Tải bản đầy đủ (.ppt) (68 trang)

Quy hoạch môi trường văn bản pháp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 68 trang )

VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CAO HỌC

Quy hoạch môi trường
(Bài 3: CƠ SỞ PHÁP LÝ PHỤC VỤ QUY
HOẠCH MÔI TRƯỜNG)

Cán bộ giảng dạy :
PGS.TS. Phùng Chí Sỹ


ĐẶT VẤN ĐỀ

- Chính sách là những hành vi ứng xử
của chủ thể với các hiện tượng tồn tại
trong quá trình vận động phát triển
nhằm đạt mục tiêu nhất định.
- Chính sách là đường lối cụ thể của
một chính đảng hoặc một chủ thể
quyền lực về một lĩnh vực nhất định
cùng các biện pháp, kế hoạch thực
hiện đường lối ấy.


ĐẶT VẤN ĐỀ

Chính
sách “tư”

Chính sách
- CS của Liên hiệp quốc;


- CS của Đảng;
- CS của Chính phủ;
- CS của Bộ;
- CS của Chính quyền địa
phương;
- CS của các Đoàn thể, các
Hiệp hội…
- CS của các doanh nghiệp.

Chính sách công

Biểu đồ Veen


ĐẶT VẤN ĐỀ

- Chính sách công là những
quy định về ứng xử của Nhà nước
với những hiện tượng nảy sinh
trong đời sống cộng đồng, được
thể hiện dưới những hình thức
khác nhau 1 cách ổn định nhằm
đạt được mục tiêu định hướng.
- Chính sách công = Nhà nước ban
hành, Công cụ định hướng


ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
Các văn bản thể hiện chính sách ở nước ta :
1. Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng

2. Các văn bản quy phạm pháp luật (Theo Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, 2008):
a). Ở Trung ương:
- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao,
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.


ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
- Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa

Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
b). Ở địa phương: Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân.
3. Các văn bản quy phạm của cơ sở:
- Nghị quyết của Đại hội Đảng, cấp uỷ CQ, đơn vị, công ty
- Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức CQ, đơn

vị, công ty
- Nghị quyết của HĐ Quản trị, HĐ Thành viên cty
- Quyết định của người đứng đầu CQ, đơn vị, cty
4. Các đề án, dự án
- Của Nhà nước
- Của cơ quan, đơn vị, công ty,…


ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
Chính sách môi trường (hay nói chính xác
hơn là chính sách bảo vệ môi trường) là
các định hướng cơ bản nhằm bảo vệ môi
trường của mỗi quốc gia, được thể hiện
trong hệ thống các văn bản chỉ đạo của
Đảng, các văn bản lý của nhà nước nhằm
thực thi các hoạt động bảo vệ môi trường.
Chính sách môi trường có thể có những
điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế
trong quá trình phát triển.


CÁC VĂN KIỆN CỦA ĐẢNG VỀ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
- Chỉ thị 36/CT.TW ngày 25 tháng 06 năm 1998;
- Nghị quyết số 41-NQ/TWngày 15 tháng 11
năm 2004 cuả Bộ Chính trị
- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm
2009 về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị
quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX) về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI (Cương
lĩnh chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế xã
hội giai đoạn 2011-2020, Báo cáo chính trị tại
Đại hội XI của Đảng)


HIẾN PHÁP NƯỚC CHXHXN VIỆT NAM
- Hiến pháp Nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa năm 1946, 1959 chưa có điều khoản nào
liên quan đến bảo vệ môi trường.
- Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam năm
1980 quy định: "Các cơ quan nhà nước, xí
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân
và công dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính
sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi
trường sống" (Điều 36).


HIẾN PHÁP NƯỚC CHXHXN VIỆT NAM
(tt)
- Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam
năm 1992 quy định: "Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực
hiện các quy định của Nhà nước về sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường. Nghiêm cấm mọi
hành động làm suy kiệt tài nguyên và

hủy hoại môi trường" (Điều 29).


LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ MỐI
LIÊN HỆ VỚI CÁC LUẬT KHÁC













Trong thời gian gần 20 năm qua, Việt Nam đã phê chuẩn một số
bộ luật trong đó có các luật sau:
Bộ Luật hàng hải (1990)
Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (1991)
Luật Đất đai (1993, sửa đổi năm 2003)
Luật Bảo vệ Môi trường (1993, 2005)
Luật Dầu khí (1993, sửa đổi năm 1998)
Luật Khoáng sản (1996)
Luật về Tài nguyên Nước (1998)
Luật phòng cháy và chữa cháy (2001)
Luật Thủy sản (2003)
Luật hóa chất (2007)

Luật đa dạng sinh học (2008)
Luật Thuế Bảo vệ Môi trường (2010)


Luật Bảo vệ Môi trường 1993
Ngày 27 tháng 12 năm 1993, tại kỳ
họp thứ IV Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
IX đã thông qua Luật Bảo vệ môi
trường. Chủ tịch nước ký Lệnh số
29-L/CTN công bố Luật Bảo vệ môi
trường có hiệu lực từ ngày
10/1/1994.


Luật Bảo vệ Môi trường 1993 (tt)








Luật BVMT 1993 gồm 7chương, 55 điều
Chương I : Những quy định chung (9 điều)
Chương II : Phòng, chống suy thoái môi
trường, sự cố môi trường (20 điều)
Chương III : Khắc phục suy thoái môi trường,
ô nhiễm môi trường (7 điều)

Chương IV : Quản lý nhà nước về BVMT (8
điều)
Chương V : Quan hệ Quốc tế về BVMT (4 điều)
Chương VI : Khen thưởng và xử lý vi phạm (4
điều)
Chương VII : Điều khoản thi hành (3 điều)


Luật Bảo vệ Môi trường 2005






Luật BVMT 2005 (29/11/2005), 15 chương, 136
điều
Chương I : Những quy định chung (7 điều)
Chương II : Tiêu chuẩn môi trường (6 điều)
Chương III : Đánh giá môi trường chiến lược,
ĐTM và cam kết môi trường (13 điều)
Chương IV : Bảo tồn và sự dụng hợp lý TNTN (7 điều)
Chương V : BVMT trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ (15 điều)


Luật Bảo vệ Môi trường 2005 (tt)
• Chương VI : BVMT đô thị, khu dân cư
(5 điểm)
• Chương VII : BVMT biển, nước sông và

các nguồn khác (11 điều)
• Chương VIII :Quản lý chất thải (20 điều)
• Chương IX : Phòng ngừa, ứng cứu sự
cố MT, khắc phục ô nhiễm và phục hồi
môi trường (8 điều)


Luật Bảo vệ Môi trường 2005 (tt)
Chương X : Quan trắc và thông tin về MT
(12 điều)
Chương XI : Nguồn lực BVMT (12 điều)
Chương XII : Hợp tác quốc tế về BVMT (3
điều)
Chương XIII :Trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước, mặt trận tổ quốc VN và
các tổ chức thành viên về BVMT (4 điều)


Luật Bảo vệ Môi trường 2005 (tt)
Chương XIV : Thanh tra, xử
phạt vi phạm, giải quyết khiếu
nại tố cáo và bồi thường thiệt
hại (10 điều)
Chương XV : Điều khoản thi
hành (2 điều)


Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
đất đai.


• Luật Đất đai (sửa đổi) đã được
Quốc hội Khoá XI thông qua tại kỳ
họp thứ 4. Cũng như trước đây,
Luật Đất đai hiện hành và Luật Bảo
vệ môi trường cùng điều chỉnh các
mối quan hệ có liên quan trực tiếp
đến việc khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên đất, trong đó:


Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
đất đai (tt)

- Luật đất đai chủ yếu điều chỉnh các
quan hệ quản lý, sử dụng đất. Nghĩa
là, Luật đất đai đề cập sâu hơn đến
việc khai thác giá trị kinh tế của đất,
quan tâm nhiều hơn đến yếu tố tài
sản trong quan hệ đất đai, qui định
cụ thể các quyền lợi và nghĩa vụ vật
chất của người sử dụng đất.


Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
đất đai (tt)

- Luật bảo vệ môi trường chủ yếu
điều chỉnh quan hệ bảo vệ đất đai,
đề cập sâu hơn đến giá trị sinh thái
của đất. Qui định cụ thể trách

nhiệm của các chủ thể trong việc
phòng ngừa và ngăn chặn các tác
động xấu của con người đối với
nguồn tài nguyên này.


Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
đất đai (tt)
• Phần lớn các qui định của Luật đất đai khi đề
cập đến khía cạnh bảo vệ đất với tư cách là
thành phần môi trường đều dẫn chiếu sang
các qui định của Luật bảo vệ môi trường, như
"người sử dụng đất phải tuân thủ các qui
định về bảo vệ môi trường".
• Tuy nhiên, có một số qui định trong Luật đất
đai (sửa đổi) và Luật bảo vệ môi trường trùng
lặp khiến cho quá trình áp dụng trên thực tế
gặp khó khăn, đặc biệt là các qui định về trách
nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp
luật đất đai và pháp luật môi trường.


Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng
Luật bảo vệ và phát triển rừng và Luật bảo vệ
môi trường có chung đối tượng điều chỉnh là
các quan hệ có liên quan trực tiếp đến việc bảo
vệ tài nguyên rừng (bao gồm các loài động vật
rừng, thực vật rừng), trong đó:
- Luật bảo vệ và phát triển rừng chủ yếu đề cập

đến các quyền và lợi ích về tài sản của chủ
rừng, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong
việc phòng chống cháy rừng, phòng chống sâu
bệnh, phòng ngừa hành vi gây hại rừng.


Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng (tt)
- Luật bảo vệ môi trường đề cập
sâu hơn đến khía cạnh bảo vệ tính
đa dạng sinh học của nguồn tài
nguyên, quan tâm nhiều hơn đến
việc bảo tồn các nguồn gien, giống,
loài, đặc biệt là thực vật rừng, động
vật rừng hoang dã, quí hiếm và các
hệ sinh thái đặc thù.


Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng (tt)
- Luật bảo vệ và phát triển rừng qui định trách
nhiệm phòng chống các hành vi gây thiệt hại
đến rừng, như nghiêm cấm mọi hành vi phá
rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, khai thác, mua
bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật
rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái qui định
của pháp luật; phòng cháy, chữa cháy rừng...
- Luật bảo vệ môi trường cũng có các qui định
về nghiêm cấm đốt phá rừng; nghiêm cấm khai
thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật

quí, hiếm trong Danh mục qui định của Chính
phủ, trong khi Danh mục này được ban hành
trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.


Mối liên hệ của Luật BVMT với Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng (tt)

Cả hai đạo luật đều qui định xử
phạt hành chính đối với hành vi
vi phạm về khai thác, kinh
doanh động thực vật quí hiếm
thuộc Danh mục quí hiếm, song
mức xử phạt lại khác nhau.


×