Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luật Công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.98 KB, 44 trang )

LUẬT
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 67/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng
12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về công nghệ thông tin.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin,
các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá
nhân) tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại
Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng Luật công nghệ thông tin
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật công nghệ thông tin
với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến hoạt động ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin thì áp dụng quy định của Luật công
nghệ thông tin.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và
công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và


trao đổi thông tin số.
2. Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
3. Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
4. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm
mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh
và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của
các hoạt động này.
6. Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên cứu - phát triển liên
quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.
7. Khoảng cách số là sự chênh lệch về điều kiện, khả năng sử dụng máy tính
và cơ sở hạ tầng thông tin để truy nhập các nguồn thông tin, tri thức.
8. Đầu tư mạo hiểm trong lĩnh vực công nghệ thông tin là đầu tư cho doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có triển vọng đem lại lợi nhuận lớn
nhưng có rủi ro cao.
9. Công nghiệp công nghệ thông tin là ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ
cao sản xuất và cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin, bao gồm sản phẩm
phần cứng, phần mềm và nội dung thông tin số.
10. Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện;
bộ phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện.
11. Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát
sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
12. Phần mềm là chương trình máy tính đ?ược mô tả bằng hệ thống ký hiệu,
mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.

13. Mã nguồn là sản phẩm trước biên dịch của một phần mềm, chưa có khả
năng điều khiển thiết bị số.
14. Mã máy là sản phẩm sau biên dịch của một phần mềm, có khả năng điều
khiển thiết bị số.
15. Thư rác là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận
đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp nhận theo quy
định của pháp luật.
16. Vi rút máy tính là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt
động không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông
tin lưu trữ trong thiết bị số.
17. Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp
trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi
thông tin.
18. Số hóa là việc biến đổi các loại hình thông tin sang thông tin số.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin
1. Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành
ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
3. Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng công nghệ
thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ
thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
6. Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn

cảnh khó khăn.
7. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin.
8. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ
chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực
công nghệ thông tin.
3. Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin.
4. Tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.
5. Quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác quốc tế về công nghệ
thông tin.
6. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến sản phẩm,
dịch vụ công ích trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
8. Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc huy động nguồn lực
công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và các trường hợp khẩn
cấp quy định tại Điều 14 của Luật này.
9. Quản lý thống kê về công nghệ thông tin.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan thực hiện quản lý

nhà nước về công nghệ thông tin.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện quản
lý nhà nước về công nghệ thông tin theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ
thông tin tại địa phương.
5. Việc tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước do Chính phủ quy định.
Điều 8. Quyền của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có các
quyền sau đây:
a) Tìm kiếm, trao đổi, sử dụng thông tin trên môi trường mạng, trừ thông tin
có nội dung quy định tại khoản 2 của Luật này;
b) Yêu cầu khôi phục thông tin của mình hoặc khôi phục khả năng truy nhập
đến nguồn thông tin của mình trong trường hợp nội dung thông tin đó không
vi phạm quy định tại khoản 2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử
dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây: của Luật này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật trong trường hợp bị từ chối việc khôi phục thông tin hoặc khôi
phục khả năng truy nhập đến nguồn thông tin đó;
d) Phân phát các địa chỉ liên lạc có trên môi trường mạng khi có sự đồng ý
của chủ sở hữu địa chỉ liên lạc đó;
đ) Từ chối cung cấp hoặc nhận trên môi trường mạng sản phẩm, dịch vụ trái
với quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về việc đó.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ thông tin có các quyền
sau đây:
a) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ thông tin;
b) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin; số hóa, duy trì và làm tăng giá trị

các nguồn tài nguyên thông tin.
3. Cơ quan nhà nước có quyền từ chối nhận thông tin trên môi trường mạng
nếu độ tin cậy và bí mật của thông tin đó được truyền đưa qua môi trường
mạng không được bảo đảm.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải
chịu trách nhiệm về nội dung thông tin số của mình trên môi trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng phải
thông báo công khai trên môi trường mạng những thông tin có liên quan, bao
gồm:
a. Tên, địa chỉ địa lý, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử;
b. Thông tin về quyết định thành lập, giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
c. Tên cơ quan quản lý nhà cung cấp (nếu có);
d. Thông tin về giá, thuế, chi phí vận chuyển (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ thông tin có trách nhiệm
sau đây:
a) Bảo đảm tính trung thực của kết quả nghiên cứu - phát triển;
b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu và
không gây cản trở cho việc sử dụng cơ sở dữ liệu đó khi thực hiện hành vi
tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành
cơ sở dữ liệu đó.
4. Khi hoạt động trên môi trường mạng, cơ quan nhà nước có trách nhiệm
sau đây:
a) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động thực
hiện trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 1. Hoạt động của cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng bao gồm: của Luật này;
b) Thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan địa chỉ liên hệ của cơ quan
đó trên môi trường mạng;

c) Trả lời theo thẩm quyền văn bản của tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan nhà
nước thông qua môi trường mạng;
d) Cung cấp trên môi trường mạng thông tin phục vụ lợi ích công cộng, thủ
tục hành chính;
đ) Sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
e) Bảo đảm độ tin cậy và bí mật của nội dung thông tin trong việc gửi, nhận
văn bản trên môi trường mạng;
g) Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin, văn bản được trao
đổi, cung cấp và lấy ý kiến trên môi trường mạng;
h) Bảo đảm hệ thống thiết bị cung cấp thông tin, lấy ý kiến trên môi trường
mạng hoạt động cả trong giờ và ngoài giờ làm việc, trừ trường hợp bất khả
kháng;
i) Thực hiện việc cung cấp thông tin và lấy ý kiến qua trang thông tin điện tử
phải tuân thủ quy định tại của Luật này.
Điều 10. Thanh tra về công nghệ thông tin
1. Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về công nghệ thông tin.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra về công nghệ thông tin thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 11. Hội, hiệp hội về công nghệ thông tin
1. Hội, hiệp hội về công nghệ thông tin có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin.
2. Hội, hiệp hội về công nghệ thông tin được tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật về hội.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của
hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá
hoại thông tin trên môi trường mạng.

2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục
đích sau đây:
a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối
đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa
các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn
xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và
những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm,
uy tín của công dân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được
pháp luật quy định.
3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản
xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang
thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với
tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.
Chương II
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 13. Nguyên tắc chung về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
1. Tổ chức, cá nhân có quyền tiến hành các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh
tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; hoạt động phòng, chống lụt, bão,
thiên tai, thảm họa khác, cứu hộ, cứu nạn và các hoạt động khác được Nhà
nước khuyến khích.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động viễn thông, hoạt động phát thanh,

truyền hình trên môi trường mạng phải thực hiện các quy định của pháp luật
về viễn thông, báo chí và các quy định của Luật này.
Điều 14. Ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp khẩn cấp
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định huy động một phần hoặc
toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin để ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng công
nghệ thông tin khi có một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây:
a) Phục vụ phòng, chống lụt, bão, hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa khác;
b) Phục vụ cấp cứu và phòng, chống dịch bệnh;
c) Phục vụ cứu nạn, cứu hộ;
d) Phục vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng,
chống tội phạm.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin
trong các trường hợp khẩn cấp.
Điều 15. Quản lý và sử dụng thông tin số
1. Tổ chức, cá nhân có quyền tự do sử dụng thông tin số vào mục đích chính
đáng, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm thực hiện các biện
pháp bảo đảm việc truy nhập và sử dụng thuận lợi thông tin số.
3. Việc cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số phải bảo
đảm không vi phạm quy định tại khoản 2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa,
lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây: của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân không được trích dẫn nội dung thông tin số của tổ chức,
cá nhân khác trong trường hợp chủ sở hữu thông tin số đã có cảnh báo hoặc
pháp luật quy định việc trích dẫn thông tin là không được phép.
5. Trường hợp được phép trích dẫn thông tin số, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm nêu rõ nguồn của thông tin đó.
Điều 16. Truyền đưa thông tin số
1. Tổ chức, cá nhân có quyền truyền đưa thông tin số của tổ chức, cá nhân
khác phù hợp với quy định của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số của tổ chức, cá nhân khác không
phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được lưu trữ tự động, trung
gian, tạm thời do yêu cầu kỹ thuật nếu hoạt động lưu trữ tạm thời nhằm mục
đích phục vụ cho việc truyền đưa thông tin và thông tin được lưu trữ trong
khoảng thời gian đủ để thực hiện việc truyền đưa.
3. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số có trách nhiệm tiến hành kịp
thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại
bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số của tổ chức, cá nhân khác không
phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó, trừ trường hợp thực hiện
một trong các hành vi sau đây:
a) Chính mình bắt đầu việc truyền đưa thông tin;
b) Lựa chọn người nhận thông tin được truyền đưa;
c) Lựa chọn và sửa đổi nội dung thông tin được truyền đưa.
Điều 17. Lưu trữ tạm thời thông tin số
1. Tổ chức, cá nhân có quyền lưu trữ tạm thời thông tin số của tổ chức, cá
nhân khác.
2. Tổ chức, cá nhân lưu trữ tạm thời thông tin số của tổ chức, cá nhân khác
không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó, trừ trường hợp thực
hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa đổi nội dung thông tin;
b) Không tuân thủ quy định về truy nhập hoặc cập nhật nội dung thông tin;
c) Thu thập dữ liệu bất hợp pháp thông qua việc lưu trữ thông tin tạm thời;
d) Tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 18. Cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số
1. Cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số là dịch vụ cho thuê dung lượng thiết bị
lưu trữ để lưu trữ thông tin trên môi trường mạng.
2. Nội dung thông tin số lưu trữ không được vi phạm quy định tại khoản 2.
Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích

sau đây: của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số có trách nhiệm sau
đây:
a) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định
danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số để thiết lập trang thông
tin điện tử và danh sách chủ sở hữu thông tin số được lưu trữ bởi tổ chức, cá
nhân đó;
b) Tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập
thông tin số hoặc loại bỏ thông tin số trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Ngừng cho tổ chức, cá nhân khác thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong
trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
d) Bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin.
Điều 19. Công cụ tìm kiếm thông tin số
1. Công cụ tìm kiếm thông tin số là chương trình máy tính tiếp nhận yêu cầu
tìm kiếm thông tin số, thực hiện việc tìm kiếm thông tin số và gửi lại thông
tin số tìm kiếm được.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển, cung
cấp công cụ tìm kiếm thông tin số.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ngừng cung cấp cho tổ chức, cá nhân
khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường hợp tự mình
phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết
thông tin đó là trái pháp luật.
Điều 20. Theo dõi, giám sát nội dung thông tin số
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát
thông tin số; điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình
truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia ứng dụng công nghệ thông tin không phải chịu
trách nhiệm theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân khác, điều

tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu
trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 21. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên môi trường
mạng
1. Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người
khác trên môi trường mạng phải được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người
khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho người đó biết về hình thức, phạm vi, địa điểm và mục đích
của việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người đó;
b) Sử dụng đúng mục đích thông tin cá nhân thu thập được và chỉ lưu trữ
những thông tin đó trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của
pháp luật hoặc theo thoả thuận giữa hai bên;
c) Tiến hành các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin
cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá huỷ;
d) Tiến hành ngay các biện pháp cần thiết khi nhận được yêu cầu kiểm tra
lại, đính chính hoặc hủy bỏ theo quy định tại khoản 1. Cá nhân có quyền yêu
cầu tổ chức, cá nhân lưu trữ thông tin cá nhân của mình trên môi trường
mạng thực hiện việc kiểm tra, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin đó. của
Luật này; không được cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân liên quan
cho đến khi thông tin đó được đính chính lại.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân
của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó trong trường hợp
thông tin cá nhân đó được sử dụng cho mục đích sau đây:
a) Ký kết, sửa đổi hoặc thực hiện hợp đồng sử dụng thông tin, sản phẩm,
dịch vụ trên môi trường mạng;
b) Tính giá, cước sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường
mạng;

c) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Lưu trữ, cung cấp thông tin cá nhân trên môi trường mạng
1. Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân lưu trữ thông tin cá nhân của
mình trên môi trường mạng thực hiện việc kiểm tra, đính chính hoặc hủy bỏ
thông tin đó.
2. Tổ chức, cá nhân không được cung cấp thông tin cá nhân của người khác
cho bên thứ ba, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc có sự đồng ý
của người đó.
3. Cá nhân có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm trong
việc cung cấp thông tin cá nhân.
Điều 23. Thiết lập trang thông tin điện tử
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thiết lập trang thông tin điện tử theo quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt động trang thông
tin điện tử của mình.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" khi thiết lập
trang thông tin điện tử không cần thông báo với Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Tổ chức, cá nhân khi thiết lập trang thông tin điện tử không sử dụng tên
miền quốc gia Việt Nam ".vn" phải thông báo trên môi trường mạng với Bộ
Bưu chính, Viễn thông những thông tin sau đây:
a) Tên tổ chức ghi trong quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng đại diện; tên
cá nhân;
b) Số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân hoặc số, ngày cấp, nơi
cấp hộ chiếu của cá nhân;
c) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi thường trú của cá nhân;
d) Số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử;
đ) Các tên miền đã đăng ký.
3. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, khi thay đổi thông tin thì
phải thông báo về sự thay đổi đó.

4. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động báo chí phải thực
hiện quy định của Luật này, pháp luật về báo chí và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động kinh tế - xã hội, đối
ngoại, quốc phòng, an ninh phải thực hiện quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 24. Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước
1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để nhân dân
thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.
2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
phải thúc đẩy chương trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nước và
chương trình cải cách hành chính.
3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải bảo đảm chính xác và phù hợp với
mục đích sử dụng.
4. Quy trình, thủ tục hoạt động phải công khai, minh bạch.
5. Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tương thích về công nghệ
trong toàn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
6. Bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả.
7. Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc ứng
dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Điều 25. Điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan mình.

2. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện bảo đảm cho ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Lộ trình thực hiện các hoạt động trên môi trường mạng của các cơ quan
nhà nước;
b) Các ngành, lĩnh vực có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội cần ưu
tiên ứng dụng công nghệ thông tin;
c) Việc chia sẻ, sử dụng chung thông tin số;
d) Lĩnh vực được ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu - phát triển, hợp tác
quốc tế, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin đáp
ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước trong từng giai đoạn;
đ) Nguồn tài chính bảo đảm cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
e) Các chương trình, đề án, dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 26. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước
1. Xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho hoạt động của
cơ quan nhà nước và hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan
nhà nước với tổ chức, cá nhân.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×