Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Quê hương - Tế Hanh - Ngữ Văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.11 KB, 8 trang )

Nguy n Th Thu H THCS Nguy n Huy T ng
Tun 20- Tit 77
NS: 21.01.2008
QUấ HNG
(Tế Hanh)

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Cảm nhận đợc vẻ đẹp tơi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền
biển trung bộ và tình cảm quê hơng đằm thắm của tác giả.
- Hiểu đợc sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ qua nghệ thuật tả cảnh,
tả tình bình dị mà lắng sâu, thấm thía.
2.Kĩ năng: cách phân tích, cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình.
3.Thái độ: Khơi dậy tình cảm yêu quê hơng trong mỗi con ngời.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
Học sinh:
- Su tầm t liệu, tìm hiểu về Tế Hanh.
- Tìm đọc một số bài thơ viết về quê hơng của Tế Hanh và các tác giả
khác.
- Soạn bài theo các câu hỏi trong SGK.
Giáo viên:
- Su tầm t liệu, tranh ảnh, tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp của Tế Hanh.
- Thiết kế giáo án- các hoạt động dạy và học.
- Chuẩn bị các tranh ảnh, t liệu, đèn chiếu.phục vụ cho tiết dạy.
C, Tiến trình bài dạy.
Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng
HĐ 1. Khởi động (5 phút)
1.Kiểm tra bài cũ.
Hãy đọc thuộc lòng đoạn thơ từ Ta sống mãi
trong tình thơng nỗi nhớđến Than ôi!Thời
oanh liệt nay còn đâu? và trình bày nỗi nhớ


khôn nguôi về một thời oanh liệt nay còn đâu
của con hổ trong bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ.
HS: Đọc thuộc lòng đoạn thơ theo yêu cầu và
Phân tích để thấy: Thất vọng với thực tại, con hổ
sống mãi trong tình th ơng nỗi khớ về một quá
khứ hào hùng, giang sơn hùng vĩ.
-Hổ nhớ một thủa tung hoành với hình ảnh về một
vị chúa tể sơn lâm uy nghi, hùng dũng và quyền
thế.
-Nỗi nhớ trào dâng khi những đêm vàng bên bờ
suối-hổ nh một thi sĩ tận hởng vẻ đẹp của thiên
nhiên; khi những ngày ma chuyển bốn phơng
ngàn- hổ nh vị hiền triết lặng ngắm giang sơn đổi
mới; khi bình minh, tiếng chim ca làm đẹp thêm
giấc ngủ say; khi chiều về, chiến trờng đẫm máu
làm rạng rỡ thêm chiến công của vị thủ lĩnh bất
bại.tất cả đã chỉ còn là kỉ niệm, tất cả nay còn
đâu.
-Kết thúc đoạn thơ là tiếng kêu bi thiết: Than ôi!
Thời oanh liệt nay còn đâu?
GV: Đánh giá và cho điểm.
2. Vào bài mới.
Quê hơng, nguồn cảm hứng dồi dào, sâu nặng của
biết bao các thi nhân. Trong phong trào thơ mới,
chúng ta gặp nỗi nhớ quê hơng với muôn ngàn cung
bậc từ đau thơng nh thơ Chế Lan Viên, não nùng nh
Lu Trọng L, da diết nh Nguyễn Bính, nồng nàn nh
Anh Thơ đến tơi vui nh Đoàn Văn Cừ, sáng trong nh
Hàn Mặc Tử.Và tất nhiên không thể không nhắc đến
Tế Hanh. Đến với bài thơ Quê hơng, chúng ta sẽ

thấy tại sao trong một dòng chảy ào ạt của cả một
phong trào thơ ngời ta vẫn trào dâng tiếng thơ của Tế
Hanh!
GV Trình bày hiểu biết của em về Tế Hanh.
HS: Căn cứ vào SGK và t liệu đợc đọc để giới
thiệu về Tế Hanh.
- Tên thật là Trần Tế Hanh Sinh năm 1922
tại Quảng Ngãi.
- Là một nhà thơ nổi tiếng của phong trào
Thơ Mới với những bài thơ mang nặng nỗi
buồn và tình yêu quê hơng thắm thiết.
- Với những đóng góp to lớn của mình, ông
đợc Nhà nớc trao tặng Giải thởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
GV: Nh vậy, các em đã có những hiểu biết về
nhà thơ Tế Hanh. (ghi bảng)
GV: mở rộng thêm:
- Tế Hanh là nhà thơ của quê hơng, của nỗi niềm
xa xứ (Hà Minh Đức)
I.Đọc và hiểu văn bản
1.Vài nét về tác giả- tác
phẩm
* Tác giả: Tế Hanh sinh
năm 1921 tại làng chài
ven biển tỉnh Quảng
Ngãi.
- Phong cách thơ: Dung
dị, hiền lành, sâu lắng, tự
nhiên
- Tế Hanh là ngời tinh lắm, Tế Hanh đã ghi lại đ-

ợc đôi nét cảnh sắc thần tình về cảnh sinh hoạt
chốn quê hơng (Hoài Thanh)
GV: Em biết gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
HS: (Theo SGK, HS nói đợc: Bài thơ đợc in trong
tập Nghẹn ngào (Xuất bản 1939)- Sau đợc in
trong tập Hoa Niên-1945.
GV: Bài thơ là một tác phẩm thành công nằm
trong nguồn cảm hứng về hơng đất nớc của Tế
Hanh.Quê hơng là nguồn cảm hứng suốt cuộc đời
nhà thơ. Tế Hanh có nhiều bài về quê hơng nh
Mặt quê hơng, Nhớ con sông quê hơng.
GV: Nghe thầy đọc và cho biết cần đọc bài thơ
này với giọng nh thế nào?
GV: Gọi 2 học sinh đọc và nhận xét.
HS: Bài thơ này nên đọc:
-2 câu đầu : Đọc giọng nhẹ nhàng.
-14 câu tiếp: Giọng đọc mạnh mẽ, hào sảng
-4 câu cuối: Trầm hơn có phần suy t, sâu lắng
GV: Trong bài có một số từ cần nắm đợc nghĩa để
hiểu đúng, đặc biệt để thấy sự sáng tạo của nhà
thơ. Các em hiểu thế nào là hăng- rớn-xa
xăm?
HS: Trả lời.
GV: Các em đã giải nghĩa khá tốt (hăng: sôi nổi-
mạnh mẽ do đợc kích thích mạnh.
Rớn: cố hết sức để vơn ra phía trớc.
Xa xăm: rất xa vời.)
GV mở rộng thêm và chuyển ý: Bài thơ làm theo
thể thơ: 8 tiếng (Sản phẩm sáng tạo đặc trng của
phong trào Thơ mới).

Bài thơ đợc triển khai theo mạch cảm xúc: Nỗi
nhớ, sự hồi tởng về quê hơng.
GV: Hãy xác định bố cục của bài thơ.
HS: Có thể chia bài thơ theo nhiều cách:
Cách 1. Theo khổ
Cách 2. Theo đoạn.
+ Đoạn đầu Làng tôithớ vở: Hình ảnh quê h-
ơng trong nỗi nhớ của tác giả.
+Khổ cuối: Lời bộc bạch tâm sự của nhà thơ.
*Tác phẩm: Sáng tác
năm 1939- Khi mới 18
tuổi, rời xa quê hơng ra
Huế học.
2. Đọc.
Hào hứng- tha thiết
3.Bố cục: Chia 2 phần:
II. Phân tích văn bản.
1.Hình ảnh quê h ơng
trong nỗi nhớ của nhà thơ.
GV: Chúng ta sẽ phân tích bài thơ theo bố cục 2
phần.
(ghi bảng)
GV: (Đọc và hỏi) Em có nhận xét gì về giọng thơ
của 2 câu đầu?
HS: Nhẹ nhàng, mộc mạc.
GV Bình thêm: Thơ Tế Hanh, mở đầu thờng rất
dung dị: VD Những ngày nghỉ học tôi hay tới/ Đón
chiếc tàu đi đến những gahoặc Quê hơng tôi có con
sông xanh biếtVà Làng tôi ở vốn làm nghề chài l-
ới.Cách mở đầu ấy báo hiệu một tiếng thơ mộc mạc

đến hiền lành, chân chất mà tha thiết. Hai câu thơ mở
đầu cho ta thấy Quê hơng thực sự là lời thủ thỉ tâm
sự của một hoài niệm về nơi ta giờ đã xa..
GV: Vậy thì, qua 2 câu đầu, tác giả đã giới thiệu
với chúng ta những gì về quê hơng?
HS: Quê hơng làm nghề chài lới- chung quanh là
nớc- cách biển một ngày đi đờng sông
GV: Lợc ghi bảng- Vừa ghi vừa nói: nớc bao vây
cách biển nửa ngày sông (cách tính riêng của ngời
dân vùng chài). Cách giới thiệu tự nhiên, mộc
mạc và cũng rất tự hào về quê mình.
GV: Sinh ra và lớn lên ở một miền quê ba bề
bốn bên là nớc nh vậy, tình quê thấm đẫm vào
tình cảm của chàng trai miền biển để khi đi xa
luôn hồi tởng, nhớ nhung tha thiết. Theo em, quê
hơng đã đợc tác giả hồi tởng qua mấy cảnh? Đó
là những cảnh nào?
HS: qua 2 cảnh: Cảnh dân chài bơi thuyền đi
đánh cá và cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
GV: Yêu cầu HS đọc thơ Khi trời trongthâu
góp gió. Hình dung và miêu tả lại cảnh đợc tái
hiện. Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên
ở đây?
HS: Cảnh đẹp: trời trong không gợn mây đen; gió
nhẹ nhàng, bình minh tơi tắn
GV bình: Biển cả không phải lúc nào cũng bình
yên mà có lúc bão giông. Nhng tâm hồn tác giả
vẫn hớng trọn cho hình ảnh về một ngày bình
yên, sáng đẹp. Đó chẳng phải là một biểu hiện
của tình quê trong mỗi ngời chúng ta hay sao?

a.Giới thiệu về quê hơng.
-Lời giới thiệu rất mộc
mạc, giản dị.
-Nghề nghiệp: chài lới.
-Địa thế: nớc bao vây.
b.Nhớ mãi trong lòng
cảnh dân chài bơi thuyền
đi đánh cá.
-Đoàn thuyền ra khơi
trong một ngày mới tơi
đẹp.
-Ngời dân: các chàng trai
Hình ảnh quê nhà thực là nơi neo đậu yên ổn cho
những con ngời phải xa xứ!
Trên cái nền cảnh ấy, con ngời lao động hiện
lên nh thế nào?
HS: Các chàng trai miền biển trẻ, khoẻ bơi thuyền
ra khơi.
GV: Trong nỗi nhớ của mình, quê hơng đã đợc
tái hiện qua hình ảnh nào? Biện pháp tu từ nào
đã đợc sử dụng và tác dụng của nó?
HS:
GV: Các em đã nói đúng: Nhà thơ mợn hình ảnh
con thuyền để nói về khí thế, tâm hồn của ngời
dân quê.
+Con thuyền đợc so sánh với con tuấn mã (sinh
động, hồn nhiên) đang vợt trờng giang. Các từ
tuấn mã, trờng giang làm giọng thơ có nét
trang trọng, mang bóng dáng xa xa, cổ tích.
GV: Có bạn đọc là chiếc thuyền nhẹ băng nh

con tuấn mã . Nếu là băng thì câu thơ có hay
hơn không? Vì sao?
HS:
+băng: Vợt thẳng qua, bất chấp mọi trở ngại.
+ hăng ngoài nói về tốc độ nhanh, mạnh còn
cho thấy cả tinh thần, khí thế. Nó nh nhân hoá cả
con thuyền. Còn băng thì chỉ nói đợc sự lớt
nhanh.
GV: Có ý kiến cho rằng 2 câu thơ Cánh
buồm.thâu góp gió là 2 câu thơ hay nhất. ý
kiến của em?
HS: Đúng vậy, đây là 2 câu thơ hay vì:
Cánh buồm (hiện thực, hữu hình) lại đợc so
sánh với mảnh hồn làng (trừu tợng): Cảm nhận
sâu lắng về tình đất, tình ngời trong tâm khảm
mỗi con ngời
GV bình: Hình ảnh cánh buồm đã trở thành hình
ảnh biểu tợng trong hồn thơ của nhiều thi nhân.
Nguyễn Du với Buồn trông cửa bể chiều
hôm/Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa,
Nguyễn Bính với Anh đi đấy, anh về đâu/ Cánh
buồm nâu, cánh buồm nâu, cánh buồm..Cánh
buồm trong thơ Tế Hanh đã trở thành biểu tợng, linh
hồn của quê hơng để sau đó Thoáng con thuyền rẽ
trẻ, khoẻ bơi thuyền ra
khơi.
-Con thuyền nh con tuấn
mã mạnh mẽ vợt trờng
giang.
-Cánh buồm hay hồn quê

hơng luôn căng gió.
* Bằng bút pháp lãng
mạn, nhà thơ đã tái hiện
bức tranh lao động hứng
khởi trên nền cảnh thiên
nhiên tơi đẹp với tình cảm
trìu mến, yêu thơng.

×