Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

nội dung bao cao hoa sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.82 KB, 16 trang )

Enzim là chất xúc tác sinh học khơng chỉ có ý nghĩa cho q trình sinh trưởng,sinh
sản của mọi sinh vật mà nó còn đóng vai trò rất quan trọng trong cộng nghệ chế biến
thực phẩm,trong y học,trong kĩ thuật phân tích,trong cơng nghệ gen và trong bảo vệ
mơi trường.Có rất nhiều phức hệ enzim.Ta sẽ nghiên cứu 2 phức hệ cellulase và
pectinase.

Pectinase
Pectinase là hệ enzym có tác dụng lên pectin dạng hoà tan, làm giải phóng nhóm
metoxy (CH3O-) và phần polysaccarit còn lại được gọi là axit pectic (hay
polygalacturonic).
I-PECTIN: (thuộc nhóm chất xơ hoà tan )

Một đoạn phân tử pectin

Pectin là polysaccarit có nhiều trong quả ,củ, hoặc thân cây .
Ở thực vật ,pectin tồn tại dưới hai dạng :dạng protopectin không tan và dạng
pectin hoà tan .
+Tên gọi pectin dùng để chỉ chuỗi polygalacturonic metyl hoá 100%
+Axit pectinic dùng để chỉ chuỗi polygalacturonic metyl hoáthấp hơn 100%
+ Axit pectic dùng để chỉ chuỗi polygalacturonic hoàn toàn không chứa nhóm
metyl
Tuy nhiên trong thực tiễn thì pectin đựoc dùng chỉ cả pectin va axit pectinic.
 Protoprectin không tan: chủ yếu ở thành tế bào, kết hợp với polysaccharide
araban.
 Pectin hoà tan: chủ yếu ở dòch bào. Pectin hoà tan là polysaccharide cấu tạo
bởi các gốc acid galaturonic, trong đó một số gốc acid có chứa nhóm thế
methoxy
 Dạng không tan có thể chuyển hoá thành pectin hoà tan trong môi trường
acid, ở nhiệt độ sôi, hay khi có mặt enzim
protopectinase.
II-HỆ ENZYM PECTINASE:




Pectinase có trong cả thực vật và vi sinh vật.Ở đây ta chỉ xét việc thu nhận và
ứng dụng của pectinase từ vi sinh vật.
 Đặc điểm của hệ enzym pectinase ở vi sinh vật :
Theo quan điểm hiện đại ,trong phức hệ enzym pectinase có các enzym
:pectinesterase;polygalacturonase;protopectinase;transeliminase.
1/.Pectinesterase: (pectase-3.1.1.11)
-Enzym này thu đïc từ canh trường nấm mốc A.niger ở trạng thái đồng thể
,N-axit amin cuối trong phân tử là phenylalanin.
-Pectinesterase thuỷ phân liên kết este trong pectin cũng như trong các axít
pectic để tạo thành metanol và axít pectinic .
pectin + nH2O  CH3OH + axit pectinic
- Pectinesterase của nấm mốc thì tham gia thuỷ phân sâu sắc hơn so với
pectinesterase thực vật .
- Pectinesterase co ùnguồn gốc khác nhau thì có pH tối ưu, nhiệt độ tối ưu
khác nhau .
- Các ion Ca2+ ,Na+ ;các clorua của Na ,Ca,K sẽ hoạt hoá pectinesterase ;
còn cation hoá trò 3 và 4 thì kìm hãm tác dụng của nó.
2/.Polygalacturonase:(pectinase-3.2.1.15)
(tên
hệ
thống

:
polygalacturonitglucanhdrolase )
Dựa vào cơ chế tác dụng có the åchia ra thành :
-Endopolygalacturonase (còn gọi là polygalacturonase dòch hoá ) : phân cắt
liên kết α-1,4 ở phía trong phân tử pectin cũng như phía trong phân tử axit
polygalacturonic

-Exopolygalacturonase (còn gọi là polygalacturonase đường hoá ) : phân cắt
dần dần từng phân tử acid galacturonic một ,bắt đầ từ đầu không khử của mạch .
pH tối ưu phụ thuộc vào nguồn thu va cơ chất ; đa số polygalacturonase bền
vững ở pH từ 4,0 đến 6,0 ;nhiệt độ tối ưu khoảng 40-50 oC và bò vô hoạt ở 55-65oC.
Polygalacturonase cũng được hoạt hoá bởi cation kim loai kiềm và NH 4+ .
3/Protopectinase: tách araban và galactan ra khỏi protopectin để tạo thành dẫn xuất
metyl của axit polygalacturonic (tức là pectin hoà tan ).
4/.Transeliminase: phân huỷ pectin bằng con đường phi thuỷ phân tạo ra đơn phân là
galacturonic có chứa nối đôi (4-deoxy-5-xetogalacturonic).
Transeliminase có tính đặc hiệu cao nên ngfưòi ta chia nó thành :
+endopectintranseliminase
+exopectintranseliminase
+endopectinc-transeliminase
+exopectinic-transeliminase
Transeliminase có nguồn gốc khác nhau thì có cơ chế tác dụng và thuộctính khác
nhau.


III.Ứng dụng:
Trong sản xuất thực phẩm, người ta thường sử dụng các chế phẩm pectinaza
dưới dạng tinh khiết. Pectinaza thường được sử dụng trong các ngành công
nghiệp thực phẩm sau:
- Sản xuất rượu vang

-


- Sản xuất nước quả và nước uống không rượu



- Sản xuất các mặt hàng từ quả: nước quả cô đặc, mứt...

- Sản xuất nước giải khát
- Sản xuất cà phê và cà phê hòa tan
Trong sản xuất rượu vang,nước quả và các nước uống không rượu dều có
thể sử dụng pectinaza một cách hiệu quà.
Có pectinaza các quá trình ép làm trong và lọc d ịch quả rất dễ dàng làm
tăng hiệu xuất của sản phẩm
ví dụ dưa pectinaza vào khâu nghiền quả sẽ làm tăng hiệu suất nước quả
sau khi ép 15-25. Khi có pectin thì khối quả nghiền sẽ có trạng thái keo,
do dó khi ép dịch quả không thoát ra dược.
nhừ pectinaza phân giải các chất pectin di mà dịch quả trong suốt không
bị vẩn dục và lọc rất dễ dàng.
Pectinaza còn góp phần chiết rút dược các chất màu, tanin và những chất
hòa tan, làm tăng thêm chất lượng của sản phẩm
Trong sản xuất các mặt hàng từ quả nhờ pectinaza có thể thu dược dịch
quả có nồng dộ dậm dặc


Ví dụ: dịch táo cơ dặc dến 72 dợ Brix, nếu khơng tách các pectin tự nhiên
thì sãn phẩm sẽ bị keo tụ mợt cách mạnh mẽ và khơng thể cơ dặc thêm
nữa
Trong sản x́t cà phê, người ta dùng pectinaza dể tách lớp keo ở trên bề
mặt hạt cà phê

CELLULASE

Cellulase là phức hệ enzym có tác dụng rất quan trong trong việc thuỷ phân
cellulose.Đây là enzym thuộc nhóm enzym hydrolase thøng chỉ thấy ở vi sinh vật .
I-CELLULOSE: là polysaccarit chủ yếu của thành tế bào thực vật ; trong bông chiếm

khoảng 90% ,còn trong gỗ chiếm hơn 50%.;Hằng năm cellulose do thực vật tởng hợp
khoảng 1011 tấn .Sự tạo cellulase chủ yếu do thực vật còn phân huỷ nó thì chủ yếu do
vi sinh vật .

Cellulose có nhiều hơn tất cả các hợp chất hữu cơ khác của cơ thể sống vì
nó là nguyên liệu chính của thành tế bào thực vật, giúp mô thực vật có độ bền
cơ học và tính đàn hồi.
 Cellulose là chất được trùng hợp từ các đơn phân tử glucose, mạch thẳng được
tạo bởi β-D- glucose bằng liên kết β-1,4 glucoside.
 Cellulose là chất rắn, trắng , không mùi vò, không tan trong nước ngay cả khi
đem đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường (rượu, ether,
benzen).
 Trong tế bào thành cây xanh, các vi sợi cellulose sắp xếp dưới dạng các lớp
xen phủ, như thể tạo nên một cấu trúc rất dai, và chắc. Đôi khi thành tế bào
còn được củng cố bằng một nguyên liệu gọi là lignin, chất này chèn vào
khoảng không giữa các vi sợi cellulose.
 Được ứng dụng trong chất tẩy rửa, chủ yếu đễ làm mềm vải.


VỊ TRÍ TÁCH NƯỚC
CỦA LIÊN KẾT β

LIÊN KẾT β-1,4- GLUCOSIDE

 đuodu
ình 1 – Liên kết β-1,4- glucoside
 Cellulose không có ý nghóa về mặt dinh dưỡng của người vì trong cơ thể người
không có enzim phân huỷ được cellulose. Động vật nhai lại có thể tiêu hoá dễ
dàng cellulose vì trong dạ dày chúng có chứa các vi khuẩn có khả năng tiết ra
enzym cellulase có tác dụng thuỷ phân cellulose.


Thành tế bào thực vật

 Cellulose là polysaccharide chủ yếu của thành tế bào thực vật. Các đơn vò cấu
tạo cellulose gắn với nhau nhờ liên kết glucoside.


Trật tự sắp xếp của Fibril, Microfibril và Cellulose trong tế bào thực vật

THÀNH TẾ BÀO

TẾ BÀO THỰC
VẬT

 Mỗi đơn vò cấu trúc nên cellulose là một anhydride d-glucose. Mỗi gốc
glucose chứa ba nhóm – OH ở nguyên tử Carbon thứ hai, thứ ba và thứ sáu
(trong đó nhóm – OH đính trên C 6 là nhóm rượu bậc I, còn lại là nhóm rượu
bậc II)

 Gốc anhydride d-glucose có vòng 6 cạnh piranose (nhờ 5 nguyên tử C và
nguyên tử O) liên kết 1-4 glucoside.
 Phân tử cellulose chứa từ 1.400 – 10.000 gốc glucose không xoắn mà duỗi
thẳng. Phân tử lượng của các cellulose thu được từ các nguồn khác nhau xê
dòch trong giới hạn khá rộng (từ 5.10 4 – 106 hoặc cao hơn) .

Chuỗi phân tử Cellulose

 Dùng phương pháp phân tích tia Rontgen, người ta xác đònh được phân tử
cellulose có dạng sợi.



Chuỗi phân tử Cellulose
 Các dạng sợi của cellulose lại gắn vào nhau nhờ các liên kết hydro tạo nên
cấu trúc mixen của cellulose

Liên kết Hydro giữa các phân tử Cellulose tạo cấu trúc Micelle

các sợi celluose liên kết lại với nhau tạo
thành từng bó sợi, các bó sợi lại liên kết với nhau tạo thành đại phân tử cellulose.
II-CELLULASE: là phức hệ hydrolase bao gồm từ C1 đến Cx và β-glucozidase , có vai
trò là thuỷ phân cellulose thành sản phẩm cuối cùng là glucose.


Chế phẩm cellulase
Mô hình phân tử cellulase
*Cơ chế tác dụng của cellulase như sau:
Ở giai đoạn đầu dưới ảnh hưởng của enzym C1 ,những mảnh
polyanhydroglucose có kích thước lớn được tách ra khỏi cellulose không hoà tan ban
đầu ; sau đó dưói tác dụng của enzym Cx mảnh vừa được tạo thành sẽ bò phân ly thành
oligosaccarit cho đến cellobiose .Như vậy , cellulase C1 tác dụng trên cellulose
nguyên thủy ,cellulase C2 tácdụng trên cellulose đã biến hình nhưng vẫn không hoà
tan ,cellulase Cx tác dụng trên cellodextrin hoà tan hoặc các dẫn xuất hoà tan ,còn
cellobiase thì tác dụng trên các disaccaritcellobiose để tạo ra glucose .
Sơ dồ minh hoạ tổng quát cơ chế tácdụng cùa cellulase:

Mô hình cellulase tác dụng lên cơ chất cellulose


*Phức hệ cellulase nhiều cấu tử đã được tách ra từ một số loại nấm .Ví dụ :nấm
Morythesium verrucaia tạo cellulase sáu cấu tử ;Polyporus versicolor tạo cellulase 4

cấu tử ;…
*Tính đặc hiệu của cellulase trên các liên kết glucoside rất rộng rãi :chúng có thể
thuỷ phân được xilan (β -1,4);glucomanan(β -1,4);lichenin (β -1,3 va β –
1,4);polysaccarit của mật (α-1,2) ;laminarin (β -1,3);lutean(β -1,6) .

III. ỨNG DỤNG:
Các chế phẩm cellulaza thường được dùng để:
 Tăng chất lượng các sản phẩm thực phẩm và thức ăn gia súc
chúng ta đều biết, celluloza là hợp phần quaon trọng của vỏ tế bào thục vật. các ngun
liệu thực phẩm có nguồn gốc thực vật nếu được gia cơng bằng chế phẩm celluloza sẽ
được mềm ra, sẽ ăng hệ số đồng hóa và nói chung chất lượng được tăng lên. O đó rất bổ
ích khi chuẩn bị các thức ăn đặc hiệu cho trẻ con, cho người ăn kie6g cũng như khi chế
biến thức ăn gia súc.

 Tăng hiệu suất trích ly các chất khác nhau từ ngu liệu thực vật
Protein, acid amin, vitamin từ đậu tương, thạch từ rong, tinh bột từ bã, chất thơm và chất
hòa tan khi sản xuất chè xanh và cà phê hòa tan.
Chẳng hạn trong sản xuất bia dưới ảnh hưởng của phức hệ enzym xitaza (chủ yếu gồm 4
ezym cellulaza, hemicellulaza, ezym thủy phân chất gơm và ezymcellobiaza,…) thành tế
bào của hạt đại mạch bị phá hủy khiến cho các ezym proteaza và amilaza tác dụng dễ
dàng với protein và tinh bột chứa trong hạt đại mạch. Khi đó, lượng đường, dextrin và
các chất hòa tan khác tăng lên, tạo điều kiện để để khi gia sau này hình thành nên các
phẩm vật có màu và có mùi thơm đặc trưng của malt và bia.


Rong biển nếu được gia công từ chế phẩm cellulaza thì hiệu suất thạch sẽ được tăng lên.
Người ta cũng thấy, do ảnh hưởng của ezym hemicellulaza mà các chất mật, gôm,… vốn
không bị tác dụng của pectinaza cũng bị phân hủy một cách mạnh mẽ, nên kết quả là
ngăn cản được sự gelatin hóa khi chế biến các loại cà phê cô đặc


 Thủy phân gỗ và phế liệu gỗ
Các phế liệu này rẻ tiền và có thể dùng chế phẩm cellulaza để thủy phân thành các đường
đơn giản có thể chế biến làm thức ăn gia súc ezym cellulaza phổ biến rộng rãi trong các
nấm hiển vi và vi khuẩn.
Trong đa số trường hợp, người ta thu chế phẩm cellulaza từ canh trường bề mặt của nấm
mốc A. oryzae và A. awamori.

Nấm mốc A.oryzae

 Được ứng dụng trong chất tẩy rửa, chủ yếu đễ làm mềm vải.


Thu nhận 2 phức hệ enzym pectinaza va cenlulaza:
I/Thu nhận pectinase:
1.Nguồn thu nhận:
Vi sinh vật tổng hợp pectinase:
Nguồn giàu enzym pectinase là nấm mốc nấm men và vi khuẩn.
Nấm mốc:penicillium glaucum, P. ehrlichii, P. chrysogenum, P.expanam, P. cilrimim,
Aspergillus awamori, A. foetidus, A. niger, A. terrus, A. saitoi, Fusarium moniliforme,

Nấm men: Saccharomyces fragilis
Vi khuẩn: Bacillus polymyxa, Flavobacterium pentinovorum, Klebsiella aerogenes,…
Các loài vi sinh vật này thường có trong bề mặt tất cả các loại quả, các bộ phận khác của
thực vật. khi quả bị hư hỏng hoặc thực vật chết chúng sẽ cùng các loài VSV khác phá hủy
rất nhanh quả và các bộ phận khác của thực vật.
Bên cạnh Pectinesterase (PE) VSV, hầu hết các loại cây cho trái đều chứa enzym PE như:
cà chua, đậu nành, thịt quả chuối, quả cam, táo…
Polygalacturonase thường được tìm thấy trong các phần tiết ngoại bào của các loài nấm và
vi khuẩn gây bệnh. Ví dụ như: Saccharomyces fragilis, aspergillus niger,…PG còn được
tìm thấy ở cà chua


2.Thu nhận:
Hiện nay người ta thu nhận pectinase chủ yếu từ VSV. Có hai phương pháp sản xu ất:
A/ Thu nhận từ canh trường bề mặt:
môi trường sử dụng để nuôi cấy VSV thường là cám gạo, cám mì, bã củ cải hoặc thóc
mầm. nguồn dinh dưỡng bổ sung thường lá các muối ammonium, phosphoric…độ ẩm
môi trường phải nằm trong khoảng 60 độ C. nấm mốc A. awamori thường được nuôi
cấy ở 30 độ C trong thời gian 40 giờ, sau đó giảm xuống 24 độ C và nuô trong 48-52 giờ.
Sản phẩm sau khi lên men được sấy khô thàng chế phẩm enzym thô và đem tinh chế.
Để thu pectinase tinh khiết thì enzym thô phải được trích ly b ằng phương pháp k ết t ủa
nhờ dung môi hữu cơ (etanol 72,5-75% hoặc iso-propanol 55-57%) hay mu ối amoni
sunfat có độ bão hòa 0,79%. Nếu dùng etanol đô tinh khiết của chế phẩm enzym kho ảng
90%, nế dùng muối thì khoảng 75%. Nhiệt độ tối ưu của rượu là 2-5 độ C, thời gian


tiếp xúc với rượu càng ít càng tốt. sau đó ly tâm để tách kết tủa khỏi dung dịch, sấy k ết t ủa
trong thiết bị sấy chân không hay sấy thăng hoa ri62i nghiề nhỏ và đem đi bảo quản.
B/Thu nhận từ canh trường bề sâu:
a/phương pháp hiếu khí
sự tích tụ enzym trong môi trường được bắt đầu khi sự phát triển của VSV gần đạt đến
pha ổn định, khi môi trường bị acid hóa mạnh và khi lượng ohospho vô cơ được sử
dụng hoàn toàn. pH thích hợp từ 6-7,2, pH kiềm kìm hãm, pH = 4 ức chế hoàn toàn.
Vật liệu gieo cấy có thể là sợi nấm 24, 32 và 48h tuổi với hàm lượng từ 2-10%. Trong
quá trình nuôi cấy hàm lượng các chất hòa tan trong môi trường thường giảm từ 6 xuống
còn 1,5-1,8%. Để thu chế phẩm khô cần tách sợi nấm ra khỏi canh trường lỏng đến khi
hàm lượng chất khô đạt 5-8% rối sấy khô trên thiết bị sấy phun. Điều kiện sấy phun là
nhiệt độ chất tải nhiệt đi vào phải đạt 165-180 độ C và đi ra đạt 60-70 độ C. thời gian lưu
của chế phẩm enzym trong thiết bị sấy phải không quá 7 giây và nhiệt độ chế phẩm sau
khi sấy phải không quá 40 độ C. chế phẩm thu được cần phải được đóng gói kín để tránh
hút ẩm.

Có thể thu bằng cách kết tủa enzym trong dịch lọc canh trường với etanol theo tỷ lệ
4:1, với aceton theo tỷ lệ 2:1 và isopropanol theo tỷ lệ 1,3:1, ho ặc với muối
ammoniumsulfate(50-80%). Nếu kết tủa bằng etanol, hoạt độ pectinase trong kết t ủa
sẽ vào khoảng 88-90% so với hoạt độ của dịch canh trường ban đầu. nếu kết tủa bằng
muối ammonium silfate, cần tách muối ra khỏi enzym bằng phương pháp thẩm tích,
sau đó sấy khô.
b/Phương pháp yếm khí:
Môi trường :bã củ cải 2%, (NH4)2HPO4 0,75%
KH2PO4: 0,1%; CaCO3 0,3%; nước chiết ngô: 0,5%
Clostridium pectinofermentants 15 có khả năng tổng hợp pectinase một cách mạnh mẽ
ở pha tăng trưởng của quá trình sinh trưởng và tăng đồng thời với sự tích lũy sinh
khối.sự tích lũy ezym tối đa tương ứng với pha ổn định của sự sinh trưởng qua 5-60h.
pH ban dầu của môi trường dinh dưỡng là 6,5-7,0. vật liệu gieo cấy ban đầu được
chuẩn bị ở dạng canh trường chứa bào tử và được cấy với lượng 4% theo thể tích. Quá
trình nuôi cấy được tiến hành ở nhiệt độ 35 độ C.
cl.felsineum cũng có thể được nuôi cấy yếm khí để thu được pectinase thành phần môi
trường có: lactose 2%, pectin củ cải 1%, (NH4)HPO4 0,4%,K2HPO4 0,7%, KH2PO4
0,3%, NaCl 0,1%, MgSO4 0,025%, FeSO4dạng vết, CaCO4 0,5%, dịch nấm men tự
phân, 0,05%, ascorbis acid 0,5%.
Có thể tiến hành thu chế phẩm từ dịch lọc canh trường bằng cách kết tủa enzym với
dung môi hữu cơ hoặc với muố amomium sulfat. Nếu kết tủa bằng dung môi hữu cơ,


Ph của dung dịch đã xử lý là 6,5- 6,8. nếu kết tủa bằng 2-2,5 thể tích aceton thì hoạt độ
của enzim trong kết tủa đạt 93-95 % so với hoạt đọ ban đầu.
Phương pháp hiện đại trong chuẩn bị chế phẩm enzym pectinase thường theo các bước
cơ bản sau;
-khử muối bằng phương pháp lọc gel
-tách protein bằng phương pháp trao đổi ion
_tách enzym pectinase bằng alginate liên kết ngang

_Tinh sạch bằng FPLC

II/THU NHẬN CELLULASE TỪ VSV
Cellulose là thành thành phần cơ bản của thực vật và chúng được thực vật tổng hợp với
số lượng nhieuf nhất trong tự nhiên. Cellulose cũng là mọt trong những chất hữu cơ có
trong tự nhiên chỉ bị VSV phân giải. thực hiện quá trình phân giải celluosa trong diều
kiện tự nhiên là các loại enzym cellulase.

1. VSV tổng hợp celluase
Trong điều kiện tự nhiên, celluose bị phân hủy bởi VSV cả trong điều kiện hiếu khí lẫn
hiếm khí. Các loài VSv thay phiên nhau phân hỷ celluose đến sản phẩm cuối cùng là
glucose. Tuy nhiên, trong thiên nhiên, không có một VSV nào có khả năng cùng một lúc
tổng hợp tất cả các loại enzym có trong phức hệ enzym celluase. Có loài này có khả năng
sinh tổng hợp mạnh loại enzym này, loài khác lại tổng hợp mạnh loại enzym khác,. Chính
vì thế, sự phân giải glucose trong điều kiện tự nhiên thường rất chậm và không triệt để.
Số lượng các loài VSV tham gia sinh tổng hợp enzym có trong tự nhiên rất phong phú.
Chúng thuộc nấm sợi, xạ khẩn, vi khuẩn, và trong một số trường hợp còn có cả nấm men
cũng tham gia quá trình phân giải này. Trong đó, nhuwgx VSV sau được nghiên cứu k ĩ
nhất:
Altenaria tenuis, Aspergillus fumigatus, Aspergillus flavus, Celluvibrio gilvus,
Fusarium culmorum, Trichoderma koningi…
Enzym celluase là một trong những enzym có vai trò rất quan trọng trong quá trình
chuyển hóa các vật chất hữu cơ có trong thiên nhiên và có ý nghĩa lớn trong công nghi ệp
thực phẩm, bảo vệ môi trường.

2.Phương pháp thu nhận:
VSV có khả năng tổng hợp celluase thuộc ba nhóm: nấm sợi, xạ khuẩn và vi khu ẩn.
trong công nghiệp sản xuật enzym cellulase hiện nay, người ta chủ yếu nuôi cấy
nấm sợi và xạ khuẩn.
Để thu nhận enzym cellulase từn nấm sợi và xạ khuẩn, người ta thường nuôi cấy

theo phương pháp bề mặt bằng môi trường xốp( môi trường bán rắn) độ ẩm tốt nhất là
60-65%, có cơ chất là cellulose. Thành phần môi trường phải: đủ chất dinh dưỡng, có


cellulose, có đủ độ xốp để không khí lưu thông. Phải cung cấp oxy vì cà hai đều là VSV
hiếu khí.
Xạ khuẩn phát triển mạnh trong môi trường kiềm và môi trường axit yếu.Nấn sợi phát
triển mạnh trong môi trường axit.PH môi trường ban đầu cho xạ khu ẩn từ 6.2-7.6.PH
môi trường ban đầu cho nấm sợi là 4.5-5.5.
Xạ khuẩn thưởng có thời gian phát triển và sinh tổng hợp cellulase dài hơn nấm sợi
thông thường,nấm sợi phát triển từ 36-48h cho hoạt tính enzim rất cao.Xạ khu ẩn phải
mất ít nhất 72h mới tổng hợp cellulase nhiều.
Xạ khuẩn chịu nhiệt tốt hơn nấm sợi.
Enzim của xạ khuẩn hoạt động ở nhiệt độ cao hơn enzim của nấm sợi.
Sau khi nuôi cấy ở những điều kiện kĩ thuật tối ưu,người ta thu được chế phẩm
cellulase ở dạng thô.Chế phẩm này chứa nước,sinh khối vi sinh vật,thành phần môi
trường và enzim.
Công việc tiếp theo là áp dụng các phương pháp hóa lý tách nước,sinh khối VSV sẽ thu
được enzim dạng bán tinh khiết.Enzim bán tinh khiết còn chứa nước,protein kh6ng hoạt
động và enzim.Bằng những phương pháp hóa lý ta sẽ loại được nước,protein không hoạt
động khi đó ta thu được chế phẩm enzim tinh khiết.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×