Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.25 KB, 19 trang )

Bồi dỡng thờng xuyên chu kỳ III (2004 2007)
Bài 1: Sơ đồ cấu trúc của chơng trình BDTX chu kỳ III
* Nhận xét cấu trúc của chơng trình BDTX chu kì II.
Cấu trúc chơng trình nh vậy thể hiện tính toàn diện (bao gồm cả bồi dỡng lý
luận nhận thức về chính trị, xã hội, chuyên môn nghiệp vụ) cập nhật (bám sát đổi
mới chơng trình và SGK môn Ngữ văn THCS) và linh hoạt (có tính đến nhu cầu
của địa phơng).
Chương
trình
BDTX
cho GV
Ngữ Văn
Phần I:
BD lý luận
chung (chính
trị, xã hội, chỉ
thị, Nghị
quyết... về
Giáo dục và
Đào tạo)
Phần II:
Nội dung
chuyên môn
nghiệp vụ
Phần IV:
Dành cho
địa phương
1. Giới thiệu chương trình BDTX,
SGK, SGV và các tài liệu dạy học
môn Ngữ Văn THCS
(từ bài 1 đến bài 3)


2. Các vấn đề cơ bản về dạy học
phát huy tính tích cực của HS trong
môn Ngữ văn
(từ bài 4 đến bài 9)
3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã đư
ợc bồi dưỡng để dạy học chương
trình và SGK Ngữ văn THCS
(từ bài 10 đến bài 19)
4. Tổng kết đánh giá kết quả
học tập BDTX
(từ bài 20 đến bài 21)
Bài 2: Phơng pháp dạy học tích cực.
1. Khái niệm:
Phơng pháp tích cực là thuật ngữ rút gọn đợc dùng ở nhiều nớc để chỉ
những phơng pháp giáo dục, dạy học theo hớng phát huy tích cực, chủ động, sáng
tạo của ngời học. Tích cực trong phơng pháp tích cực đợc dùng với nghĩa là hoạt
động, chủ động, trái với nghĩa không hoạt động, thụ động.
(GS.TS. Trần Bá Hoành,
trong tạp chí Giáo dục 6,2002)
- Quá trình dạy học tích cực
Mối quan hệ thầy, trò.
Thầy tác nhân Trò chủ thể
1. Hớng dẫn

Tự nghiên cứu
2. Tổ chức

Tự thể hiện
3. Trọng tài, cố vấn


Tự kiểm tra
4. Kết ;uận, kiểm tra

Tự điều chỉnh
(Nguyễn Kì
Trờng Cán bộ quản lí Giáo dục và Đào tạo, 1996)
2. Bảng so sánh phơng pháp, dạy học tích cực và phơng pháp dạy học
thụ động.
- Những dậy hiệu cơ bản.
Giai đoạn Phơng pháp tích cựuc Phơng pháp Thụ động
1. Chuẩn
bị
Thầy và trò chuẩn bị cho dạy học
(thu thập tài liệu, đọc trớc bài học,
soạn bài...)
Thầy chuẩn bị bài, trò không có
sự chuẩn bị, hoặc chuẩn bị sơ
sài.
2. Quá
trình dạy
học trên
lớp
- Thầy hớng dẫn, tổ chức, trò tìm
kiếm kiến thức.
- Thầy nêu vấn đề, trò thảo luận
phát hiện kiến thức.
- Thầy hỏi, trò trả lờicó quan điểm
riêng.
- Thầy giải (đọc thoại) trò thụ
động nghe, ghi chép.

- Thầy áp đặt kiến thức, trò ghi
nhớ máy móc.
- Thầy hỏi, trò trả lời theo mẫy
duy nhất.
- Hệ thống câu hỏi đợc phân loại có
cấp độ, có độ mở.
- Câu hỏi, không có các cấp độ
và không có độ mở.
- Hoạt động cá nhân kết hợp hoạt
động nhóm.
- Hoạt động cá nhân không có
kết hợp nhóm.
- Đánh giá của thầy kết hợp với
đánh giá của trò.
- Chỉ có thầy đợc quyền đánh
giá cho điểm.
- Thầy nói vừa đủ, trò phải đợc làm
việc nhiều, nói nhiều.
- Thầy nói nhiều, trò nói ít đợc
trả lời.
- Kết hợp nhiều hình thức dạy học
trong một bài học, tiết học.
- Hình thức dạy học đơn điệu,
không tích hợp đợc nhiều hình
thức.
- Phơng pháp dạy họcđơn điệu,
không tích hợp đợc nhiều phơng
pháp.
- Thầy quan tâm từng cá nhân HS.
- Thầy luôn tìm ra tình huống có

vấn đề nêu ra để thảo luận.
Vận dụng cứng nhắc trong dạy
học.
- Thầy chỉ quan tâm chung.
- Không chú trọng tình huống có
vấn đề trong dạy học.
3.Sau tiết
học.
- Thầy hớng dẫn hoạt động tiếp
theo.
- Thầy hớng dẫn chuẩn bị bài và
làm bài tập.
- Theo dõi kết quả của trò trong cả
quá trình.
- Thầy không hớng dẫn hoạt
động tiếp theo.
- Thầy giao bài tập không có h-
ớng dẫn.
- Chỉ kiểm tra sản phẩm cuối
cùng.
3. Đặc điềm của phơng pháp dạy học tích cực.
Tức các dấu hiệu ở bảng so sánh, có thể khái quát đặc điểm cơ bản của phơng
pháp dạy học tích cực nh sau:
- Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động của học sinh.
- Dạy học gắn với rèn luyện cho HS phơng pháp tự học.
- Dạy học chú trọ cá thể và thiết lập các muối quan hệ tơng tác.
- Tích hợp nhiều hình thức, phơng pháp dạy học trong tiết học, bài học.
- Kết hợp đánh giá cả thầy với tự đánh giá của trò.
Bài 3. Một số hình thức tổ chức nhóm, cách chia nhóm,
và việc quản lý nhóm học tập.

* Một số hình thức tổ chức nhóm và cách chia nhóm:
- Chia nhóm theo số lợng (Quy mô nhóm tuỳ thuộc vào nhiệm vụ sẽ giao cần
đến ít hay nhiều ngời):
+ Nhóm nhỏ: khoảng 2,3,4 ngời (đợc tổ chức khi giao việc đọc phân vai, kể
từng đoạn của câu chuyện, thảo luận tìm chủ đề tác phẩm, lập dàn ý bài văn )
Nhóm thờng hình thành bằng cách các em ngồi cạnh nhau quay mặt vào nhau, bàn
trên quay xuống bàn dới.
+ Nhóm lớn: khoảng 5,6 ngời trở lên (đợc tổ chức khi làm báo tờng, chơi trò
chơi học tập, dựng vở theo kịch bản văn học ).
- Chia nhóm theo tính chất:
+ Nhóm ngẫu nhiên: Đợc chia một cách ngẫu nhiên, không tính đến đặc điểm
của ngời trong nhóm. Hình thành bằng cách: sau khi dự tính số nhóm trng lớp và
số ngời trong mỗi nhóm (chẳng hạn chia lớp thành 3 nhóm), cho đếm lần lợt từng
em theo cụm số 1,2,3/1,2,3 . đến hết, cũng có thể dùng biểu t ợng, chỉ thị màu để
chia (GV chuẩn bị sẵn các mảnh giấy màu hoặc có vẽ hình, các em nhận mảnh
giấy có cùng hình vẽ hoặc có cùng màu sắc thì ngồi với nhau, hoặc các em cùng
số sẽ ngồi với nhau tạo thành một nhóm).
+ Nhóm tình bạn: GV công bố số lợng ngời trong mỗi nhóm, HS đợc tự do
lựa chọn bạn cùng sở thích với mình vào một nhóm.
+ Nhóm kinh nghiệm: Những ngời có sở trờng, hoặc kinh nghiệm về một lĩnh
vực nào đó ngồi thành nhóm để hoàn thành một nhiệm vụ chung (Ví dụ: làm báo
tờng, tập văn nghệ, biên soạn t liệu học tập, .).
+ Nhóm hỗn hợp: Gồm những em có đièu kiện, năng lực khác nhau (thờng
đợc chia theo tổ hoặc những em ngồi gần nhau) tạo điều kiện cho các em hỗ trợ
lẫn nhau khi làm việc.
Bình thờng, nhóm đợc chia theo số lợng kết hợp với tính chất. Về sơ đồ
nhóm, GVthờng dựa vào việc sắp xếp bàn ghế trong phòng để hình thành vị trí
nhóm.
* Quy trình tổ chức và quản lý nhóm học tập:
- Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm:

+ Bớc 1: Thành lập nhóm.
Sau khi GV nêu vấn đề cần giải quyết và những nhiệm vụ đặt ra cho nhóm,
GV hớng dẫn cách thức tổ chức nhóm.
+ Bớc 2: Hoạt động nhóm.
GV phát phiếu hỏi hoặc nêu yêu cầu cho các nhóm, ấn định thời gian làm
việc, các nhóm nhận nhiệm vụ, sau đó bầu nhóm trởng, th ký, giao trách nhiệm
cho các thành viên trong nhóm nếu cần, cả nhóm tập trung giải quyết vấn đề (neu
ý kiến, thảo luận, ghi chép ). Trong khi HS làm việc, GV nêu đến với từng nhóm
hỗ trợ, động viên, nhắc nhở để các nhóm làm việc đều tay, đảm bảo tiến độ thời
gian.
+ Bớc 3: Thông báo kết quả.
Sau khi các nhóm hoàn thành công việc, GV hoặc lớp trởng điều khiển từng
nhóm lên báo cáo kết quả bằng trình bày trên giấy lớn hoặc trình bày miệng. Các
nhóm khác bổ sung, thống nhất ý kiến.
+ Bớc 4: Kết luận vấn đề.
GV tóm tắt kết quả đạt đợc, giúp HS tự nhận xét, đánh giá quá trình làm việc.
- GV có trách nhiệm hớng dẫn và quản lý HS làm việc nhóm nhằm đạt đợc
mục tiêu về nội dung học tập. Để đạt đợc điều này, trớc đó GV phải chuẩn bị rất
kỹ phần thiết kế bài học, lựa chọn vấn đề cần làm việc theo nhóm, và có phơng án
dự kiến hình thức nhóm. Tại lớp, GV cần hớng dẫn kỹ cách thức tổ chức nhóm và
định ra các vấn đề cần giải quyết. Trong quá trình HS làm việc, GV luôn luôn theo
sát từng bớc hoạt động của HS, sẵn sàng hỗ trợ khi cần. Cuối cùng, GV cần có kết
luận vấn đề, góp ý nhận xét nhằm giúp HS nhận đợc sự đánh giá đúng mức kết quả
công việc của mình.
Bài 4: Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học
Ngữ văn.
1. Bài tập Ngữ văn phù hợp hoạt động nhóm thờng là những bài tập sau:
- Bài tập là các câu hỏi phân tích tác phẩm (thảo luận khai thác nội dung và
nghệ thuật văn bản), giải bài tập Tiếng Việt trong SGK, thực hiện bài tập theo
phiếu yêu cầu của GV.

- Thảo luận một chủ đề cho trớc: Tìm hiểu tiểu sử tác giả, lý giải những vấn
đề lý luận văn học, tập hợp các ý tởng, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn
- Đọc cùng nhau, kết hợp giải bài tập nhằm tiếp cận một trích đoạn hay
một truyện kể.
- Làm chung một nhiệm vụ: làm báo tờng, chuẩn bị bài trình bày của nhóm,
lập kế hoạch và luyện tập để thể hiện một màn kịch ngắn minh họa tác phẩm văn
học, su tầm t liệu theo một chủ đề văn học v.v .
Với những bài tập này, hoạt động nhóm đặc biệt có hiệu quả. Chằng hạn hình
thức đóng vai có tác dụng tích tịch tới khả năng đọc hiểu, thảo luận nhóm giúp
nâng cao kỹ năng trình bày miệng .
2. Vận dụng các kiểu loại nhóm vào giờ học Ngữ văn:
Tuỳ thuộc nội dung học tập, các kiểu loại nhóm chia theo số lợng hay chia
theo tính chất đều có thể vận dụng để giải quyết các bài tập Ngữ văn.
* Chia theo số lợng:
- Với những câu hỏi nhỏ không cần nhiều công sức và thời gian, chẳng hạn:
+ Tìm từ thể hiện sự mệt mỏi, chậm chạp.
+ Tị (trong từ tị nạnh) có nghĩa là gì?
+ Hãy tìm và gạch chân 2 câu văn trong văn bản mà em cho là quan trọng
nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện.
Bạn có thể cho HS sinh hoạt nhóm 2 hoặc 3.
- Với nhiệm vụ lớn hơn, nên tổ chức nhóm học tập có số lợng lớn khoảng 4
8 em trở lên:
Ví dụ: Dới đây là một số chú thích trong các bài văn em mới học:
Chúa tể: kẻ có quyền lực cao nhất, chi phối những kẻ khác.
Đòn càn: một loại đòn tròn, làm bằng tre ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để
xóc vào những bó củi, rơm rạ mà gánh.
Nhâng nháo: ngông nghênh, không coi ai ra gì.
Em hãy cho biết:
1. Trong các chú thích trên, đâu là phần nêu lên nghĩa của từ?
2. Trong mỗi chú thích, nghĩa của từ đợc giải thích bằng cách nào?

3. Làm cách nào để hiểu đúng nghĩa của từ?
- Với các hoạt động trò chơi, hoặc tổ chức diễn kịch, việc sắp xếp ngời cần
tuân thủ theo số lợng mà trò diễn quy định.
* Chia theo tính chất:
Cách chia nhóm theo tính chất: nhóm ngẫu nhiên, nhóm tình bạn, nhóm kinh
nghiệm, nhóm hỗn hợp, nhóm gần nhau ..đều có thể vận dụng đ ợc trong giờ học
Ngữ văn.
- Thành lập nhóm theo cách ngẫu nhiên là một cơ hội tốt cho các em vẫn ngồi
xa nhau có dịp gần gũi nhau hơn, đợc biết thêm những thói quen ngôn ngữ, đợc
lắng nghe giọng điệu mới từ âm thanh lời nói đến phong cách thể hiện của bạn .
Sự mới lạ hay thân thiện đều có thể là nguồn cảm hứng cho cảm nhận và sáng tạo
văn học.
- ở loại nhóm tình bạn, các em đã hiểu biết nhau ngồi cùng nhau, công
việc tiến hành sẽ nhanh chóng và thuận tiện. Nhất là môn ngữ văn cần sử dụng
ngôn ngữ nhiều, đặc biệt là ngôn ngữ nghệ thuật, học sinh sẽ e ngại khi nói
lên tiếng của mình nếu bên cạnh là một ngời thân quen. Tuy nhiên, với nhóm
chia kiểu này các em thân nhau thờng tranh thủ nói chuyện riêng ảnh hởng
đến việc học tập.
- Nhóm kinh nghiệm gồm những ngời cùng năng lực ngồi với nhau tạo thành
nhóm giỏi, trung bình, yếu Khi thảo luận các vấn đề Ngữ văn, sẽ không có tình
trạng em yếu dựa vào em khá. Các em tự tin hơn trong nhóm học tập của mình khi
trình bày quan điểm nhng cách này với nhóm học sinh yếu lại dễ xảy ra tình trạng
tự ti, mặc cảm khi các em nhìn ra các nhóm khác trong lớp, các em dễ thực hiện
khó khăn khi thực hiện bài tập, ngoài ra việc ngoại giao tiếp bằng lời lẻ làm cho
linh hoạt nhóm kém sôi động.

×