Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ em trong gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 194 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA
CỦA TRẺ EM VÀO CÁC QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN
ĐẾN TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trường hợp Hà Nội)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

--------------

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA
CỦA TRẺ EM VÀO CÁC QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN
ĐẾN TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trường hợp Hà Nội)

Chuyên ngành: Xã hội học


Mã số: 62.31.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. ĐẶNG CẢNH KHANH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, chưa được công bố bởi bất kỳ tác
giả nào hay ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa


LỜI CẢM ƠN
Luận án Tiến sĩ này được thực hiện tại Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Đặng Cảnh
Khanh. Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy về định hướng
khoa học, sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành cuốn luận án này.
Nghiên cứu sinh xin được chân thành cảm ơn các nhà khoa học, tác giả các
công trình công bố được trích dẫn trong luận án đã cung cấp nguồn tư liệu quý báu,
những thông tin có liên quan trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh xin được chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Minh, PGS.TS
Lê Ngọc Văn vì những ý kiến góp ý, chỉ dẫn về mặt khoa học để nghiên cứu sinh
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện luận án.

Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học Xã hội,
Lãnh đạo Khoa Xã hội học, Hội đồng khoa học của Khoa Xã hội học - Học viện
Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện để nghiên cứu sinh được thực hiện và hoàn thành
chương trình nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các
cán bộ của Khoa Xã hội học, các nghiên cứu sinh khác vì sự hỗ trợ trên phương diện
hành chính, hợp tác có hiệu quả trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học của mình.
Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Thanh
niên và các đồng nghiệp, bạn bè thân hữu đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi, hỗ trợ
thực hiện thu thập dữ liệu, triển khai khảo sát thực địa.
Cuối cùng là sự biết ơn tới gia đình và những người bạn thân thiết vì đã có sự
động viên liên tục, kịp thời cũng như cảm thông, chia sẻ về thời gian, sức khỏe và
các khía cạnh khác của cuộc sống trong suốt quá trình hoàn thành luận án.
Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa


CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVCSGDTE

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

BVCSTE

Bảo vệ, chăm sóc trẻ em

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UNICEF

Quỹ Nhi đồng của Liên hiệp quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

CRC

Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 7
5. Những đóng góp mới của luận án ............................................................................... 13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ..................................................................... 13
7. Cơ cấu của luận án .................................................................................................................... 14
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH…… ………………...15

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới.................................................................................................... 15
1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 43
2.1. Một số quan điểm về quyền, quyền trẻ em và cách tiếp cận phát triển dựa trên quyền .... 43
2.2. Một số lý thuyết tiếp cận nghiên cứu đề tài ........................................................................... 50
2.3. Một số khái niệm công cụ........................................................................................................ 62
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA TRẺ EM VÀO CÁC QUYẾT ĐỊNH
LIÊN QUAN ĐẾN TRẺ TRONG GIA ĐÌNH .................................................................... 67
3.1. Một vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn khảo sát ............................................ 67
3.2. Thực trạng sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình .. 73
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA TRẺ EM
VÀO CÁC QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRẺ TRONG GIA ĐÌNH ........................ 88
4.1. Nhóm yếu tố vĩ mô................................................................................................................... 88
4.1.1. Biến đổi kinh tế - xã hội ................................................................................... 88
4.1.2. Luật pháp quốc tế và trong nước về quyền tham gia của trẻ em ...................... 92
4.1.3. Đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán truyền thống ..................................... 100
4.2. Nhóm yếu tố vi mô................................................................................................................. 103
4.2.1. Nhóm yếu tố liên quan đến trẻ em .................................................................. 104
4.2.2. Nhóm yếu tố liên quan đến gia đình của trẻ em ............................................. 112
4.2.3. Nhóm yếu tố liên quan đến nhận thức, thái độ của trẻ em và gia đình đối với sự
tham gia của trẻ ........................................................................................................ 122
4.2.4. Nhóm yếu tố liên quan đến đặc điểm môi trường cộng đồng xã hội nơi trẻ em
sinh sống ................................................................................................................... 136
4.2.5. Nhóm yếu tố liên quan đến công tác giáo dục, truyền thông về quyền tham gia
của trẻ em ................................................................................................................. 139
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH ..................................................... 143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ…………………………………………152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 153



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các vấn đề học tập trẻ được trao đổi, bày tỏ ý kiến với cha mẹ và người lớn
trong gia đình ....................................................................................................................... 76
Bảng 3.2. Các vấn đề quan hệ xã hội trẻ được trao đổi, bày tỏ ý kiến với cha mẹ và người
lớn trong gia đình ................................................................................................................. 77
Bảng 3.3. Các vấn đề vui chơi giải trí trẻ được trao đổi, bày tỏ ý kiến với cha mẹ và người
lớn trong gia đình ................................................................................................................. 78
Bảng 3.4. Hình thức tham gia của trẻ vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình 79
Bảng 3.5. Hình thức trẻ trao đổi, bày tỏ ý kiến với cha mẹ và người lớn trong gia đình .... 80
Bảng 3.6. Những điều trẻ thường trao đổi, bày tỏ ý kiến với cha mẹ và người lớn trong gia
đình ...................................................................................................................................... 81
Bảng 3.7. Hình thức trẻ được tiếp nhận thông tin có liên quan đến bản thân ...................... 82
Bảng 3.8. Mức độ tham gia ý kiến của trẻ vào 4 nhóm vấn đề có liên quan đến bản thân.. 85
Bảng 4.1. Mối liên hệ giữa độ tuổi và mức độ tham gia của trẻ em vào các quyết định liên
quan đến trẻ trong gia đình ................................................................................................ 104
Bảng 4.2. Sự tham gia trao đổi, bày tỏ ý kiến của trẻ em vào các nhóm vấn đề liên quan
chia theo độ tuổi ................................................................................................................. 105
Bảng 4.3. Mối liên hệ giữa giới tính và mức độ quyết định của trẻ em vào các vấn đề liên
quan đến trẻ trong gia đình ................................................................................................ 108
Bảng 4.4. Mối liên hệ giữa đặc điểm tính cách và mức độ tham gia của trẻ em vào các
quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình ....................................................................... 110
Bảng 4.5. Mối liên hệ giữa số thế hệ trong gia đình và việc quyết định các vấn đề liên quan
đến trẻ trong gia đình ......................................................................................................... 113
Bảng 4.6. Mối liên hệ giữa số con trong gia đình và mức độ tham gia của trẻ em vào các
quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình ....................................................................... 114
Bảng 4.7. Mối liên hệ giữa thu nhập của gia đình và mức độ cha mẹ tạo điều kiện để trẻ em
tham gia vào các vấn đề liên quan đến trẻ trong gia đình .................................................. 116
Bảng 4.8. Ý kiến của trẻ em về những yếu tố khuyến khích sự tham gia của trẻ vào các
quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình ....................................................................... 121
Bảng 4.9. Hiểu biết của trẻ em và cha mẹ về nội dung quyền tham gia của trẻ em .......... 125

Bảng 4.10. Mối liên hệ giữa mức độ tiếp cận quyền tham gia của trẻ em và việc trẻ em
quyết định các vấn đề liên quan đến bản thân ................................................................... 127
Bảng 4.11. Ý kiến của trẻ em về những nguyên nhân khiến cho ý kiến của các em không
được cha mẹ và người lớn trong gia đình chấp nhận ......................................................... 132
Bảng 4.12. Mối liên hệ giữa nhận thức về vai trò và năng lực tham gia của trẻ em với mức
độ tham gia của trẻ em ....................................................................................................... 133
Bảng 4.13. Thái độ của cha mẹ và người lớn trong gia đình khi trẻ em tham gia bày tỏ ý
kiến vào các vấn đề có liên quan ....................................................................................... 135
Bảng 4.14. Mối liên hệ giữa khu vực sinh sống và mức độ tham gia của trẻ em vào các
quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình ....................................................................... 137


DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1. Những vấn đề liên quan mà trẻ được cha mẹ trao đổi, hỏi ý kiến........................ 74
Biểu 3.2. Các vấn đề sinh hoạt hàng ngày trẻ được trao đổi, bày tỏ ý kiến với cha mẹ và
người lớn trong gia đình ...................................................................................................... 75
Biểu 3.3. Cách thức trẻ thường làm khi ý kiến trao đổi, bày tỏ của trẻ bị cha mẹ và người
lớn trong gia đình bỏ qua ..................................................................................................... 82
Biểu 3.4. Hình thức quyết định các vấn đề liên quan đến trẻ trong gia đình ....................... 83
Biểu 3.5. Mức độ tham gia ý kiến của trẻ về các vấn đề có liên quan đến bản thân ........... 84
Biểu 3.6. Mức độ tiếp nhận thông tin của trẻ về các vấn đề có liên quan đến bản thân ...... 86
Biểu 4.1. Cách thức trẻ thường làm khi ý kiến trao đổi, bày tỏ của mình bị cha mẹ và người
lớn trong gia đình bỏ qua chia theo độ tuổi ....................................................................... 106
Biểu 4.2. Mối liên hệ giữa giới tính và cách thức trẻ thường làm khi ý kiến trao đổi, bày tỏ
của trẻ bị cha mẹ và người lớn trong gia đình bỏ qua........................................................ 108
Biểu 4.3. Mối liên hệ giữa đặc điểm văn hóa gia đình và mức độ tham gia ý kiến, mức độ
tiếp cận thông tin thường xuyên của trẻ em về các vấn đề liên quan đến bản thân ........... 118
Biểu 4.4. Việc quyết định các vấn đề liên quan đến trẻ chia theo đặc điểm văn hóa gia
đình ..................................................................................................................... 119
Biểu 4.5. Những điều khuyến khích và những điều cản trở trẻ em tham gia bày tỏ ý kiến về

các vấn đề liên quan đến bản thân trong gia đình .............................................................. 120
Biểu 4.6. Việc tiếp cận Luật BVCS&GDTE Việt Nam và Công ước quốc tế về quyền trẻ
em của trẻ em và cha mẹ .................................................................................................... 123
Biểu 4.7. Mối liên hệ giữa mức độ tiếp cận quyền tham gia của trẻ em và mức độ trẻ tham
gia ý kiến, tiếp nhận thông tin về các vấn đề có liên quan đến bản thân ........................... 127
Biểu 4.8. Mối liên hệ giữa mức độ tiếp cận quyền tham gia của trẻ em và cách thức trẻ em
thường làm khi ý kiến bày tỏ của trẻ bị cha mẹ và người lớn trong gia đình bỏ qua ........ 128
Biểu 4.9. Ý kiến của cha mẹ và trẻ em về khả năng trẻ đưa ra quyết định về các vấn đề có
liên quan trong gia đình ..................................................................................................... 130
Biểu 4.10. Những người thường ủng hộ, khuyến khích trẻ bày tỏ ý kiến về các vấn đề có
liên quan ............................................................................................................................. 135

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Việc triển khai thực hiện quyền trẻ em tại Việt Nam còn thiếu cơ chế giám sát
thực hiện quyền .................................................................................................................... 99
Hộp 4.2. Ảnh hưởng của quan niệm truyền thống đối với sự tham gia của trẻ em trong gia
đình .................................................................................................................................... 101
Hộp 4.3. Việc quyết định các vấn đề liên quan đến bản thân trẻ em theo lứa tuổi của trẻ 107
Hộp 4.4. Đặc điểm tâm lý, tính cách và sự tham gia của trẻ em trong gia đình ................ 111
Hộp 4.5. Sự khác biệt giữa khu vực nội thành và ngoại thành trong việc thực hiện quyền
tham gia của trẻ em ............................................................................................................ 138
Hộp 4.6. Tình hình giáo dục, truyền thông về quyền tham gia của trẻ em trong nhà
trường .................................................................................................................. 140
Hộp 4.7. Tình hình tuyên truyền, giáo dục về quyền tham gia của trẻ em tại cộng đồng địa
phương ............................................................................................................................... 141


1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Trẻ em là những chủ nhân tương lai của đất nước bởi vậy sự phát triển
của trẻ em luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển con
người của mỗi quốc gia. Để có những công dân tốt, đáp ứng được yêu cầu phát triển
của đất nước, ngay từ nhỏ trẻ em phải được đảm bảo phát triển toàn diện và trong
điều kiện tốt nhất. Một cách đầy đủ, sự phát triển toàn diện của trẻ em không chỉ
bao gồm việc trẻ được đảm bảo quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ mà còn
cả việc trẻ được khẳng định bản thân, khẳng định vai trò chủ động, tích cực tham
gia vào các vấn đề của chính mình.
Công ước quốc tế về quyền trẻ em tại điều 12, 13, 14, 15, 17 cũng như Luật
BVCSGDTE nước ta tại điều 20 qui định: trẻ em có quyền được tham gia, có quyền
được biết những thông tin phù hợp với sự phát triển của bản thân, được bày tỏ ý
kiến, nguyện vọng và tham gia vào các vấn đề liên quan đến các em không chỉ trong
phạm vi gia đình, nhà trường mà cả ngoài xã hội. Quy định pháp luật này phản ánh
thực tại khách quan nhu cầu phát triển toàn diện của trẻ em trong thời kỳ mới. Thực
hiện quyền được tham gia của trẻ em giúp cho mối quan hệ giữa người lớn và trẻ
em trong gia đình, xã hội được bình đẳng, dân chủ, lành mạnh, tạo điều kiện để trẻ
em có vai trò chủ động, có tiếng nói và được lắng nghe.
1.2. Gia đình Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền văn hoá truyền thống với
nhiều giá trị quý báu được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Trong những giá trị đó, giá
trị đạo đức của người con trong gia đình thường được thể hiện và đề cao ở đức hiếu
thuận: cha mẹ dạy bảo thì con cái nghe theo và sự tuân theo đó thường diễn ra một
chiều, cứng nhắc từ trên xuống dưới theo tôn ti trật tự của các thành viên trong gia
đình. Trong mối quan hệ giữa trẻ em và người lớn ở gia đình, trẻ em thường bị coi
là "trẻ con" và việc trẻ em tham gia vào các công việc chung cũng như những việc
có liên quan đến chính các em còn xa lạ. Người lớn thường coi nhẹ, bỏ qua ý kiến
của trẻ em, áp đặt trẻ em tuân theo suy nghĩ và cách giải quyết của mình. Trẻ em thụ
động trước những quyết định của người lớn.



2

Ở những giai đoạn khác nhau của lịch sử phát triển gia đình, các giá trị xã
hội có sự thay đổi. Trong điều kiện xã hội Việt Nam đang phát triển và hội nhập
quốc tế, gia đình Việt Nam bên cạnh việc lưu giữ các giá trị văn hoá truyền thống
còn tiếp nhận các giá trị văn hoá mới, trong đó có giá trị xác định quyền của trẻ em
trong gia đình.
Tuy nhiên, một giá trị mới như vậy không phải đi vào cuộc sống một cách dễ
dàng và được chấp nhận ở mọi gia đình. Khảo sát của Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy
Điển (Radda Barnen) năm 2006 tại Vĩnh Phúc cho thấy, so với các nhóm quyền
khác (quyền sống còn, quyền bảo vệ, quyền phát triển), nhóm quyền tham gia của
trẻ em được trẻ em đánh giá đạt hiệu quả thấp hơn. Mặc dù có 45,5% em được hỏi
cho rằng ý kiến của trẻ em trong gia đình được cha mẹ lắng nghe và tôn trọng
nhưng cũng có 50,3% nhận định tuy các em đã được cha mẹ hỏi ý kiến nhưng sự
lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các em từ phía cha mẹ còn hạn chế, một số em
(1,5%) cho rằng tiếng nói của trẻ em trong gia đình chưa được người lớn lắng nghe
và tôn trọng.
Thực tiễn cho thấy, không phải trong bất kỳ gia đình nào ý kiến của con cái
cũng được cha mẹ lắng nghe, tôn trọng, không phải mối quan hệ ứng xử nào giữa
trẻ em và cha mẹ trong gia đình cũng bình đẳng, dân chủ và không phải nhu cầu
được tự khẳng định của trẻ em nào cũng được đáp ứng. Và mặc dù đã được luật hoá
trong đời sống xã hội nước ta, nhưng trên thực tế qui định tại điều 20 của Luật
BVCSGDTE về “Quyền tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã
hội” của trẻ em vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ, đặc biệt trong môi
trường gia đình.
1.3. Mọi xã hội đều không ngừng vận động, biến đổi và biến đổi xã hội là
nguồn gốc dẫn tới những biến đổi văn hóa, trong đó có văn hóa gia đình. Biến đổi
văn hóa gia đình thể hiện trước hết ở sự biến đổi các giá trị, chuẩn mực văn hóa gia
đình, từ đó dẫn tới biến đổi các khuôn mẫu ứng xử trong gia đình. Sự tham gia của
trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình chính là sự biến đổi các

giá trị xác lập quyền con người, quyền trẻ em trong gia đình, từ đó dẫn tới sự thay


3

đổi khuôn mẫu ứng xử giữa cha mẹ và con cái trong gia đình, cụ thể là thay đổi từ
khuôn mẫu ứng xử theo tôn ti trật tự, một chiều cứng nhắc sang khuôn mẫu ứng xử
qua lại hai chiều mang tính dân chủ, bình đẳng trong gia đình.
Bên cạnh đó, sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ
trong gia đình còn là sự biến đổi nhu cầu của con người từ bậc thấp lên bậc cao, từ
nhu cầu bảo đảm sinh tồn, an ninh sang nhu cầu tự khẳng định, được tôn trọng....
Những nhu cầu cơ bản đảm bảo cho sự sinh tồn đã không còn là đòi hỏi cấp bách
của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện đại ngày nay, mà thay thế vào đó là nhu cầu
được tự khẳng định bản thân, tự thỏa mãn cái tôi của mình. Nhu cầu này của trẻ nếu
được đáp ứng thì sẽ giúp cho trẻ phát triển một cách tích cực, toàn diện và phù hợp
với yêu cầu của thời đại.
Gia đình Việt Nam đã và đang trong thời kỳ quá độ của sự biến đổi các giá
trị, khuôn mẫu ứng xử trong gia đình cũng như trong giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ
nhu cầu cơ bản của cá nhân sang nhu cầu được tự khẳng định mình. Tuy vậy, thực
tiễn đang đặt ra những bất cập của quá trình chuyển đổi theo quy luật chung này.
Điều này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, cả ở cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Việc
nghiên cứu, tìm hiểu các yếu tố có ảnh hưởng đến sự tham gia của trẻ em vào các
quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình là cần thiết nhằm lý giải một cách khoa
học và đưa ra cách hiểu đầy đủ, đúng đắn về bản chất của hiện thực trên.
1.4. Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về việc thực hiện quyền của
trẻ em, trong đó có quyền tham gia của trẻ em. Do mức độ, phạm vi, tính chất và
yêu cầu của các nghiên cứu đánh giá về quyền tham gia của trẻ em là khác nhau nên
các kết quả nghiên cứu cũng được đưa ra ở nhiều khía cạnh khác nhau. Nhìn chung
các nghiên cứu đều đề cập đến việc đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc
thực hiện quyền tham gia của trẻ em qua từng giai đoạn và qua cả ba môi trường:

gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội. Hướng nghiên cứu đi sâu vào việc thực hiện
quyền tham gia của trẻ em trong gia đình, đặc biệt là nghiên cứu về bản chất quá
trình tham gia của trẻ em vào các quyết định có liên quan tới trẻ trong gia đình còn
thiếu hụt. Trong khi đó sự tham gia của trẻ em trong gia đình là vấn đề đã và đang


4

được dư luận xã hội quan tâm và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, cả từ
yếu tố vĩ mô (bối cảnh kinh tế- xã hội, luật pháp, chính sách xã hội,..) và các yếu tố
vi mô (bản thân trẻ, gia đình, cộng đồng xã hội...). Các kết quả nghiên cứu đã có
chưa phản ánh được sâu sắc thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham
gia của trẻ em trong gia đình, chưa mang lại sự hiểu biết một cách đầy đủ và có hệ
thống về sự tham gia của trẻ em trong gia đình.
1.5. Hà Nội là thủ đô, đồng thời là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội của cả nước. Một mặt, Hà Nội có cấu trúc xã hội đô thị với tốc độ phát triển
nhanh và hội nhập sâu rộng, mặt khác Hà Nội cũng là địa bàn từng được mở rộng
địa giới, sát nhập với các khu vực có nét đặc thù của nông thôn. Bởi vậy, Hà Nội có
sự đa dạng, khác biệt về vùng và đối tượng dân cư sinh sống, trong đó phải kể đến
sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa khu vực nội thành và
khu vực ngoại thành, khác biệt giữa các kiểu loại gia đình với các nét văn hóa đặc
thù của khu vực sinh sống. Việc nghiên cứu sự tham gia của trẻ em trong gia đình ở
khu vực này là rất có ý nghĩa. Hơn nữa, nghiên cứu sự tham gia của trẻ em ở những
vùng phát triển như thủ đô có thể là căn cứ để đối chiếu việc triển khai thực hiện
quyền tham gia của trẻ em so với những vùng kém phát triển hơn trong cả nước,
đồng thời cũng phản ánh phần nào mức độ thực hiện quyền tham gia của trẻ em tại
Việt Nam hiện nay.
Với những lý do trên, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Những yếu tố ảnh
hưởng tới sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ em trong
gia đình” (Nghiên cứu trường hợp Hà Nội) là cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề

tài sẽ làm sáng tỏ bản chất của một giá trị xã hội mới về sự tham gia của trẻ em vào
các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình, đồng thời góp phần xác định những
yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự hình thành một giá trị xã hội mới trong đời sống
gia đình Việt Nam hiện đại.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của trẻ em vào


5

các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình, trên cơ sở đó đưa ra một số gợi ý về
chính sách nhằm góp phần thúc đẩy thực hiện quyền tham gia của trẻ em trong gia
đình thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài.
- Điều tra những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của trẻ em vào các quyết
định liên quan đến trẻ trong gia đình.
- Mô tả thực trạng sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan đến
trẻ trong gia đình tại địa bàn nghiên cứu.
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của trẻ em vào các quyết định
liên quan đến trẻ trong gia đình.
- Nhận định một số vấn đề đặt ra và đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm
góp phần thúc đẩy thực hiện quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên
quan tới trẻ trong gia đình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ, điều kiện có hạn, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:

3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu sự tham gia của trẻ em trên các khía cạnh: các vấn đề trẻ được
tham gia quyết định; hình thức trẻ được tham gia; mức độ trẻ được tham gia.
Về các vấn đề trẻ được tham gia, luận án tập trung tìm hiểu sự tham gia của
trẻ vào một số vấn đề liên quan đến sự phát triển của các em bao gồm: vấn đề sinh
hoạt hàng ngày trong gia đình; vấn đề học tập; vấn đề vui chơi giải trí; vấn đề quan
hệ bạn bè, quan hệ xã hội.
Về hình thức trẻ được tham gia, luận án tập trung tìm hiểu việc trẻ được
tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến bản thân theo hướng trẻ quyết định
những vấn đề mà các em hoàn toàn có khả năng tự quyết định (như lựa chọn
phương pháp học tập, học thêm các môn văn hóa, chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng


6

ngày, trang phục ở nhà, trang phục đi học, hình thức vui chơi giải trí,…) chứ không
bao gồm những vấn đề vượt quá khả năng tự quyết định của trẻ, hay những vấn đề
buộc phải có sự định hướng, tư vấn, hỗ trợ của cha mẹ (chẳng hạn như vấn đề nghỉ
học, bỏ học; mua sắm những vật dụng đắt tiền;…).
3.2.2. Phạm vi khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu của luận án gồm:
- Trẻ em (dưới 18 tuổi) đang đi học và đang sinh sống cùng gia đình.
Luận án sử dụng khái niệm trẻ em theo định nghĩa của Công ước quốc tế về
quyền trẻ em, tức là: Trẻ em là những công dân dưới 18 tuổi.
Trong luận án, trẻ em được khảo sát có giới hạn tuổi từ 11- 17 (tương đương với
trình độ học vấn THCS và THPT) và đang sinh sống cùng gia đình. Sở dĩ lựa chọn trẻ
em trong độ tuổi 11- 17 là vì lứa tuổi này các em đã có nhận thức rõ ràng hơn so với
các lứa tuổi trước đó. Hơn nữa, tâm lý lứa tuổi vị thành niên của các em là luôn muốn
tự khẳng định bản thân mình, luôn muốn được làm những điều mình thích và cho là
đúng, do đó ý thức về sự tham gia vào các vấn đề có liên quan đến bản thân là rất lớn

và rõ nét. Đồng thời, trẻ em được khảo sát cũng là những em còn đang đi học.
- Cha mẹ có con là trẻ em 11-17 tuổi và đang đi học.
3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Luận án tiến hành thu thập thông tin trong 2 thời điểm:
- Thời điểm 1: thu thập thông tin định lượng vào tháng 4, tháng 5 năm 2013.
- Thời điểm 2: bổ sung thông tin định tính vào tháng 3, tháng 4 năm 2014.
3.2.4. Phạm vi không gian nghiên cứu:
Luận án tiến hành khảo sát thực địa tại 2 địa bàn thuộc thành phố Hà Nội: 1
quận nội thành đặc trưng cho khu vực đô thị và 1 huyện ngoại thành đặc trưng cho
khu vực nông thôn. Cụ thể:
- Quận nội thành: quận Hai Bà Trưng
- Huyện ngoại thành: huyện Phú Xuyên (thuộc tỉnh Hà Tây cũ).
Sở dĩ chọn hai địa bàn này là vì đây là hai khu vực chịu sự ảnh hưởng khác
nhau của quá trình hội nhập. Hai Bà Trưng là quận có tốc độ phát triển về kinh tế,
văn hóa, xã hội khá nhanh của thủ đô và có quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế diễn
ra mạnh mẽ thời gian qua. Trong khi đó, Phú Xuyên trước đây là một huyện thuộc
tỉnh Hà Tây cũ, được sát nhập vào Hà Nội từ ngày 1/8/2008. Đây là huyện ngoại


7

thành thuần nông, vốn chịu ảnh hưởng của các giá trị gia đình, giá trị xã hội truyền
thống. Những năm gần đây, huyện Phú Xuyên đang có sự chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề từ nông nghiệp là chủ yếu sang tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, bởi vậy đây là
khu vực đang dần chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, quá trình hội nhập.
Chính vì thế, việc nghiên cứu sự tham gia của trẻ em trong gia đình ở hai khu vực
này là rất có ý nghĩa.
4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận Mác xít làm cơ sở phương pháp luận cho việc

nghiên cứu. Cụ thể là những lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử
và chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng là xem xét và giải thích các
quá trình, các hiện tượng của đời sống xã hội trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,
có tính chất quy luật giữa chúng. Điều đó có nghĩa nghiên cứu sự tham gia của trẻ
em vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình phải được xem xét trong mối
quan hệ với các yếu tố khác như bối cảnh kinh tế - xã hội; đặc điểm văn hoá, phong
tục tập quán của đất nước và của địa phương nơi trẻ em sinh sống; hoàn cảnh, môi
trường sống của gia đình trẻ,…
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: cần phải nhận thức, giải quyết
các hiện tượng xã hội trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Vì thế tìm hiểu sự tham gia
của trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình cần phải được nghiên
cứu trong khoảng thời gian và không gian nhất định, từ đó có thể đưa ra được
những gợi ý về giải pháp, chính sách kịp thời, phù hợp.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Trẻ em ở Hà Nội hiện nay được tham gia vào các quyết định liên quan đến
trẻ trong gia đình như thế nào?
- Sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vĩ mô và các yếu tố vi mô nào?
4.3. Giả thuyết nghiên cứu
- Trẻ em ở Hà Nội hiện nay đã được tham gia vào các quyết định liên quan
đến trẻ trong gia đình, tuy nhiên sự tham gia của trẻ chỉ chủ yếu ở khía cạnh tham
gia ý kiến và tiếp cận thông tin về những vấn đề có liên quan, sự tham gia ở mức


8

cao là quyết định những vấn đề có liên quan thấp.
- Sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình
bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có các yếu tố vĩ mô như: sự biến

đổi kinh tế- xã hội của đất nước; luật pháp, chính sách trong nước và quốc tế liên
quan đến quyền tham gia của trẻ em; đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán truyền
thống của đất nước; và các yếu tố vi mô như: đặc điểm của bản thân trẻ; đặc điểm
của gia đình trẻ; nhận thức, thái độ của cha mẹ và trẻ em về quyền và khả năng
tham gia của trẻ em; môi trường cộng đồng xã hội nơi trẻ em sinh sống; công tác
giáo dục, truyền thông về quyền tham gia của trẻ em tại địa phương.
4.4. Khung phân tích
Luận án phân tích mối quan hệ tác động qua lại của nhóm yếu tố vĩ mô và
nhóm yếu tố vi mô (biến số độc lập) đến nội dung, hình thức, mức độ tham gia của
trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình (biến phụ thuộc). Các
mối quan hệ này sẽ được thể hiện trên sơ đồ khung phân tích.
4.4.1. Các biến số phụ thuộc
 Nội dung các vấn đề trẻ được tham gia
 Hình thức trẻ được tham gia
 Mức độ trẻ được tham gia
4.4.2. Các biến số độc lập
 Sự biến đổi kinh tế - xã hội của đất nước
 Hệ thống Luật pháp quốc tế và trong nước liên quan đến quyền tham gia của trẻ em
 Đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán của đất nước
 Đặc điểm của bản thân trẻ em (giới, tuổi, tâm lý, tính cách).
 Đặc điểm, hoàn cảnh, môi trường gia đình của trẻ em
 Nhận thức, thái độ của trẻ em và gia đình về quyền và khả năng tham gia của trẻ em.
 Đặc điểm môi trường cộng đồng xã hội nơi trẻ em sinh sống.
 Công tác giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức về quyền tham gia của
trẻ em tại địa phương
4.4.3. Các biến số can thiệp
 Bối cảnh kinh tế- xã hội
 Hệ thống pháp luật trong nước (Luật pháp, chính sách kinh tế, xã hội; Luật
pháp, chính sách BVCSGDTE) và luật quốc tế (Công ước quốc tế về quyền trẻ em).



9

Khung phân tích

BỐI CẢNH KINH TẾ- XÃ HỘI
(Sự biến đổi kinh tế- xã hội)

Hệ thống luật pháp

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA

- Công ước quốc tế về quyền trẻ em
- Luật pháp, chính sách kinh tế, XH
- Luật pháp, chính sách BVCSGDTE

Đặc điểm văn hóa,
phong tục, tập quán
của đất nước

 Đặc điểm môi trường cộng đồng xã
hội nơi trẻ em sinh sống

 Đặc điểm, hoàn cảnh, môi trường gia
đình của trẻ em (quy mô, loại hình,
điều kiện gia đình,…)

 Đặc điểm bản thân trẻ (tuổi, giới
tính, tâm lý, tính cách)


 Nhận thức, thái độ của trẻ em và gia
đình về quyền và khả năng tham gia
của trẻ

 Công tác giáo dục, truyền thông nâng
cao nhận thức về quyền tham gia của trẻ
em

SỰ THAM
GIA CỦA
TRẺ EM
VÀO CÁC
QUYẾT
ĐỊNH LIÊN
QUAN ĐẾN
TRẺ TRONG
GIA ĐÌNH

 Nội dung
các vấn đề trẻ
được tham gia
 Mức độ
tham gia
 Hình thức
tham gia


10

Việc phân tích sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ

trong gia đình được xem xét trong mối quan hệ với bối cảnh kinh tế, xã hội trong
nước cũng như hệ thống luật pháp của Việt Nam và của quốc tế liên quan đến lĩnh
vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Vì vậy, các yếu tố liên quan đến bối cảnh, sự
biến đổi kinh tế- xã hội và các yếu tố liên quan đến việc triển khai hệ thống pháp luật
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng địa phương sẽ được phân tích như là
những yếu tố can thiệp đồng thời là yếu tố có tác động đến sự tham gia của trẻ em.
4.5. Phương pháp nghiên cứu
4.5.1. Phương pháp phân tích thông tin, tư liệu
Luận án được thực hiện dựa trên những số liệu, tư liệu sẵn có liên quan đến
đề tài nghiên cứu. Các số liệu, tư liệu này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
như: các đề tài nghiên cứu đã được công bố; các bài viết tham luận, hội thảo khoa
học; các loại sách, báo, tạp chí có liên quan; thông tin từ mạng internet.
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng một số tư liệu báo cáo về điều kiện kinh
tế- xã hội, về công tác BVCSTE tại các địa bàn khảo sát của đề tài nghiên cứu.
4.5.2. Phương pháp điều tra xã hội học
4.5.2.1. Phương pháp chọn mẫu thu thập thông tin:
Luận án tiến hành chọn mẫu theo phương pháp:
- Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
- Chọn mẫu kép: mẫu trẻ em và mẫu cha mẹ trẻ em (đại diện cho gia đình).
 Nhóm trẻ em:
- Lập danh sách các trường THCS, THPT của quận Hai Bà Trưng và huyện
Phú Xuyên.
- Mỗi địa bàn quận, huyện, lựa chọn ngẫu nhiên một trường THCS và một
trường THPT. Cụ thể: Quận Hai Bà Trưng chọn: trường THCS Ngô Gia Tự và
trường THPT Thăng Long. Huyện Phú Xuyên chọn: trường THCS Bạch Hạ và
trường THPT Phú Xuyên A. Như vậy có:
1 trường THCS x 2 địa bàn quận, huyện = 2 trường THCS
1 trường THPT x 2 địa bàn quận, huyện = 2 trường THPT



11

- Mỗi trường THCS đã được chọn, lựa chọn ngẫu nhiên 4 lớp đại diện cho 4
khối: khối lớp 6, khối lớp 7, khối lớp 8, khối lớp 9.
Mỗi trường THPT đã được chọn, lựa chọn ngẫu nhiên 3 lớp đại diện cho 3
khối: khối lớp 10, khối lớp 11, khối lớp 12. Như vậy có:
2 trường THCS x 4 lớp/trường = 8 lớp.
2 trường THPT x 3 lớp/trường = 6 lớp.
Tổng số lớp là: 8 lớp THCS + 6 lớp THPT = 14 lớp.
- Mỗi lớp đã được chọn, lựa chọn 20 em một cách ngẫu nhiên theo số thứ tự
chẵn hoặc lẻ của danh sách lớp. Cụ thể, mỗi lớp THCS lựa chọn 20 em một cách
ngẫu nhiên theo số thứ tự chẵn của lớp. Mỗi lớp THPT lựa chọn 20 em một cách
ngẫu nhiên theo số thứ tự lẻ của lớp. Như vậy, tổng số trẻ em tham gia khảo sát có:
14 lớp x 20 em/lớp = 280 em.
 Nhóm cha mẹ trẻ em:
Mỗi lớp được lựa chọn sẽ chọn 10 cha hoặc mẹ của trẻ em (trẻ em là những
người đã tham gia mẫu nghiên cứu).
Như vậy, tổng số cha mẹ trẻ em tham gia khảo sát có:
14 lớp x 10 người cha hoặc mẹ/lớp = 140 người.
4.5.2.2. Phương pháp điều tra định lượng:
Luận án tiến hành thu thập thông tin định lượng thông qua việc khảo sát
bằng phiếu hỏi đối với 420 người, trong đó 280 người là trẻ em 11-17 tuổi; 140
người là cha hoặc mẹ của trẻ em 11-17 tuổi nhằm thu thập thông tin định lượng
theo yêu cầu và mục đích của đề tài. Cơ cấu mẫu cụ thể như sau:
Nhóm trẻ em:
 Địa bàn:
- Quận Hai Bà Trưng: 140 người (50,0%)
- Huyện Phú Xuyên: 140 người (50,0%)
 Giới tính:
- Nam: 102 người (36,4%)

- Nữ: 178 người (63,6%)
 Tuổi:
- 11- 14 tuổi: 160 người (57,1%)
- 15-17 tuổi: 120 người (42,9%)


12

 Lớp đang học:
- Lớp 6: 40 người (14,3%)

- Lớp 10: 40 người (14,3%)

- Lớp 7: 40 người (14,3%)

- Lớp 11: 40 người (14,3%)

- Lớp 8: 40 người (14,3%)

- Lớp 12: 40 người (14,3%)

- Lớp 9: 40 người (14,3%)
 Số thế hệ trong gia đình của em:
- Gia đình 2 thế hệ: 149 người (53,2%)
- Gia đình 3 thế hệ trở lên: 131 người (46,8%)
 Số anh chị em trong gia đình (tính cả bản thân):
- 1 người: 19 người (6,8%)
- 2 người: 150 người (53,6%)
- 3 người trở lên: 111 người (39,6%)
Nhóm cha mẹ của trẻ em:

 Địa bàn:
- Quận Hai Bà Trưng: 70 người (50,0%)
- Huyện Phú Xuyên: 70 người (50,0%)
 Giới tính:
- Nam: 61 người (43,6%)
- Nữ: 79 người (56,4%)
 Tuổi:
- 20- 30 tuổi: 24 người (17,1%)

- 41-50 tuổi: 38 người (27,1%)

- 31-40 tuổi: 65 người (46,4%)

- Trên 50 tuổi: 13 người (9,3%)

 Nghề nghiệp:
- Nông nghiệp: 46 người (32,8%)

- Buôn bán, dịch vụ: 23 người (16,5%)

- Cán bộ nhà nước: 40 người (28,6%)

- Nghề khác: 24 người (17,2%)

 Thu nhập:
- Dưới 5 triệu đồng: 69 người (49,3%)
- Từ 5-10 triệu đồng: 48 người (34,3%)
- Trên 10 triệu đồng: 23 người (16,4%)
 Số thế hệ trong gia đình:
- Gia đình 2 thế hệ: 54 người (38,6%)

- Gia đình 3 thế hệ trở lên: 86 người (61,4%)


13

 Số con:
- 1 con: 7 người (5,0%)
- 2 con: 100 người (71,4%)
- 3 con trở lên: 33 người (23,6%)
4.5.2.3. Phương pháp điều tra định tính:
Luận án tiến hành phỏng vấn sâu 20 trường hợp, trong đó 10 trường hợp là
trẻ em 11- 17 tuổi, 10 trường hợp là cha hoặc mẹ trẻ em 11-17 tuổi tại quận Hai Bà
Trưng và huyện Phú Xuyên nhằm thu thập thông tin định tính cho đề tài.
4.5.2.4. Phương pháp thống kê xã hội học
Chương trình thống kê SPSS được sử dụng để xử lý thông tin định lượng thu
được.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Trong bối cảnh nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế dẫn tới sự biến
đổi kinh tế, văn hóa, xã hội với tốc độ nhanh và mạnh mẽ như hiện nay thì việc phát
hiện những thuận lợi và khó khăn của trẻ em trong quá trình thực hiện quyền tham
gia trong gia đình là cần thiết, từ đó cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho các nhà
hoạch định chính sách trong quá trình triển khai thực hiện quyền tham gia của trẻ
em tại Việt Nam. Trong nhiều công trình nghiên cứu về việc thực hiện quyền tham
gia của trẻ em ở nước ta, những nghiên cứu riêng biệt về việc thực hiện quyền tham
gia của trẻ em trong môi trường gia đình vẫn còn ít được thực hiện, đặc biệt vấn đề
mà luận án lựa chọn là nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của trẻ
em vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình là mới mẻ, các đề tài nghiên
cứu chuyên sâu về vấn đề này đến nay còn thiếu hụt. Có thể nói, đề tài luận án là
một trong những công trình xã hội học thực nghiệm đầu tiên nghiên cứu có hệ thống
những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của trẻ em trong gia đình trong bối cảnh

hội nhập hiện nay.
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài góp phần hoàn thiện hiểu biết về quyền tham gia của trẻ em và khái
niệm về sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình.


14

- Đề tài cũng góp phần kiểm chứng và bổ sung cho lý thuyết hiện đại hóa và
lý thuyết xã hội hóa trong việc vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, cụ thể hơn là xem
xét tính phổ biến, tính đúng đắn và phù hợp của các lý thuyết này trong bối cảnh
Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn, đề tài góp phần:
- Khẳng định vai trò và ý nghĩa sự tham gia của trẻ em trong gia đình nói
riêng và trong cộng đồng xã hội nói chung.
- Nâng cao nhận thức luận về biến đổi xã hội, xã hội hóa và lý luận về nhu
cầu, góp phần vào sự phát triển chuyên ngành xã hội học gia đình.
- Cung cấp thêm tư liệu thực tiễn cho việc nghiên cứu về sự tham gia của trẻ em
trong gia đình, bổ sung vào khoảng trống của các nghiên cứu trước đây về vấn đề này.
- Cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định và
thực thi chính sách về việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em tại địa phương, làm
căn cứ đưa ra những biện pháp có hiệu quả góp phần hạn chế những rào cản và tăng
cường những yếu tố thúc đẩy sự tham gia của trẻ em nói chung và sự tham gia của
trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình nói riêng.
7. CƠ CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận và gợi ý chính sách, tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự

tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan đến trẻ em trong gia đình.
Chương 2. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan
đến trẻ trong gia đình.
Chương 4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của trẻ em vào các
quyết định liên quan đến trẻ trong gia đình.


15

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA TRẺ EM VÀO CÁC QUYẾT
ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới:
Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu quốc tế đề cập đến các khía cạnh khác nhau
về sự tham gia nói chung và sự tham gia của trẻ em nói riêng. Nhìn chung, những
nội dung được đề cập tới trong các tài liệu này tập trung ở các khía cạnh sau:
1.1.1. Cách hiểu về sự tham gia của trẻ em
Sự tham gia là một vấn đề then chốt kể từ giữa những năm 1970 cùng với
quá trình dân chủ hóa ở các xã hội phương Tây. Mặc dù sự tham gia là chủ đề trung
tâm của lĩnh vực chính trị, nhưng nó nhanh chóng lan sang các lĩnh vực khác của xã
hội, thậm chí tới cả phạm vi gia đình (Richter. R. Zartler U., 2011, trích dẫn từ
Alderson and Morrow, 2004; Hill, Davis, Alan and Prout, 2004; Percy-Smith and
Nigel, 2010; Powell and Smith, 2009). Cho đến nay, sự tham gia của trẻ em là vấn
đề còn nhiều mới mẻ. Trong hơn hai thập kỷ trở lại đây khái niệm này về cơ bản đã
có sự thay đổi rõ rệt theo hướng trẻ em được nhìn nhận như là những cá nhân tham
gia trong đời sống chính trị, xã hội (Fitzgerald, RM., 2009, trích dẫn từ Cairns,
2006; Daly, 2004; Prout & James, 1997; Smart et al., 2001; Smith, 2002; Taylor,
2006).
Về mặt lịch sử, trước đây trẻ em ở các xã hội phương Tây được xem như là

“những đối tượng của sự quan tâm hơn là những cá nhân có tiếng nói” (Prout and
Hallett, 2003: 1). Trái với quan điểm này, ngày nay trẻ em đang ngày càng được coi
như là những tác nhân xã hội có quyền riêng của họ, và dần dần, trẻ em được coi
như là những cá nhân cần được lắng nghe và quan tâm, những cá nhân có đóng góp
đáng kể cho đời sống chính trị, xã hội và có khả năng tạo dựng cuộc sống hàng
ngày của chính mình (Richter. R. Zartler U., 2011, trích dẫn từ Alderson and
Morrow, 2004; James and Prout, 1997; James, Jenks and Prout, 1998; Qvortrup,
Bardy, Sgritta and Wintersberger, 1999; Smart, Neale and Wade, 2001).


16

Christensen và Prout (2005: 42) mô tả bản chất và ý nghĩa sự tham gia của
trẻ em là nhằm thúc đẩy sự thay đổi cơ bản trong suy nghĩ về thực tế và năng lực
tham gia của trẻ em vào đời sống chính trị, xã hội. Sự tham gia của trẻ em ngày
càng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống chính trị, xã hội, bao gồm cả việc trẻ ra
quyết định có ảnh hưởng đến các em (Fitzgerald, RM., 2009 trích dẫn từ Davis &
Hill, 2006; Moss, Clark & Kjørholt, 2004). Như Kjørholt (2001) đã nhận định:
Trong 15 năm trở lại đây, việc nhấn mạnh trẻ em là những tác nhân chính
trị, xã hội nắm giữ quyền đặc biệt trong quá trình ra quyết định ở các mức
độ khác nhau là khá mạnh mẽ. Khái niệm trẻ em là những cá nhân độc lập
có quyền dân chủ thể hiện một cách nhìn mới về chất về thời thơ ấu (tr 68).

Phần lớn các nghiên cứu quốc tế thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và luật học
đều khẳng định: sự tham gia của trẻ em là một khái niệm gây tranh cãi (Fitzgerald,
RM., 2009, trích dẫn từ Lister, 1997: 14) và nó được xem xét, cân nhắc ở mọi cấp
độ: từ ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích và việc ứng dụng nó vào đời sống chính trị,
xã hội cho tới những nội hàm sâu xa của thuật ngữ này dành cho trẻ em (Fitzgerald,
RM., 2009, trích dẫn từ Crimmens & West, 2004; Davis, 2007; Hill và các cộng sự,
2004; Lister, 1997; Lister, Smith, Middleton & Cox, 2003). Thêm vào đó, một

số tác giả còn cho rằng đây là một khái niệm gắn liền với tính đặc thù của khu vực,
theo đó sự tham gia của trẻ em trên thực tế là khác nhau ở các vùng khác nhau, và
do vậy ý nghĩa cũng như cách hiểu về sự tham gia của trẻ em là khác nhau tùy theo
bối cảnh khác nhau (Fitzgerald, RM., 2009, trích dẫn từ Lister, 2008b). Nhìn chung,
khái niệm sự tham gia mang tính đa chiều và khi áp dụng với trẻ em, ý nghĩa của sự
tham gia nhất thiết phải gắn liền với ý nghĩa về mặt văn hóa, xã hội của đất nước
hoặc bối cảnh quốc tế thời kỳ thơ ấu của trẻ em (Fitzgerald, RM., 2009, trích dẫn từ
Morrow, 1999). Như Smith (2002) cho rằng sự tham gia, theo nghĩa chung nhất, là
sự gia nhập vào các hoạt động, có nhiều cấp độ của sự tham gia và các cấp độ này
bị ảnh hưởng bởi vai trò, sự kỳ vọng và các mối quan hệ trong xã hội ở một thời
điểm cụ thể.
Về nội hàm khái niệm "sự tham gia của trẻ em", các nhà nghiên cứu về
quyền trẻ em đã đưa ra các cách hiểu về sự tham gia của trẻ em dưới đây.


17

Beers. H (2002) định nghĩa: Sự tham gia của trẻ em là một quá trình mà ở đó
trẻ thể hiện tốt nhất khả năng của mình qua cách thể hiện ý kiến, quan điểm và giải
quyết vấn đề phù hợp với độ tuổi và mức độ phát triển tâm sinh lý của trẻ em. Một
số tác giả khác cũng đưa ra cách hiểu tương tự khi cho rằng sự tham gia của trẻ em
là một quá trình mà trẻ bộc lộ và tham gia tích cực vào việc ra quyết định ở các cấp
độ khác nhau về các vấn đề trẻ quan tâm (Davis & Hill, 2006 ; Lansdown, G.
2006, 2011). Như Lansdown (2006) định nghĩa:
Cách hiểu sự tham gia là gì khá rộng lớn và đa dạng nhưng nếu hiểu một
cách ý nghĩa nhất thì cần phải đề cập đến quá trình bộc lộ và tham gia tích
cực vào việc ra quyết định ở các mức độ khác nhau của trẻ vào các vấn đề
có liên quan đến trẻ (tr 139).

Các tác giả đi theo cách hiểu trên cho rằng việc tham gia vào các quyết định

này bao gồm cả các quyết định mang tính tập thể (ví dụ như tham gia bầu cử, quốc
hội, trường học, hội đồng nhân dân,…) và các quyết định mang tính cá nhân (ví dụ
như có tiếng nói trong Luật Gia đình, các vấn đề về bảo vệ và chăm sóc trẻ em, các
mối quan hệ gia đình,…) (Davis & Hill, 2006).
Ở khía cạnh khác, sự tham gia được hiểu là việc tạo ảnh hưởng đến những
người có quyền ra quyết định và đạt được sự thay đổi (Theis. J, 2006; Jaun, 2001;
Richter. R, Zartler U., 2011). Từ đó các tác giả theo quan điểm này cho rằng sự
tham gia của trẻ em là việc mọi trẻ em tự nguyện tham gia trên cơ sở những thông
tin có được vào tất cả các vấn đề liên quan đến các em, cho dù một cách trực tiếp
hay gián tiếp. Nghĩa là để có được sự tham gia có ý nghĩa thì trẻ em phải được cung
cấp thông tin đầy đủ, được tham gia cùng những người có quyền quyết định để thay
đổi những vấn đề có liên quan đến bản thân. Sự tham gia của trẻ em là một giá trị
xuyên suốt mọi chương trình và diễn ra ở mọi nơi - từ gia đình đến chính quyền, từ
cấp địa phương đến cấp quốc gia.
Gần đây khái niệm này được phát triển hơn nữa theo hướng sự tham gia được
coi là điều kiện tiên quyết của nền dân chủ toàn diện. Theo Cairns (2006), sự tham
gia của trẻ em là “quyền cơ bản của công dân, là phương tiện mà nhờ đó dân chủ
được xây dựng và là nguyên tắc “nền tảng” của các xã hội dân chủ tự do tiền công


×