Tải bản đầy đủ (.ppt) (65 trang)

DU AN VITAMIN POWERPOINT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.03 KB, 65 trang )

ĐỀ TÀI: VITAMIN TAN TRONG NƯỚC

GVHD: TRẦN BÍCH LAM



VITAMIN Là gì?
•Vitamin (còn gọi là sinh tố) là những chất
dinh dưỡng cần thiết được cung cấp hằng
ngày để cơ thể phát triển và hoạt động bình
thường. Tuy lượng cung cấp nhỏ, thậm chí
rất nhỏ, nhưng số vitamin cần thiết lại lên
đến con số 13. gồm 4 vitamin tan trong dầu
la A, D, E, K và 9 vitamin tan trong nước như
vitamin C, các vitamin nhóm B (B1, B2, B3,
B5, B6, B12

•Những thực phẩm chứa vitamin:


VITAMIN C
I. CẤU TẠO, TÍNH CHẤT


A.Vitamin C
I.Cấu tạo hóa học:
•Vitamin C tồn tại trog tự nhiên dưới 3 dạng
phổ
biến

axit


ascorbic
.
axit
dehydroascorbic,

dạng
liên
kết
ascorbigen. Nó chỉ tồn tại dạng L trong sản
phấm trong tự nhiên. hiện nay người ta đã
phát hiện 14 dạng đồng phân và đồng đẳng
của Vitamin C chống bệnh hoại huyết và 15
chất đồng phân không có hoạt tính.



Công thức cấu tạo:
• Vitamin C:


II.Chức năng sinh học:
-Chức năng chủ yếu của Vitamin C là sự sản
xuất collagen, một protein chính của cơ
thể. đặc biệt, Vitamin C giúp nối kết một
phần của phân tử amino acid proline để
hình thành hydroxyproline. kết quả là sự
cấu trúc nên collagen rất ổn định.
Collagen là 1protein rất quan trọng trong
việc liên kết các cấu trúc cơ thể với nhau
(mô liên kết, sụn khớp, dây chằng,…)



• -Vitamin C cần thiết cho sự lành
vết thương, sự mạnh khỏe của
nướu răng, và ngăn ngừa các
mảng bầm ở da.
• -Vitamin C có chức năng miễn
dịch, tham gia một số chất dẫn
truyền thần kinh và hormon, tổng
hợp carnitine, hấp thụ và sử dụng
các yếu tố dinh dưỡng khác.


Chức năng miễn dịch:Vitamin C làm
tăng cường hệ thống miễn dịch, đặc
biệt trong ngăn ngừa và điều trị cảm
cúm thông thường, sự nhiễm trùng
nhanh chóng làm suy giảm lượng dự
trữ Vitamin C trong các bạch cầu,
nhất là lymphocyte, và thiếu hụt
Vitamin C chắc chắn xảy ra nếu
không được bổ sung thường xuyên


Vitamin C ảnh hưởng lên nhiều chức năng
miễn dịch bằng cách tăng cường chức
năng và hoạt động của các bạch cầu, đồng
thời làm tăng nồng độ interferon, tăng
nồng độ và đáp ứng kháng thể, tăng tiết
hormone tuyến ức và bảo đảm sự toàn

vẹn của chất nền. Vitamin C có nhiều tác
động sinh hóa tương tự như interferon,
một hợp chất thiên nhiên của cơ thể có
khả năng chống virus và ung thư


• -Vitamin C là chất dinh dưỡng chống oxy
hóa rất quan trọng
• -Trong suốt quá trình stress hóa học, xúc
cảm, stress tâm lý hay sinh lý, Vitamin C
bị gia tăng bài tiết đáng kể qua đường tiết
niệu, làm tăng nhu cầu Vitamin trong giai
đoạn này. Các tác nhân gây stress hóa
học như thuốc lá, ô nhiễm môi trường, và
các dị ứng nguyên nên phải dùng các chế
phẩm bổ sung Vitamin C hoặc các thực
phẩm giàu Vitamin C để bù đắp sự thiếu
hụt này.


-Vitamin C có tác dụng như là một đồng yếu
tố (cofactor), tham gia vào nhiều phản ứng
hóa sinh trong cơ thể như:
+hydro hóa.
+amid hóa.
+làm dễ dàng sự chuyển proline, lysine
sang hydroxyproline và hydroxylysine (trong
tổng hợp collagen).
+gíup chuyển hóa acid folic thành acid
folinic trong tổng hợp carnitin.

+tham gia xúc tác oxyhoa1 thuốc qua
microsom.
+giúp dopamin hydroxyl hóa thành noradrenalin


• +giúp hấp thu sắt do khử Fe3+ thành

Fe2+ ở dạ dày, để rồi hấp thu ở ruột.
• +ở mô, Vitamin C giúp tổng hợp collagen,
proteoglycan và các thành phần hữu cơ
khác ở răng, xương, nội mô mao mạch.
• +trong thiên nhiên, Vitamin C có mặt cùng
Vitamin P( Vitamin C2). Vitamin P còn hiệp
đồng với Vitamin C để làm bền vững thành
mao m ạch, tăng tạo callogen, ức chế
hyaluronidase và cùng Vitamin C, Vitamin
E, b-caroten và selen, tham gia thanh thải
gốc tự do có hại trong cơ thể.


III. Nhu cầu:
-Thiếu Vitamin C:
Cơ thể người không thể tự
tổng hợp Vitamin C. khi thiếu
Vitamin C thì có thể gây các
bênh ví dụ như bệnh scorbus
(scurvy). Các triệu chứng kinh
điển của bệnh này gồm:chảy
máu nướu răng, chậm lành vết
thương, các vết thâm tím rộng

trên da


• -Thừa Vitamin C:
• Vitamin C tuy ít tích lũy nhưng nếu
dùng liều cao lâu ngày, có thể tạo sỏi
oxalat (do dehydroascorbic chuyển
thành acid oxalic), hoặc sỏi thận urat,
có khi cả 2 loại sỏi trên, đi lỏng, rối
loạn tiêu hóa, giảm độ bền hồng cầu.
dùng Vitamin C liều cao kéo dài ở thai
phụ gây tăngnhu cầu bất thường về
Vitamin C ở thai dẫn đến bệnh scorbut
sớm ở trẻ sơ sinh.
• Vì vậy nhu cầu về Vitamin C rất cần
thiết và phải phù hợp để không gây
tình trạng thiếu hoặc thừa Vitamin C


Nhu cầu về lượng Vitamin C
không có chỉ tiêu cố định:
-Lượng Vitamin C tối thiểu
cần thiết cho cơ thể ngăn
ngừa bệnh Scorbut : 10mg
mỗi ngày.
- Nhu cầu về Vitamin C trung
bình cho người không phải
làm việc nặng : 75mg/ngày



• - Thai sản phụ có nhu cầu Vitamin C
cao hơn, khoảng 100-130mg/ngày.
• - Bệnh nhân có nhu cầu chống bội
nhiễm, dự phòng ung thư, kháng dị
ứng sẽ cần tối thiểu: 150mg/ngày.

- Người nghiện thuốc lá, vận
động viên, bệnh nhân trong giai đoạn
hồi phục, công nhân lao động nặng :
200mg/ngày


IV. Nguồn cung cấp:

-Trái cây tươi là nguồn cung cấp chủ yếu
của Vitamin C, đặc biệt là dâu, chanh,
bưởi, ổi, cam, xoài, đu đủ, dưa hấu. một
loại trái cây từ Úc châu được Việt Nam
hội nhập là trái kiwi, vì đó là nguồn cung
cấp dồi dào Vitamin C.
-Thành phần rau cải có nhiều Vitamin C
là ớt bị, cải broccoli, bắp cải, cà chua,…


B. Vitamin B:
Vitamin B1
I. Cấu tạo hóa hoc:
•Vitamin B1 còn được gọi là Vitamin
Thiamin.
•Vitamin B1 còn được định danh là “sinh

tố của hệ thần kinh” vì sinh tố này có ai
tính cao với cấu trúc thần kinh.



• - Đây là dạng Vitamin được tách ra ở dạng
tinh thể đầu tiên vào năm 1912.
• - Đa số tồn tại ở dạng tự do, một phần ở
dạng Tiaminpirophotphat.
• - Thực tế thì Tiamin thường tồn tại ở dạng
muối Tiaminclorit.
• - Bền trong môi trường axit, bị phá huỷ
trong môi trường kiềm.
• - Vitamin B1 tham gia v áo h ệ enzim
decacboxul- oxy hoá các xetoaxit như axit
piruvic hoặc xetoglutaric.
• - Hoà tan trong nước và chịu được quá
trình gia nhiệt thông thường



II.Chức năng sinh học:
- sinh tố B1 có dấu hiệu phản ảnh tình trạng thiếu
hụt sinh tố B1 biểu lộ qua triệu chứng đau nhức và
bại liệt.
làm cải thiện chức năng cơ tim.
- thiếu Vitamin B1 thì thành phần chất đường trong
thực phẩm không thể đi đúng theo quy trình thoái
biến để cung cấp năng lượng cho cơ thể, đặc biệt
cho nhu cầu vận động bắp thịt và dẫn truyền xung

thần kinh.
- hoạt động của não bộ.thiếu Vitamin B1 thì hoạt
động não bộ bi xáo trộn.


III. Nhu cầu:
- nhu cầu lý tưởng mỗi ngày của sinh tố B1: 1,2mg.
vận động viên, công nhân làm công việc nặng: 50%
hàm lượng sinh tố B1.
điều trị chuyên biệt chứng đau nhức và tê liệt thần
kinh:100mg B1.
- tình trạng thiếu hụt nguồn Vitamin B1 xảy ra nhiều
ở những người ăn kiêng khem lâu dài, người ăn
chay trường, người lớn tuổi không ăn được nhiều,
người nghiện rượu, người bị bệnh đường tiêu hóa
mãn tính.nên cần có nhu cầu bổ sung phù hợp.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×