Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Báo cáo Thực trạng và giải pháp hợp tác giữa trường nghề và doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.26 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN ĐỀ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỢP TÁC ĐÀO TẠO GIỮA
TRƯỜNG CĐN VABIS HỒNG LAM & DOANH NGHIỆP
TRONG HUYỆN TÂN THÀNH – TÌNH BRVT

GVHD: TS. VÕ THỊ NGỌC LAN
LỚP : GIÁO DỤC HỌC K15A

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015
1


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, các trường Cao đẳng, Trung cấp nghề đang đối mặt với thách thức lớn về
công tác tuyển sinh không đạt chỉ tiêu, chưa thu hút người học tốt nghiệp trình độ
THPT, THCS. Số lượng học sinh tốt nghiệp THPT tham gia học nghề ít. Các em hầu
như chọn con đường học Đại học hoặc Trung tâm giáo dục thường xuyên học tiếp
chương trình Phổ thông trung học, với lý do người học trọng bằng cấp. Một số trường
nghề phải đóng cửa do không quá ít học viên. Vì vậy, Các trường nghề cần tạo thương
hiệu của nhà trường bằng cách nâng cao chất lượng và dịch vụ đào tạo thông qua
chương trình đồng hành, hợp tác với doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo, giải quyết
đầu ra nhằm quảng bá thương hiệu cộng đồng và với học sinh các trường PTTH,
PTCS.
Mặt khác, một trong những vấn đề bức xúc của lĩnh vực giáo dục đại học, nghề nghiệp


là chưa gắn liền với nhu cầu của xã hội, trong đó đặc biệt là nhu cầu của các doanh
nghiệp.Các sinh viên tốt nghiệp bậc trung cấp, cao đẳng, đại học khó tìm được việc
làm hoặc công việc không phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Thông tin từ thi
trường lao Việt Nam quý I/2015, số lao động tốt nghiệp đại học, trên đại học thất
nghiệp là 177.700 người, cử nhân cao đẳng thất nghiệp là 100.600 người. Trong khi
đó, Các doanh nghiệp vẫnthan phiền gặp khó khăn trong tuyển dụng đủ lao động đã
qua đào tạo nghề vào tham gia làm trực tiếp các dây chuyền sản xuất, công trình, dự
án,… bậc công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên. Các doanh nghiệpmất nhiều
thời gian đào tạo lại người lao động mới đáp ứng được yêu cầu công việc. Vì vậy yếu
tố nguồn nhân lực là hết sức cần thiết trong thời kỳ Việt Nam hội nhập nền kinh tế thị
trường.

2


Nguồn nhân lực nước ta ở độ tuổi lao động trẻ, dồi dạo, tuy nhiên chưa thực sự đáp
ứng được nhu cầu doanh nghiệp xuất phát từ nhiều lý do như chất lượng của nguồn
nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất, cung chưa đáp
ứng cầu. Nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt về vấn đề dự báo
nguồn nhân lực theo nhu xã hội, doanh nghiệp. Tam giác gắn kết giữa doanh nghiệp,
nhà nước và cơ sở đào tạo chưa thực hiểu, đáp ứng kịp thời cho nhau.
Bên cạnh đó trong xu thế nước ta gia nhập sâu rộng các hiệp hội khu vực và thế giới
như TPP, WTO, BTA, AFTA,…Tạo ra nhiều cơ hội cho lao động trong nước được tiếp
xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm từ các quốc gia có bề
dày phát triển.Tuy nhiên, nguồn nhân lực Việt Nam có nhiều thách thức là các doanh
nghiệp đòi hỏi cao về chất lượng người lao động có tay nghề cao, kỹ năng mềm tốt và
khả năng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu theo vị trí công việc.Vì vậy, Người sử dụng lao
động và các cơ sở đào tạo cần có sự gắn kết hiệu quả hơn trong việc đào tạo và sử
dụng lao động. Điều này sẽ giúp nguồn nhân lực trẻ được đào tạo bài bản, sát với thực
tế ngay từ đầu, tránh được sự bỡ ngỡ khi chính thức đặt chân vào môi trường làm việc.

Đứng trước xu thế hội nhập quốc tế của nước ta nói chung, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu xác
định quan điểm phát triển nguồn nhân lực thông qua quyết định phê duyệt quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh BR-VT giai đoạn 2011-2020, số 358/ QĐ-UBND của UBND
tỉnh BR-VT, ban hành ngày 01/03/2015: “Phát triển nhân lực tỉnh phải đảm bảo tính
thời đại, phù hợp chiến lược phát triển cả nước giai đoạn 2011-2020. Chiến lược quy
hoạch và phát triển Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Quy hoạch phát triển tổng thể kinh
tế - xã hội tỉnh BR-VT. Trình độ kiến thức, kỹ năng làm việc của nhân lực dần đáp ứng
hội nhập, tiếp cận dần trình độ quốc tế” [1, trang 1]. Từ quan điểm này, tỉnh xác định
mục tiêu cụ thể nguồn nhân lực dự kiến 2020“Lao động làm việc trong nền kinh tế đạt
643 nghìn người. Lao động đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên khoảng 95 nghìn
người. Lao động trình độ trung học chuyên nghiệp: 109 nghìn người. Lao động trình
độ công nhân kỹ thuật 363 nghìn người” [1,trang 3,4]. Tỉnh BR-VT đưa ra nhiều giải
pháp trong đó chú trọng giải pháp tạo chính sách huy động các nguồn xã hội cho phát

3


triển nhân lực: “Mở rộng hợp tác với các cơ sở đào tạo có uy tính trong và ngoài tỉnh
để đào tạo lao động kỹ thuật lành nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp góp vốn trang
bị các phương tiện để nâng cao chất lượng đào tạo hoặc liên kết đào tạo tại các doanh
nghiệp” [1,trang 10], góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được thị trường
lao động trong và ngoài tinh. Toàn tỉnh BR-VT có 54 khu/ cụm công nghiệp, trong đó
các khu công nghiệp lớn trọngđiểm của tỉnh thuộc huyên Tân Thành, với số lượng 10
khu công nghiệp,12 cụm công nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp nặng, nhẹ
như:KCN Cái Mép, Mỹ xuân AI,AII, Phú Mỹ I,II,III, Láng Lớn, Tóc Tiên, Hắc Dịch,
Kim Long,…Với tổng số doanh nghiệp khoảng 606, huyện Tân Thành đã thu hút 25
nghìn công nhân lao động, trong đó người địa phương 4700 người. Các doanh nghiệp
rất cần đội ngũ công nhân có tay nghề vào làm việc tại công ty. Hầu như các công ty
đều có nhu cầu phối hợp cơ sở đào tạo cung ứng nguồn nhân lực, hợp tác đào tạo
nghề cho công nhân hoặc bồi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng

ngoại ngữ cho nhân viên.
Đánh giá được xu thế phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Thành và nhu cầu các
doanh nghiệpthuộc tỉnh BR-VT đồng thời cải thiện được tình hình tuyển sinh hệ đào
tạo chính quy, thường xuyên. Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam là cơ
sở đào tạo nghề đóng trên địa bàn huyện Tân Thành có sứ mạng đào tạo nguồn lao
động có tay nghề cao đáp ứng thị trường lao động huyện, tỉnh, đặc biệt các doanh
nghiệp và đào tạo nghề đạt chuẩn quốc tế xuất khẩu lao động sang các nước phát triển.
Năm học 2014-2015 vừa qua quan hệ hợp tác đào tạo giữa nhà trường và doanh
nghiệp chưa được nhà trường chú trọng, tình hình tuyển sinh nhà trường khó khăn
chưa thu hút đối tượng THPT vào học nghề. Mặt khác, HSSV của trường chưa có
nhiều có hội cọ sát môi trường thực tiễn nghề nghiệp, cũng như các cơ hội việc làm
HSSV sau khi tốt nghiệp ra trường. Đồng thời nhà trường chưa tận dụng và khai thác
các nhu cầu đào tạo doanh nghiệp. Ban Lãnh đão Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng
Lam nhận thức tính cấp thiết và lợi ích của việc gắn kết đào tạo giữa nhà trường và
doanh nghiệp nhằm mang lại lợi ích kép cho cả hai bên. Nhà trường đã chỉ đạo nhiệm

4


vu trọng tâm năm học 2015-2016 phối hợp chặt chẽ và bám sát doanh nhiệp để phát
triển đào tạo và kinh doanh. Ban giám hiệu đã giao cho Phòng đào tạo khảo sát, đánh
giá thực trạng, đồng thời đưa ra giải pháp hợp tác đào tạo giữa nhà trường và doanh
nghiệp. Mặc khác với tư cách là học viên lớp cao học K15A, Tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Thực trạng và giải pháp hợp tác đào tạo giữa nhà trường và các doanh
nghiệp thuộc huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT”làm chuyên đề báo cáo học kỳ 2.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hợp tác đào tạo nghề trên địa huyện Tân

Thành và vận dụng vào mô hình hợp tác vào công tác đào tạo nghề tại Trường CĐN
quốc tế Vabis Hồng Lam với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng, dịch vụ đào tạo tạo
điều kiện cho nhà trường quảng bá, thu hút tuyển sinh người học thuộc hệ chính quy,
thường xuyên.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về hợp tác đào tạo nghề giữa nhà trường và
doanh nghiệp.
Nhiệm vụ 2: Phân tích thực trạng sự hợp tác đào tạo giữa Trường CĐN Quốc tế Vabis
Hồng Lam và doanh nghiệp khu vực huyện Tân Thành.
Nhiệm vụ 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác đào tạo giữa Trường CĐN Quốc tế
Vabis Hồng Lam và doanh nghiệp khu vực huyện Tân Thành.
4.
Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quan hệ hợp tác đào tạo nghề giữaTrường CĐN Quốc tế Vabis Hồng Lam và doanh
nghiệp khu vực huyện Tân Thành.
4.2. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
5.

Giả thuyết nghiên cứu

5



Hiện nay các trường CĐN khu vực huyện Tân Thành và các doanh nghiệp đã có sự
liên kết đào tạo nhưng chưa hiệu quả. Số lượng học viên qua đào tạo nghề ít, chất
lượng, dịch vụ đào tạo đối với người học chưa tốt.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

Nghiên cứu(phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa) các văn bản, tài liệu thể
hiện quan điểm, đường lối chính sách của đảng và nhà nước, các công trình khoa học
về mối quan hệ hợp tác giữa trường đào tạo với các doanh nghiệp trong và ngoài nước
để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp chuyên gia.

Tiến hành trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các chuyên gia có uy tín và có kinh nghiệm
nhằm thu thập thêm thông tin cho việc nghiện cứu, trao đổi, tham khảo ý kiến, về tính
khả thi và hợp lý của các giải pháp đề xuất thực hiện việc liên kết đào tạo nghề.
6.3. Phương pháp thống kê toán học

Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả khảo sát
6.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

Để khảo sát về các hoạt động và nhu cầu liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường với các
doanh nghiệp và các yếu tố liên quan; thu thập thông tin về tính khả thi các giải pháp
được đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất đào tạo nghề.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, người nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu quan hệ hợp tác giữa
nhà trường và doanh nghiệp thuộc huyện Tân Thành nhằm giải quyết vấn đề nâng
cao số lượng người học thuộc hệ chính quy, thường xuyên thông qua việc nâng cao
chất lượng đào tạo và dịch vụ đối với người học.
8. Đóng góp đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học


6


Đề tài nghiên cứu tạo cơ sở lý luận xây dựng mô hình hợp tác giữa NT-DN nhằm
giúp các cơ sở đào tạo nghề vận dụng trọng quá trình tổ chức đào tạo tạo huyện Tân
Thành.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn

Thông qua mối quan hệ hợp tác, các Cơ sở đào tạo nghềgia tăng số lượng người học
nghề trên cơ sở nâng cao chất lượng, dịch vụ đối với người học. Doanh nghiệp có nhân
lực đáp ứng yều cầu công việc kiến thức, kỹ năng nghề, thái độ và các kỹ năng mềm
khác.

7


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
NGHỀ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
1. Lịch sử vấn đề
1.1. Thế giới

Giữa thế kỷ thứ 20, các nước phát triển trên thế giớiđẩy mạnh quá trình hợp tác
đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao lượng đào tạo nghề gắn
với thực tiễn nghề nghiệp. Sự phát triển hệ thống giáo dục nghềlà yếu tố quan trọng
khẳng địnhchất lượngnguồn nhân lực, phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao tiêu chuẩn
sống người dân, ví dụ nước Đức là một nước điển hình, có mô hình đào tạo nghề tiên
tiến trên thế giới mà các quốc gia cần học hỏi.
Hiện nay, Thế giới đánh giá cao mô hình đào tạo nghềgắn liền thực tiễn,nhu cầu

người tuyển dụng lao động như nước Đức, nước Úc, nước Pháp.
1.1.1. Nước Đức

Nước Đức là một trong những quốc gia đã tạo được sự phát triển kinh tế-xã hội cao
nhờ làm tốt chiến lược phát triển nguồn nhân lực, trong đó hệ thống đào tạo nghề kép
được coi là mô hình đào tạo có hiệu quả, phần nào cung cấp một số kinh nghiệm cho
chúng ta tham khảo.
Ở Đức, hệ thống đào tạo nghề là sự kết hợp giữa việc học trong một môi trường có sự
gần gũi với thực tế sản xuất của công ty và một cơ sở có năng lực chuyên môn về sư
phạm và nghiệp vụ dạy nghề của các trường nghề, theo đó các Công ty tập trung vào
việc cung cấp các kiến thức và kỹ năng thực tế, đặc biệt là kiến thức và kỹ năng phù
hợp với công nghệ sản xuất của Công ty, còn các nhà trường cung cấp khối kiến thức
lý thuyết về cơ bản nhiều hơn. Do phát triển trên hai nền tảng kết hợp như vậy, nên hệ
thống đào tạo nghề này còn gọi là hệ thống đào tạo nghề kép. Bộ luật đào tạo nghề
năm 1969 áp dụng ở Đức được coi là nền tảng cơ bản của sự phát triển hệ thống đào
tạo nghề kép. Bộ luật này đã đưa ra các điều lệ chi tiết và tích cực, nhấn mạnh trách
nhiệm của xã hội đối với việc đào tạo nghề. Đồng thời bảo đảm cho các nhóm xã hội
quan tâm đến đào tạo nghề, chủ yếu giới chủ sử dụng lao động và người lao động, có

8


ảnh hưởng mang tính quyết định đến hệ thống đào tạo nghề và khả năng tổ chức đào
tạo của toàn đất nước. Ngoài ra, Bộ luật này còn là cơ sở pháp lý cho hệ thống đào tạo
kép thành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng nghề chủ chốt ở Đức.
1.1.2. Nước Úc.

Giáo dục nghề nghiệp Úc phải có sự liên kết các trường đào tạo, doanh nghiệp và nhà
nước. Các cơ sở đào tạo nghề có nội dung đào tạo định hướng rõ ràng về các kỹ năng
làm việc thực tế mà thị trường lao động đòi hỏi. Giáo dục nghề nghiệp Úc tập trung 4

thành tố chính: kiến thức, kỹ năng, thái độ và việc làm sau tốt nghiệp. Khả năng tìm
được việc làm sau tốt nghiệp nhằm đào tạo nguồn nhân lực đápứng yều cầu xã hội.
Khóa học được thiết kế bao gồm hai mảng đào tạo là "off - the job" và "on - the - job".
"Off - the - job training" là chương trình học tại học viện với hệ thống cơ sở vật chất
được đầu tư giống như các ngành nghề thực tế như: nhà xưởng, khách sạn, nhà hàng,
viện điều dưỡng, khu văn phòng... Các lớp học được thiết kế theo nhóm nhỏ giúp sinh
viên có nhiều thời gian trao đổi với giáo viên và được chỉ dẫn thực hành chuyên sâu.
"On - the - job training" là thời gian sinh viên thực tập và học việc tại các công ty, tổ
chức (có thể được trả lương). Chuyên ngành đào tạo của học viện đa dạng và đáp ứng
nhanh với yêu cầu thay đổi của các nhà tuyển dụng. Ví dụ như: thương mại, kinh
doanh, quản lý, du lịch, nhà hàng, nghệ thuật sáng tạo, kỹ thuật, chăm sóc sức khỏe...
1.1.3. NướcPháp.

Chương trình đào tạo chính quy cấp bằng nghề hoặc bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
Nhà trường hoàn toàn tuân thủ theo quy chuẩn quốc gia, không được tự do về mặt nội
dung chương trình giảng dạy. về mặt bồi dưỡng nâng cao trình độ không bắt buộc cấp
văn bằng, chứng chỉ nghề, doanh nghiệp tham gia về việc xây dựng chương trình đào
tạo. Các môn lý thuyết, thực hành cơ bản học tại trường, thực tập sản xuất tại DN. DN
Sử dụng học viên của trường thì phải nộp thuế cho trường hoặc nhà nước một khoản
bằng 0,5 khoảng lương của DN.
1.2. Trong nước

9


Ở Việt Nam, trong thời gian qua, hoạt động đào tạo nghề nghiệp bước đầu có sự gắn
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong dạy nghề. Liên kết nhà trường và doanh
nghiệp cơ nhiều ưu điểm: người học nghề được học những nghề phù hợp với nhu cầu
thực tế của doanh nghiệp; các kiến thức và kỹ năng nghề mà người học tiếp thu được
đáp ứng được lợi ích của cả người học và người sử dụng lao động. Người học nghề

ngoài việc học lý thuyết nghề tại trường còn được thực tập ngay trên các máy móc,
thiết bị đang sử dụng tại doanh nghiệp, giúp cho người học có thể vận dụng được
những kiến thức đã học, đồng thời nâng cao được kỹ năng nghề. Việc gắn kết đào tạo
trên đã làm tăng mối quan hệ hiểu biết giữa nhà trường và doanh nghiệp. Cơ sở đào
tạo không phải tăng đầu tư cho việc mua sắm trang thiết bị thực hành, người học có
thể tiếp thu bài học nhanh hơn. Về phía doanh nghiệp có thể sử dụng được những học
sinh học nghề để tạo ra những sản phẩm mới hoặc có cơ hội lựa chọn được những
người lao động có kỹ thuật tốt cho mình.
Các cơ sở dạy nghề đã có những chuyển biến tích cực, đào tạo theo định hướng
của thị trường lao động và nhu cầu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Chất lượng đào
tạo nghề, mặc dù đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động về tay nghề và các kỹ năng mềm như tác phong công nghiệp, khả
năng làm việc theo tổ, nhóm. Vì vậy, nhà nước cần có quy định, văn bản xác định rõ vị
thế của doanh nghiệp là một chủ thể chính của đào tạo nghề. Quá trình hợp tác gắn kết
giữa nhà trường và doanh nghiệp, cần đẩy mạnh mô hình, phương thức hợp tác, gắn
kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; mở rộng hình thức dạy nghề theo hợp đồng
đào tạo hoặc đặt hàng giữa doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề; tăng cường sự tham gia
của doanh nghiệp, hợp tác xây dựng chương trình dạy nghề, tiêu chuẩn kỹ năng nghề,
cùng tuyển chọn học viên, cùng tham gia đào tạo thực hành và đánh giá học viên sau
khi tốt nghiệp và tư vấn nghề nghiệp cho người học, sắp xếp bố trí đầu ra cho hoạt
động đào tạo.
Nghiên cứu về sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong nước đã có nhiều bài
báo khoa học, luân vặn như:

10


Năm 2006, Trần Khắc Hoàn[10] với luận án tiến sĩ “kết hợp đào tạo tại trường và
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay” với những nghiên cứu tổng quan, xây dựng cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo

nghề tại trường và doanh nghiệp sản xuất, đề ra phương thức tổng quan nâng cao chất
lượng.
Năm 2007, Trương Thị Nhật Lệ[11] với luận văn thạc sĩ “xây dựng mô hình kết hợp
đào tạo ngành công nghệ may trường cao đẳng công nghệ và quản trị sonadezi và
doanh nghiệp trong khu công nghiệp Biên Hòa” với nghiên cứu xây dựng có tính hữu
ích làm giảm tối thiệu thời gian và chi phí đào tạo nhân lực cho ngành công nghệ may
của trường và DN trong khu công nghiệp Biên Hoà.
Năm 2012, Trương Thị Ái Nhân[12] với nghiên cứu “Xây dựng mô hình liên kết đào
tạo nghề May giữa Trường cao đẳng nghề Cần Thơ và các doanh nghiệp”với nghiên
cứu xây dựng mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp và phân tích rõ vai
trò các bên.
Năm 2014, Nguyễn Thị Kim Hương [13] với nghiên cứu “Giải pháp liên kết đào tạo
nghề hiệu quả giữa Trường cao đẳngnghề khu vực Long Thành- Nhơn Trạch và các
doanh nghiệp” với nghiên cứu các cơ sở lý luận về liên kết đào tạo nghề phân tích ưu,
nhược điểm các mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trên thế giới và đưa
ra phương thức gắn kết hoạt động đào tạo có mối quan hệ giữa nhà trường, sinh viên,
doanh nghiệp; phân tích lợi ích và đưa ra các nội dung cần thiết thực hiện sư liện kết
giữa nhà trường và doanh nghiệp.

11


1.3. Một số khái niệm
1.3.1. Thực trạng

Thực trạng: Tình trạng có thật của sự vật và hiện tượng
1.3.2. Giải pháp
Giải pháp: cách giải quyết một vấn đề khó khăn và đưa ra các biệp pháp thực hiện.
1.3.3. Đào tạo nghề nghiệp


Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm sau khi hoàn
thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp [4, trang 1].
1.3.4. Đào tạo chính quy

Đào tạo nghề chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa tập trung toàn bộ thời gian
do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, doanhg nghiệp có đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp(sau đây gọi chung là cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp) thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng [4, trang 2].
1.3.5. Đào tạo thường xuyên

Đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tư học có
hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng và
các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác được thực hiện linh hoạt về mặt chương
trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo,phù hợp với yêu cầu người học [4,
trang 2].
1.3.6. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, Trường trung
cấp, Trường cao đẳng nghề [4, trang 3].
1.3.7. Doanh nghiệp

Doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của
luật doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của
luậthợptác xã và các tổ chức kinh tế khác với tư cách pháp nhân theo quy định của bộ
luật dân sự [4, trang 2].
1.3.8. Hợp tác

12



Hợp tác có nghĩa làcùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh
vực nào đó, nhằm một mục đích chung.
1.3.9. Hợp tác đào tạo nghề nhà trường và doanh nghiệp
Qua hai khái niệm hợp tác và đào tạo nghề nghiệp, trong chuyên đề cụm từ hợp tác
đào tạo nghề giữa NT và DN được hiểu hình thức tổ chức hoạt động dạy vànhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học trên cơ sở hợp
tác, phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nghề, trong đó
nhà trường giữa vai trò chủ đạo.Nhà trường có trách nhiệm đào tạo và cung ứng nguồn
lực có tay nghề theo yêu cầu DN. Ngược lại, Doanh nghiệp có trách nhiệm tham gia
xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập,
đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tiếp
nhận người học, nhà giáo đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề
thông qua hợp đồng với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
1.3.10. Hình thức

Hình thức là cách thể hiện, cách tiến hành một hoạt động nhằm một mục đích cụ thể.
1.3.11. Hình thức hợp tác đào tạo nghề
Hình thức hợp tác đào tạo nghề là cách thức, nội dung, cơ chế hợp tác giữa NT và DN
trên tinh thần mang lại lợi ích song phương, để thực hiện và đạt được mục đích hai bên
xác lập trong hợp đồng, biên bản hợp tác.

13


1.4. Cơ sở khoa học về hợp tác đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp
1.4.1. Cơ sở lý luận khoa học

Để khẳng định ý nghĩa của mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp.Các
chuyên gia giáo dục có bài viết nhận định tổng quan mối quan hệ hợp tác NT và DN

như:
Theo tiến sĩ Phạm Thị Ly- Đại học Quốc Gia TPHCM nhận định “Mối quan hệ
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp được hiểu như là những giao dịch giữa các
trường đại học và các tổ chức sản xuất kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Đẩy mạnh
việc hợp tác này và khai thác giá trị của nó có thể giúp nhà trường tháo gỡ những khó
khăn về tài chính, và giúp các doanh nghiệp đạt được hoặc duy trì ưu thế cạnh tranh
trong thị trường năng động ngày nay, đồng thời đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế
của quốc gia và đáp ứng đòi hỏi của thị trường lao động. Có thể định nghĩa quan hệ
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là tất cả mọi hình thức tương tác trực tiếp
hay gián tiếp, có tính chất cá nhân hay tổ chức giữa trường đại học và các doanh
nghiệp nhằm hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích của cả hai: hợp tác trong nghiên cứu và phát
triển, kích thích sự vận động năng động qua lại của giảng viên, sinh viên và các nhà
chuyên môn đang làm việc tại các doanh nghiệp; thương mại hóa các kết quả nghiên
cứu; xây dựng chương trình đào tạo; tổ chức học tập suốt đời; hỗ trợ các nỗ lực sáng
nghiệp và quản trị tổ chức” [2, trang 3,4].
Theo TS. Phùng Xuân Nhạ, tác giả bài viết mô hình đào tạo gắn với nhu cầu
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, đăng trên tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và
kinh doanh khẳng định sự thành công trong sự gắn kết này là bộ ba: Chính phủ, doanh
nghiệp, Đại học cần có sự hợp tác với nhau, trong đó chính phủ thực hiện các chính
sách hỗ trợ tài chính, đất đai,kiểm tra giám sát. Doanh nghiệp nhận thức, quyết tâm và
có chiến lược rõ rang. Trường đại học có quyền tự chủ cao, có bộ phận chuyên trách
thực hiện chuyên nghiệp.Tác giảkết luận “Việc gắn kết đào tạo giữa kết đào tạo với
nhu cầu doanh nghiệp chỉ thực sự thành công nếu lãnh đạo các bên thống nhất nhận
thức và quyết tâm thực hiện” [5, trang 7].

14


Sự gắn kết của nhà trường và doanh nghiệp là mối quan hệ tác động hai chiều
trong công tác đào tạo nghề. Mối quan hệ này được quy định rõ trong luật giáo dục

nghề nghiệp số 74/2014/ QH13, ban hành ngày 06/12/1014 “Quy định mục tiêu chung
giáo dục nghề nghiệp là nhằm tạo tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức khỏe,
có nhiệm nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng đào tạo, tạo điều
kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm viêc làm, tự tìm viêc
làm, hoặc học lên trình độ cao hơn” [4, trang 2].Mặt khác, luật giáo dục nghề nghiệp
quy định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp “Tổ chức đào tạo hoặc đặt hàng với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động tuyển dụng vào làm việc tại doanh
nghiệp.Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng liên kết đào tạo
với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp” [4, trang 30].
Bên cạnh đó để đáp ứng nguồn nhân lực cung cấp các khu/cụm công nghiệp
thuộc tỉnh BT-VT. UBND tỉnh BT-VT đã phê duyệt quyết định số 75/2009/QĐUBND, ban hành ngày ngày 04 tháng 12 năm 2009, chương trình đào tạo về phát triển
nhân lực công nhân kỹ thuật giai đoạn 2009-2015 định hướng đến 2020: “Thiết lập và
tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp và
người sử dụng lao động, giữa đào tạo nghề với các cấp học, bậc học khác nhau. Phối
hợp trong việc xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo nghề xác định nhu cầu đào
tạo nghề, yêu cầu về kiến thức, đánh giá chất lượng đào tạo, kỹ năng chuyên môn của
công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ của từng nghề. Các doanh nghiệp tạo điều
kiện cho việc tham quan, thực tập tay nghề của học sinh và tiếp nhận học sinh tốt
nghiệp vào làm việc. Các doanh nghiệp đề xuất các yêu cầu mới về chất lượng đào tạo
nghề với cơ sở dạy nghề.Các doanh nghiệp tham quan, hỗ trợ trang thiết bị cho các cơ
sở dạy nghề” [3, trang 7].
Trong những năm gần đây mặc dù hầu hết các Cơ sở đào tạo nghề, Trường Đại
học, Cao đẳng đều có ý thức và nỗ lực lớn nhỏ khác nhau để tạo ra mối liên kết với các

15


doanh nghiệp tùy theo tầm nhìn Ban Lãnh Đạo, nhưng kết quả đạt được còn hạn chế.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chưa mặn mà này xuất phát chính từ doanh
nghiệp và cơ chế nhà nước.Các doanh nghiệp chưa thật sự hào hứng, có trách nhiệm
cao trong sự gắn kết này.Hầu hết sự gắn kết xuất phát từ mối quan hệ cá nhân của nhà
trường. Các đơn vị đào tạo tự chủ động tiếp cận phối hợp doanh nghiệp. Mặt khác cơ
chế chính sách nhà nước chưa bắt buộc các doanh nghiệp phải gắn kết với nhà trường
như các nước phát triển phương tây trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ví dụ như
nước Đức,Úc,…. Nhà nước có những quy định về sự phối hợp giữa NT và DN. Đối
với các nước phát triển phương Tây thì sự liên kết chặt chẽ giữa các trường đại học và
doanh nghiệp được xem là một điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của cả
hai phía trong nền kinh tế. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp đóng vai trò đòn bẩy
kích thích sáng tạo và thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, đồng thời cũng cung
cấp thêm một nguồn lực tài chính cho các hoạt động của nhà trường. Ngược lại, các
trường đại học là nơi sáng tạo ra tri thức mới và tìm tòi các giải pháp cho các vấn đề
mà thực tế đặt ra cho các doanh nghiệp, bên cạnh vai trò truyền thống là nguồn cung
cấp cho nhu cầu về nhân lực có trình độ.
Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp tại các nước phát triển là mối
quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi, chứ không phải là mối hỗ trợ từ một phía.
Nhưng mối quan hệ thuận lợi giữa nhà trường và doanh nghiệp tại các nước phát triển
không phải tự nhiên mà có.Mặc dù không lộ diện, nhưng trong mối quan hệ giữa nhà
trường và doanh nghiệp luôn có sự hiện diện của nhà nước thông qua hệ thống chính
sách và môi trường pháp lý.Theo bài viết PGS.TS Lưu Tiến Hiệp tốt nghiệp Tiến sĩ,
hậu Tiến sĩ và giảng dạy đại học New South Wale từ bài viết từ giáo dục nghề nghiệp
Úc, nhìn về giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. Đối với giáo dục nghề nghiệp Úc cơ quan
nhà nước khác nhau thuộc tiểu bang, liên bang, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp,… Ví dụ như chương trình và nội dung do các hiệp hội doanh nghiệp phát
triển, kiến thức cung cấp bảo đảm sự thành thạo (competence) khi hành nghề, đánh
giá(assessment) các loại hình đánh giá rất đa dạng nhằm kiểm tra sự thành thạo các kỹ
năng, kiểm định định kỳ và thanh tra, giảng viên phải có chứng chỉ sư phạm nghề,

16



bằng cấp hàn lâm của giảng viên không đặt nặng. Nghiên cứu khoa học không yêu
cầu, việc làm sau khi tốt nghiệp là mục tiêu quan trọng, quan hệ với doanh nghiệp chặt
chẽ.
Để giảm bớt sư mất cân bằng giữa cung và cầu nguồn nhân lực có trình độ. Các
Đơn vị đào tạo nghề nỗ lực hơn trong việc cải thiện chương trình đào tạo, trên cơ sở
phân tích kỹ lưỡng nhu cầu của ngành công nghiệp.
Theo báo cáo một số vấn đề giáo dục đăng tháng 12/2012 trên diễn đàn doanh
nghiệp Việt Nam do nhóm công tác giáo dục và đạo tạo của cộng đồng doanh nghiệp
Úc Ông Klalid MudMood/-Chủ tịch, Ông Junichi Mori- thành viên, Ông Brian O’
Reilly- Đồng Chủ tịch đã nhận định “Chúng tôi cho rằng các doanh nghiệp cần phải
hợp tác với các tổ chức đào tạo nghề và cung cấp các thông tin về nhu cầu doanh
nghiệp. Tuy nhiên, Chính phủ cũng cần phải đôn đốc các tổ chức đào tạo nghề đến thu
thập thông tin từ doanh nghiệp, thay vì ngồi đợi các doanh nghiệp hay chính phủ đến
cung cấp thông tin. Bởi lẽ các Cơ sở đào tạo nghề là người hiểu rõ nhất thông tin nào
rõ nhất để cải thiện chương trình đào tạo, để đảm bảo chương trình đào tạo phù hợp
nhu cầu thi trường lao động thay đổi thường liên tục. các tổ chức đào tạo nghề cần
phải liên hệ các doanh nghiệp chủ động hơn và xác định kỹ năng cần thiết cho ngành
công nghiệp hiện tại và tương lai”[5, trang 2,3].
Các cơ sở khoa học trên cho thấy hợp tác đào tạo giữa NT và DN là nhu cầu tất
yếu theo quy luật vận động phát triển và là giải pháp hữu ích cho nhà trường nâng cao
chất lượng và dịch vụ đào tạo. Doanh nghiệp có nguồn nhân lực đảm bảo sản
xuất,kinh doanh, đồng thời DN nâng cao được chất lượng người động phục vụ sản
xuất, kinh doanh, phát triển doanh thu.
1.4.2. Những yều cầu của tổ chức sử dụng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.

Theo TS. Nguyễn Đình Luận với bài viết sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, đăng trên
tạp chí phát triển & hội nhập, số 22 tháng 5,6/ 2015. Tác giả đã đưa ra các yều cầu của

doanh nghiệp như sau:

17


1.4.2.1.Thứ nhất “đào tạo kiến thức học phải đi đôi với hành nghĩa là lý thuyết phải
gắn liền thức tiễn. Các cơ sở đào tạo phải phân bổ và tổ chức chương trìnhsao cho phù
hợp tỷ lệ 50% và 50% giữa thời gian học lý thuyết và thực hành”[6, trang 85].
1.4.2.2. Thứ hai “đào tạo trình độ ngoại ngữ, tin học vững vàng cho sinh viên có như
vậy họ mới đủ trình độ phục vụ công việc chuyên môn ngày càng cao” [6, trang 85].
1.4.2.3. Thứ ba “đào tạo kỹ năng giao tiếp, thuyết trình. ngoại ra một số kỹ năng mềm
khác sinh viên cần có nghệ thuật giao tiếp, xử lý tình huống” [6, trang 85].
1.4.2.4. Thứ tư“đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động cần chú ý,quan tâm. Khi
được giao nhiệm vụ, đặc biệt những công việc đòi tính trung thực, bí mật,trung thành,
nếu thiếu đạo đức nghề nghiệp rất dễ sai lầm” [6, trang 85].
1.4.2.5. Thứ năm“lòng yêu nghề,chấp nhận khó khăn gian khổ và sẵn sàng đón nhận
những thách thức,khó khăn mới” [6, trang 85].
Chính những yếu tố này giúp người học thành công và đáp ứng các yều cầu của nhà
tuyển dụng.Cơ sở đào tạo nghề góp phần giúp doanh nghiệp ít gặp trở ngại khi tuyển
dụng sinh viên mới ra trường.

18


1.5. Sự cần thiết gắn kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp
1.5.1. Căn cứ theo nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và nhân lực tỉnh BR-VT

Bà Rịa-Vũng Tàu là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trong điểm phía nam
được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại quyết định số 252/QĐ –TTG quy hoạch tổng
thể phát triển Kinh tế - Xã hội trọng điểm phía nam đến năm 2020, định hướng

2030,ban hành ngày 13/02/2014 với vai trò xác định vùng kinh tế trọng điểm phía
nam(gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: BìnhPhước,Tây Ninh, Bình Dương,
Đồng Nai, BR-VT, LongAn, Tiền Giang) là vùng kinh tế phát triển năng động, có tổc
độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, là đầu tàu phát triển kinh tế cả nước, đi dầu trong hội nhập,mở rộng giao
thương,hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước trong khu vực ĐôngNam Á và thế
giới. Vùng kinh tế trong điểm phía nam đi đầu trong một số ngành nghề và dịch vụ tiên
tiến, nhất là ngành sản xuấtđiện tử,phần mềm,các dịch vụ thương mại, logicstics, tài
chính, viễn thông, du lịch góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh quốc
tế, tạo động lực cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội cả nước” [7, trang 1].
Để Phát huy và khai thác hiệu quả vị trí cửa ngõ trong Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam như chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ. UBND tỉnh BR-VT phê duyệt quyết
định số Số: 2727/2011/QĐ-UBN đề án phát triển nguồn nhân lực dịch vụ Logisstic
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2014 hướng
đến mục tiêu nhân lực cụ thể “Đến năm 2020 đảmbảo đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước 1331 được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng Logistics; phát
triển lực lượng chuyên nghiệp ngành Logistics đạt số lượng 27.953 người”[ 8, trang 3].
Bên cạnh đó, UBND tỉnh BR-VT phê duyệt quyết định số Số: 59/2011/QĐUBND quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020,
xét đến năm 2025, ban hành ngày 27 tháng 9 năm 2011 hướng đến mục tiêu: “Phấn đấu
đưa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đạt chỉ tiêu công nghiệp hoá về GDP/đầu người vào
khoảng năm 2018 và là một trung tâm công nghiệp, mạnh về kinh tế biển, với hệ thống

19


thương cảng quốc gia và quốc tế, trở thành một trong các trung tâm công nghiệp, dịch
vụ, du lịch, hải sản của Vùng Đông Nam bộ và của cả nước”[9, trang 1].
Căn cứ trên các quyết định phê duyệt UBND tỉnh về chiến lược phát triển kinh
tế, khu công nghiệp, Logistics, ...tỉnh đã chỉ đạo xác định chiến lược phát triển nguồn
nhân lực là yếu tố quyết định của sự phát triển, nếu không đáp ứng sẽ trở thành lực cản

kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nhân lực đang trở thành đòi hỏi bức
thiết trên chặng đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây nhiệm vụ trọng tâm thông
qua quyết địnhsố 358/ QĐ-UBND của UBND tỉnh BR-VT, ban hành ngày 01/03/2015
Số lượng nhân lực dự kiến đến năm 2020 cần “Lao động làm việc trong nền
kinh tế đạt 643 nghìn người. Lao động đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên khoảng 95
nghìn người. Lao động trình độ trung học chuyên nghiệp: 109 nghìn người. Lao động
trình độ công nhân kỹ thuật 363 nghìn người” [1,trang 3,4].
Để đáp ứng yều cầu nguồn nhân lực có tay nghề và trình độ cao, trên địa bàn
tỉnh BR-VT có tổng số cơ sở dạy nghề hiện nay trên địa bàn tỉnh là 35 cơ sở đào tạo
nghề( trong đó Trường Cao đẳng nghề: 04 ; Trường Trung cấp nghề: 03 ;Trung tâm
dạy nghề: 06 ; Cơ sở dạy nghề khác và doanh nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề:
22 ). Theo báo cáo Tình hình thực hiện đào tạo nghề và cung cấp nguồn nhân lực phục
vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 với kết
quả đào tạo vớ số lượng HSSV tốt nghiệp CNKT: 5942 người đạt được 2% số liệu
nhân lực dự kiến 303000 người.
Đứng trước sự thiếu hụt về nguồn nhân lực qua đào tạo nghề cung ứng cho cho
doanh nghiệp theo xu thế phát triển Kinh tế- Xã hội, phát triển thêm các khu/cụm công
nghiệp mới, chiến lược phát triển công phụ trợ, logistics đến năm 2020. Bài toán nguồn
nhân lực cần n ưu tiêgiải quyết.Sự hợp tác giữa nhà trường và Doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh nói chung và huyện Tân Thành nói riêng là rất cần thiết và cấp bách. Các
doanh nghiệp cần nhân lực qua đào tạo nghề hoặc đào tạo lại người lao động tuyển
dụng nhưng chưa đáp ứng năng lực nghề. Cơ sở đào tạo nghề là các Trường Cao

20


đẳngnghề, Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề cần phối hợp doanh nghiệp để thu hút
tuyển sinh theo nhu cầu doanh nghiệp hoặc nâng cao chất lượng đào tạo mang tính
thực tiễn. Đó chính là giải pháp nhà trường đồng hành cùng các doanh nghiệp. Trường
cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam với vị trí nằm trên địa bàn huyện Tân Thành

cần gắn kết với doanh nghiệp thuộc địa bàn huyện hợp tác đào tạo nghề hệ chính quy,
hệ thường xuyên để thu hút tuyển sinh những người học nghề trình độ sơ cấp, trung
cấp, cao đẳng thì mới đáp ứng nhu cầu nhân lực, phát triển kinh tế tỉnh BR-VT.
1.5.2. Các lợi ích cơ bản

Hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp mang lại nhiều lợi ích kép cho cả hai phía như:
1.5.2.1.

Đối với nhà trường

Nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo, điều chỉnh chương trình đào tạo đáp ứng nhu
cầu nhà tuyển dụng, kịp thời nắm bắt thông tin nhu cầu nguồn nhân lực, giải quyết đầu
ra cho người học nhanh chóng, đúng chuyên môn. Tạo được uy tín tiếng vang thương
hiệu đào tạo của nhà trường với cộng đồng xã hội. Nhà trường cải thiện vấn đề tài
chính, cơ sở vật chất, giao lưu trao đổi công nghệ, quy trình kỹ thuật, tạo điều kiện các
giáo viên có thực tế hoặc kết hợp tham gia sản xuất.
1.5.2.2.

Đối với doanh nghiệp

Doanh nghiệp có nguồn nhân lực ổn định, vững chắc, đồng thời giảm được chi phí
tuyển dụng, thử việc thông qua các chương trình thực tập. Sinh viên cố gắng học tập
kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp thực tiễn. DN đánh giá được sinh viên nào có phẩm
chất và năng lực phù hợp. Ngoài ra theo quy định luật giáo dục nghề nghiệp doanh
nghiệp có quyền đánh giá chương trình đào tạo, hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, đặt
hàng đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp, đồng thời DN có cơ hội quảng bá hình ảnh.
1.5.2.3.

Đối với người học


Người học có cơ hội thực tập đúng chuyên ngành, học hỏi kinh nghiệm thực tế công
việc, nghề nghiệp mà môi trường nhà trường chưa đáp ứng được. Người học có môi

21


trường rèn luyện các kỹ năng mềm như tác phong công nghiệp, vệ sinh môi trường, kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống giao tiếp trong công việc.
Người học có cơ hội được DN tao cơ hội việc làm ngay trong thời gian thực tập đã có
lương. Người học không chỉ vững vàng tay nghề mà còn trưởng thành hơn trong suy
nghỉ, thái độ nghề nghiệp.
1.5.3. Các nguyên nhân chưa gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp

Theo TS. Nguyễn Đình Luận với bài viết sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, đăng trên
tạp chí phát triển & hội nhập, số 22 tháng 5,6/ 2015. Tác giả đúc kết một số nguyên
nhận như sau:
1.5.3.2. Đối với doanh nghiệp
“DN chưa được tham gia và đóng góp ý kiến về xây dựng chương trình đào một
cách chi tiết, thường xuyên. Do đó kiến thức của sinh viên nhận được sau khi ra
trường chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng. Nguyên nhân chính
xuất phát từ mặt nhận thức chưa đủ, chưa đúng về nhu cầu gắn kết và hợp tác giữa
NT và DN, chưa có sự đồng điệu trong tư duy, bắt nguồn từ sự thiếu thông
tin, thiếu hiểu biết về lợi ích và thế mạnh của nhau” [6, trang 86].
1.5.3.2. Đối với nhà nước
“Nhà nước chưa có chính sách cụ thể để phát triển và duy trì mối gắn kết giữa NT
và DN” [6, trang 86].
1.5.3.2. Đối với nhà trường
“NT còn thụ động, chưa nhận thức được sự phát triển của NT có phần đóng góp của ở
sự hợp tác hiệu quả với DN. Về phía DN, nhiều DN có nhu cầu nhân lực chất lượng

cao, có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế lại gặp khó khăn, tất cả đều thống nhất cho rằng đây là bài toán
nan giải và để giải được bài toán này có nhiều cách khác nhau trong đó có cách tối ưu
nhất là gắn kết với DN thì lạibị xem nhẹ hoặc ít quan tâm. NT và DN thiếu người lãnh
đạo tài năng có tầm nhìn, có khả năng nhìn xa trông rộng. NT và DN đều thiếu kinh

22


nghiệm trong việc hợp tác với nhau.Thiếu lòng tin và sự tin tưởng lẫn nhau giữa NT và
DN cũng là một nguyên nhân khiến cho mối gắn kết giữa hai bên còn lỏng lẻo,
chắp vá, chưa đến nơi đến chốn” [6, trang 86].

23


1.6. Một số hình thức hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp

Theo như các nội dung phân tích về sự cần thiết gắn kết giữa NT và DN, cũng như
nhằm giúp nhà trường cải thiện số lượng học viên nhập đầu vào, nâng cao dịch vụ đào
tạo đối với người học và tạo tiếng vang, thương hiệu trong công tác đào tạo nghề với
cộng đồng, học sinh các trường PTTH, PTCS tỉnh BR-VT nói chung, huyện Tân
Thành nói riêng. Người nghiên cứu đưa ra một số hình thức hợp tác như sau:
1.6.1. Thực hành, thực tập

Đây là hình thức liên kết thường xuyên giữa nhà trường và doanh nghiệp thực hiện qui
trình đào tạo. Nhà trường thống nhất với DN đưa sinh viên thực tập theo kỳ hoặc theo
tuần. NT xác định một số kiến thức, kỹ năng thuộc các môn học, mô đun nhà trường
mới giảng dạy thông qua lý thuyết chưa trang bị đủ thiết bị để thực hành hoặc các
công việc thực tế thuộc các mô đun, năng lực nghề trong các nhà máy,doanh

nghiệp,công trình mới thực hành được. Hình thức thức tập nhà trường thống nhất với
doanh nghiệp theo tuần: một số ngày làm viêc tại doanh nghiệp, một số ngày học tại
trường. Đây là mô hình các trường đào tạo nghề úc triển khai. Nếu theo kỳ, nhà trường
xây dựng chương trình tập trung một số tháng liên tục trong kỳ/ năm.Chương trình học
thực hành tại doanh nghiệp sinh viên được cọ sát với công việc thực tế, nhà trường tiết
kiệm được chi phí vật tư, trang thiết bị dạy học, chi phí giáo viên.
1.6.2. Giải quyết việc làm HSSV
Đây là hình thức tạo cơ hội việc làm cho HSSV. Đối với hình thức này nhà trường cần
chủ động tiếp cận các doanh nghiệp tìm hiểu thời gian công ty có nhu cầu tuyển dụng
nhân lực, giới thiệu phỏng vấn đúng chuyên môn. Nhà trường cần kế hoạch tiếp cận
DN phù hợp số lượng, thời gian, ngành nghề sinh viên tốt nghiệp ra trường,để nhà
trường có thể phối hợp hiệu quả mang lại lợi ích không chỉ DN,NT mà còn HSSV. nhà
trường phối hợp với doanh nghiệp tốt trong khâu việc làm, giải quyết đầu ra cho sinh
viên, không những doanh nghiệp hài lòng và ủng hộ mà còn tạo được uy tín đối với
khách hàng là HSSV, phụ huynh cho con em tham gia học nghề. Từ đó nhà trường tạo
thương hiệu trong hoạt động đào tạo nghề, giúp nhà trường dễ dàng quảng bá,

24


marketting, tạo niềm tin với khách hàng tuyển sinh, đào tạo gắn liền với giải quyết đầu
ra. Từ đó, nhà trường thu hút người học tốt nghiệp THPT, THCS, nâng cao số lượng
người học.
1.6.3. Đào tạo người lao động theo nhu cầu doanh nghiệp
Doanh nghiệp tuyển dụng công nhân và gửi cho nhà trường liên kết đào tạo theo yêu
cầu. Hiện nay, đây là hình thức cũng là giải pháp cấp thiết của các DN. Vì số lượng
người học qua đào tạo nghề các cơ sở đào tạo nghề không đủ đáp ứng nhu cầu của
DN. DN buộc giải quyết bài toán tuyển dụng người lao động phổ thông, người lao
động bậc học cao hơn, hoặc sinh viên thực tập vào việc làm. DN buộc phải đào tạo lại,
đẻ người lao động có đủ điều kiện pháp lý qua đào tạo có chứng chỉ, bằng nghề.

1.6.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tập trung tại doanh nghiệp
Doanh nghiệp tổ chức cập nhật, bồi dưỡng tay nghề, kiến thức cho công nhân doanh
nghiệp mình và mời nhà trường đến truyền đạt, chuyển giao. Hình thức này buộc NT
phải cập nhật công nghệ, quy trình kỹ thuật đào tạo công nhân đáp ứng yêu cầu công
ty. NT và DN phối hợp chặt chẽ,đào tạo những kiến thức, kỹ năng DN yêu cầu.
Chương trình đào tạo có thể ngắn hạn hoặc dài hạn tùy theo yêu cầu DN. Nhà trường
rất linh động về mặt thời gian, địa điểm đào tạo. DN thường chọn địa điểm đào tạo tại
DN thuận tiện cho quá trình tổ chức sản xuất và đào tạo.
1.6.5. Xây dựngchương trình khung đào tạo và giảng dạy
Nhà trường giới thiệu qui trình, mục tiêu đào tạo, doanh nghiệp góp ý điều chỉnh bổ
sung theo yêu cầu sử dụng lao động. Hình thức này có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo và giúp sinh viên thích ứng tốt với đòi hỏi của thị
trường lao động.
Chương trình dạy nghề được xây dựng xuất phát từ thực tiễn sản xuất; trên cơ sở phân
tích nhiệm vụ, công việc của người lao động, thiết kế các mô đun đào tạo tích hợp giữa
lý thuyết và thực hành. Doanh nghiệp cử chuyên gia tham gia xây dựng chương trình
đào tạo nhằm tăng tính phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Các chuyên
gia tham gia vào các công đoạn từ phân tích nhiệm vụ đến thiết kế các mô đun đào tạo.
Ở cấp độ hoạt động đào tạo, các chuyên gia, kỹ thuật viên, thợ giỏi của doanh nghiệp

25


×