800m:
Phân bố ở phía Tây Bắc thị xÃ(với đỉnh cao nhất là 700m). Đó là các núi phát
triển quá trình rửa trôi, xâm thực là chủ yếu.
1.3. Đặc điểm môi trờng địa chất.
Thị xà Hoà Bình nằm trên lu vực sông Đà - một khu vực có tính phức tạp cao
về mặt địa chất. ở đây có các tầng địa chất từ già đến trẻ là: Các đá trầm tích
Đêvon(D), các đá phun trào Pecmi(P), Pecmi - Triat(P - T), các đá trầm tích Triat hạ
(T1), Triat trung (T2), Triat thợng (T3) và các trầm tích Đệ Tứ.
1.3.1. Các đá trầm tích tuổi Đêvon trung (D2).
+ Điệp Bản Nguồn (D2ebn): Phân bố ở phía Tây Nam thị xÃ. Mặt cắt thạch
học điển hình là:

- Tập dới gồm cát kết, phân lớp dày, đá phiến xen bột kết, đá ít bị vò nhàu, với
bề dày 400m.
- Tập giữa chủ yếu là phiến sét, đá vôi màu xám lục xen phiến sét, dày 600m.
- Tập trên cấu thành bởi đá sillic màu xám đen, phân lớp dày, hạt mịn bị vò
nhàu, nhiều khe nứt, với bên trên là đá sillic màu đen.
Tổng bề dày điệp là hơn 1000m .
+ Điệp Mó Tôm (D2mt): Phân bố ở phía Tây Nam thị xÃ, cạnh điệp Bản
Nguồn. Điệp Mó Tôm đợc cấu tạo từ đá vôi màu xám, xám sẫm, phân lớp dày, xen
đá vôi sillic, với tổng chiều dày là 350m.
1.3.2. Các đá trầm tích phun trào có tuổi Pecmi (P).

Phạm Văn Phúc

3

ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

Điệp Hoà Bình(Phb): Phân bố ở phía Tây, Nam thị xÃ. Thành phần chủ yếu
của điệp là đá phun trào mafic xen thấu kính đá vôi. Theo mặt cắt thạch học, chúng
có thể đợc phân chia thành những tập sau(từ dới lên):
- Tập 1: Chủ yếu là spilit dạng cầu, màu xám xanh, dày 100m.
- Tập 2: Đá vôi phân lớp màu xám đen, dµy 100 - 200m.
- TËp 3: Líp spilit máng, dµy 15 - 25m.
- Tập 4: Đá vôi phân lớp.
- Tập 5: Đá phiến sillic dày 20m.

- Tâp 6: Đá sillic màu xám đen.
- Tập 7: Đá vôi phân lớp thô.
- Tập 8: Đá spilit màu xám đen dày 50m.
- Tâp 9: Đá vôi dạng khối dày 250 - 300m.
Bề dày của tầng đá điệp Hoà Bình từ 750 - 800m.
1.3.3. Các đá có tuổi Pecmi - Triat (P - T).
Điệp Viên Nam(P - Tvn): Phân bố ở phía Đông Nam thị xÃ. Thành phần chủ
yếu của điêp là các đá spilit, pocfirit, bazan, diabaz cùng với tuf của chúng. Đá thờng rắn chắc, có màu xám xanh, xanh lục. Trong tầng phun trào này thờng xuyên
xen kẽ thấu kính đá vôi, đá phiến sét than, cát kết. Chiều dày tổng thể của hệ tầng
lớn hơn 100m.
1.3.4. Các đá trầm tích có tuổi Triat hạ ( T1).
Điệp Tân Lạc (T1tl): Cũng phân bố ở phía Đông Nam thị xà Hoà Bình nhng
nằm ở phía Bắc điệp Viên Nam. Mặt cắt thạch học từ dới lên trên nh sau:
- Phần dới chủ yếu là cát kết, Tufit màu đỏ, xen cuội kết phun trào mafic, dầy
250 - 300m.
- Phần giữa gồm bột kết xen cát kết màu tím đỏ, xám phân lớp vừa đến mỏng,
dầy 400 - 500m.
- Phần trên: Sét, đá vôi phân lớp mỏng, đôi nơi đá vôi chứa sét dạng giun bò,
dạng vón cục màu xám tím, xám xanh, mặt cắt gồ ghề lợn sóng, dầy 80 - 150m. các
đá phiến tím này chứa hàm lợng K2O khá cao (0.4 - 4%), có thể sử dụng làm phân
bón tổng hợp. Tổng chiều dầy của điệp là 700 - 900m.
1.3.5. Các đá trầm tích có tuổi Triat trung (T2).
Điệp Mờng Trai (T2mt): Phân bố thành dải ở phía Tây Nam thị xÃ. thành phần
chính của điệp là sét vôi, bột kết, đá vôi, đá phiến sét, đôi nơi có kẹp lớp mỏng cát
kết hạt mịn. Chiều dầy chung của tầng là 400 - 500m.
1.3.6. Các đá trầm tích có tuổi Triat thợng (T3).

Phạm Văn Phúc

4


ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

Điệp Nậm Mu (T3nm): Lộ rõ chủ yếu ở phần Đông Bắc thị xÃ. Trong thành
phần hợp chất có bột kết, đá phiến sét, cát kết màu vàng phớt đỏ, phân lớp mỏng xen
ít lớp sét vôi.
1.3.7. Các trầm tích Đệ Tứ (Q):
Các trầm tích Đệ Tứ phân bố rộng rÃi dọc theo hai bờ sông Đà và các thung
lũng dọc sông, suối của thị xÃ. Thành phần chủ yếu gồm cát, cuội, sỏi, sét.
1.4. Đặc điểm môi trờng đất.
Về mặt thổ nhỡng, ở thị xà có các loại đất chủ yếu sau:
1.4.1. Đất bÃi cát, cồn cát (Pb - e):
Đất này phân bố dọc hai bên bờ sông Đà và hàng năm luôn đợc bồi tụ sản
phẩm mới. Đất có màu nâu, có lớp, thành phần cơ giới thịt và cát xen kẽ nhau, biểu
hiện sự bồi lắng qua các thời kỳ lũ lụt. Trên đất này thờng cấy lúa và trồng màu.

Bảng 1: Số liệu phân tích đất Pb-e
Độ sâu

pH

(cm)
0 -15
25 - 35
60 - 70


KCl
6,2
7,3

Tổng số %
Mùn
1,52
0,66

N
0,17
0,11

P2O5
0,13
0,95

K2O
0,89

Dễ tiêu
(ppm)
NH
P2O5
3,5
1,25

Cation trao đổi
(mg/100 gđất)

2+
Ca
Mg2+
H+
9,20
1,80 0,56
10,40
1,60 0,70
5,80
1,40 0,70

1.4.2. Đất phù sa ngòi suối:
Đất này chiếm diện tích nhỏ, phân bố dải rác ở ven các suối của thị xÃ.
Chúng là những dải đất nhỏ hẹp và bị phân cắt, thành phần cơ giới của đất nhẹ, màu
sắc không đồng nhất từ vàng xám đến nâu vàng. Phản ứng của đất chua (pH KCl =
4.8), hàm lợng mùn tơng đối nghèo, hàm lợng lân khá (gần 0.2%).
1.4.3. Đất trên sản phẩm dốc tụ:
Diện tích đất trên sản phẩm dốc tụ phân bố dải rác dới chân đồi núi. Đất thờng có màu nâu vàng, thành phần cơ giới thịt nhẹ, có nhiều mảnh đá dăm sắc cạnh,
đôi khi có cả than củi, đất tơi xốp.

Bảng 2: Số liệu phân tích đất dốc tụ:
Độ sâu
(cm)
0 - 10
20 - 30
35 - 45

pH
kcl
4,7

5,8
5,0

Phạm Văn Phúc

Mùn
3,96
1,77

Tổng số (%)
N
P2O5
0,21
0,19
0,21
0,16
0,34

K2O
0,40
0,36
0,41

5

Dễ tiêu (ppm)
NH4
P2O5
2,5
1,25

2,0
1,25

Cation trao ®ỉi
(mg/100 g ®Êt)
Ca2+
Mg2+
H+
10,00
7,20
0,98
10,40
4,60
0,98
6,4
5,20
0,84

§HKHTN - §HQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

1.4.4. Đất feralit bị biến đổi do trồng lúa nớc:
Đất này phân bố ở phía Đông Nam thị xÃ, ở các chân đồi núi thấp - nơi có độ
dốc nhỏ, sờn thoải đủ nớc tới. Đây là đất hình thành tại chỗ hoặc đất dốc tụ ở những
nơi địa hình tốt thuận tiện cho làm ruộng bậc thang, khiến cho đất phát triển theo
chiều hớng khác hẳn ban đầu: Cấu tợng bị phá vỡ, xuất hiện glây phân tầng rõ. Tầng

mặt(15cm) có màu nâu xám, thành phần cơ giới thịt nhẹ, tơi xốp. Dới đó là tầng đế
cày màu vàng xám, thịt nặng, chặt. Dới nữa là tầng màu vàng nhạt lẫn những vệt đỏ
nâu, thịt nặng kết vón khoảng 10%.

Bảng 3: Số liệu phân tích đất feralit biến đổi do trồng lúa nớc.
Độ s©u
(cm)
0 - 10
30 - 40
50 - 60

PH
Kcl
5,3
5,5

Mïn
3,65
2,02
0,66

Tỉng sè (%)
N
P2O5
0,27
0,121
0,15
0,100
0,10
0,094


K2O
0,705
0,450
0,450

Cation trao đổi
(mg/100 g đất)
Ca2+
Mg2+
H+
5,60
2,00
1,26
4,00
1,60
0,77
4,80
1,60
0,77

1.4.5. Đất feralit phát triển trên phù sa cổ (Fp):
Phân bố thành một dải ở phía Đông thị xÃ. Do vận động địa chất, nền phù sa
đợc nâng lên thoát khỏi chế độ bồi đắp ban đầu và quá trình xói mòn tạo nên hình
dạng địa hình nh ngày nay, trên đó phát triển đất Feralit có đặc điểm là màu nâu
vàng, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình. ở độ sâu khoảng 50cm trong đất
xuất hiện nhiều cuội sỏi tròn cạnh xếp thành lớp, tầng đất trung bình hoặc mỏng tỉ lệ
kết vón cao, nhiều nơi đà xuất hiện đá ong. Số liệu phân tích dới đây cho thấy mùn
và các chất dinh dỡng đều nghÌo Cation trao ®ỉi chÊt, trong ®ã Cation H + chiếm u
thế.

Bảng 4: Số liệu phân tích đất Feralit trên phù sa cổ.
Độ
sâu
(cm)
0-10
13-23

PH
Kcl
5,8
3,8

Mùn
1,50
0,90

Tổng số (%)
N
P2O5
0,092 0,023
0,078 0,023

K2O
0,147

Dễ tiêu (ppm)
N
P2O5 K2O
6
0,2

5
6
0,1
3

Cation trao đổi
(mg/100g đất)
Ca2+
Mg2+
H+
1,30
1,02 3,95
1,63
0,34 3,26

1.4.6. Đất feralit trên đá phun trào macma kiềm (Fk):
Phân bố ở xung quanh thị xÃ. Đất có màu nâu vàng, thành phần cơ giới thịt từ
trung bình đến nặng, cấu trúc bền vững.
Bảng 5: Số liệu phân tích đất F

Độ sâu
(cm)
0 - 10
28 - 38
50 - 60

Phạm Văn Phúc

pH
KCl

6,3
7,1
7,3

Tổng số (%)
Mùn
N
P2O5
4,19
0,31
0,13
1,59
0,20
0,18

6

k

Cation trao đổi (mg/100g đất)
Ca2+
Mg2+
H+
27,00
2,400
0,42
27,00
2,20
0,70
31,00

1,60

ĐHKHTN - §HQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

1.4.7. Đất feralit trên đá vôi (Fv):
Chiếm một diện tích nhỏ, chủ yếu phân bố ở phía Tây Nam thị xÃ. Đất có
màu nâu vàng, với tổng dầy là 120cm, thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc trung bình,
cấu tợng hạt bền vững ở độ sâu khoảng 50 cm có kết vón xuất hiện.
Bảng 6: Số liệu phân tích đất FV.
Độ sâu
(cm)
0 - 10
30 - 40

pH
(kcl)
5,5
6,3

Tổng số (%)
Mùn
N
P2O5
1,77
0,18

0,25
0,96
0,10
0,20

Cation trao đổi (mg/100 g đất)
Ca2+
Mg2+
H+
7,20
2,00
0,42
10,20
0,20
0,28

1.4.8. Đất feralit trên đá phiến sét (Fs):
Phân bố tập trung ở phía Tây, Nam thị xÃ. Đất đợc khai thác từ lâu, thực vật
bị tàn phá nhiều, còn lại là cây bụi và cỏ tranh. Màu của đất là màu nâu vàng, thành
phần cơ giới thịt trung bình, kết vón rải rác.
Bảng 7: Số liệu phân tích đất F

Độ sâu
(cm)
0 - 10
30 - 40

pH
(KCl)
4

4,7

Mùn
2,22
5,0

Tổng số (%)
N
P2O5
0,14
0,096
0,12
0,026

S
Cation trao đổi (mg/100g đất)
Ca2+
Mg2+
H+
2,80
0,90
3,50
2,80
0,40
1,90

1.4.9. Đất feralit trên đá cát kết (Fc):
Phân bố chủ yếu ở Đông Bắc thị xÃ. Đất có màu vàng nhạt thành phần cơ
giới thịt nhẹ, tầng đất mỏng, nhiều sỏi sạn.
Bảng 8: Số liệu phân tích đất FC.

Cation trao đổi
(mg/100g đất)

Độ sâu

pH

Tổng số (%)

(cm)

(kcl)

Mùn

N

P2O5

Ca2+

Mg2+

H+

0 - 10
15 - 25

4
4


4,13
1,58

0,14
0,13

0,18
0,20

3,4
3,2

1,4
1,6

1,54
5,67

1.5. Đặc điểm môi trờng khí hậu.
Khí hậu thị xà Hoà Bình mang đặc trng cđa vïng khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mïa,
thĨ hiƯn hai mùa rõ rệt trong năm là mùa ma và mùa khô hanh. Khí hậu của thị xà tơng đối thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, nhng cũng có những yếu tố bất
thờng về thời tiết. Lợng ma bình quân trong năm 1910.0mm, độ ẩm trung bình là
85%, nhiệt độ trung bình 23.20C, số giờ nắng trung bình năm là 1620.9 giờ.
1.5.1. Chế độ bức xạ, nắng.
Chế độ bức xạ của thị xà là chế độ bức xạ nội chí tuyến, tức là mặt trời qua
thiên đỉnh hai lần trong năm và điều kiện bức xạ tơng phản nhau rõ rệt theo hai mùa
đông và hè. Bức xạ tổng cộng năm ở đây dao động khoảng 126 - 128 Kcal/cm2/năm.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1620,9giờ/năm. Thời kỳ tháng V
đến tháng VII có nhiều nắng nhất, mỗi ngày có từ 5,5 - 6,1 giờ nắng. Tháng II, III

có ít nắng nhất, mỗi ngày chỉ có 1,6 - 2,6 giờ nắng.

Phạm Văn Phúc

7

ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

1.5.2. Chế độ gió.
Do địa hình là chủ yếu là đồi và núi thấp, lại bị chia cắt bởi các thung lũng,
sông nên chế độ gió ở đây nhìn chung không phản ánh rõ chế độ hoàn lu chung của
khu vực là gió mùa Đông Bắc vào mùa đông và gió Tây Nam vào mùa hè. Nó chủ
yếu mang tính chất hoàn lu địa phơng. Tốc độ gió trung bình năm nhìn chung là
nhỏ, chỉ dao động trên dới 1.0 m/giây. ở những nơi thoáng gió hoặc trên các sờn
đón gió thì tốc độ gió trung bình có thể cao hơn.
1.5.3. Chế độ nhiệt.
Chế độ nhiệt bị chi phối bởi chế độ bức xạ, hoàn lu và đặc điểm địa hình. Do
có chế độ bức xạ Mặt Trời nội chí tuyến, nên nhiệt độ trung bình năm của thị xà là
23,20C, có tổng nhiệt độ năm là 84600C thuộc miền nhiệt đới (> 75000C).
Bảng 9: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm.
Thán
g
N.độ
(0C)


I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

16,1 17,4 20,7 24,4 27,1 28,2 28,3 27,7 26,5 24,0 20,7 17,5

23,2


Chế độ nhiệt của thị xà phân hóa ra hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. ở những
vùng thấp nh ở phía Tây Nam thị xà mùa nóng kéo dài từ tháng V đến tháng IX, thời
kỳ có nhiệt độ trung bình tháng từ 27,10C đến 28,30C(tháng VII); mùa lạnh kéo dài
từ tháng XII cho đến tháng II năm sau, thời kỳ có nhiệt độ trung bình tháng từ
17,40C(thángXII) đến 15,70C(thángI).
1.5.4. Chế độ ma, ẩm.
Thị xà Hoà Bình đợc đánh giá là khu vực có lợng ma vừa với lợng ma trung
bình tháng và năm đợc thể hiện qua bảng 10 dới đây:
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X


XI

XII

Năm

L.ma
(mm)

14,6

21,1

27,3

95,8

233,5

258,3

331,0

341,9

343,1

177,6

53,5


12,3

1910,0

lợng ma phân bố không đều trong năm, tËp trung chđ u vµo mïa ma, mïa
ma kÐo dµi 5 - 6 tháng (từ tháng IV hoặc V đến tháng X) với 85 - 95% tổng lợng ma
năm. Số ngày ma trung bình năm là 146,0 ngày. mùa khô kéo dài 3 - 4 tháng. Trong
những tháng mùa khô, mặc dù lợng ma chỉ chiếm trên dới 10% tổng lợng ma cả
năm, nhng độ ẩm(đặc biệt là độ ẩm đất) tăng lên đáng kể do thời tiết ma phùn vào
thời kỳ đông xuân(từ tháng I đến tháng III), ảnh hởng bởi gió mùa đông bắc.
Độ ẩm không khí tơng đối trung bình năm khá cao, đạt 84%. Tháng có độ ẩm
trung bình thấp nhất là tháng V và tháng IX, chỉ đạt 82%.
1.6. Đặc điểm môi trờng thuỷ văn.
Lợng dòng chảy trên lÃnh thổ thị xà Hoà Bình tơng đối phù hợp với lợng ma.
Modun dòng chảy bình quân năm của thị xà đạt giá trị từ 19 25 l/s/km 2. Mùa lũ ở
đây trùng với mùa ma kéo dài từ tháng VI X, lợng dòng chảy lớn. Tháng XII đến

Phạm Văn Phúc

8

ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

tháng IV là các tháng mùa cạn. lúc này lợng ma giảm hẳn, lợng nớc còn lại trong

sông suối rất ít. Nguồn cung cấp chủ yếu là nớc ngầm.
Do ảnh hởng của đập thuỷ điên Hoà Bình xác suất lũ suối trùng với lũ sông
sẽ giảm đi. Thị xà nằm trên đờng đi của bÃo nên đỉnh lũ suối thờng xảy ra trớc đỉnh
lũ sông Đà 1 2 ngày. Trờng hợp lũ suối trùng với lũ sông Đà chỉ xảy ra các trận
ma kéo dài từ 3 ngày trở lên trong tháng VII, VIII. Có thể lợi dụng đặc điểm trên để
có biện pháp chống úng đạt hiệu quả kinh tế. Với các con lũ tiểu mÃn xảy ra vào
cuối tháng V, lúc đó chỉ có con lũ ngắn ngày, khả năng lũ các nguồn suối trùng với
lũ sông sẽ không còn, nhng khả năng ngập lụt do lũ sông Đà vẫn có thể xảy ra vào
những năm nhiều nớc.
1.7. Đặc điểm môi trờng sinh vật.
Là một đô thị vùng cao nên thảm thực vật của thị xà khá đa dạng. Chúng là
kết quả của sự tác động tổng hợp của các yếu tố địa hình, khí hậu, sự phân hoá theo
độ cao, nền đất đá và sự tác động mạnh mẽ của con ngời trong các hoạt động trồng
cấy, khai thác. Ta có thể chia thảm thực vật của khu vực thị xà ra các quần xà sau
đây:
1.7.1. Rừng rậm thờng xanh cây lá rộng thứ sinh.
Diện tích của rừng này không còn nhiều, chỉ còn rải rác ở phía Tây, phía
Nam thị xà Hoà Bình, nơi xa dân c, ở độ cao trên 300m. Đất dới rừng thờng là đất
feralit có màu vàng hay vàng đỏ, tầng đất dày hơn 50cm, thành phần cơ giới trung
bình, đất thờng chua và có thành phần dinh dỡng trung bình.
Các cây tạo nên tầng chính của rừng thờng có lá rộng và thờng xanh. Lá cây
thuộc cỡ vừa đến nhỏ. Một số cây có bao chồi bảo vệ trong thời kỳ rét. Thân cây thờng không đợc tròn và không đợc thẳng, gốc thờng không có bạnh vè. Phân cành
sớm và cành nhánh nhiều.
Rừng thêng cã 3 tÇng: tÇng I cao 15 - 35m, tán cây tơng đối liên tục, tầng cây
bụi cao 2 - 8m, rải rác không liên tục, dới cùng là tầng cỏ quyết.
Các cây tham gia vào thành phần rừng gồm nhiều loại trong các họ khác nhau.
Các họ u thế là Re - Lauraceae, Dẻ - Fagaceae, Xoan - Meliaceae, D©u t»m Moraceae, Ngäc Lan - Mnoliaceae , Hång Xiêm - Sapotaceae...
1.7.2. Rừng hỗn giao hay rừng tre nứa hỗn giao với cây lá rộng.
Diện tích của rừng này cũng không còn nhiều và thờng liền kề với quần hệ
rừng rậm thờng xanh cây lá rộng thứ sinh, ở những độ cao thấp hơn. Đây là một kiểu

thảm thứ sinh tơng đối ổn định. Khi rừng lá rộng bị khai thác, nhờ bộ rễ có sức cạnh
tranh mạnh và lối sinh sản bằng thân ngầm, tre nứa thờng nhanh chãng chiÕm mét
diƯn tÝch lín trong khu vùc. Khi chóng đà kín tán, khó có một loài cây gỗ nào có thể
mọc dới tán của chúng. Việc trồng rừng gỗ trên các diện tích của rừng tre nứa nói
chung là khó khăn. Đất dới rừng hỗn giao loại này thờng mỏng, dinh dỡng trung
bình nhng lại xốp, bở và thờng giàu KOH.

Phạm Văn Phúc

9

ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

Các loài Tre nứa thờng gặp là Bơng - Gigantochloa scribneriana, Vầu Phyllostracnysbambusoides, Nứa - Schizostrachyumfunghomi, Giang - narocalamus
haniltonii, Lµnh hanh - Phyllostrachys sp, Hóp - Bambusa multiplex, các loài Tre
nứa nhỏ cao khoảng 2 - 3m cũng khá phổ biến nh Sặt - Arundinaria sat, Tróc Arundinaria amabilis.
1.7.3. Rõng nghÌo ®ang phơc håi.
Rõng nghèo đang phục hồi chiếm một diện tích đáng kể, phân bố ở rìa Đông
và Tây thị xÃ. Do quá trình khai phá rừng của dân địa phơng nên diện tích loại rừng
này đang ngày càng đợc mở rộng.
Sau khi khai phá rừng đất còn khá tốt, dày và ẩm. Các cây bụi, chồi non nhỏ
nhanh chóng chiếm u thế và rừng có xu hớng khôi phục lại nh ban đầu.
1.7.4. Cây bụi rậm có cây gỗ rải rác.
Quần xà thực vật này phân bố rải rác ở các vùng đồi, núi thấp. Sau khi khai
phá rừng làm rẫy đất bị bỏ hoang. Các cây bụi , cây gỗ a ánh sáng mọc nhanh đÃ

chiếm cứ hìmh thành một quần thể có thành phần loài phức tạp. Chiều cao các quần
xà này từ 2 - 8 m.
Thành phần loài của trảng cây bụi phức tạp, gồm các loài cây gỗ của rừng cũ
sót lại, hoặc mọc lên ở dạng chồi, các loại cây a sáng mọc nhanh đợc xem nh các
cây tiên phong tạm thời , các loại dây leo, các loại cây thân thảo dạng lùm bụi.
Các cây gỗ của rừng sót lại thờng gặp nh Arundinaria Cheo - Engelhartia,
Tr¸m - Canarium, Sausau - Liquidambar - formosana, Lim - ythrophloeum fordii,
Lim - xÑt - Pelthophorum - tonkinensis, Xoan - Melia - azedarach, Bồ kết Geledischia austalis
Các loài cây bụi lúp xúp, trớc đây thờng gặp dới tán rừng này rất phổ biến ở
trảng cây bụi nh Vuốt hùm Caesalpinia bunducella, Móng châu - Bauhinia balnsae,
Móng bò - B.alba, Dâu leo - Garuga pinata, QuÊt hång b× - Clausena wampi, Trúc
dào - Nerium odorum, Gang - Randia dumetorum, Táo dại - Zizyphus cenplia, Ngây
- Rubus cochinchinensis, Mâm xôi - R. alcaeiolium, Đùm dụp - R. leoicanthus, Sâm
gai - araliaarmata, Nứa - Schizostrachyum funghomi, Sung - Zanthoxylum
acanthopodium. Các loài a sáng mọc nhanh thờng gặp nhất là các cây Hu.
1.7.5. Cây bụi trảng cỏ.
Do sử dụng đất quá nhiều lần trong chu kỳ ngắn, đất trở nên nghèo kiệt về
các chất dinh dỡng và có tính chất vật lý bất lợi đối với sự phát triển của thực vật.
Đất thờng mỏng, đôi chỗ còn lộ ra cả tầng kết vón đá ong. Quần xà này phân bố rải
rác ở các vùng đất thấp và có độ dốc nhỏ của thị xÃ.
1.7.6. Rừng trồng.
Trên những vùng đồi núi thấp bao quanh thị xà những năm gần đây dà đợc
tiến hành phủ xanh. Các cây đợc trồng chủ yếu là bạch đàn chịu đợc đất cằn, keo tai
tợng, luồng.

Phạm Văn Phúc

10

ĐHKHTN - ĐHQGHN



K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

1.7.7. Các cây trồng nông nghiệp (cây hàng năm, cây lâu năm).
Các dải đất cát, đất bồi ven sông Đà, các đồi bằng thoải chuyển tiếp giữa
đồng bằng và đồi, các đồi thấp phía Đông, Đông Bắc thị xà có tầng dày, ẩm đợc cải
tạo thành các khu trồng các cây công nghiệp nh chè, cà phê, dầu hoặc các cây lơng
thực, thực phẩm nh lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, mía, các loại đậu, rau, củ, quả khác.
Chơng 2:
phơng pháp nghiên cứu
2.1. Phơng pháp hệ thông tin địa lý(GIS).
Đây là phơng pháp chủ yếu, rất quan trọng trong việc thành lập bản đồ
MTST thị xà Hoà Bình - Một nội dung quan trọng của bản khóa luận, nên nó sẽ đợc
đề cập một cách đầy đủ nhất trong hệ thống các phơng pháp đợc ứng dụng vào bản
khóa luận này.
2.1.1. Cơ sở ứng dụng phơng pháp hệ thông tin địa lý(HTTĐL):
HTTĐL là hệ thông tin không gian mà Trái Đất là đối tợng định vị chính. Nó
đợc thành lập từ tập hợp các dữ liệu định vị trong không gian, và có cấu trúc thuận
tiện khi cung cấp thông tin tổng hợp để cho các quyết định. Nh vậy, trớc tiên nó là
một công cơ b¶o qu¶n rÊt cã hiƯu qu¶, dƠ truy nhËp, thao tác cũng nh thể hiện các
dữ liệu không gian trong quá trình đánh giá thông tin.
HTTĐL là một hệ thống bao gồm các phần mềm, phần cứng máy tính và một
cơ sở dữ liệu đủ lớn, có các chức năng thu thập, cập nhật, quản trị và phân tích, biểu
diễn dữ liệu địa lý phục vụ giải quyết lớp rộng lớn các bài toán ứng dụng có liên
quan tới vị trí địa lý trên bề mặt trái đất.
Nói chung, chúng ta có thể phân loại HTTĐL tuỳ thuộc vào viƯc øng dơng.
VÝ dơ, chóng ta cã thĨ nãi hƯ thông tin đô thị hoá theo tọa độ không gian để quản lý

đô thị, hệ thông tin về lÃnh thổ để quản lý lÃnh thổ, hệ thông tin lâm nghiệp có toạ
độ không gian để quản lý rừng v.v
Cấu trúc một HTTĐL bao gồm ba nhóm thành phần, đó là thiết bị, phần mềm
và khung cảnh tổ chức. Trong đó hai thành phần đầu tiên là cấu thành của một
HTTĐL .
+ Thiết bị (phần cứng): Bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi có khả
năng thực hiện các chức năng vào, ra và xử lý các thông tin phần mềm.

Hình 1: Sơ đồ tổ chức một hệ thống phần cứng.

Phạm Văn Phúc

11

ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

Trạm xử lý
đầu đọc đĩa
Mềm,CDrom...

Thiết bị số
hóa

Bộ xử lý
trung tâm


(cpu)
Thiết bị in ra
Kết quả

tủ đọc băng
từ

+ Phần mềm : Các thành phần của phần mềm nói chung gồm năm nhóm chức
năng sau:
- Nhóm chức năng nhập và hiệu chỉnh các dữ liệu (hình 3).
- Lu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu (hình 4).
- In ra và trình bày các dữ liệu.
- Chuyển đổi dữ liệu (bảo quản, sử dụng và phân tích).
-

Đối thoại với ngời sử dụng.
Hình 2: Cấu trúc các mô đun trong một phần mềm.
Mô đun nhập
các dữ liệu

Nhu cầu cần
giải quyết

Quản lý cơ
sở
dữ liệu

Mô đun xử lý
các dữ liệu


Hiển thị và
in kết quả

Hình 3: Các bớc nhập dữ liệu trong một HTTĐL.
T liệu
thực địa

Tiền xử lý
Thông tin

Phạm Văn Phúc

công cụ
số hóa

12

t liệu ảnh

dữ liệu
mô tả

ĐHKHTN - ĐHQGHN


Bản đồ

K43 - Môi trờng


Khóa luận tốt nghiệp
Lu trữ trên đĩa
Hoặc băng từ

công cụ chuyển
đổi khuôn dạng

Nhập dữ
liệu

Hình 4: Các hợp phần của một Cơ sở dữ liệu địa lý
Quản lý
Thông tin
lu trữ

Mục tiêu và các
yêu cầu quản lý

Hệ thống
địa lý

Dữ liệu

+ Vấn đề tổ chức: Đợc thể hiện thông qua hình 5.
Hình 5: Cấu trúc tổ chức một HTTĐL.
nhập vào

Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu địa lý


Yêu
cầu
cần
giải
quyết

Vị trí
Tôpô

Thuộc tính
Hệ thống quản lý

Trích t liệu

Xử lý thông tin

+ Vấn đề dữ liệu trong HTTĐL.
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các lớp thông tin ở dạng vcctơ, rastơ, bảng số
liệu, văn bản với những khuôn dạng chuẩn sao cho các phần mềm HTTĐL có thể
đọc, xử lý, giải các bài toán chuyên đề có mức độ phức tạp khác nhau.

Phạm Văn Phúc

13

ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - Môi trờng


Khóa luận tốt nghiệp

Tóm lại: Từ đặc điểm và cấu trúc, chức năng của một HTTĐL, chúng ta thấy
một HTTĐL hoàn toàn có khả năng xây dựng đợc bản đồ địa hình, bản đồ thuỷ văn,
bản đồ địa chất với các chức năng của một HTTĐL, chúng ta có thể xây dựng đ ợc bản đồ cảnh quan sinh thái(CQST) hay bản đồ MTST của khu vực nghiên cứu
dựa vào các bản đồ thành phần đà xây dựng đợc ở trên thông qua một số thuật toán
về chồng xếp.
2.1.2. ứng dụng phần mềm Mapinfo trong việc thành lập bản đồ MTST.
2.1.2.1. Tổ chức thông tin theo các tập tin.
Mapinfo là một phần mềm HTTĐL GIS cho giải pháp máy tính để bàn
(Desktop Solution). Các thông tin trong MapInfo đợc tổ chức theo từng bảng
(Table), mỗi một Table là một tập hợp các File về thông tin đồ hoạ hoặc phi đồ hoạ
chứa các bản ghi giữ liệu mà hệ thống tạo ra. Bạn chỉ có thể truy nhập vào các chức
năng của phần mềm MapInfo khi mà bạn đà mở ít nhất một Table.
Toàn bộ các MapInfo Table mà trong đó có chứa các đối tợng địa lý đợc tổ
chức theo các tập tin sau đây: (ví dụ A là tên của Table bất kỳ)
- A. tab: Chứa các thông tin mô tả cấu trúc dữ liệu của bạn. Đó là file ở dạng
văn bản mô tả khuôn dạng của file lu trữ thông tin của bạn.
- A. dat: Chứa các thông tin nguyên thuỷ của bạn. Phần mở rộng của tập tin này
có thể là *.wks, dbf, xls nếu bạn làm việc với các thông tin nguyên thủy là các số
liệu từ Lotus 1-2-3.dBase/FoxBase và excel.
-

A. map: Bao gồm các thông tin mô tả các đối tợng địa lý.

-

A. id: Bao gồm các thông tin về sự liên kết giữa các đối tợng với nhau.

- A. ind: Chứa các thông tin về chỉ số đối tợng. TËp tin nµy chØ cã khi trong cÊu

tróc cđa Table ®· cã Ýt nhÊt mét trêng (Field) d÷ liƯu ®· đợc chọn làm chỉ số hoá
(Index). Thông qua các thông tin cđa file nµy chóng ta cã thĨ thùc hiƯn tìm kiếm
thông tin thông qua một chỉ tiêu cho trớc bằng chức năng Find của MapInfo.
- A. wor: Quản lý các thông tin tổng hợp về các Table hoặc các cửa sổ thông
tin khác nhau của MapInfo vào chung một tập tin và các mối tơng quan giữa các đối
tợng đó phải đợc bảo tồn nh khi tạo lập.
2.1.2.2. Tổ chức thông tin theo các lớp đối tợng.
Các thông tin bản đồ trong các phần mềm GIS thờng đợc tổ chức quản lý theo
từng lớp đối tợng.
-

Lớp thông tin về đờng địa giới các thành phần môi trờng.

-

Lớp thông tin về vùng lÃnh thổ của các thành phần.

-

Lớp thông tin về các cơ sở hạ tầng.

-

Lớp thông tin về tên địa danh các địa phơng...

Phạm Văn Phúc

14

ĐHKHTN - ĐHQGHN



K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

Lớp địa danh
XÃ Yên Mông
XÃ Sủ Ngòi
T.X Hoà Bình

Lớp cơ sở hạ tầng

Lớp địa giới
Lớp đờng

Với Lớp
cáchlÃnh
tổ chức
thổ thông tin theo từng lớp đối tợng nh vậy đà giúp cho phần
mềm Mapinfo xây dựng thành các khối thông tin độc lập cho các mảnh bản đồ máy
tính. Điều đó sẽ giúp cho việc thành lập các bản đồ máy tính một cách linh hoạt khi
tập hợp lớp thông tin khác nhau trong hệ thống và dễ dàng thêm vào bản đồ đà có
các lớp thông tin mới hoặc xoá đi các lớp thông tin không cần thiết.
Các đối tợng bản đồ chính mà trên cơ sở đó Mapinfo sẽ quản lý, trừu tợng
hoá các đối tợng địa lý trong thế giới thực và thể hiện chúng thành các loại bản đồ
máy tính khác nhau là:
+ Đối tợng vùng (Region) thể hiện các đối tợng khép kín hình học và bao
phủ một vùng diện tích nhất định. Chúng có thể là các Polygons, hình ellipse và
hình chữ nhật. Ví dụ nh lÃnh thổ địa giới một xÃ, hồ nớc, khu rừng, .v.v.

+ Đối tợng ®iĨm (Point) – thĨ hiƯn vÞ trÝ cơ thĨ cđa các đối tợng địa lý, ví dụ
nh ống khói nhà máy, cột cờ, điểm bán xăng,.v.v.
+ Đối tợng đờng (Line) thể hiện các đối tợng không khép kín hình học và
chạy dài theo một khoảng cách nhất định. Chúng có thể là các đờng thẳng, các đờng
gấp khúc và các cung. Ví dụ nh đờng phố, sông suối,
+ Đối tợng chữ (Text) thể hiện các đối tợng không phải là địa lý của bản
đồ nh nhÃn, tiêu đề, ghi chú.v.v
Phơng pháp phân tích, xử lý HTTĐL vừa nêu đợc kết hợp chặt chẽ với phơng
pháp viễn thám. Phơng pháp viễn thám là phơng pháp sử dụng bức xạ điện từ (ánh
sáng nhiệt, sóng cực ngắn) nh một phơng tiện để điều tra và đo đạc những đặc tính
của đối tợng. Trong khoá luận này chúng tôi sử dụng ảnh vệ tinh SPOT 1 : 50000
của Pháp (chụp ngày 2/1/1996) để giải đoán các yếu tố môi trờng bằng mắt trong đó
chủ yếu là giải đoán thảm thực vật.
2.2. Phơng pháp khảo sát điều tra thực địa.
Đây là phơng pháp không thể thiếu đợc đối với các nhà nghiên cứu tự nhiên
nói chung và môi trờng nói riêng. Phơng pháp khảo sát điều tra thực địa cung cấp
các bằng chứng, số liệu cho việc thành lập bản đồ MTST cũng nh cho việc đánh giá
hiện trạng môi trờng.

Phạm Văn Phóc

15

§HKHTN - §HQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp


Phơng pháp khảo sát điều tra thực địa là phơng pháp tiến hành khảo sát đo vẽ
ngoài thực tế. Bằng các quan sát, ngời nghiên cứu trực tiếp thu nhận, ghi chép và
phân tích các hiện tợng theo mục đích nghiên cứu của mình, đồng thời phải tiến
hành đo vẽ các mặt cắt, các khoanh vi lÃnh thổ của đối tợng nghiên cứu, tiến hành
lấy mẫu, xác định sơ bộ các mẫu ở ngoài thực địa, sau đó đa về phòng phân tích.
2.3. Phơng pháp phân tích hệ thống.
Phơng pháp phân tích hệ thống tiến hành phân tích trên một hệ thống cụ thể,
trên mét tỉng thĨ gåm nhiỊu bé phËn, nhiỊu u tè thành phần có quan hệ tơng hỗ
với nhau và với môi trờng xung quanh chúng. Khi phân tích hệ thống, xét từng yếu
tố, nhng không thể xét riêng lẻ mà phải xét mỗi yếu tố trong mối tơng quan và tác
động qua lại của nó với các yếu tố khác và môi trờng bên ngoài của chúng. Xét hệ
thống không chỉ xét tại từng thời điểm mà xét cả qúa trình tác động của chúng.
Sau khi xem xét các yếu tố, phơng pháp phân tích hệ thống đòi hỏi phải xem
xét tổng hợp tất cả các yếu tố thành phần trong thể thống nhất của hệ thống và
nghiên cứu trong tổng thể cùng các yếu tố tác động từ bên ngoài, nghiên cứu những
đặc thù, những qui luật của từng hệ thống, xét mỗi hệ thống trong quá trình phát
sinh, phát triển, tăng trởng, suy thoái để thấy đợc xu thế và tìm ra phơng hớng tác
động tích cực nhất vào hệ thống để có hiệu quả nhất cho những quyết định theo các
mục tiêu nghiên cứu của hệ thống.
Phơng pháp phân tích hệ thống đợc áp dụng vào trong đánh giá chất lợng môi
trờng cũng nh trong kiến nghị bảo vệ MTST thị xà Hoà Bình.

Chơng 3:
thành lập bản đồ môi trờng sinh thái thị xà Hoà Bình.
3.1. Khái niệm Môi trờng sinh thái
Theo định nghĩa (Nguyễn Thế Thôn, 2000), Môi trờng sinh thái là môi trờng
sống của con ngời hoặc hệ sinh vật của một hệ sinh thái nhất định, có không gian

Phạm Văn Phúc


16

ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

sống nhất định bao gåm hƯ thèng m«i trêng Êy cïng víi con ngêi và hệ sinh vật ấy.
MTST đợc tổng hợp bởi tất cả các môi trờng sống thành phần của hệ sinh thái theo
lÃnh thổ. MTST cụ thể hoá môi trờng sống theo hệ sinh thái đồng thời đợc cụ thể
theo lÃnh thổ bởi các CQST. Nói cách khác, CQST là cụ thể hoá MTST theo lÃnh
thổ. CQST là lÃnh thổ của MTST, tức là lÃnh thổ môi trờng sống của con ngời và các
thể sinh vật. Bởi vậy nghiên cứu MTST chính là nghiên cứu CQST hoặc cũng có thể
nói nghiên cứu CQST chính là nghiên cứu MTST theo lÃnh thổ(danh từ MTST đà đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta trong các lĩnh vực văn liệu).
CQST theo định nghĩa là tổng thể lÃnh thổ hiện tại, có cấu trúc cảnh quan địa
lý và có chức năng sinh thái của các hệ sinh thái đang tồn tại và phát triển trên đó.
Các CQST đợc phân biệt với nhau theo cấu trúc cảnh quan và theo chức năng sinh
thái khác nhau trên các phần lÃnh thổ khác nhau. CQST là cơ sở lÃnh thổ của MTST,
nó là tổ hợp của các thành phần tự nhiên và của hệ sinh thái. Cơ sở đề nghiên cứu
MTST chính là nghiên cứu các CQST.
3.2. Nguyên tắc thành lập bản đồ môi trờng sinh thái
Nh võa nãi ë trªn muèn nghiªn cøu MTST theo l·nh thổ thì phải nghiên cứu
CQST vì CQST là MTST theo lÃnh thổ. Bởi vậy, muốn thành lập bản đồ MTST tất
yếu trớc hết phải thành lập bản đồ CQST vì CQST là cơ sở lÃnh thổ của MTST. Nói
nh vậy không có nghĩa là thành lập bản đồ CQST là đủ, vì các yếu tố thành phần của
cảnh quan và của hệ sinh thái ở trên đó về căn bản phản ánh các yếu tố tự nhiên của
cảnh quan và hệ sinh thái khi cha so sánh với tiêu chuẩn môi trờng sống của con ngời và sinh vật và do đó chúng cha thể phản ánh đầy đủ về các hiện trạng ô nhiễm
môi trờng, suy thoái môi trờng và sự cố môi trờng do con ngời gây ra. Vì thế, MTST

khác bao gồm cả các yếu tố của CQST và các yếu tố môi trờng do con ngời gây ra
nh ô nhiễm, suy thoái, tai biến và sự cố môi trờng. Cũng chính do đó, bản đồ MTST
khác với bản đồ CQST là trên các lÃnh thổ CQST còn biểu diễn cả các yếu tố ô
nhiễm, suy thoái, tai biến và sự cố môi trờng.
Từ những điều vừa trình bày cho thấy rằng nguyên tắc đầu tiên của việc thành
lập bản đồ MTST là thành lập bản đồ CQST. Thành lập bản đồ CQST là tổng hợp
các bản đồ của các thành phần cảnh quan cùng với các chức năng sinh thái của các
hệ sinh thái ở trên đó.
Việc tổng hợp các bản đồ thành phần để có bản đồ CQST đợc thực hiện theo
phơng pháp họa đồ hoặc ứng dụng phần mềm máy tính Mapinfo cùng việc thành lập
bản chú giải bằng phơng pháp ma trận. Khi đà có bản đồ CQST thì nhất thiết phải đa
các yếu tố ô nhiễm môi trờng, suy thoái môi trờng, tai biến môi trờng, sự cố môi trờng lên bản đồ CQST theo các ký hiệu diện và điểm và chú giải của chúng là bản đồ
chú giải bổ xung ở dới bảng chú giải ma trận.
3.3. Đặc điểm môi trờng sinh thái thị xà Hoà Bình
Dựa vào các nguyên tắc vừa nêu trên, dựa vào phơng pháp HTTĐL và phần
mềm Mapinfo bản đồ MTST thị xà Hoà Bình đợc xây dựng bởi sự chồng ghép các
bản đồ thành phần. Bản đồ MTST thị xà đà thể hiện 138 đơn vị MTST. ở mỗi đơn vị

Phạm Văn Phúc

17

ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

trên bản đồ đợc biểu diễn bằng màu sắc và đợc đánh số hiệu thứ tự. Nó thể hiện đầy

đủ các thành phần môi trờng đợc đồng nhất ở trong mỗi đơn vị đó. Do khuôn khổ
của bản khoá luận có hạn nên chúng tôi không thể mô tả hết tất cả các đơn vị MTST
ở đây. Tuy nhiên, trên bản chú giải ma trận, ở mỗi ô ma trận đặc trng cho mỗi đơn vị
MTST thể hiện đầy đủ các thành phần của MTST. ở mỗi ô ma trận hoàn toàn có thể
đọc đợc các yếu tố về địa hình, đất đá theo hàng ngang và đọc đợc tất cả các yếu tố
quần xà sinh vật, khí hậu, thuỷ văn theo cột dọc.
Để có thể phục vụ cho việc đánh giá tổng hợp và các kiến nghị về bảo vệ môi
trờng từ bản đồ MTST, chúng tôi đà chia bản đồ MTST ra làm 4 tiểu vùng MTST
sau đây:
- Tiểu vùng 1: Tiểu vùng MTST đồi núi Tây Bắc
- Tiểu vùng 2: Tiểu vïng MTST nói T©y Nam.
- TiĨu vïng 3: TiĨu vïng MTST Đông Nam.
- Tiểu vùng 4: Tiểu vùng MTST trung tâm
3.3.1. Tiểu vùng MTST đồi núi Tây Bắc
- ở tiểu vùng này bao gồm các đơn vị MTST hình núi cao nhất của vùng đạt
tới độ cao 400m với các địa hình núi từ 200 - 600m. ở đây cũng có địa hình đồng
bằng ven tả ngạn sông Đà có ®é cao tut ®èi tõ 15 - 20m vµ cã ®ång b»ng ®åi tõ 20
- 100m cïng víi c¸c ®åi tõ 100 - 200m. Trõ ®ång b»ng cã ®Êt phï sa còn tất cả các
địa hình khác phổ biến loại đất feralit trên các đá trầm tích, phun trào khác nhau và
đá vôi. Đặc biệt duy nhất ở tiểu vùng này có rừng tự nhiên lá rộng thờng xanh còn
phân bố ở trên núi từ độ cao từ độ cao 400 - 700m. Tuy lµ khÝ hËu Êm nhng ë đây do
đai cao của núi đến 700m nên có khí hậu đai cao mát mẻ hơn. Rừng hỗn giao và
rừng nghèo kiệt đang phục hồi còn khá phổ biến ở tiểu vùng này. Từ 400m trở
xuống phân bố chủ yếu là cây bụi trảng cỏ cùng vùng cây công nghiệp chè, trẩu
rộng lớn. Các địa hình đồng bằng, đồng bằng - đồi ven sông đợc canh tác nông
nghiệp với các cây chủ yếu là lúa, hoa màu, mía...
Tiểu vùngMTST phía Bắc hiện nay đang đợc phát triển kinh tế nông nghiƯp
víi mét hƯ thèng c©y trång phong phó, l©m nghiƯp cũng đang đợc chú ý. Cơ sở công
nghiệp duy nhất của tiểu vùng là nhà máy xi măng Sông Đà.
3.3.2. Tiểu vùng MTST núi Tây Nam

+ Đây là tiểu vùng có địa hình núi chủ yếu từ 200 - 400m, cã mét Ýt tõ 400 600m, ph©n bè ë hai bên hồ Sông Đà. Đất chủ yếu là đất feralit trên các đá khác
nhau. ở đây cũng còn rừng tự nhiên lá rộng thờng xanh, cùng với rừng hỗn giao và
rừng nghèo đang đợc phục hồi. Ngoài ra cũng thấy trên các sờn núi ven hồ Sông Đà
có phân bố cây bụi rậm có cây gỗ rải rác. Cây bụi và trảng cỏ có ít ở tiểu vùng này.
Cây nông nghiệp, cây công nghiệp chỉ rải rác không đáng kể.
+ Tiểu vùng này đang sử dụng cho mục đích lâm nghiệp trong đó tập trung
trồng tre bơng xuất khẩu măng và chiếu tre cùng với trồng cây ăn quả. Bên cạnh đó,
ở tiểu vùng này còn có nhà máy thủy điện sông Đà và một số cơ sở công nghiệp
khác.

Phạm Văn Phúc

18

ĐHKHTN - ĐHQGHN


K43 - M«i trêng

Khãa ln tèt nghiƯp

3.3.3. TiĨu vïng MTST Đông Nam.
Tiểu vùng này có địa hình đồi và đồng bằng là chủ yếu, một phần là địa hình
núi có ®é cao 200 - 400m. Líp thỉ nhìng chđ u là đất feralit trên các loại đá khác
nhau. Thảm phủ rừng chủ yếu là rừng nghèo kiệt đang đợc phục hồi, cây bụi rậm có
cây gỗ rải rác, cây bụi trảng cỏ, rừng thông, cây công nghiệp chè, trẩu và một diện
tích nhỏ là cây nông nghiệp. Tuy nhiên ở tËn cïng phÝa Nam cßn mét diƯn tÝch nhá
rõng rËm thờng xanh cây lá rộng. Khí hậu của tiểu vùng so với hai tiểu vùng vừa mô
tả là ấm hơn vì địa hình đồng bằng - đồi, đồi là chủ yếu, thầp hơn hai tiểu vùng vừa
mô tả.

Đất nông nghiệp của tiểu vùng này bị khai thác quá mức nên đà bị thoái hóa
và hiện nay vẫn đang đợc sử dụng cho mục đích nông nghiệp.
3.3.4. Tiểu vùng MTST trung tâm.
Tiểu vùng này có địa hình đồng bằng và đồng bằng - đồi là chủ yếu. Nền địa
chất là các đá trầm tích tuổi Triat, Đệ Tứ. Lớp thổ nhỡng bao gồm đất bÃi cát, cồn
cát, đất phù sa ngòi suối, đất feralit bị biến đổi do trồng lúa, thảm thực vật điển hình
là các quần xà thực vật nằm trong các khu đông dân c, quần xà lúa nớc. Cây trồng
chủ yếu là lúa, hoa màu và rau quả. ở đây cũng tập trung các cơ sở công nghiệp nh
nhà máy bia Hoà Bình, công ty chế biến thực phÈm Pacific, xÝ nghiƯp ®å méc, xÝ
nghiƯp chÕ biÕn tre bơng xuất khẩu, xí nghiệp gạch Hoà Bình... và một số cơ sở khác
nh bệnh viện, công ty du lịch,v.v... Là một tiểu vùng dân c đông đúc, có nhiều nhà
máy, xí nghiệp và các xà nông nghiệp ven đô, nên tiểu vùng này có công nông
nghiệp phát triển đặc biệt là công nghiệp phát triển nhất tỉnh Hoà Bình. Điều đó
cũng nói nên rằng trên tiểu vùng đang tồn tại những vấn đề môi trờng cần giải
quyết.

Phạm Văn Phúc

19

ĐHKHTN - §HQGHN


K43 - Môi trờng

Khóa luận tốt nghiệp

Chơng 4.
Đánh giá hiện trạng chất lợng và một số kiến nghị bảo vệ
MTST thị xà Hoà Bình

4.1. Đánh giá hiện trạng chất lợng MTST cho sù sèng cđa con ngêi ë thÞ x· Hòa
Bình.
Với gần 76 ngàn dân sinh sống trên diện tích là 132km 2, trong một khu vực
tập trung phần lớn các cơ sở sản xuất của cả tỉnh thì việc đánh giá chất lợng môi trờng MTST cho con ngời thị xà Hoà Bình là rất quan trọng.
4.1.1. Đánh giá chất lợng môi trờng nớc.
Theo các tài liệu có đợc ở sở khoa học và công nghệ môi trờng tỉnh Hòa Bình
cho thấy chất lợng môi trờng nớc(bao gồm cả nớc mặt và nớc ngầm) slà tơng đối tốt,
các chỉ tiêu ô nhiễm thấp, hàm lợng kim loại nặng không nhiều. Riêng các khu vực
bị ảnh hởng bởi tiếp nhận nớc thải của các nhà máy sản xuất công nghiệp, khu chợ,
khu bệnh viện, khu tập trung đông dân c, một số chỉ tiêu vợt quá tiêu chuẩn cho
phép gây ảnh hởng đến sức khoẻ ngời dân.
+ Tại khu vực nhà máy bia Hòa Bình, nớc thải ở đây có hàm lợng BOD vợt
quá tiêu chuẩn cho phép 3 lần, COD vợt quá tiểu chuẩn cho phép từ 3-5 lần, có mùi
hôi do các chất hữu cơ phân huỷ...
Bảng 11: Kết quả phân tích mẫu nớc thải nhà máy bia Hoà Bình
Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị

1
2
3
4
5
6
7
8


N.độ
pH
DO
Độ dẫn
TDS
Độ đục
SS
Coliform

C
mg/l
0

mg/l
NTU
mg/l
MPN/100ml

Kết
quả
30,3
6,61
1,78
610
300
118,4
134
31*104

TCVN

59451995
40
5,5-9
10000

Stt
9
10
11
12
13
14
15
16

Chỉ
tiêu
NH4+
Fe
NO3PO43ClCOD
BOD5
H2S

Đơn
vị
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

mg/l
mg/l
mg/l

Kết
quả
4,88
0,79
2,4
15,8
64,61
514
426
0,56

TCVN
59451995
6
100
50
0,5

(Nguồn: Sở KHCN&MT tỉnh Hoà Bình)
+ Khu vực nhà máy đờng Hoà Bình, bệnh viện cũng có tình trạng ô nhiễm tơng tự. Tại đây các chất ô nhiễm cũng đều vợt tiêu chuẩn cho phép nh các hợp chất
hữu cơ, vô cơ, COD, BOD5... Đặc biệt, việc xả nớc chất thải cha qua xử lý tõ bƯnh
viƯn tØnh ra khu vùc ®ång rng x· Sủ Ngòi gây ô nhiễm môi trờng nớc rất nguy
hiểm.
Bảng 12: Kết quả phân tích chất lợng môi trờng nớc khu vực nhà máy đờng Hoà
Bình và bệnh viện tỉnh.
Stt


Chỉ tiêu

Phạm Văn Phúc

ĐVT

Nhà máy đ-

20

Bệnh viện

TCVN 5945-

ĐHKHTN - ĐHQGHN



×