RONG TẢO VÀ CÁC SẢN
PHẨM TỪ RONG TẢO
GVHD: Cô Tôn Nữ Minh Nguyệt
NHÓM THỰC HIỆN
•
•
•
•
Vũ Thụy Anh Thy
Nguyễn Thị Minh Thư
Nguyễn Mạnh Toàn
Trần Anh Đức
60602463
60602440
60602551
60600545
I. Tổng Quan Về Rong Tảo
Rong tảo được phân loại thành 3 nhóm
lớn dựa trên sắc tố:
- Tảo Nâu
- Tảo xanh
- Tảo đỏ
A. Tảo Đỏ
• Đặc điểm:
– Sinh vật quang tự dưỡng
thuộc ngànhRhodophyta.
Đặc điểm chung là màu
đỏ tươi hoặc tía.
– Màu sắc của chúng là do
các hạt sắc tố phycobilin
tạo thành.
– Ngoài ra trong lạp lục còn có chlorophyl
a, carotene và xanthophyll.
– Trong điều kiện dưới đáy sâu, phycobilin
có khả năng hấp thụ ánh sáng tốt hơn
so với chlorophyl a.
– Chu trình sống phức tạp. Phần lớn tảo đỏ
nước mặn có cơ thể mềm mại, mỏng manh
còn được gọi là thalli.
– Tuy nhiên tảo rạn san hô (coralline algae)
có cơ thể được calci hóa nên khá vững
chắc.
Tảo đỏ
(red seaweed)
• Phân bố :
– Hiện nay đã phân loại được gần 4.000 loài
tảo đỏ, phần lớn sống ở biển, chỉ có một số
ít sống ở nước ngọt.
– Mặc dù tảo đỏ có mặt ở tất cả các đại
dương nhưng chúng chỉ phổ biến ở các
vùng biển ấm nhiệt đới .
B. Tảo nâu
(brown seaweed)
• Đặc Điểm:
– Tảo nâu thuộc lớp Phaeophyceae,chủ yếu là các
loại tảo đa bào.
– Màu nâu là do sắc tố fucoxanthin xanthophyll,
Diệp lục a và c (không có Diệp lục b), betacaroten và các xanthophylls.
– Thực phẩm dự trữ được polysaccharides phức
tạp, đường và rượu cao. Chủ yếu là dự trữ
carbohydrate laminaran, tinh bột không có.
• Phân bố :
– Sống ở vùng nước lạnh phía Bắc bán cầu.
– Trên toàn thế giới có khoảng 1500-2000 loài
tảo nâu. Một số loài có tầm quan trọng
thương mại, như Ascophyllum nodosum, đã
trở thành đối tượng nghiên cứu sâu rộng.
Giant kelp ( Macrocystis pyrifera )
c.
Tảo lục
(green seaweed)
Caulerpa (rong nho)
• Đặc Điểm :
– Có khoảng 6.000
loài.
– Một số loài tảo
xanh,sống cộng sinh
với nấm để tạo
thành địa y.
– Sắc tố có chlorophylls a và b, tạo màu
xanh lá cây.
– Thực phẩm dự trữ tinh bột, một số chất
béo hoặc các loại dầu thực vật bậc cao.
II. Các sản phẩm từ tảo
1.
•
•
•
2.
•
•
•
Sản phẩm chiết xuất từ tảo:
Alginate
Agar
Carrageenan
Các sản phẩm dùng như thực phẩm:
Hoshi nori (sản phẩm tảo sấy khô)
Konbu: sản phẩm tảo sấy từ loài laminaria
Aonori: tên thương mại của một vài loại tảo
xanh.
III. GIỚI THIỆU VỀ ALGINATE
1. Tảo dùng trong chiết
xuất alginate.
– Sử dụng hai loài
chính :
+ Ascophyllum
+ Durivillaea .
– Ngoài ra còn sử
dụng một số loài
khác như: Laminaria,
Sargassum .
Laminaria
• Ascophyllum :
– Một loại tảo nâu,
nhánh dài 1 – 4m.
– Sống ở những vùng
nước lạnh , yên tĩnh.
• Durivillaea:
– Thuộc loài tảo nâu.
– Phát triển tốt ở những vùng chảy
mạnh, mọc trên đá.
– Phát triển tốt ở vùng lạnh (<15oC)
– Dài khoảng 2-3m.
– Tìm thấy ở Australia và Nam Chile
2. Cấu tạo alginate:
Alginate là thành phần của màng
tế bào
M = mannuronic acid and G = guluronic acid.
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT ALGINATE
Giải thích quy trình
1. Nghiền :
– Mục đích : cắt nhỏ ,tăng chiết xuất
alginate.
– Thiết bị nghiền : dao cắt .
2. Chiết :
• Mục đích : thu nhận alginate.
• Thực hiện :
– Chiết với kiềm nóng( Na2CO3 ).
– Thời gian: hơn 2 giờ .
– Nhiệt độ 80-95oC
Alginate Ca Alginate Na + CaCO3
Alginate Mg Alginate Na + MgCO3
Xử lý màu cho sản phẩm
Xử lý trong quá trình chiết xuất, có thể
dùng:
• Sử dụng sodium hypochlorite(NaClO).
• Ngâm trong formalin trước khi chiết
xuất với kiềm .