Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

giáo trình chuẩn đoán và nội khoa thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.96 MB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PGS.TS. PHẠM NGỌC THẠCH (chủ biên)
TS. CHU ĐỨC THẮNG

gi¸o trình

Chẩn đoán và nội khoa thú y

NH XUT BN NễNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2009
1


2


LỜI NÓI ĐẦU

Quán triệt chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng của chương trình, giáo trình đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố là điều kiện để phát triển nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, trên cơ sở
chương trình khung của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành và những kinh nghiệm rút ra
từ thực tế đào tạo, Bộ Giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo các trường đại học tổ chức biên
soạn chương trình, giáo trình một cách khoa học, hệ thống và cập nhập những kiến
thức thực tiễn phù hợp với đối tượng sinh viên các trường đại học.
Mơn Chẩn đốn bệnh và Bệnh nội khoa Thú y trong chương trình đào tạo kỹ sư
Chăn ni - Thú y được đặt vào sau các môn khoa học cơ bản - giai đoạn đào tạo
chuyên ngành, nhằm phục vụ đông đảo sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp chuyên ngành Chăn nuôi - Thú y những kỹ năng về cơ sở nghề


nghiệp: như cách tiếp cận và cố định gia súc để khám bệnh, những phương pháp chẩn
đốn và các biện pháp phịng trị bệnh cho gia súc.
Giáo trình gồm 2 phần:
Phần thứ nhất. Chẩn đoán bệnh thú y: trang bị cho sinh viên thành thạo các
phương pháp chẩn đoán lâm sàng và các xét nghiệm đơn giản; đồng thời giới thiệu các
kỹ thuật chẩn đoán mới như: phương pháp X - quang, nội soi, siêu âm, sinh thiết,...
Phần thứ hai. Bệnh nội khoa thú y: cung cấp đầy đủ toàn diện cho sinh viên
những kiến thức cơ bản nhất, cần thiết nhất trong công tác điều trị, mỗi sinh viên cần
vận dụng những kiến thức đó một cách khéo léo, hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể,
con bệnh cụ thể để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất, an toàn nhất.
Tham gia biên soạn gồm có:
3


Phần thứ nhất: Chẩn đoán bệnh Thú y
Chương 1, 2: PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Chương 3: TS. Chu Đức Thắng, PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Phần thứ hai: Bệnh nội khoa Thú y
Chương 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10: PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Do thời gian có hạn nên cuốn giáo trình khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
chúng tơi mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và bạn đọc để lần xuất bản sau
được tốt hơn.
Xin chân thành cám ơn.
PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch

4


Phần thứ nhất


CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG THÚ Y

Chương 1

ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐỐN BỆNH
Tóm tắt nội dung: nêu rõ một số khái niệm về chẩn đoán, các phương pháp chẩn
đoán bệnh trong thú y.
Mục tiêu: giúp cho sinh viên chuyên ngành Chăn ni - Thú y có những kiến thức
cơ bản trong khám bệnh cũng như các thuật ngữ chuyên ngành thường dùng.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI CHẨN ĐỐN
1.1.1. Khái niệm chẩn đốn
Chẩn đốn là phán đốn qua việc phát hiện, kiểm tra, phân tích, tổng hợp các triệu
chứng để đưa ra kết luận chẩn đoán về bệnh gì và mức độ mắc bệnh.
Một chẩn đốn đầy đủ và chính xác cần phải làm rõ được các nội dung sau:
- Vị trí bệnh trong cơ thể
- Tính chất của bệnh
- Hình thức và mức độ của những rối loạn trong cơ thể bệnh
- Nguyên nhân gây bệnh
Tuy nhiên, một quá trình bệnh diễn ra trong cơ thể thường phức tạp, chẩn đốn dù
có tỉ mỉ đến đâu cũng khó phát hiện hết những thay đổi của các q trình đó và trả lời
được đầy đủ các nội dung trên. Chẩn đoán lâm sàng càng cẩn thận, tỉ mỉ dựa trên nhiều
mặt thì càng chính xác.
Chú ý:
- Kết luận chẩn đốn có thể thay đổi theo q trình bệnh.
- Gia súc có nhiều loại, đặc điểm sinh lý và các biểu hiện bệnh lý ở chúng cũng rất
khác nhau. Phải cố gắng hiểu rõ và nắm được các đặc điểm sinh lý, các biểu hiện bệnh
lý của từng loại gia súc, vận dụng thành thạo các phương pháp chẩn đốn thích hợp để
rút ra một kết luận chính xác cho chẩn đốn.
5



1.1.2. Phân loại chẩn đoán
a. Phân loại theo phương pháp chẩn đoán
Theo phương pháp người ta chia chẩn đoán ra thành:
- Chẩn đoán trực tiếp: Đây là phương pháp chẩn đoán dựa vào các triệu chứng chủ
yếu. Biện pháp này chỉ thực hiện hiệu quả khi con vật bệnh biểu hiện các triệu chứng
đặc trưng, điển hình.
Ví dụ: Căn cứ vào các triệu chứng của trâu bị như lõm hơng bên trái căng phồng,
gõ vào thấy âm trống, con vật đau bụng, bồn chồn khó chịu,…để kết luận con vật bị
chướng hơi dạ cỏ.
- Chẩn đoán phân biệt: Đây là biện pháp tổng hợp tất cả các triệu chứng mà con vật
bệnh biểu hiện, sau đó phân tích, so sánh, liên hệ với các bệnh liên quan, dùng phương
pháp loại trừ dần những bệnh có những điểm khơng phù hợp, cuối cùng cịn lại một
bệnh có nhiều khả năng mà bệnh súc cần chẩn đoán mắc phải.
- Chẩn đoán theo dõi: Trong một số trường hợp con vật bệnh không biểu hiện các
triệu chứng điển hình, do vậy ta khơng thể đưa ra được kết luận chẩn đoán sau khi khám
mà phải tiếp tục theo dõi để phát hiện thêm những triệu chứng mới; thu thập thêm cơ sở,
căn cứ để kết luận chẩn đoán.
- Chẩn đoán dựa vào kết quả điều trị: Nhiều trường hợp con vật có triệu chứng lâm
sàng, mà triệu chứng này lại có ở hai hay nhiều bệnh khác nhau, khi khám ta rất khó kết
luận là bệnh nào. Khi đó ta dùng phác đồ điều trị một trong các bệnh đó và căn cứ vào
kết quả điều trị để đưa ra kết luận chẩn đoán.
b. Phân loại theo thời gian chẩn đoán
Theo thời gian chẩn đoán được chia làm các loại sau:
- Chẩn đoán sớm: là đưa ra được các kết luận chẩn đoán ngay ở thời kì đầu của
bệnh. Chẩn đốn sớm mang lại hiệu quả cao trong phòng và trị bệnh.
- Chẩn đoán muộn: là các kết luận chẩn đoán được đưa ra vào thời kì cuối bệnh,
thậm chí khi gia súc chết mổ khám mới chẩn đoán được bệnh.
c. Phân loại theo mức độ chính xác
Theo mức độ chính xác, chẩn đoán được phân ra làm các loại sau:

- Chẩn đoán sơ bộ: là việc đưa ra các kết luận chẩn đoán ngay sau khi khám bệnh để
làm cơ sở cho điều trị. Chẩn đoán sơ bộ đưa ra các kết luận chưa được chính xác, do
vậy cần tiếp tục theo dõi con vật bệnh để đưa ra các kết luận chẩn đốn chính xác hơn.
- Chẩn đốn cuối cùng: là việc đưa ra các kết luận chẩn đoán sau khi đã khám kĩ và
căn cứ vào triệu chứng đặc trưng, sau một thời gian theo dõi cần thiết, căn cứ vào kết
quả điều trị.
6


- Chẩn đoán nghi vấn: Đây là biện pháp thường gặp trong lâm sàng thú y, khi thấy
một ca bệnh khơng có triệu chứng đặc trưng, điển hình, khi đó thường đưa ra các kết
luận nghi vấn về bệnh để làm cơ sở cho điều trị. Kết luận nghi vấn cần được kiểm
nghiệm thông qua việc theo dõi bệnh súc và kết quả điều trị.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ TRIỆU CHỨNG VÀ PHÂN LOẠI TRIỆU CHỨNG
1.2.1. Khái niệm triệu chứng
Triệu chứng là những rối loạn bệnh lý do nguyên nhân bệnh gây ra như những biểu
hiện khác thường về cơ năng (tăng nhịp tim, tăng huyết áp,…) và những biểu hiện bệnh
lý (ổ viêm, vết loét,…).
Triệu chứng xuất hiện khi nguyên nhân gây bệnh đủ sức làm rối loạn sự hoạt động
bình thường của cơ thể.
Nhiệm vụ rất quan trọng của chẩn đoán là phát hiện triệu chứng của bệnh. Khi con
vật mắc bệnh có thể biểu hiện rất nhiều các triệu chứng khác nhau, mỗi triệu chứng có
một giá trị chẩn đoán nhất định.
1.2.2. Phân loại triệu chứng
a. Phân loại theo phạm vi biểu hiện
- Triệu chứng cục bộ: là những rối
loạn bệnh lý xuất hiện ở một bộ phận hay
một khí quan nào đó của con vật bệnh.
Ví dụ: Khi con vật bị đau mắt: mắt có
biểu hiện sưng đỏ, chảy nước mắt, nếu

nặng chảy mủ, mắt sưng húp, con vật
khơng nhìn thấy được (hình 1.1).

Hình 1.1. Ngựa đau mắt

- Triệu chứng toàn thân: là những rối
loạn bệnh lý xuất hiện do các phản ứng trên toàn bộ cơ thể đối với một nguyên nhân gây
bệnh.
Ví dụ: Con vật có biểu hiện mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, sốt, rối loạn tuần hồn. Như vậy,
triệu chứng tồn thân nói lên tình trạng cơ thể.
b. Phân loại theo giá trị chẩn đoán
- Triệu chứng đặc thù: là triệu chứng đặc trưng chỉ có ở một bệnh nào đó, khi gặp
triệu chứng ấy thì chẩn đốn ngay được bệnh đó. Triệu chứng đặc thù chỉ có ở một số
bệnh, khơng phải bệnh nào cũng có triệu chứng này.
Ví dụ: Các dấu đỏ có hình: vng, trịn, đa giác,…ở trên da của lợn trong bệnh
Đóng dấu lợn là triệu chứng đặc thù (hình 1.2)
7


- Triệu chứng chủ yếu và triệu chứng
thứ yếu:
Khi con vật bị bệnh nào đó có thể có
nhiều triệu chứng. Trong đó, một số triệu
chứng thường gặp hoặc đặc trưng trong
bệnh đó, những triệu chứng này gọi là
triệu chứng chủ yếu (có nhiều ý nghĩa
trong chẩn đốn bệnh). Một số triệu chứng
khác ít gặp hoặc khơng đặc trưng gọi là
triệu chứng thứ yếu (ít có ý nghĩa chẩn
đốn).


Hình 1.2. Dấu son trên da lợn bệnh bệnh

Ví dụ: Khi con vật bị bệnh đường hơ hấp thường có các triệu chứng chủ yếu là ho,
khó thở,... có thể có các triệu chứng thứ yếu: rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, bỏ ăn,…
- Triệu chứng điển hình và triệu chứng khơng điển hình:
Triệu chứng điển hình là những triệu chứng phản ánh quá trình phát triển điển hình
của bệnh. Qua triệu chứng điển hình người ta xác định được giai đoạn tiến triển của bệnh.
Ví dụ: Q trình phát triển của bệnh thùy phế viêm thường có ba giai đoạn (xung
huyết gan hóa, tiêu tan), tương ứng với ba giai đoạn này khi ta khám bằng cách gõ vào
vùng phổi của con vật phát ra các âm như sau: âm bùng hơi, âm đục.
Nhiều bệnh có những triệu chứng khơng hồn tồn theo quy luật phát triển thường
thấy của bệnh, những triệu chứng như vậy gọi là triệu chứng khơng điển hình.
- Triệu chứng cố định và triệu chứng ngẫu nhiên: Triệu chứng cố định là triệu trứng
thường có trong một số bệnh. Triệu chứng ngẫu nhiên là triệu chứng có lúc xuất hiện,
có lúc khơng trong một bệnh nào đó.
Ví dụ: Âm ran trong một số bệnh như: viêm phế quản phổi, thùy phế viêm, viêm
phổi hoại thư và hóa mủ,... là triệu chứng cố định.
Trong bệnh viêm dạ dày cata mạn tính con vật đơi khi có triệu chứng thần kinh (run
rẩy hoặc co giật), đó là triệu chứng ngẫu nhiên.
- Triệu chứng trường diễn và triệu chứng nhất thời: Triệu chứng trường diễn là triệu
chứng xuất hiện trong suốt quá trình bệnh. Triệu trứng nhất thời chỉ xuất hiện trong một
giai đoạn tiến triển của bệnh.
Ví dụ: Trong bệnh viêm phế quản phổi, con vật ho suốt quá trình bệnh, lúc đầu là
ho khan và ngắn, con vật có cảm giác đau. Sau đó tiếng ho ướt và kéo dài, con vật bớt
đau. Như vậy, ho là triệu chứng trường diễn trong bệnh này. Khi nghe vùng phổi, lúc
đầu thấy âm ran ướt sau thấy âm vị tóc, như vậy âm ran là triệu chứng nhất thời.
- Hội chứng: là triệu chứng chung cho nhiều bệnh, thường gồm nhiều triệu chứng
xuất hiện chồng lên nhau.
8



Ví dụ: Hội chứng hồng đản, hội chứng tiêu chảy, hội chứng đau bụng ngựa, hội
chứng ure huyết,…
1.3. KHÁI NIỆM VỀ TIÊN LƯỢNG VÀ PHÂN LOẠI TIÊN LƯỢNG
1.3.1. Khái niệm tiên lượng
Tiên lượng là việc người khám đưa ra các dự kiến về thời gian kéo dài của bệnh,
các bệnh kế phát có thể xảy ra, khả năng cuối cùng của bệnh,... sau khi đã khám bệnh kĩ
lưỡng và nắm chắc tình hình bệnh. Chẩn đốn bệnh là kết luận của hiện tại, còn tiên
lượng là đưa ra các dự kiến trong tương lai.
Tiên lượng là một công việc phức tạp, địi hỏi phải có sự suy xét nhiều mặt. Tiên
lượng không chỉ đánh giá vật bệnh sống hay chết, khỏi hay khơng khỏi mà cịn phải tính
đến tốn kém bao nhiêu, có kinh tế hay khơng,... Do vậy, tiên lượng rất có ý nghĩa trong
điều trị lâm sàng thú y. Để đánh giá tiên lượng được tốt, người bác sĩ thú y phải vững về
chuyên môn, giàu kinh nghiệm công tác và am hiểu về kiến thức kinh tế, xã hội.
1.3.2. Phân loại tiên lượng
Tiên lượng tốt: Bệnh súc có khả năng khỏi bệnh, khơi phục được sức khỏe, khôi
phục được khả năng sản xuất và vẫn giữ được giá trị kinh tế.
Tiên lượng không tốt: Bệnh súc chết hoặc khơng có khả năng khỏi bệnh hồn tồn,
mất khả năng sản xuất hoặc mất năng lực làm việc. Nếu điều trị khỏi cũng mất nhiều
thời gian và tiêu tồn nhiều tiền của.
Tiên lượng nghi ngờ: là trường hợp bệnh súc có biểu hiện bệnh phức tạp, triệu
chứng khơng điển hình, khơng đủ cơ sở để đưa ra đánh giá tiên lượng về bệnh. Tuy
nhiên, một số trường hợp cần có kết luận tiên lượng để có biện pháp xử lí tiếp, nhưng
kết luận đó khơng chắn chắn, đó là tiên lượng nghi ngờ.
1.4. PHƯƠNG PHÁP GẦN VÀ CỐ ĐỊNH GIA SÚC
1.4.1. Phương pháp gần gia súc
Để đảm bảo an toàn cho người và gia súc, khi khám bệnh và trị bệnh cho gia súc
phải biết cách gần gia súc.
Trước khi tiếp xúc với gia súc cần phải hỏi kĩ chủ gia súc để biết được tính tình của

con vật như con vật có hay cắn, hay đá khơng?,... Người khám khi gần gia súc phải có
thái đội ơn hịa, bình tĩnh, động tác nhẹ nhàng, dứt khốt, khơng nên có những động tác
thơ bạo làm cho gia súc sợ sệt, phản ứng mạnh.
Đối với trâu bò và ngựa: Để tiếp cận, người khám nên đứng trước gia súc, cách
khoảng 1m, rồi từ từ tiến lại gần, một tay cầm dây cương (ngựa) hoặc dây mũi (trâu bò),
tay kia xoa hoặc vỗ nhẹ nhàng vào con vật để làm quen.
9


Đối với chó: Để tiếp cận, người khám nên biết tên con vật và dùng thức ăn.
Đối với lợn: nên dùng thức ăn để tiếp cận.
1.4.2. Phương pháp cố định gia súc
a. Ý nghĩa của việc cố định gia súc
Để tiến hành tốt các thao tác: tiêm, lấy máu, băng bó vết thương, làm các phẫu
thuật ngoại khoa như mổ dạ cỏ, thiến trâu bò đực,... hoặc cho chúng uống thuốc, người
cán bộ thú y thường phải bắt giữ và cố định chúng (trâu, bị, lợn,…). Hiệu quả của các
cơng việc trên phụ thuộc rất lớn vào khâu cố định gia súc.
b. Các khâu chuẩn bị để cố định gia súc
Kiểm tra kỹ các dụng cụ dùng để cố định như dây thừng, gióng gia súc,... xem có đủ
và chắc chắn khơng?
Phải biết sơ qua về tính tình con vật trước khi tiếp xúc.
Phải làm quen gia súc, thao tác nhanh nhẹn, dứt khốt, tránh những động tác q
thơ bạo làm cho gia súc sợ hãi hoặc phản ứng mạnh dẫn đến khó khăn cho việc cố định
chúng.
c. Một số phương pháp cố định gia súc
* Đối với trâu bò
- Phương pháp kẹp cổ:
Chọn 2 đoạn tre hoặc 2
đoạn cây chắc chắn, chơn
xuống đất chéo nhau. Phía

trên buộc lại tạo ra một khe
vừa đủ cho trâu, bị chui qua
(cũng có thể lợi dụng những
cây có 2 chẽ phù hợp để cố
định). Khi cố định trâu, bị thít
chặt 2 dây ở 2 nút A, B. Có
một người giữ thừng mũi
(hình 1.3).

Hình 1.3. Kẹp cổ và 2 nút dây thắt

- Phương pháp cột cố định và buộc sừng hình số 8
Chọn một gốc cây tự nhiên hoặc chôn một cột gỗ chắc chắn. Ghì trán trâu, bị vào
sát cột và buộc sừng vào cột theo hình số 8, thít chặt sừng vào cột. Cần có một người
giữ mũi trâu và đầu dây thừng số 8 để trâu đứng yên khi tiêm hoặc thực hiện các thủ
thuật khác (hình 1.4)
- Phương pháp cố định đứng (Cố định trâu bò trong giá 4 trụ)
10


Hình 1.4. Cột hình số 8 sừng trâu
vào cột hoặc gốc cây

Hình 1.5. Giữ trâu bị đực
trong giá bốn trụ để thiến

Phần đầu và phần cổ được kẹp và buộc chặt (hình 1.5) để gia súc chỉ đứng tại chỗ,
khơng tiến lên, cũng không lùi lại được. Hai chân sau dùng thừng buộc theo hình số 8.
Phần ngực và bụng dùng dây thừng chắc buộc đỡ vào gióng. Khơng cho gia súc nằm
xuống để dễ dàng thực hiện phẫu thuật hoặc khám bệnh.

- Phương pháp vật trâu bò
Trong một số phẫu thuật
ngoại khoa bắt buộc phải vật
ngã trâu, bò để cố định chúng.
Có nhiều phương pháp vật
trâu bị nhưng thường dùng
phương pháp sau:
Chuẩn bị buộc: Lấy một
dây thừng thật chắc chắn dài 5
- 6m. Một đầu thừng buộc cố
định vào hai sừng gia súc,
phần cịn lại cuốn lần lượt làm
Hình 1.6. Phương pháp vật bị để cố định
2 vịng (hình dưới). Một vòng
sau nách và một vòng trước đùi gia súc. Đoạn còn lại kéo thẳng dọc theo thân gia súc.
Vật gia súc: Tiến hành theo trình tự sau: Một người khoẻ mạnh giữ 2 sừng để bẻ
đầu con vật ngược theo chiều định cho con vật ngã. Hai hoặc ba người kéo đoạn dây
thừng còn lại theo chiều dọc thân gia súc (hình 1.6).
Chú ý:
- Phải có sự thống nhất giữa người bẻ đầu gia súc và những người kéo thừng ở phía
sau. Trước khi vật phải kiểm tra mặt đất khơng gồ ghề, khơng có gạch đá và không nên
cho gia súc này ăn quá no.
11


- Khi con vật nằm xuống phải có người đè chặt đầu và ghìm sừng con vật xuống sát
đất. Lấy dây thừng khác buộc hai chân sau và hai chân trước của trâu bò chụm lại với
nhau. Dây thừng phải buộc sao cho khi không cần dùng nữa, cởi ra một cách dễ dàng
nhanh chóng.
* Đối với bê nghé: Người ta thường túm chân vật nằm, đè cố để cố định chúng


Hình 1.7. Cố định nghé (túm chân vật nằm)

* Đối với dê cừu: Để cố định, người ta thường đứng dọc theo chiều con vật, hai
chân kẹp vào hai thành bụng, hai tay nắm chặt sừng con vật.

Hình 1.8. Phương pháp cố định dê

Hình 1.9A. Phương pháp cố định lợn

* Cố định lợn:
- Đối với lợn lớn: Lợn được cố định bằng cách lồng một thòng lọng vào hàm trên,
sau đó lồng tiếp thịng lọng thứ 2 quanh mõm để giữ cho hàm của nó đóng lại.
- Đối với lợn con: Người ta thường dùng phương pháp túm chân lợn kẹp giữa hai
đùi để cố định lợn con (hình 1.10)
12


Hình 1.9B. Phương pháp cố định lợn lớn

Hình 1.10. Phương pháp cố định lợn
con (túm chân lợn kẹp giữa hai đùi)

* Cố định chó:
Người ta thường dùng phương pháp đeo rọ mõm hoặc buộc mõm chó.
- Phương pháp buộc mõm chó: Đầu tiên phải đeo rọ mõm hoặc bộc mồm chó, sau
đó dùng dây vải cho vào mồm, phía trong răng nanh, rồi buộc hàm dưới lại, vòng dây
buộc lên hàm trên, cuối cùng thắt nút lại ở phía sau cổ (hình 1.11)
- Phương pháp đeo rọ mõm chó:


Hình 1.11A. Phương pháp buộc mõm chó

Hình 1.11B. Phương pháp đeo
rọ mõm chó

* Cố định gà
- Đối với gà lớn: Dùng bàn tay trái luồn xuống dưới lườn rồi nhấc gà ra khỏi
chuồng. Hoặc dùng tay phải túm lấy 2 chân gà nhấc ra khỏi lồng. Sau đó đặt gà xuống,
tay phải cố định 2 chân gà. Tay trái nhẹ nhàng mở cánh gà ra để người thứ 2 làm các
thao tác (tiêm, chủng vacxin).
13


- Đối với gà con: Đặt gà con trong lòng bàn tay trái, dùng ngón trỏ và ngón cái cố
định cổ gà để đầu gà hướng lên trên cho tiện việc nhỏ thuốc vào mắt, mũi gà hoặc cho
gà uống thuốc.
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁM BỆNH
Để khám bệnh cho gia súc có rất nhiều các phương pháp khác nhau. Các phương
pháp khám bệnh cho gia súc được chia làm hai nhóm gồm: các phương pháp khám cơ
bản: nhìn, sờ, nắn, gõ, nghe và các phương pháp khám bệnh đặc biệt (xét nghiệm, X quang, siêu âm, nội soi,... )
Phần lớn triệu chứng được phát hiện nhờ các phương pháp khám cơ bản. Tuy nhiên
khi mắc bệnh con vật cịn có những biểu hiện phi lâm sàng, những biểu hiện này chỉ có
thể phát được nhờ các phương pháp khám đặc biệt như đã nêu trên.
1.5.1. Các phương pháp khám cơ bản
a. Phương pháp quan sát (nhìn)
Đây là phương pháp khám bệnh
đơn giản nhưng chính xác, được sử
dụng rộng rãi trong lâm sàng thú y,
là phương pháp được sử dụng trước
tiên trong chẩn đoán bệnh gia súc.

Qua phương pháp này ta có thể biết
được trạng thái gia súc, cách đi
đứng, màu sắc và tình trạng lơng, da,
niêm mạc và các triệu chứng khác
của con vật. Đồng thời quan sát giúp
ta đánh giá được chất lượng đàn gia
súc, sàng lọc được những con có
nghi vấn mắc bệnh.

Hình 1.12. Phương pháp quan sát

Khi quan sát tùy theo mục đích
và vị trí nhìn mà ta đứng xa hay đứng gần gia súc. Nhìn chung ta nên quan sát từ xa đến
gần, từ tổng quát đến từng bộ phận (hình 1.12).
- Nhìn tồn thân: là quan sát trạng thái, thái độ, cử động, tình hình dinh dưỡng, dáng
điệu,... của gia súc.
- Nhìn cục bộ: nhìn lần lượt từ trước ra sau, từ trái qua phải, lần lượt các cơ quan bộ
phận như đầu, cổ, lồng ngực, vùng bụng, bốn chân,... để phát hiện những biến đổi bất
thường nếu có như vết thương, vết loét, mụn, nốt, nước mắt, nước mũi, dử, lông rụng,…
Nên quan sát nhờ ánh sáng ban ngày, nếu buổi tối hoặc thiếu ánh sáng có thể sử
dụng ánh sáng điện hoặc đèn chiếu. Cần quan sát đối chiếu, so sánh giữa hai bộ phận
14


tương ứng của con vật: hai bên mông, hai bên thành bụng, hai bên ngực, hai bên chân,...
và có sự so sánh giữa cơ quan tổ chức đau với cơ quan tổ chức lành để thấy được những
biến đổi bất thường.
b. Phương pháp sờ nắn
Sờ nắn là phương pháp dùng
cảm giác của ngón tay, bàn tay để

kiểm tra chỗ khám, xác định nhiệt
độ, độ ẩm, trạng thái,... và sự mẫn
cảm của tổ chức cơ thể gia súc. Sờ
nắn cũng biết được cảm giác của
con vật khi đau. Qua sờ nắn người
khám cịn xác định được tình trạng
mạch của gia súc, sờ nắn để đo
huyết áp, để khám trực tràng. Do
vậy, sờ nắn là phương pháp thường
dùng trong thú y (hình 1.13).
Sờ nắn có hai cách sau:

Hình 1.13. Phương pháp sờ nắn

- Sờ nắn nông: là việc sờ nắn
những cơ quan bộ phận nông để biết được ôn độ, độ ẩm của da, lực căng của cơ, tần số
hô hấp, nhịp tim,…
- Sờ nắn sâu: dùng để khám các khí quan, tổ chức sâu trong cơ thể gia súc (ví dụ:
Sờ nắn dạ cỏ trâu bò).
Khi sờ nắn kiểm tra các khí quan, tổ chức của cơ thể gia súc, nhờ cảm giác tay ta có
thể nhận biết các trạng thái sau:
- Dạng rất cứng: Như sờ vào xương.
- Dạng cứng: Như sờ vào gan, thận.
- Dạng bột nhão: Cảm giác mềm như bột, ấn tay rồi bỏ ra để lại vết. Dạng này
thường do tổ chức bị thấm ướt (ví dụ: bị thủy thũng).
- Dạng ba động: Khi sờ thấy cảm giác lùng nhùng, di động, ấn vào giữa thì lõm
xuống. Dạng này là do tổ chức mất đàn tính vì thấm đầy nước (Ví dụ: Các tổ chức bị
mưng mủ).
- Dạng khí thũng: Sờ vào thấy cảm giác mềm, chứa đầy khí. Ấn mạnh vào tổ chức
nghe thấy tiếng kêu lép bép do khí lấn sang phần tổ chức bên cạnh. Dạng này có thể do

tổ chức tích khí hoặc có túi khơng khí.
Sờ nắn là phương pháp khám bệnh đơn giản, tuy nhiên để sờ nắn mang lại hiệu quả
cao đòi hỏi người khám phải nắm vững về vị trí giải phẫu và có kinh nghiệm trong chẩn
đốn bệnh.
15


c. Phương pháp gõ
Gõ là phương pháp khám bệnh cơ bản, mà cơ sở của nó là âm hưởng, âm thanh do
các vật thể chấn động tạo ra. Các vật thể khác nhau, ở trong các trạng thái khác nhau khi
gõ sẽ cho các âm thanh khác nhau. Do vậy, các khí quan tổ chức khác nhau trong cơ thể
gia súc có cấu tạo và tính chất khác nhau nên khi gõ sẽ phát ra các âm thanh khác nhau.
Trong trạng thái bệnh lí, các cơ quan tổ chức cũng thay đổi về tính chất, khi đó âm phát
ra khi gõ sẽ thay đổi.
* Kỹ thuật gõ
Tùy theo gia súc cần khám bệnh lớn hay nhỏ
mà ta có thể áp dụng các phương pháp gõ sau:
Gõ trực tiếp: dùng ngón trỏ và ngón giữa của
tay thuận gõ theo chiều thẳng đứng (vng góc)
vời bề mặt của tổ chức khí quan cần khám. Với
cách gõ này, lực gõ không lớn, âm phát ra nhỏ,
thường áp dụng với gia súc nhỏ.
Gõ gián tiếp: là các phương pháp gõ qua một
vật trung gian

Hình 1.14. Búa gõ và bản gõ

- Gõ qua ngón tay: dùng ngón giữa và ngón trỏ tay trái đặt sát lên bề mặt tổ chức
khí quan cần khám của gia súc, ngón giữa và ngón trỏ của tay phải gõ lên vng góc với
hai ngón tay trái. Phương pháp này thường áp dụng để khám cho các loài gia súc nhỏ (

dê, cừu, chó, mèo,…)
- Gõ bằng búa qua bản gõ:
Búa gõ có kích thước và trọng lượng khác nhau tùy theo vóc dáng của gia súc. Đối
với gia súc nhỏ thường dùng loại búa có trọng lượng nhẹ từ 60 - 75 gam, gia súc lớn
dùng loại búa nặng hơn 120 - 160 gam (hình 1.14)
Bản gõ được làm cùng vật liệu với búa gõ, có thể bằng gỗ, sừng, nhựa hay kim loại.
Bản gõ có loại hình vng, hình trịn dài, hình chữ nhật,... sao cho thuận tiện, dễ thao
tác, áp sát được vào thân con vật.
Cách gõ: Tay trái cầm bản gõ (phiến gõ) đặt sát lên bề mặt khí quan tổ chức của gia
súc cần khám. Tay phải cầm búa gõ, gõ dứt khoát từng tiếng một. Lực gõ mạnh hay nhẹ
phụ thuộc vào tổ chức cần gõ to hay bé, ở nông hay sâu. Khi gõ mạnh, các chấn động có
thể lan trên bề mặt cơ thể từ 4 - 6cm, sâu đến 7cm, còn nếu gõ nhẹ các chấn động lan 2 3cm và sâu 4cm.
Khi gõ nên để gia súc ở nơi yên tĩnh, khơng có tạp âm để tránh làm lẫn tạp với âm
gõ. Do vậy, nên để gia súc ở trong phịng có diện tích phù hợp và đóng kín cửa.
* Những âm gõ
Tùy theo đặc điểm và tính chất của các tổ chức, khí quan mà có các âm gõ sau:
16


- Âm trong: âm này vang mạnh, âm hưởng kéo dài
Ví dụ: khi gia súc khỏe mạnh nếu ta gõ vùng phổi và vùng manh tràng thí âm phát
ra sẽ trong.
- Âm đục: âm này có tiếng vang yếu và ngắn
Ví dụ: khi gõ vùng gan hoặc vùng có bắp cơ dày sẽ phát ra âm đục. Khi phổi bị thùy
phế viêm ở giai đoạn gan hóa ta gõ cũng sẽ nghe thấy có âm đục.
- Âm đục tương đối: là âm phát ra khi ta gõ vùng rìa phổi, vùng quanh tim hoặc
vùng phổi bị xung huyết (do tổ chức phổi vừa chứa nước, vừa chứa khí),…
- Âm trống: là những âm to nhưng khơng vang
Ví dụ: âm phát ra khi ta gõ vào vùng dạ cỏ hoặc vùng manh tràng ở gia súc nhai lại
khỏe mạnh.

d. Phương pháp nghe
Nghe là phương pháp dùng trực tiếp
tai hoặc qua dụng cụ chuyên dụng để
nghe những âm phát ra từ các khí quan
bộ phận của của cơ thể gia súc như tim,
phổi, dạ dày, ruột,…để biết được trạng
thái và sự hoạt động của các cơ quan, bộ
phận đó.
* Các phương pháp nghe: có hai
phương pháp nghe
Hình 1.15. Nghe tim bị

Nghe trực tiếp: là cách dùng trực tiếp
tai, áp sát vào cơ thể gia súc để nghe,
người nghe có thể dùng một miếng vải hoặc miếng khăn sạch phủ lên vùng cần nghe
trên cơ thể gia súc để giữ vệ sinh.
Khi nghe phần ngực của gia súc thì người nghe quay mặt về phía đầu gia súc, cịn
khi nghe phần bụng của gia súc thì người nghe quay mặt về phía sau của con vật. Khi
nghe tay bên trong của người nghe đặt lên sống lưng của con vật.
Nghe gián tiếp: Đây là phương pháp nghe qua ống nghe. Hiện nay người ta thường
dùng ống nghe hai loa có độ phóng đại âm thanh lớn, sử dụng thuận lợi và âm nghe
được rõ, khơng lẫn tạp âm (hình 1.15).
* Điều kiện nghe
- Để gia súc ở nơi yên tĩnh, tránh gió to, không làm gia súc rung da, gia súc phải
đứng ở tư thế thoải mái.
- Nghe lần lượt từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, ở mỗi vị trí phải nghe lâu để
xác định rõ âm thanh nghe được.
17



- Khi nghe phải có sự so sánh đối chiếu giữa hai bên ngực, nếu muốn nghe rõ thì
cho gia súc vận động trong vài phút.
1.5.2. Các phương pháp khám đặc biệt
Trong nhiều trường hợp, các phương pháp khám cơ bản khơng thể đưa ra những kết
luận chẩn đốn chính xác hoặc cần phải có thêm căn cứ để kết luận về bệnh thì việc sử
dụng các biện pháp khám đặc biệt là cần thiết. Các phương pháp khám đặc biệt bao gồm
các phương pháp sau
a. Xét nghiệm
Trong một số bệnh cụ thể cần phải
tiến hành một số xét nghiệm cận lâm
sàng (trong phịng thí nghiệm) như các
xét nghiệm máu, phân, nước tiểu, sữa,...
b. X - quang
Chẩn đoán X - quang là những
phương pháp dùng tia Rơnghen để khám
xét các khí quan trong cơ thể.
Những phương pháp đó dựa vào:

Hình 1.16. Chụp X - quang

- Tính chất đâm xuyên sâu của tia
Rơn-ghen.
- Sự hấp thụ tia Rơn-ghen khác nhau của các phần tử trong cơ thể.
Do các mô hấp thụ tia Rơn-ghen khác nhau nhiều hay ít nên nó tạo ra những hình X quang đậm hay nhạt.
Vì tia Rơn-ghen không tác dụng trên võng mạc mắt nên để thấy các hình ảnh đó,
người ta phải dùng các phương pháp đặc biệt sau:
- Phương pháp chụp X - quang: dùng phim ảnh để chụp (hình 1.16).
- Phương pháp chiếu X - quang hay chiếu điện: dùng màn chiếu huỳnh quang hoặc
dùng tăng sáng truyền hình. Hiện nay, người ta khơng dùng chiếu X - quang dưới màn
huỳnh quang mà chỉ chiếu X - quang dưới tăng sáng truyền hình để giảm liều nhiễu xạ,

bảo vệ cho thầy thuốc và cơ thể bệnh, đồng thời cho chất lượng hình ảnh tốt hơn.
Khi cần thấy rõ chi tiết cấu tạo của một bộ phận cụ thể của cơ thể như: xương,
phổi,... người ta sử dụng phương pháp chụp X - quang. Tuy nhiên, khi muốn khám xét
các bộ phận theo đủ mọi hướng và muốn thấy sự chuyển động của các cơ quan như: nhu
động của dạ dày ruột,... người ta dùng phương pháp chiếu X - quang.
Hai phương pháp trên không mâu thuẫn với nhau mà được sử dụng kết hợp với
nhau nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cơng tác chẩn đốn bệnh.
18


c. Siêu âm
* Nguyên lý
J. Curie (1880) và Lippman
(1981) đã tìm ra sóng siêu âm trên
cơ sở hiệu ứng áp điện. Trên cơ sở
tinh thể áp điện ép vào, giãn ra dưới
ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều
tạo ra năng lượng âm học, người ta
chế tạo ra các đầu dò phát và thu
sóng siêu âm. Các sóng âm được
phát ra từ đầu dò xuyên qua các tổ
chức cơ thể, dội lại một phần năng
Hình 1.17. Siêu âm chẩn đốn bệnh
lượng nếu gặp các tổ chức kháng âm
của tổ chức khác nhau. Phần sóng âm cịn lại tiếp tục truyền đi và dội lại tới khi khơng
cịn năng lượng.
Các sóng âm dội lại trở về đầu dị phát sóng được đưa vào bộ phận tiếp nhận
khuếch đại của máy siêu âm để xuất hiện trên màn hiện sóng. Tín hiệu ghi nhận trên
màn hiện sóng phản ánh cấu trúc của tổ chức khi sóng siêu âm truyền qua như kích
thước, độ dày, biên độ di động, khoảng cách giữa các cấu trúc,…

Siêu âm là những sóng âm có tần số cao hơn 20.000 Hz, có đặc tính:
- Sự phát xạ của siêu âm
- Tính dẫn truyền của siêu âm.
- Sự phản hồi của siêu âm khi truyền qua môi trường khác nhau của các cơ quan.
- Sự suy giảm của siêu âm
* Tính ưu việt của siêu âm
- Phương pháp thăm dị khơng
chảy máu
- Khơng độc hại cho cơ thể nên
thăm dò được nhiều lần để theo dõi
diễn biến bệnh.
- Sử dụng dễ dàng và có kết
quả nhanh chóng.
d. Nội soi

Hình 1.18. Phương pháp nội soi
khí quản ở gia súc

Để chẩn đoán bệnh nhất là
bệnh đường tiêu hoá, hiện nay trong y học dùng các phương pháp nội soi: soi dạ dày - tá
tràng, soi đại tràng, soi hậu môn - trực tràng, soi ổ bụng (hình 1.18)
19


Soi dạ dày - tá tràng là phương pháp thăm dị bên trong ống tiêu hố từ thực quản
đến tá tràng nhờ máy nội soi dạ dày tá tràng ống mềm.
Soi đại tràng, hậu môn - trực tràng là phương pháp chẩn đốn có sử dụng ống soi
mềm đưa từ hậu môn đi ngược lên manh tràng để quan sát tổn thương của từ hậu môn
lên đại tràng.
Soi ổ bụng là phương pháp thăm dị trực tiếp về hình thái một số cơ quan trong ổ

bụng, đánh giá tình trạng bất thường và mối liên quan giữa các cơ quan đó. Qua soi ổ
bụng có thể sinh thiết để chẩn đốn bệnh. Phương pháp này địi hỏi sự vơ trùng tuyệt
đối, tuân theo những chỉ định và chống chỉ định để hạn chế những tai biến có thể xảy ra,
nguy hiểm đến con bệnh (Ví dụ: nhiễm trùng, chảy máu,…). Ngày nay, người ta áp
dụng nội soi điều trị để thay thế một số phẫu thuật thường qui ngày càng được áp dụng
rộng rãi ở các cơ sở nội khoa, ngoại khoa, sản khoa. Phẫu thật qua nội soi có nhiều ưu
điểm: thời gian ngắn hơn, chăm sóc sau phẫu thuật đơn giản hơn, có lợi cho sức khoẻ
con bệnh.

20



×