Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

kỹ thuật nông lâm kết hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 92 trang )

Chương IV KỸ THUẬT NÔNG LÂM KẾT HỢP

1. GIỚI THIỆU CÁC KỸ THUẬT BẢO TỒN ĐẤT VÀ NƯỚC
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC BẢO TỒN ĐẤT VÀ NƯỚC
1.1.1. Tính cấp bách của việc chống xói mòn bảo vệ đất
Xói mòn là một hiện tượng tự nhiên ảnh hưởng đến đất đai và gián tiếp đến sức
sản xuất của một địa điểm, đặc biệt là trên đất dốc. Sự thành lập của lớp dết mặt, nơi
chứa đựng các quá khứ, tiềm năng và tương của con người, diễn ra rất chậm cả đến
hàng trăm năm do quá trình phong hoá của lớp đá mẹ. Tuy nhiên, hàng tấn đất mặt dễ
dàng bị xói mòn trôi ra sông, ra biển trong một thời gian ngắn nếu con người không
biết giữ gìn quan tâm đến sự sử dụng đất của mình. Cho nên bảo tồn dết để kiểm soát
sự xói mòn cần được quan tâm vì:
Xói mòn diễn ra trên hầu hết các vùng đất dốc. Đất càng dốc khả năng xói mòn
càng mạnh, xói mòn phụ thuộc vào chế độ mưa và các hoạt động sử dụng đất của con
người.
Xói mòn đang là nhân tố quan trọng nhất làm suy thoái tài nguyên đất, làm
hoang hoá các vùng đất dốc nhiệt đới, làm đói nghèo đời sống của người dân ở nhiều
vùng trên thế giới.
Xói mòn càng mạnh thì khả năng phục hồi của đất và tài nguyên sinh vật càng
khó khăn, vật liệu bào mòn làm cạn hồ tích nước, gây lũ lụt hạn hán. Chống xói mòn để
bảo vệ vốn đất là một trong những nhiệm vụ cấp bách nhất và là sự tồn tại lâu bền của
con người trên hành tinh.
1.1.1. 1.1.2. Tính cấp bách của việc bảo tồn nước
Nước là một tài nguyên quan trọng cho cuộc sống của con người trên quả đất.
Tuy nhiên nước cũng là một tai hoạ cho chúng ta nếu quá thừa hay quá thiếu vì nó sẽ là
những nguyên nhân gây ra các thiên tai như lũ lụt và hạn hán. Xét đến tài nguyên nước
chúng ta nên quan tâm đến số lượng, sựđiều hoà phân phối theo thời gian và chất lượng
của nó. Khi xã hội loài người phát triển như cầu về nước càng tăng lên vì:
Nhu cầu nước của con người ngày càng tăng lên đó là nhu cầu nước tưới cho
trồng trọt, nước cho chăn nuôi, nước cho công nghiệp và nước cho sinh hoạt hàng
ngày.


• Nguồn nước đang ngày càng khan hiếm và mất ổn định dẫn đến hoang hoá đất
đai, lũ lụt, hạn hán…
• Nguồn nước đang bị ô nhiễm (ô nhiễm hữu cơ, chất độc hoá học…)
Sự sử dụng đất đai bị chi phối bởi lưu vực nước của các hệ thống sông ngòi và
càng ngày người ta càng nhận thấy rõ mối quan hệ chặt chẽ của thượng lưu, hạ lưu một
con sông và vùng biển cận duyên của một khu vực.


1.2. MỘT SỐNGUYÊN TẮC CHÍNH CỦA VIỆC PHÒNG CHỐNG XÓI MÒN ĐẤT
1.2.1. Phân loại xói mòn đất
Đất bị xói mòn do nhiều yếu tố và đó cũng là cơ sở để phân thành các loại xói
mòn khác nhau như sau:
Xói mòn do gió: gió làm khô và rời rạc các phần tử đất, cát và bị gió thổi đi đến
nơi khác.
Xói mòn do trọng lực: Đất di chuyển do chính trọng lượng của nó, có thể là đất
bị trôi theo khe, rãnh, cũng có thể do lở đất đá.
Xói mòn do nước: đây là loại xói mòn do sự công phá của giọt mưa đối với lớp
đất mặt và sức công phá, cuốn trôi của dòng chảy đây là loại xói mòn nguy hiểm cho
vùng đất dốc khi không có lớp phủ thực vật, gây ra các hiện tượng xói mặt, xói rãnh,
xói khe...


1.2.2. Các yếu tố chi phối đến xói mòn đất
1.2.2.1. Khí hậu
Quan hệ giữa điều kiện khí hậu với tình hình xói mòn đất hết sức mật thiết và
phức tạp. Ví dụở nơi có độ ẩm cao do mưa nhiều dễ gây ra xói mòn. Nhưng ởđâu có
điều kiện khí hậu thuận lợi thì cây, cỏ sinh trưởng tết và như vậy sẽ làm hạn chế xói
mòn. Ngược lại ở nơi khô hạn, lượng mưa ít, cây cỏ khô cằn thì khả năng ngăn cản lực
công phá của giọt mưa kém dễ xói mòn. Nơi có gió mạnh làm tăng cường tốc độ rơi
của giọt mưa và dễ gây xói mòn.

Trong các yếu tố khí hậu thì lượng mưa ảnh hưởng trực tiếp đến xói mòn mạnh
nhất, nó thể hiện qua sự phân bố mưa theo mùa trong năm và cường độ mưa. Khi
cường độ mưa càng lớn thì sức gõ của hạt mưa xuống mặt đất càng mạnh và làm tăng
dòng nước mặt, độ xốp của đất giảm, sức thấm nước của đất giảm và làm tăng khả
năng xói mòn đất.
1.2.2.2. Địa hình
Địa hình là cơ sở của xói mòn đất là điều kiện gây ra dòng chảy, làm cho thế năng
của nước trên mặt đất biến thành động năng. Những yếu tố địa hình làm ảnh hưởng tới
xói mòn đất là: độ dốc, chiều dài dốc và hình dạng mặt dốc.
• Đất càng dốc, sườn dốc càng dài thì xói mòn càng mạnh.
• Ngoài ra hướng dốc khác nhau thì điều kiện tiểu khí hậu cũng khác nhau vì điều
kiện chiếu sáng, nhiệt độ, ẩm độ, chế độ gió khác nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng, độ
che phủ của thực vật và gián tiếp ảnh hưởng đến xói mòn.
1.2.2.3. Địa chất và đất
Đất là đối tượng của xói mòn, sự phong hoá trên mỗi loại đá mẹ khác nhau sẽ
hình thành các loại đất với các tính chất khác nhau, và như vậy tính chất và cường độ
xói mòn ở mỗi loại đất là không giống nhau.
• Hình thức xếp lớp của đá mẹ cũng ảnh hưởng tới xói mòn
Thành phần cơ giới của đất có ảnh hưởng rất lớn chế độ nước của đất và xói
mòn; đất cát có sức thấm nước tết nhưng kết cấu rời rạc nên sức đề kháng với xói mòn
kém, còn đất sét có sức liên kết lớn nên sức đề kháng xói mòn mạnh nhưng thường bí
chặt khó thấm nước dễ tạo ra dòng chảy bề mặt mạnh gây xói khe…
Độ xốp của đất nói lên số lượng lỗ hổng trong đất nhiều hay ít do đó nó ảnh
hưởng lớn tới tốc độ thấm nước và sức chứa nước của đất và như vậy có ảnh hưởng
đến xói mòn.
Tính chất hoá học của đất ảnh hưởng tới xói mòn đất: chẳng hạn hàm lượng chất
hữu cơ cao sẽ thúc đẩy sự thấm nước vào đất; các con Ca+, Mg có ảnh hưởng tốt đến
cấu tượng đất.



• Lượng ion Na+ làm gia tăng nước chảy bề mặt làm xói mòn đất.
1.2.2.4. Thảm thực bì
Thảm thực bì sẽ ngăn cản tết chống lại xói mòn đất: tán lá ngăn cản lực xung kích
của giọt mưa, làm tăng lượng nước thấm vào đất, hạn chế dòng chảy bề mặt mặt khác
bộ rễ thực vật làm thành mạng lưới dày đặc trong đất có tác dụng giữ đất, làm tăng độ
xốp của đất, làm tăng khả năng giữ nước của đất.
1.2.2.5. Các hoạt động sử dụng và quản lý đất của con người.
Nhịp độ tăng trưởng trong cả hai mặt dân số và phát triển kinh tế xã hội trong
nhiều thập kỷ qua đã làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài
nguyên đất. Con người với các hoạt động sử dụng và quản lý đất khác nhau đã góp
phần gây ra xói mòn đất và xói mòn đất đóng vai trò chủ yếu trong việc làm suy thoái
đất.
Các hoạt động sử dụng và quản lý đất dẫn đến xói mòn đất như sau:
Khai thác rừng không hợp lý
Phá rừng làm nương rẫy.
Canh tác nông nghiệp không bền vững
Lửa rừng
Chăn thả gia súc quá mức
Xây dựng đường, cầu cống, nhà cửa, đường điện ở vùng đồi núi không hợp lý.
Khai thác khoáng sản không hợp lý
• Trồng rừng quy mô lớn nhưng không chú ý đến hỗn loài và chọn loại cây trồng
hợp lý.
1.2.3. Sử dụng các biện pháp kỹ thuật để kiểm soát xói mòn
1.2.3.1. Biện pháp cơ học và quản lý để kiểm soát xói mòn
Xây dựng các hệ thống tiêu nước
Xây dựng bờ tường đá
Xây dựng các bậc thang để canh tác
Kè đá trên bề mặt dốc
1.2.3.2. Biện pháp dùng thảm thực vật để kiểm soát xói mòn
Xây dựng một thảm thực vật bảo vệ,

Xây dựng đai cây xanh phòng hộ


1.2.3.3. Các biện pháp chống xói mòn truyền thống để kiểm soát xói mòn
Làm đất và canh tác theo đường đồng mức
Luân canh, xen canh hoa màu
Che tủ mặt đất, làm đất hạn chế.
1.2.4. Một số nguyên tắc chính để bảo tồn đất và nước
Bảo tồn đất và nước là một công việc cần thiết và hết sức cấp bách hiện nay nhằm
sử dụng đất bền vững, do vậy cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Sức sản xuất của đất bị mất đi thì quan trọng hơn nhiều so với chính lớp đất bị
bào mòn mất đi. Do vậy, bảo vệ đất phải là một sự phối hợp các chiến thuật phát triển
nông nghiệp tổng thể có trọng tâm cải thiện kỹ thuật làm sức sản xuất gia tăng. Thông
thường, các kỹ thuật bảo vệ đất chống xói mòn được thiết kế và triển khai trước một
bước đối với kỹ thuật cải thiện năng suất cây trồng để chống xói mòn đất. Tuy nhiên cả
hai đều quan hệ tương hỗ với nhau và phải được triển khai đồng bộ và phối hợp.
Xói mòn là kết quả của việc sử dụng đất như thế nào và chính nó không là
nguyên nhân chính trực tiếp của sự thoái hoá đất. Sự thoái hoá của đất phải được ngăn
chặn trước khi xảy ra, hơn là phát triển một phương án cứu chữa.
Đất đã được nghiên cứu quá nhiều bởi các chương trình và dự án bảo vệ đất
chống xói mòn trong khi đó nông dân là người sử dụng đất lại ít tìm hiểu vấn đề này.
Do vậy, một dự án có mục tiêu bảo tồn đất và nước, giải quyết sự thoái hoá của đất
phải dùng biện pháp triển khai "từ dưới lên", lấy nền tảng từ các hiểu biết của nông dân
và nông trại tại chỗ như là một hệ thống tổng thể để xem xét sự sử dụng đất. Trái lại
biện pháp áp đặt "từ trên xuống" thường chỉ chú trọng giải quyết các triệu chứng của
xói mòn đất qua việc phân chia đất thành các bậc thềm để canh tác xen băng hay các kỹ
thuật khác chỉ thành công nhất định do sự tác động của các tổ chức bên ngoài hệ thống.
Ở các vùng đồi núi cao, năng suất cây trồng bị giảm sút nhiều do thiếu hay thừa
nước, hơn là đất bị xói mòn mất đi. Do vậy cần quan tâm hơn việc quản lý nguồn nước
mưa, nhất là các kỹ thuật bảo tồn nước hơn là chỉ chú tâm vào bảo tồn đất. Kết quả là,

các kỹ thuật canh tác như cây bừa, tủ lớp mặt có tiềm năng và ý nghĩa cao hơn so với
các biện pháp cơ giới để bảo vệ đất và nước chống xói mòn.
Các nỗ lực bảo vệ đất và nước sẽ thành công hơn khi được áp dụng một cách lâu
dài hơn là chỉ áp dụng trong các hoạt động ngắn hạn theo từng dự án nước cố định.
Nông hộ và trang trại cụ thể là trọng tâm cho các chương trình bảo vệ đất và
nước.
Nông dân cần được thuyết phục bởi các lợi ích trước mắt, kết quả của các thay
đổi canh tác. Điều quan trọng là phải giải quyết ngay các nhu cầu cấp thiết của nông


dân qua việc giới thiệu các kỹ thuật canh tác sản xuất mang cả lợi ích kinh tế nhanh lẫn
có ý nghĩa phòng hộ lâu dài.
1.3. MỘT SỐ KỸ THUẬT BẢO TỒN ĐẤT VÀ NƯỚC CÓ THỂ ÁP DỤNG TRONG
TRANG TRẠI NÔNG LÂM KẾT HỢP
1.3.1. Canh tác theo đường đồng mức
1.3.1.1. Đặc điểm
Canh tác theo đường đồng mức trên đất
dốc là để giảm sự xói mòn đất và lượng nước
chảy bề mặt. Đường đồng mức là đường
tưởng tượng nối các điểm cùng cao độ với
nhau trên một mặt dốc và nó thường trực
giao với đường nước chảy xuống. Thông
thường để hạn chế xói mòn người ta trồng
các loại cây bụi hay xây dựng các rào chắn
dọc theo các đường đồng mức của mặt dốc.
Trồng trọt theo đường đồng mức bao gồm
việc xây dựng bẫy đất, bậc thang hay mô đất
đồng mức, hay trồng các hàng cây đồng
mức, làm đất, cày bừa theo đường đồng mức
là kỹ thuật đang được khuyến khích phát

triển ở vùng Đông nam Á để mang lại sự bền vững cho các nông trại ở vùng cao. Có
nhiều cách phối hợp hoa màu với nhau, với gia súc và cây rừng trên cùng một diện tích
canh tác theo đường đồng mức. Hệ thống SALT đã được phát triển và áp dụng tại
Philippin là một dẫn chứng về canh tác theo đường đồng mức.
1.3.1.2. Lợi ích
Giảm xói mòn và nước chảy bề mặt.
Giảm sự mất mát chất dinh dưỡng
1.3.1.3. Giới hạn
• Đo đạc và định hướng các đường đồng mức sai sẽ khiến cho đất bị xói mòn
mạnh hơn.
Đòi hỏi lao động cho chăm sóc và giữ gìn.
Cần các kỹ năng chuyên môn để xác định các đường đồng mức.
1.3.1.4. Điều kiện áp dụng
• Yếu tố sinh học tự nhiên:


-Cải thiện năng suất cây trồng và điều kiện đất là các điểm thuyết phục.
-Giữ nước cho các mương tiêu nước sẽ làm gia tăng độ thấm nước vào đất và sản
xuất hoa màu.
• Yếu tố dân sinh kinh tế xã hội
-Nhiều nơi xây dựng các công trình quy mô trên đất dốc không được luật pháp
cho phép, nên trong trường hợp đó canh tác theo đường đồng mức sẽ là một kỹ thuật
phù hợp để thay thế.
-Một số vùng nông dân có tập quán canh tác lên xuống theo dốc vì dễ thao tác các
công cụ và sử dụng trâu bò hay máy cơ khí để làm đất.
1.3.2. Canh tác theo bậc thang
1.3.2.1. Đặc điểm
Canh tác theo bậc thang là một kỹ thuật
canh tác bảo vệ đất, thường được sử dụng trên
đất dốc, sườn núi để giữ nước và kiểm soát chống

xói mòn. Chúng được xây dựng bằng cách đào và
đắp đất tạo nên các bậc thềm giống như bậc
thang đi lên xuống. Cấu tạo này giúp nước thấm
từ từ vào đất. Các hệ thống bậc thang có thể được
củng cố bằng các mô đất hay các hàng đá xếp ở
mép mỗi bậc thang, cũng có thể trồng cỏở giữa 2
bậc thang kế tiếp nhau hoặc trồng thêm cỏ và cây
bụi thấp ở mép bậc thang. Hệ thống này rất phổ
biến để trồng lúa và các loại hoa màu khác ở
vùng cao.
1.3.2.2. Lợi ích
• Kiểm soát hiệu quả xói mòn đất.
Các vật liệu bào mòn được giữ lại ởđáy các mương tiêu nước được đào dọc theo
bậc thang.
Giảm chiều dài dốc. Cứ mỗi 2 - 3m chiều dài dốc lại được biến đổi thành bậc
thang. Do vậy vận tốc nước chảy xuống sẽ giảm.
• Cải thiện được độ phì của đất lâu dài.
1.3.2.3. Các giới hạn
• Có tác động lớn đầu tiên đến đất nên sẽ làm giảm năng suất ít ra là trong 2 - 3
năm đầu.
Cần lao động và vốn nhiều để xây dựng và bảo trì bậc thang.


Cần có kỹ năng xây dựng và bảo trì bậc thang.
Bậc thang cải thiện với mặt dốc cách khoảng chiếm nhiều đất canh tác.


1.3.2.4. Điều kiện áp dụng
• Yếu tố sinh học và tự nhiên:
Không thích hợp cho các loại đất cạn và dễ lở.

Không thích hợp để trồng khoai tây vì các bậc thang sẽ bị úng nước.
-Loại bậc thềm cải tạo với các bờ dốc ở giữa hai bậc thang chỉ áp dụng nơi mưa
ít.
• Yếu tố dân sinh kinh tế và xã hội
-Ở vài nơi nông dân không chấp nhận kỹ thuật này vì thiếu lao động và thu nhập
của họ thấp.
-Thiếu sự an toàn về quyền canh tác trên đất là một nhân tố khiến các kỹ thuật
canh tác bảo vệ lâu dài như hệ thống bậc thang không được nông dân chấp nhận.
-Trên các loại đất nghèo, hệ thống bậc thang cho tỉ lệ thu hồi vốn và lợi nhuận
tháp so với kinh phí đầu tư ban đầu.
1.3.3. Hoa màu che phủ đất
1.3.3.1. Đặc điểm
Người ta trồng các loại hoa màu phủ đất
để bảo vệ đất giảm xói mòn và để cải tạo đất
nhờ vào lượng phân xanh của chúng (cày vùi
các loại thân lá còn xanh hay các phẩm vật dư
thừa hoa màu canh tác). Các loài thực vật này
thường là các loại có đời sống ngắn (ít hơn 2
năm) và được trồng ngoài đất đồng ruộng hay
dưới tán các cây trong giai đoạn bỏ hoá. Các
loài hoa màu phủ đất này cũng được trồng xen
hay trồng sau khi gieo trồng phân loài các loài cây lấy hạt như ngô hay được trồng một
lần vào chu kỳ canh tác hoa màu. Kỹ thuật trồng hoa màu phủ đất thường được áp dụng
ở Việt Nam và các nước khác ở vùng châu Á để loại trừ cỏ dại dưới rừng cao su hay
dừa và nhằm mục đích cung cấp thức ăn cho gia súc. Hoa màu phủ đất còn được trồng
trong các hệ thống bỏ hoá để cải tạo độ phì của đất nhanh chóng và rút ngắn được giai
đoạn bỏ hoá.
Phần lớn các loại hoa màu che phủ đất để làm lớp che phủ và tạo phân xanh. Thí
dụ như
Sắn dây dại (Pueraria tokinensis)

Đậu bướm (Clitoria tematea)


Đậu xanh (Vigna radiata) Cỏ kudzu (Pueraria phaseoloides) Đậu triều (Cajanus
cajan) Cốt khí (Tephrosia candida) Điền thanh (Sesbania sp.)
1.3.3.2. Lợi ích
Cải thiện độ phì và lý hoá tính của đất
Giảm xói mòn và thất thoát nước
Cản trở cỏ dại phát triển
Giảm dùng phân hoá học và thuốc diệt cỏ.
Cung cấp lương thực cho người và cỏ nuôi gia súc.
Tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất.
Giúp giữ độ ẩm của đất và bảo vệ đất khỏi bị khô hạn.
Một vài hoa màu phủ đất có thể cho thu nhập.
1.3.3.3. Các giới hạn
Có thể cạnh tranh nước và chất dinh dưỡng với cây lâu năm
Có thể phát triển thành cỏ dại.
Có thể làm nơi trú ẩn cho sâu bệnh hại.
• Một vài loài có thể tiết ra các chất hoá học cản trở gây trồng cho các loài hoa
màu tiếp sau.
• Chuột và rắn có thể trú ẩn trong lớp che phủ đất.
1.3.3.4. Điều kiện áp dụng
• Yếu tố sinh học tự nhiên
-Không thể áp dụng ở những nơi đất quá dốc.
-Góp phần và cải tạo độ phì của đất
-Một vài loại hoa màu che phủ ra hoa kết quả rất nhiều do đó rất khó kiểm soát;
trong khi các loài khác lại không ra hạt đều đặn và tết do các điều kiện khí hậu của nơi
trồng.
• Yếu tố dân sinh kinh tế xã hội
-Làm giảm dùng thuốc diệt cỏ và lao động làm cỏ.



- Nông dân có đất thuộc diện chỉ sử dụng đất đai ngắn hạn sẽ không thích chấp
nhận kỹ thuật này
-Hoa màu che phủ tạo nên thu nhập ngắn hạn thấp.
-Hoa màu che phủ thường không sản xuất các lợi ích thiết yếu (như lương thực,
hạt giống v.v..)
-Nhiều loại hoa màu che phủ rất thích hợp cho gia súc ăn. Chúng là nguồn cung
cấp cỏ tươi hữu hiệu cho trâu bò, gia súc khác nhưng rất khó bảo vệ với nơi có tập quán
thả rông gia súc để kiếm cỏăn.
1.3.4. Luân canh hoa màu
1.3.4.1. Đặc điểm
Căn cứ vào việc áp dụng một cách phổ biến của nông dân, luân canh hoa màu
được đánh giá là một kỹ thuật bảo vệ đất và nước quan trọng nhất ở vùng Đông Nam
Á. Rất nhiều loại hoa màu
được canh tác liên tiếp nhau,
loài này kế loài kia, trên cùng
một diện tích. Sự bố trí canh
tác này thay đổi theo thời gian,
nhưng tất cả đều được xây
dựng để: cải tạo lý hoá tính và
tình trạng màu mỡ của đất
canh tác.
Mỗi loại hoa màu đòi hỏi một cách khác nhau về đặc điểm đất đai nơi mà nó được
canh tác. Mặt khác, mỗi loại lại phải để lại vài lợi ích cho đất như các phế phẩm còn lại
hay có vài ảnh hưởng tích cực cho kết cấu của đất. Một hệ thống luân canh tốt sẽ quan
tâm đến các đặc điểm này của từng loại hoa màu được trồng - cái gì mất đi và được trả
lại cho đất - làm sao cho tổng thể thay đổi sẽ có một ảnh hưởng cải thiện đất nói chung.
Trong các hệ thống nông lâm kết hợp, thành phần cây lâu năm có thể được biến đổi sau
một thời gian dài, thường không dưới một năm. Kỹ thuật nông lâm kết hợp cần một

phương án lâu dài để áp dụng luân canh, triển khai một loạt nhiều loại hoa màu, mỗi
thứđược bố trí thống nhất trong một chu kỳ canh tác.
Một kiểu canh tác luân canh thường thấy là lúa -đậu xanh - ngô -đậu ma hay các
loại dậu khác. Một vài loại hoa màu được trồng như bộ đậu làm gia tăng đạm của đất,
như đậu xanh (Vigna sinensis) được trồng với lúa (oriza sativa), để cung cấp đạm trở
lại cho dết mà đã bị lúa hấp thu Tương tự đậu ma (cowpea: Vigna radiata) với khả
năng định đạm và ảnh hưởng tốt đối với đất của nó, thường được trồng sau cây ngô
(Zea mays) là một cây hấp thụ nhiều đạm từ đất.


1.3.4.2. Lợi ích
Rất hiệu quả để cải thiện độ phì của đất
Giảm sự thất thoát chất dinh dưỡng.
Giúp giữ năng suất của hoa màu
Làm đa dạng các loài canh tác.
Giúp kiểm soát sâu bệnh hại.
1.3.4.3. Các giới hạn
Có thể khó khăn nơi nguồn nguyên liệu sản xuất nghèo nàn.
Ít được áp dụng cho những cây hoa màu lâu năm.
• Đôi khi đòi hỏi người nông dân phải trồng những loại cây không hợp với sở
thích của họ.
1.3.4.4. Điều kiện áp dụng
• Yếu tố sinh học tự nhiên
-Trong khi một vài yếu tố dinh dưỡng vẫn còn đòi hỏi bón thêm, luân canh vẫn
tiếp tục sử dụng loại này để cốđịnh sức sản xuất của việc canh tác.
- Luân canh hoa màu có thể được xây dựng để phát huy hiệu quả tốt của nó trên
đất nghèo kiệt.
• Yếu tố dân sinh kinh tế xã hội
Có thể tăng thu nhập lâu dài, nhưng có thể cho thu nhập thấp trước mắt.
Có thể cung cấp bữa ăn thay đổi cho người.

-Chính sách đất đai không rõ ràng sẽ làm nản lòng người áp dụng các kỹ thuật
canh tác bảo vệđất.
-Có thểđòi hỏi lao động cao - một khó khăn nơi có sự tâm canh theo mùa.


1.3.5. Trồng cỏ theo băng

1.3.5.1. Đặc điểm
Trồng cỏ theo đường đồng mức sẽ tạo ra trướng ngại để làm giảm xói mòn và
nước chảy bề mặt. Nó thúc đẩy tạo ra các bậc thang tự nhiên trên đất đồi dốc ngay cảở
năm thứ nhất, vì đất bị bào mòn được giữ lại phía trước các rào cản này.
Cỏ có thể được trồng dọc theo đáy và sườn của đê để cố định đất và để ngăn ngừa
xói mòn ở phần dốc trên cao. Cỏ cũng thường được trồng ở mô đất đắp ven bậc thang
để cố định giảm xói mòn và ổn định bậc thang.
Cỏ được cắt tỉa định kỳ (sau 2 - 4 tháng) để ngăn chúng ra hoa, che bóng hay phát
triển ra vùng đất canh tác giữa 2 băng cỏ. Do vậy kỹ thuật trồng các băng cỏ chống xói
mòn là rất thích hợp cho nông dân có hệ thống nuôi gia súc tại chỗ và cắt cỏ cho chúng
ăn. Cỏ cũng có thểđược sử dụng làm vật liệu tủ gốc cho các loại hoa màu.
Trên đất đồi dốc, hạt cỏ, cành hoặc bụi cỏ được trồng thành hàng đôi dọc theo
đường đồng mức với khoảng cách là 50cm. Trồng trên bờđê mật độ của cỏ dầy hơn,
còn ở trên mép bậc thang cỏ được trồng theo hình nanh sấu có khoảng cách 30cm x
20cm. Các loài cỏ thường dùng để cản xói mòn là cỏ Setana (Setaria ancaps), cỏ ruzi
(Brachiaria ruziiensis), cỏ voi (Pennisetum purpureum), NB21 cỏ vơi lai, sả
(Cymbopogon citratus), và cỏ Vetiver (Vetivena zizannoides).
1.3.5.2. Lợi ích
Hạn chế xói mòn đất và nước chảy bề mặt.
Cung cấp cỏ cho gia súc.
Cỏ được dùng vật liệu tủ.



1.3.5.3. Các giới hạn
Cần công lao động để chăm sóc các băng cỏ.
Dùng vật liệu cỏ để tủ bề mặt có thể tạo nên cỏ dại phát triển.
Trồng cỏ cạnh tranh diện tích đất dành để trồng cây lương thực.
1.3.5.4. Điều kiện áp dụng
* Các yếu tố sinh học tự nhiên
-Không được áp dụng trên đất quá dốc hay các vùng đất có mưa kéo dài.
-Cỏ không thể sống ở các vùng khô hạn.
* Các yếu tố dân sinh kinh tế xã hội s
-Nông dân có thể không có đủ thời gian để quản lý thâm canh cỏ nên dễ để thành
cỏ dại.
-Trong các hệ thống truyền thống nông dân có tập quán thả rông gia súc, nên họ
sẽ không chấp nhận hệ thống chăn nuôi một chỗ và cắt cỏđem về.
-Nông dân sợ khu trồng cỏ một số loài gậm nhấm sẽ trú ẩn và phá hoại hoa màu
lương thực kế cận
-Nguồn giống cỏ để trong không sẵn cho một số nơi ở vùng cao.
-Nếu nông dân không nuôi gia súc, họ không quan tâm đến kỹ thuật này.
1.3.6. Trồng cây xanh thành các băng theo đường đồng mức
1.3.6.1. Đặc điểm
Các băng cây xanh là kỹ thuật trồng đơn
giản để giảm xói mòn trên đất dốc. Các loại
cây hay bụi cố định đạm, cỏ, cây ăn quả, hay
các loại hoa màu như dứa, chuối được trồng
theo đường đồng mức. Rất nhiều loài cây và
hoa màu được đưa vào trồng thêm trong băng
để tăng thêm thu nhập và đa dạng sản phẩm
của nông trại. Các băng sẽ giảm dòng chảy của
nước mưa và giữ đất lại để dần dần tạo thành
các bậc thang tự nhiên.
Chúng cũng cải thiện độ phì của đất và sức sản xuất hoa màu các đường đồng

mức trên đất dốc là các kỹ thuật canh tác phổ biến tại Việt Nam, Philippin, Indonesia
và Thái Lan và hiện nay chúng đang được phát triển thêm ở các nước khác


1.3.6.2. Lợi ích
Hạn chế xói mòn.
Cải thiện độ phì và độẩm đất.
Cung cấp sinh khối làm phân xanh.
Tạo bóng che thích hợp cho cây khác.
Nguồn thức ăn cho gia súc, củi và các vật liệu khác
Cải thiện được cấu tạo và độ thấm nước của đất.
Cung cấp vật liệu tủ bề mặt đất.
1.3.6.3. Các giới hạn
Mất một phần đất canh tác do trồng các băng cây đồng mức (ít nhất là 10% đất
canh tác bị mất).
Băng cây cạnh tranh với hoa màu trồng trong băng giữa về ánh sáng, dinh
dưỡng và nước. Cắt xén rễ và tỉa lá và cành nhánh có thể hạn chế sự cạnh tranh.
• Các loài cây trên các băng có thể là nơi ký gởi và phát triển của sâu bệnh hại.
-Sự giữ nước hiệu quả các lượng nước mưa lớn có thể gây cho đất ngập úng và lở
nhất là ở các triền dốc.
1.3.6.4. Điều kiện áp dụng
* Các yếu tố sinh học tự nhiên
-Nhiệt độ cao hay thấp quá có thể làm hư hại các băng đã trồng.
-Rất khó khăn để trồng các băng đồng mức trên đất dốc (> 50%).
-Phần lớn các cây bộ đậu cố định đạm đều không thích ứng phát triển trên đất a
xít.
* Yếu tố dân sinh kinh tế xã hội
Thiếu hạt giống của cây trồng làm băng.
Thiếu tiền để mua hạt giống cần thiết.
Thiếu thời gian và lao động để xây dựng các băng cây đồng mức.

-Không có chủ quyền hay sử dụng đất lâu dài
-Nông dân sợ các băng cây không sản xuất lương thực, thực phẩm
-Nông dân nghĩ rằng các băng sẽ cạnh tranh mạnh đến hoa màu và là cây chủ cho
dịch bệnh.
-Nông dân canh tác theo lối truyền thống sử dụng phương pháp và dụng cụ đơn
giản để làm việc, họ không thích băng cây và canh tác theo đồng mức vì bất tiện


1.3.7. Đai đổi hướng chảy theo đường đồng mức
1.3.7.1. Đặc điểm
Các đai đổi hướng nước chảy được đào dọc theo các đường đồng mức ngang qua
đồi với mục đích thu lượng nước chảy trên bề mặt đất và chuyển hướng nước chảy về
các hướng nhất định. Các đai đổi hướng này xây dựng đất chính để bảo vệ đất và nước
ở vùng đất đồi dốc. Các kênh và đê này được đào và đắp theo nhiều khoảng cách khác
nhau tuỳ theo độ dốc của đất; độ dốc càng lớn, thì khoảng cách càng gần. Kích thước
của đai và kênh là rộng im ở mặt đai, rộng 0,5m ởđáy kênh và sâu 0,5m.

1.3.7.2. Lợi ích
• Bảo vệ đất canh tác khỏi bịảnh hưởng của nước tràn chảy từ đồi núi cao xuống.
Kiểm soát xói mòn theo khe lở
Làm giảm lại ảnh hưởng bào mòn của nước chảy bề mặt.
1.3.7.3. Các giới hạn
Nếu không được xây dựng đúng và phù hợp, các đai và kênh có thể bị nước
chảy tràn qua để vào đất canh tác nhất là khi có mưa lớn.
Cần hỗ trợ thêm cho đai đổi hướng bằng cách xây dựng như hố giữ nước, ngăn
giữ đất
• Cần bảo trì và chăm sóc nạo vét liên tục.
1.3.7.4. Các điều kiện áp dụng
* Yếu tố sinh học tự nhiên
-Để hiệu quả, đai và kênh phải được xây dựng theo đúng các đường đồng mức chính

xác. Nông dân phải biết dùng khung chữ A hay ống nước thăng bằng để xác định các
đường chính xác này.
* Yếu tố dân sinh kinh tế xã hội Một phần đất canh tác bị mất để dành xây dựng các đai
và kênh.


-Đổ nước vào đường nước chảy ở nông trại kế cận có thể gây ra một tranh chấp về mặt
xã hội.


1.3.8. Rào cản cơ giới

1.3.8.1. Đặc điểm
Các rào cản cơ giới xây dựng trên mặt đất dốc để hạn chế tốc độ nước chảy trên
bề mặt và giữ đất bị bào mòn bởi hiện tượng xói mòn bề mặt. Các kiến tạo này có thể
được làm bằng gỗ hay đá; theo thời gian, chúng có thể tạo thành hàng rào cản cây sống.
Ở Philippin và Papua New Guinea các rào cản được làm bằng khúc gỗ và cành nhánh
xếp dọc theo đường đồng mức của đất đồi dốc. Thường người ta đóng các cọc gỗ để
giữ chúng lại. Phía trên của rào cản cỏ và các vật liệu hữu cơ khác được xếp dọc theo
để giữ đất bị cuốn trôi theo dòng nước.
Khoảng cánh của giải đất giữa hai rào cản thay đổi tuỳ theo độ dốc của đất, nhưng
thường chỉ biến động từ 4 đến 8m. Các loại hoa màu như ngô, khoai lang và thuốc lá
được trồng trên các giải đất ở giữa.
1.3.8.2. Lợi ích
Giảm lượng nước chảy tràn bề mặt
Giữ các phẩm vật bào mòn lại.
• Nếu bảo vệ thích hợp có thể phát triển thành các bậc thang trong một thời gian.
• Cho phép nông dân canh tác trên đất dốc nơi mà thường không thích hợp để
canh tác.



1.3.8.3. Các giới hạn
Các rào cản bằng gỗ không bền do bị mục trong vòng 2 đến 5 năm.
Xây dựng rào cản đòi hỏi công lao động.
1.3.8.4. Điều kiện áp dụng
* Yếu tố sinh học tự nhiên
-Để được nông dân chấp nhận nếu đất có độ dốc trung bình ít hữu hiệu để canh
tác hoa màu.
* Yếu tố dân sinh kinh tế xã hội
-Đôi khi nông dân không có đủ lao động để làm rào cản.
Nông dân chỉ chấp nhận làm rào cản để
trồng loài hoa màu có giá trị kinh tế cao như
trường hợp thuốc lá ở Philippin.
1.3.9. Bờ tường đá
Ở những vùng đất có nhiều đá, bờ tường đá là
thích hợp.
Dọc theo đường đồng mức và phía trên hàng đám
cây bụi đồng mức, cắt ngang mặt dốc làm bề mặt để đặt
và giữ chặt các hòn đá lên nhau.
Nếu có đủ đá, chất bờ tường đá cao ngang với
điểm giữa của hai đường đồng mức.
Trồng cây bụi đa dụng ởđáy của bờ tường đá
chúng sẽ cố định và giữ chắc bờ tường cũng như sẽ
cung cấp lá cây cho gia súc.
Điều kiện áp dụng: Nơi có đá lẫn vào đất, nông
dân kết hợp dọn đái xếp trên đường đồng mức Đầu tư
lao động để xây dựng ban đầu khá lớn.
1.3.10. Các bẫy đất
1.3.10.1. Đặc điểm
Các bẫy đất là các kiến tạo để giữ đất bị bào mòn từ đầu nguồn lại. Các kiểu

thông thường nhất là hố và hào giữ nước được thiết kế trong lòng các kênh đổi hướng
hay đường tiêu nước.
Một hố nước làm giảm tốc độ của dòng chảy và giúp các phần tử đất bị bào mòn
lắng lại tại chỗ Kích thước của hố tích nước tuỳ thuộc vào tầm cỡ của đường nước chảy
và các kênh tiêu cần được bảo vệ. Các rào cản chặn đất có thể được làm bằng cọc thân,


cành của cây đỗ mai (Gliricidia sepium), tre, đá tảng, lóng gỗ hay các vật liệu có sẵn tại
địa phương. Hào là những hố giữ nước lớn và dài dọc theo mô cản để bổ sung thêm
cho các kiến tạo khác Một hào thường có kích thước chừng im dài 0,5m; rộng 0,8m sâu
và bố trí nằm phía trên một mô đất đồng mức chừng 1m đến 2m. Mục đích của các kiến
tạo bẫy đất là giữ đất và giữ nước lại thời gian ngắn để tăng khả năng thấm nước.
Đất giữ lại trên các hố và hào nước
được nạo vét thường xuyên và chuyển đến
đồng ruộng bên cạnh.
1.3.10.2. Lợi ích
Ngăn chặn sự phát triển và mở sâu
rộng các khe xói.
Tạo điều kiện tết để các vật liệu bị
bào mòn giàu chất dinh dưỡng lắng đọng
lại.
Giảm tốc độ nước chảy ở các khe
xói mòn và đường nước chảy.
Nơi đất lắng tụ có thể canh tác hoa
màu.
1.3.10.3. Các giới hạn
Đòi hỏi nạo vét thường xuyên để
tránh nước tràn vào bờ trong các trận mưa
lớn. Các đập chắn đòi hỏi bảo trì và sửa chữa thường xuyên.
1.3.10.4. Điều kiện áp dụng

• Yếu tố sinh học tự nhiên
-Vật liệu để xây dựng các bẫy đất có thể không có sẵn tại địa phương.
-Yếu tố dân sinh kinh tế xã hội.
-Cần sửa chữa các hư hại của đập chắn và phải nạo vét hố tích nước thường
xuyên.
-Các bẫy đất được xây dựng riêng lẻ không có các hỗ trợ bảo vệ khác sẽ không
hiệu qua.


1.3.11. Tích chứa nước ở vùng cao

1.3.11.1. Đặc điểm
Nguồn nước tưới cho canh tác nông nghiệp ở vùng cao có thể được tăng cường
bằng cách xây dựng các hồ tích nước nhỏ ởđất canh tác để lưu giữ nước mưa.
Xây dựng các hồ chứa nước nhỏ sẽ hiệu quả nếu được phối hợp với các yếu tố
như: Lưu vực nước nơi hứng nước mưa và tạo nước chảy tràn bề mặt, các hồ tích nước
hứng nước mưa và nước chảy bề mặt, và khu vực canh tác cần tưới nước trong kiểu đê
thẳng mùa khô.
Lưu vực nước phải có diện tích đủ lớn để gom nước vào hồ tích nước. Số lượng
nước tích được tuỳ thuộc vào tính chất và diện tích của vùng lưu vực nước và chế độ
mưa của vùng. Ở các nơi có lượng mưa biến động từ 1200 đến 1500mm/năm, một diện
tích lưu vực nước canh tác theo hệ thống ruộng bậc thang rộng 0,2 đến 0,5 ha là đủ cho
một lượng nước khoảng 1000m3 tích trong hồ chứa nước biến động từ 0,6 đến 1,0 ha là
đủ để tạo ra một thể tích nước như trên. Đối với các nơi khô hạn có lượng mưa hàng
năm thấp hơn, sự tích chứa nước vẫn tiến hành được với điều kiện khu vực lưu vực
nước phải có diện tích lớn hơn.
Địa điểm để xây dựng các hồ tích nước nhỏ có thểở chỗ cao hay ở vùng đất thấp,
thung lũng nơi có thể lợi dụng lượng nước chảy thiên nhiên. Các nơi thuộc nước chảy
của cộng đồng nên quản lý thích hợp để chia xẻ lợi ích cho tất cả thành viên. Nếu chọn
lựa nơi có các mạch nước chảy quanh năm càng tết để có nước tưới quanh năm. Nên

chọn ở những nơi có độ dốc với các đồi dốc biến động từ 2 đến 18% là thích hợp nhất.
1.3.11.2. Lợi ích
Để cải thiện được sự sản xuất lương thực, thực phẩm.
Thúc đẩy sự cân bằng bảo tồn sinh thái.
Đầu tư thấp trên mỗi diện tích canh tác có thu nhập cao.
Hạn chế tác hại của khô hạn
Giúp dẫn nước tưới bằng trọng lượng


Phần lớn xây dựng và quản lý cá thể nên tránh được các tranh chấp xã hội.


1.3.11.3. Các giới hạn
Đòi hỏi lao động nhiều để xây dựng.
Khả năng thất thoát nguồn nước do bốc hơi và rò rỉ (tuỳ theo loại đất).
Các loài thực vật thuỷ sinh và bèo nổi có thể xâm nhiễm hồ tích nước.
• Không thể kiểm soát lượng nước chảy tràn trong các trận mưa lớn có thể gây hư
hại cho hồ và đê tích nước.
• Thiết kế và xây dựng kém dẫn đến xói mòn và lụt.
1.3.11.4. Điều kiện áp dụng
* Yếu tố sinh học tự nhiên
-Các loại đất không giữ được nước và có độ thấm thoát cao cần được tráng đáy hồ
bằng giấy plastic hay sét nặng.
* Yếu tố dân sinh kinh tế xã hội
-Nông dân có thể không ưng thuận để dành một diện tích đất làm hồ chứa nước.
-Chính sách sử dụng đất đai có ảnh hưởng quyết định của nông dân
-Không có đủ lao động.
-Vốn vay hay vốn của nông trại có thể không sẵn có
-Đòi hỏi các kiến thức và kỹ năng để xây dựng và quản lý hồ và hệ thống thuỷ lợi
nhỏ.

1.3.12. Canh tác nương rẫy không đất

1.3.12.1. Đặc điểm
Đây là kiểu canh tác quảng canh rất phổ
biến ở các nước Đông Nam á, đặc biệt là để
canh tác lúa nương và khoai sọ, hệ canh tác
lấy cây sắn là cơ bản. Nó còn được gọi là
kiểu canh tác du canh, phát chọc lỗ bỏ hạt.
Tuy nhiên phần lớn là sau khi phát để khô
rồi đất và chọc lỗ, bỏ hạt, còn phương thức
canh tác nương rẫy không đất có nhiều ưu
điểm hơn đất (nông dân ở Papua New
Guinea sau khi chặt phát cây thì không đất
mà dọn xếp theo đường đồng mức, sau đó chọc lỗ và bỏ hạt một cách đơn giản).


1.3.12.2. Lợi ích
• Sử dụng các chất dinh dưỡng chứa trong sinh khối của thảm thực vật.
Kiểm soát cỏ dại trong 3 tháng đầu và hoa màu mọc nhanh giữ được độ ẩm của
đất. Đây là một phương pháp đơn giản để chuyển hoá đất rừng thành đất canh tác.
• Lớp thực vật không đất che phủ đất ngăn cản lực xung kích của giọt mưa tăng
lượng nước thấm vào đất hạn chế dòng chảy mặt.
Phối hợp để canh tác hoa màu có của
Không gây khả năng cháy rừng.
1.3.12.3. Các giới hạn
• Dễ làm xói mòn đất và thất thoát dinh dưỡng của hệ sinh thái.
• Chỉ có thể dùng khi làm đất có giới hạn hay canh tác không cần làm đất, nhất là
khi lớp phủ thực vật nhiều.
1.3.12.4. Điều kiện áp dụng
* Yếu tố sinh học tự nhiên

-Không thể trồng hoa màu dày tối đa do đất dốc khó canh tác
* Yếu tố dân sinh kinh tế xã hội
-Cần nhiều công lao động để phát rừng
-Chỉ phù hợp nơi có dân số ít
-Không áp dụng được nếu thời gian bỏ hoá ngắn hơn 10 năm và đất chưa phục
hồi và còn bị xâm nhiễm bởi cỏ dại.
-Yếu tố tâm lý của nông dân vẫn tin tưởng rằng đất sẽ cải thiện được độ phì của
đất.
Ngoài các kỹ thuật trên còn có thể áp dụng các kỹ thuật đơn giản khác như: Sử
dụng phân hữu cơ.
Kỹ thuật làm đất tối thiểu (như cuốc hố, trọc lỗ để tra hạt, trồng cây
Kỹ thuật chăn nuôi gia súc gia cầm trong chuồng...
Các kỹ thuật này đơn giản và cũng có thể áp dụng trong trang trại nông lâm kết
hợp góp phần sử dụng đất bền vững.


1.4. KỸ THUẬT LÀM THƯỚC CHỮ A VÀ XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG ĐỒNG MỨC
BẰNG THƯỚC CHỮ A
1.4.1. Cách làm một khung chữ A
Khung chữ A là một dụng cụ tự làm, đơn
giản cho nông dân ít có điều kiện hiểu biết và
trang thiết bịđo đạc đắt tiền để xác định các
đường đồng mức. Bất kì một nông dân cá thể
nào cũng có thể tự làm khung chữ A bằng các
vật liệu có sẵn tại địa phương.
Để làm một khung chữ A, cần dùng các
vật liệu và thực hiện các bước sau:
1. Dùng các vật liệu:
- 3 cây tre hay gỗ có đường kính 3 - 4 râm
(2 thanh phải có chiều dài 2,1m và thanh còn lại

dài 1,2m).
-Dây bền, chắc để buộc hay đóng đinh
-Một viên đó bằng nắm tay hay bất kỳ vật
nào nặng tương tự.
Buộc hay đóng đinh 2 thanh dài ở 1 đầu
cách phân cuối chừng 10 cái. Phải đảm bảo chúng được buộc chắc chúng vào nhau
tạo thành chân của một khung chữ A. nên tạo các khấc ở tại nơi tiếp xúc để cho 2
thanh cây không được lên nhau.
Kéo hai chân và buộc chắc với thanh cây ngắn hơn còn lại để tạo thần khung chữ
A. Buộc hay đóng đinh chắc thanh ngang (khoảng kiếm từ mỗi đầu thanh làm chân)
vào điểm giữa của mỗi chân chữ A. Thanh ngang sẽ đỡ và giữ cho chân của khung
và sẽ dùng để hướng dẫn trong công việc xác định mặt ngang của vị trí.
4. Cột một đầu sợi dây vào đỉnh của khung.
5. Đầu dây còn lại được buộc vào một viên gạch, đá làm dây dọi, viên đá phải đủ
nặng để khi cân bằng nó sẽ không bị lay động bởi gió. Vị trí của viên đó phải ở dưới
thanh ngang khoảng 20cm.
1.4.2. Cân bằng khung chữ A
1. Tìm một bề mặt đất có mặt bằng hộp lý và đặc khung chữ A ở vị trí ngay thẳng.
đánh dấu 2 vị trí nơi các chân (A và Bị của khung chạm mặt đất (hình 1). Sau đó
đánh dấu thanh ngang nơi dây dọi cắt qua.
2. Đổi ngược vị trí của các chân khung chữ A sao cho chân A tiếp xúc mặt đất ở điểm đã
đánh dâu B và ngược lại. Một lần nữa, đánh dấu lại thanh ngang nơi dây dọi


×