TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP
BẢO QUẢN RAU TRÁI TƯƠI
CHÖÔNG 1
CAÙC QUAÙ TRÌNH
BIEÁN ÑOÅI TRONG RAU QUAÛ
KHI BAÛO QUAÛN
CÁC QUÁ TRÌNH VẬT LÝ
Sự bay hơi nước
Sự giảm khối lượng tự nhiên
Sự giảm khối lượng tự nhiên là sự giảm khối lượng của rau quả do
bay hơi nước và tổn hao các chất hữu cơ trong khi hô hấp
Đồ thò biểu diễn tỉ lệ hao hụt khối lượng của cà chua
Bảo quản 7 ngày tại nhiệt độ phòng 25-270C.
Bảo quản ngày 1-7 tại nhiệt độ phòng120C, ngày 8-14 tại nhiệt độ 50C.
Sự sinh nhiệt
Tất cả nhiệt lượng sinh ra trong rau quả tươi khi bảo quản là do hô hấp
nh hưởng của nhiệt độ lên sự hô hấp của rau quả
Nhiệt lượng toả ra (Kcal) từ 1 tấn rau quả tươi trong 1 ngày
Loại rau quả
Nhiệt độ bảo quản, 0C
0
2
5
10
15
20
Chanh
200
260
400
670
970
1420
Cam
220
270
390
720
1150
1200
Mơ
350
550
1150
2100
3200
4100
Khoai tây
380
360
320
400
750
700
Cải bắp
400
480
650
920
2500
2400
Carot
390
570
690
730
2000
2300
Hành tây
320
340
430
580
900
1080
Cà chua
360
370
470
750
1800
2000
CÁC QUÁ TRÌNH SINH LÝ,
SINH HOÁ
Sự hô hấp
Hô hấp hiếu khí
C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + 674 Kcal
Hô hấp yếm khí
C6H12O6 → 2CO2 + 2C2H5OH + 28Kcal
Sự thay đổi thành phần hoá học
Glucid luôn là thành phần có thay đổi lớn và mạnh nhất trong khi bảo quản cũng
như các quá trình sinh trưởng phát triển của rau quả tươi.
Sự tích tụ đường trong thời kì chín không chỉ do đường hoá tinh bột mà còn do sự
thuỷ phân hemicellulose
Pectin chiếm 1/3 chất khô của thành tế bào sơ cấp của rau quả
Protopectin chuyển thành pectin hoà tan làm quả bò mềm
Đồ thò biểu diễn sự biến thiên của hàm lượng tinh bột và tổng lượng
đường hoà tan của chuối khi bảo quản ở 160C, độ ẩm 85%
Chlorophyll dần dần giảm đi trong khi caroten
tăng lên và là thành phần chủ yếu tạo nên màu
sắc cho quả chín
Hàm lượng tanin giảm, các cấu tử hương được
tông hợp trong quá trình chín tăng
Vitamin C giảm mạnh
CHÖÔNG 2
NGUYEÂN LYÙ TRONG
BAÛO QUAÛN
RAU QUAÛ TÖÔI
Nguyên lý bảo toàn sự sống- Biosis
Nguyên lý tiềm sinh – Anabiosis
Nguyên lý phi tiềm sinh – Abiosis
CHƯƠNG 3
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THỜI HẠN BẢO QUẢN
RAU QUẢ TƯƠI
Nhiệt độ: càng thấp càng tốt nhưng phải lớn hơn
nhiệt độ đóng băng của dòch bào, cần ổn đònh
Độ ẩm tương đối
Thành phần khí quyển: cần phải đảm bảo hàm
lượng O2 cần thiết tối thiểu để duy trì quá tình hô
hấp hiếu khí
Thông gió: thông gió tự nhiên và thông gió cưỡng
bức
Nhiệt độ đóng băng của một số
loại rau quả
÷
Loại rau quả
Nhiệt độ đóng băng,
0
C
Loại rau
quả
Nhiệt độ đóng băng,
0
C
Táo (tây)
-2,8
carot
-1,3
Lê
-2,7
Khoai tây
-1,7
Đào
-1,4
Bắp cải
-1,1
Mận
-2,0
Hành tây
-1,0
Mơ
-2,0
Dưa chuột
-0,5
Chanh
-0,2
Cà chua
chín
-1,1
Cam
-2,5
t xanh
-1,0
Quýt
-2,2
Cà tím
-1,0
Chuối
-1,1
Dưa bở
-2,0
-2,0
-1,5
-1,4
-2
-1
Nhiệt độ bảo quản tối ưu cho một loại rau quả nào đó không cố đònh
mà phụ thuộc vào một vài yếu tố, nhất là yếu tố độ chín. Độ chín
càng cao, nhiệt độ bảo quản càng phải thấp. Ví dụ, nhiệt độ tối ưu cho
bảo quản cam, chanh, quýt khi đã chín là 1-20C, khi còn xanh là 4-60C.
Sự biến động nhiệt độ gây ảnh hưởng lớn đến thời hạn bảo quản. Nếu
bảo quản rau quả ở nhiệt độ thấp nhưng độ dao động lớn, không ổn
đònh thì tác hại còn lớn hơn là bảo quản ở nhiệt độ cao nhưng ổn đònh
Độ ẩm môi trường càng thấp, cường độ hô hấp và tốc độ bay hơi nước
càng cao, làm cho khối lượng tự nhiên của rau quả giảm đáng kể, thậm
chí rau quả có thể bò héo. Mặt lợi của độ ẩm tương đối thấp là ở chỗ tạo
môi trường không thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Vì vậy, nếu khắc
phục được sự phụ thuộc giữa tốc độ bay hơi nước và độ ẩm thì nên hướng
tới việc bảo quản rau quả trong môi trường có độ ẩm càng thấp càng tốt.
Với những loại rau quả mà phần biểu bì được cấu tạo bởi lớp màng chắn
đủ ngăn cản nước bay hơi, thì có thể bảo quản ở môi trường có độ ẩm
thấp. sự dao động độ ẩm tối ưu cũng ảnh hưởng xấu đến chất lượng rau
quả. Thực tế cho phép độ ẩm dao động trong khoảng 2%.
CHÖÔNG 4
CAÙC PHÖÔNG PHAÙP
BAÛO QUAÛN
RAU QUAÛ TÖÔI
BAO QUAN ễ
ẹIEU KIEN THệễỉNG
•
Kho đơn giản hay đống sản phẩm
Phương pháp đổ đống khoai tây
Cách bố trí bao phủ, che đậy cho đống sản phẩm
Nhaứ ủửụùc phuỷ rụm
Nhaứ rụm, vaựch coự trang bũ maùng lửụựi than chỡ
Bảo quản nhờ độ cao
• Khi lên cao hay xuống sâu trong lòng đất thì nhiệt
độ giảm đi
Xây kho trên núi cao
Đào hầm: Hầm bảo quản là những hào dài 1015m, sâu 0,5-0,6m, rộng 0,6-1m. Hầm sử dụng
bảo quản: củ cải, cà rốt, bí đỏ, hành, tỏi.
Kho bảo quản cố đònh
Tương tự kho bảo quản thường, nhưng qui mô lớn
hơn, được cơ giới hoá, sức chứa lớn. Thông gió
cưỡng bức bằng quạt.
BAÛO QUAÛN LAÏNH
Công tác chuẩn bò trước bảo quản lạnh
- Xử lý sơ bộ: có thể rửa sạch, xử lý với thuốc diệt
nấm, chiếu xạ, xử lý nhiệt, bao sáp.
- Làm lạnh sơ bộ:
LÀM LẠNH BẰNG NƯỚC
Sản phẩm được phun hoặc nhúng trong nước
lạnh. Lượng nước sử dụng 400-600 lít/phút/m 2.
Nhược điểm: công suất làm lạnh cao, dùng cho
sản phẩm chòu được tác động cơ học.