Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá đặc điểm thạch học và khả năng chứa của cát kết mỏ năm căn, bồn trũng mã lai thổ chu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.61 MB, 98 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây có thể nói ngành công nghiệp dầu khí đã khẳng đònh
vai trò quan trọng không thể thay thế của mình trong nền kinh tế quốc dân. Hàng
loạt mỏ dầu khí mới đã được các công ty dầu khí phát hiện dọc thềm lục đòa phía
Tây Nam và Đông Nam của lãnh thổ Việt Nam.
Mã Lai Thổ Chu là một bể trầm tích nằm phía Tây Nam thềm lục đòa
Việt Nam, trong vònh Thái Lan. Trữ lượng và tiềm năng dầu khí ở bể Mã Lai Thổ
Chu được đánh giá khoảng 370 triệu m3 quy dầu (khoảng 8% tổng tiềm năng dầu
khí của Việt Nam). Việc khao khát tìm ra những mỏ dầu khí mới không chỉ là
mong muốn của các công ty mà còn là của quốc gia. Do vậy mà bằng tất cả các
phương pháp trong thăm dò tìm kiếm đã được áp dụng một cách triệt để để thực
hiện mục đích trên có hiệu quả hơn.
Trong đó tài liệu thạch học, mẫu sườn, mẫu lõi, đòa vật lý đã mang đến
một lượng thông tin rất lớn giúp ta đònh hướng khoanh vùng có triển vọng, đánh giá
các tiềm năng chứa, chắn thông qua các thông số như độ rỗng, độ thấm, độ bão
hòa, điện trở,… và xác đònh thành phần thạch học, cổ môi trường của lát cắt giếng
khoan bao gồm các tầng sinh, tầng chứa và tầng chắn.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu và được sự chấp
thuận của khoa Đòa Chất, Bộ môn Đòa Chất Dầu Khí của trường Đại Học Khoa Học
Tự Nhiên em đã thực hiện đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC VÀ KHẢ NĂNG CHỨA
CỦA CÁT KẾT MỎ NĂM CĂN – BỒN TRŨNG MÃ LAI THỔ CHU”.
Mục đích là xác đònh đặc tính thấm, chứa của các tầng sản phẩm.

SVTH: Lê Minh Hải

1




Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

Để thực hiện tiểu luận này em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình của Tiến Só Cù Minh Hoàng, Kó Sư Phùng Khắc Hoàn (PVEP), và Thạc Só
Trương Minh Đạo (Trường Sơn JOC) cùng với sự giúp đỡ tận tình của các nhân
viên phòng Thăm Dò nói riêng và Ban Giám Đốc Công Ty Thăm Dò và Khai Thác
Dầu Khí (PVEP) nói chung.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô khoa Đòa Chất đã tận tâm
dạy dỗ em trong suốt thời gian học tập ở bậc Đại Học và sự giúp đỡ, động viên về
mọi mặt của gia đình và bạn bè. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc nhất đối với tất cả sự hỗ trợ và giúp đỡ vô cùng quý báu đó.
Do thời gian thực hiện hạn chế, nguồn tài liệu thu thập chưa đầy đủ và lý
do bảo mật cùng với sự hiểu biết hạn hẹp của một sinh viên nên tiểu luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn.

SVTH: Lê Minh Hải

2


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng


Nhận xét của GVHD
.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Ngày

SVTH: Lê Minh Hải

tháng

năm

4



Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

Nhận xét của giáo viên phản
biện
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

SVTH: Lê Minh Hải

2



Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

Mục lục
PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT CHUNG

CHƯƠNG I: Đặc điểm đòa chất bồn trũng Mã Lai Thổ Chu
I.1 Vò trí đòa lý – điều kiện tự nhiên ................................................................... 7
I.2 Lòch sử tìm kiếm – thăm dò ......................................................................... 10
I.3 Đặc điểm cấu trúc đòa chất và lòch sử nghiên cứu đòa chất ......................... 11
I.4 Đòa tầng trầm tích đệ tam............................................................................. 19
I.5 Hệ thống dầu khí.......................................................................................... 27

CHƯƠNG II: Đặc điểm đòa chất khu vực mỏ Năm Căn
II.1 Khái quát chung mỏ Năm Căn
II.1.1 Vò trí mỏ Năm Căn ........................................................................... 34
II.1.2 Lòch sử nghiên cứu ............................................................................ 35
II.2 Đặc điểm đòa tầng....................................................................................... 36
II.3 Đặc điểm cấu kiến tạo ................................................................................ 43
II. 4 Hệ thống dầu khí ....................................................................................... 46

PHẦN HAI: CHUYÊN ĐỀ
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC VÀ KHẢ NĂNG CHỨA CỦA CÁT
KẾT MỎ NĂM CĂN DỰA TRÊN TÀI LIỆU GIẾNG KHOAN VÀ CÁC
GIẾNG LÂN CẬN
CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết và các phương pháp nghiên cứu đặc điểm vật lý của
đá chứa cát kết dựa trên tài liệu giếng khoan
I.1 Độ rỗng ........................................................................................................ 53

SVTH: Lê Minh Hải

3


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

I.2 Độ thấm ........................................................................................................ 60
I.3 Độ bão hòa ................................................................................................... 64
I.4 Điện trở suất ................................................................................................. 66
I.5 Độ phóng xạ tự nhiên................................................................................... 66
I.6 Khoảng thời gian truyền sóng siêu âm ........................................................ 67
I.7 Mật độ đất đá .............................................................................................. 67
CHƯƠNG II: Đặc trưng thạch học trầm tích của tầng chứa
II.1 Môi trường trầm tích ................................................................................... 69
II.2 Đặc điểm thạch học của tầng chứa ............................................................. 72
II.3 Mức độ biến đổi thứ sinh ............................................................................ 79
CHƯƠNG III: Đánh giá đặc tính thấm chứa của tầng chứa cát kết mỏ Năm Căn
III.1 Các thông số thấm chứa ............................................................................ 83
III.2 Ảnh hưởng của thành phần thạch học đến tính thấm chứa ....................... 86
III.3 Ảnh hưởng của môi trường trầm tích ........................................................ 87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Lê Minh Hải


4


Tiểu luận tốt nghiệp

SVTH: Lê Minh Hải

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

5


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

PHẦN MỘT

KHÁI QUÁT CHUNG

SVTH: Lê Minh Hải

6


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BỒN TRŨNG MÃ LAI THỔ CHU
I.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ – ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
I.1.1. Vò trí đòa lý
Bể Mã Lai Thổ Chu thuộc phần thềm lục đòa Tây Nam Việt Nam, nằm ở
phía Đông Vònh Thái Lan, được giới hạn về phía Tây Nam là ranh giới thềm lục đòa
Việt Nam-Thái Lan, phía Tây Bắc là vùng biển Campuchia và vùng biển Thái Lan.
Bể Mã Lai Thổ Chu có dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc-Đông Nam với diện tích
khoảng 107. 000 Km2, chiếm xấp xỉ 31% tổng diện tích toàn Vònh, bao gồm từ Lô
37 đến Lô 46, 48/95, 50, 51, B, 52/97. (Hình 1. 1).

I.1.2. Đặc điểm tự nhiên
Mực nước biển của khu vực bể Mã Lai Thổ Chu không vượt quá 50-70m,
được hình thành chủ yếu do sóng biển và tác động của dòng thủy triều, các vật liệu
trầm tích phù sa đưa từ sông không đáng kể; ở khu vực Hà Tiên – Phú Quốc quá
trình thành tạo đáy biển còn chòu ảnh hưởng của quá trình phong hóa hóa học. Khí
hậu vùng này đặc trưng cho khí hậu cận xích đạo, chia làm hai mùa rõ rệt: mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Chế độ
gió khá ổn đònh: gió Tây Nam vào mùa mưa (tốc độ trung bình khoảng 7. 5 m/s,
cực đại 35 m/s) và gió Đông Nam vào mùa khô (tốc độ trung bình 8 m/s, cực đại 30
m/s), rất ít dông bão. Do tác động của gió mùa, ảnh hưởng của hình thái lục đòa và
đáy biển của vùng Vònh Thái Lan, ở đây có dòng chảy vòng, dòng đối lưu, dòng
xoáy và dòng triều (tốc độ cực đại đạt 0.2 - 0.6 m/s). Chế độ sóng đơn giản, cũng
theo qui luật hai mùa: vào mùa mưa hướng sóng chủ yếu là Tây Nam, cường độ
yếu và ổn đònh trong khoảng 0. 5-2m, vào mùa khô hướng sóng chủ yếu là Đông
Nam, chiều cao sóng trung bình 1-2m, cực đại đạt hơn 3m.

SVTH: Lê Minh Hải

7



Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

Hình I.1a: Thềm Lục Đòa Tây Nam Việt Nam

SVTH: Lê Minh Hải

8


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng
AN
GIANG

VUNG

PHU QUOC
ISLAND

N 10.00

A
CL
IM

48/95


49

B

B-14

BA C
LIEU

31

CA MAU

43

25

26

50

44

32

37

CA


7
/9
52

55

B-15

N 8.00

197
2

D

54

42

CL

N
LA

B-13

48

KIEN
GIANG


IA

AI
TH

B-12

N 9.00

72
19
M IM
I
A A
CL CL
A M
DI NA
O
T
B
M VIE
CA

41

MB
OD

B-11


47

AIM

B-10

TIEN GIANG
BE
N
TR
VINH
E
LONG
CAN
TR
A
THO
VI
NH
SOC
TRANG

B-16

51/96

27
38


45

33

51

28
46-1

39

34

40

35

46

N 7.00

VIE

100m

50m

MA
L


AY
SI A
CL
TN
AIM
AM
CLA
IM

36
A
E SI
ON
IND

100

N 5.00
E102.00

200 Km

E103.00

A
CL

IM

30


MA
LA
Y SI
AC
IND
LA
ON
IM
ES
IA
CLA
IM

N 6.00

0

29

E104.00

E105.00

E106.00

E107.00

Hình I.1b: Các lô hợp đồng thuộc bể Mã Lai Thổ Chu


SVTH: Lê Minh Hải

9


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

I.2. LỊCH SỬ TÌM KIẾM – THĂM DÒ
Ngay từ thập kỷ 60 các công ty dầu khí quốc tế lớn như Total, Mobil, Esso,
Maersk, Unocal, Lasma… đã quan tâm đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí ở vùng
Vònh này. Song các hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò dầu khí ở phần thềm
lục đòa Tây Nam Việt Nam được triển khai muộn hơn so với các vùng chung quanh.
Từ năm 1973 công tác tìm kiếm bắt đầu bằng khảo sát 1790km tuyến đòa vật lý của
công ty Mandrel với mạng lưới 50x50km. Năm 1979 tàu đòa vật lý Liên Xô (cũ) đã
khảo sát 1780km tuyến đòa chấn khu vực mạng lưới 65x65 km. Năm 1988 tàu đòa
vật lý “Acadimic Gupkin” đã khảo sát 4000km tuyến đòa chấn, từ và trọng lực
thành tàu với mạng lưới 20x30km và 30x40km trên diện tích 58000Km2. Từ năm
1990 nhà thầu FINA đã tiến hành khảo sát 11076km tuyến đòa chấn lựa chọn (VF90) trên phần lớn diện tích thuộc thềm lục đòa Tây Nam Việt Nam (gồm 8 lô 46,
47, 48, 50, 51, 53, 54, 55) nhằm đánh giá tổng quan triển vọng dầu khí của vùng
này để lựa chọn các lô ký hợp đồng. Trên cơ sở đó năm 1991 công ty PETROFINA
đã ký hợp đồng chia sản phẩm với PetroVietnam trên các lô 46, 50, 51. FINA đã
khảo sát bổ sung 4009km tuyến đòa chấn 2D (VF92) và 466 km2 đòa chấn 3D, cho
đến nay PETROFINA đã khoan 11 giếng tìm kiếm thăm dò trên các lô nói trên,
trong đó có 8 giếng phát hiện dầu khí.
Công ty Unocal (Mỹ) đã ký hợp đồng chia sản phẩm với Tổng công ty Dầu
Khí Việt nam (PetroVietnam) nhận thầu lô B (1996) và lô 48/95 (1998). Unocal đã
khảo sát 4663km tuyến đòa chấn 2D với mạng lưới chi tiết 0.5x0.5km và 1264 km2
đòa chấn 3D. Năm 1997 công ty này đã tiến hành khoan thăm dò 2 giếng B-KQ-1X

và B-KL-1X, trong đó giếng B-KL-1X đã phát hiện khí công nghiệp và đã chuyển
sang giai đoạn thăm dò và thẩm lượng cho lô này. Năm 1999 Unocal đã ký hợp
đồng chia sản phẩm nhận thầu lô 52/97 và đã tiến hành khảo sát 1813 km2 đòa chấn
3D để chuẩn bò thăm dò ở lô này.
PM-3 là vùng thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và Malaysia (CAA). Tại
đây nhà thầu Lundin đã tiến hành thăm dò và phát hiện hàng loạt cơ sở cấu tạo
SVTH: Lê Minh Hải

10


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

chứa dầu khí như Bunga-Kekwa, Bunga-Raya, Bunga-Orkid… Tổng trữ lượng và
tiềm năng khí có khả năng thu hồi ở khu vực này có thể đạt tới 1,9 TCF (~ 54 tỷ
mét khối) khí.
Hiện nay công ty liên doanh Trường Sơn JOC đang thực hiện quá trình
khoan thăm dò trong khu vực lô 46, 50, 51 kết quả giếng khoan thăm dò đầu tiên
cho kết quả khá khả quan.

I.3. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
ĐỊA CHẤT
I.3.1. Phân tầng kiến trúc
Cấu trúc đòa chất bể Mã Lai Thổ Chu có đặc điểm chung của các bồn trũng
Việt Nam là có hai tầng chính là Trước Đệ Tam và Đệ Tam
Tầng cấu trúc trước Đệ Tam là móng của Trầm tích Đệ Tam, được thành tạo
bởi nhiều pha khác nhau trong thời kỳ trước tạo Rift, bò uốn nếp và phân dò mạnh
bởi các hệ thống đứt gãy với các phương khác nhau, có thành phần thạch học

không đồng nhất và có tuổi khác nhau ở các bể trầm tích. Tầng này bao gồm toàn
bộ phức hệ móng cát kết, Cacbonat, đá phun trào xâm nhập có tuổi Paleozoi,
Mezozoi. Phức hệ này lộ ra và quan sát thấy ở các đảo và vùng ven rìa Tây Nam
Bộ. Do tác động của các hoạt động đòa chất, các phức hệ này đã bò biến chất ở các
mức độ khác nhau.
Trong các giếng khoan do công ty FINA (lô 46, 50, 51) và Unocal (lô B,
48/95, 52) thực hiện mới chỉ gặp đá móng trước Đệ Tam tại một số khu vực ở các
đới nâng cao thuộc rìa Bắc-Đông Bắc của bể. Đá móng gặp tại đây chủ yếu là các
đá biến chất ở mức độ thấp thuộc tướng đá phiến lục, đá Phylit, phiến Serixit xen
kẽ cát bột kết dạng Quarzit có thể thuộc loạt Khorat tuổi Mezozoi. Đá vôi tuổi từ
Carbon muộn đến Jura đã được phát hiện trong giếng khoan Bunga-Raya (lô PM3). Tuy nhiên, nghiên cứu đòa chất khu vực Hà Tiên và các đảo trong vùng cho

SVTH: Lê Minh Hải

11


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

phép dự đoán tuổi của đá vôi và lục nguyên là Paleozoi và Mezozoi. Ở bể Thổ
Chu-Mã Lai đá móng chủ yếu là các đá lục nguyên biến chất ở mức độ thấp, đá
vôi tuổi từ carbon muộn đến Jura.
Tầng móng Đệ Tam (Hình 1. 2) được đánh dấu bằng tập đòa chấn Basement
và nhận biết được bởi các đặc trưng trường sóng đòa chấn yếu hoặc không có phản
xạ, hỗn độn không phân dò hoặc phân dò kém. Điều đó phản ảnh thực thể cấu trúc
không phân lớp của đá móng.
Tầng cấu trúc Đệ Tam là tầng trầm tích Paleogen – Neogen – Q, phủ trực
tiếp lên tầng móng có tuổi trước Đệ Tam, hình thành và phát triển cùng quá trình

thành tạo bồn trũng Đệ Tam từ Oligoxen đến hiện đại. Trầm tích Đệ Tam trong bể
Mã Lai chủ yếu là lục nguyên có nơi dày 9-10km. Trong đó phần thềm lục đòa Tây
Nam Việt Nam có chiều dày trầm tích Đệ Tam lớn nhất khoảng 4000m.
Trầm tích Oligoxen gồm chủ yếu là sét kết xen kẽ với những lớp mỏng bột
kết, cát kết và các lớp than nâu, đôi chỗ có các lớp đá cacbonat màu trắng, cứng
chắc. Trầm tích Mioxen bao gồm chủ yếu là sét kết xám xanh, xám sáng xen kẽ
các lớp cát kết hạt mòn xen kẽ ít than nâu. Trầm tích Plioxen phân bố rộng khắp
trong bể và có chiều dày tương đối ổn đònh, phủ bất chỉnh hợp theo kiểu kề áp, tựa
đáy, cắt cụt trên trầm tích hệ tầng Mioxen, có thành phần thạch học gồm sét, bột
xám, xám xanh mềm dẻo xen các lớp cát bở rời, chủ yếu hạt nhỏ, đôi chỗ hạt
trung, thô.
Dựa vào đặc điểm cấu trúc và lòch sử phát triển của các phức hệ đòa chất,
tầng cấu trúc này có thể phân chia ra các phụ tầng cấu trúc sau đây:
- Phụ tầng Oligoxen.
- Phụ tầng Mioxen.
- Phụ tầng Plioxen – Đệ Tứ.

SVTH: Lê Minh Hải

12


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

Hình I.2 Bản đồ cấu trúc móng trước Đệ Tam Bể Malay Thổ Chu

I.3.2. Đặc điểm đứt gãy
Hệ thống đứt gãy của bể Thổ Chu-Mã Lai hình thành và chòu sự chi phối của

các hệ thống đứt gãy trượt bằng khu vực chính có hướng Tây Bắc-Đông Nam (Hình
1. 3) là các đới phá hủy hướng Bắc-Nam chính được xác đònh bởi các hệ thống đứt
gãy:
- Hệ thống đứt gãy Hinge.
- Hệ thống đứt gãy Three Pagoda.
- Hệ thống đứt gãy Bergading-Kapal.
- Hệ thống đứt gãy Dulang.
- Hệ thống đứt gãy Laba-Mesah.
Ở bể Thổ Chu-Mã Lai thuộc khu vực TLĐTN hệ thống đứt gãy chủ yếu là
đứt gãy thuận có phương Bắc Nam, Tây Bắc-Đông Nam. Ngoài ra còn có một số
đứt gãy theo phương á vó tuyến. Chính các hệ thống đứt gãy này đã tạo nên kiểu
cấu trúc sụt bậc nghiêng về phía trung tâm bồn trũng và hình thành các đòa hào và
bán đòa hào xen kẽ nhau.

SVTH: Lê Minh Hải

13


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

- Các đứt gãy phương Bắc Nam là đứt gãy thuận, xuyên cắt từ móng với
biên độ dòch chuyển từ vài chục mét đến hàng nghìn mét. Chúng hoạt động và phát
triển đến cuối thời kỳ Mioxen, thậm chí có đứt gãy hoạt động đến tận Plioxen.
Hoạt động của hệ thống đứt gãy Bắc Nam làm cho đơn nghiêng có sự sụt bậc về
phía Tây và hình thành một loạt nếp lồi, lõm xen kẽ nhau theo phương đứt gãy.
- Các đứt gãy có phương vó tuyến và á vó tuyến được phát hiện chủ yếu ở các
lô 45, 46, 51. Các đứt gãy trên diện tích các lô 45-51 hoạt động mạnh mẽ từ móng

cho đến hết thời kỳ Mioxen, một số thậm chí phát triển đến tận Plioxen.
Những điểm quan trọng nhất liên quan đến triển vọng dầu khí là:
Ở phía Bắc bể: Yếu tố cấu trúc chính khống chế triển vọng dầu khí là các
đứt gãy trượt bằng hướng Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam phát triển trong giai
đoạn tách dãn nội lực Paleogen.
Ở phía Nam bể: Yếu tố cấu trúc chính khống chế triển vọng là các đứt gãy
trượt bằng hướng Tây Bắc- Đông Nam liên quan tới hoạt động tách dãn trong
Paleogen ở bể Mã Lai và cấu trúc tuyến tính sâu hướng Đông - Tây được tái hoạt
động trong giai đoạn tách giãn Paleogen và giờ đây là một trong các yếu tố hình
thành bẫy chứa dầu khí.

SVTH: Lê Minh Hải

14


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

Hình I.3 Các hệ thống đứt gãy chính của bể Malay -Thổ Chu

I.3.3. Lòch sử phát triển đòa chất
Lòch sử phát triển đòa chất của bể Thổ Chu-Mã Lai nằm trong khung cảnh
chung của bể Mã Lai và có thể được chia thành 5 giai đoạn (Hình I. 4)
Giai Đoạn 1: Trias Muộn – Sau Tạo Núi Indosiny.
Quá trình tạo núi Indosiny bắt đầu bằng sự va chạm và ghép nối 2 mảng khối Đông Dương và Nam Trung Hoa vào Trias sớm. Sau đó vào Trias giữa –
muộn là quá trình mở rộng kiến tạo với việc hình thành các bán đòa hào. Trầm tích
Trias lấp đầy các bán đòa hào ở đây là nhóm “trước Khorat Trias” ở Thái Lan và
nhóm “Khorat A” ở Việt Nam; đó là các trầm tích đồng bằng cửa sông, trầm tích


SVTH: Lê Minh Hải

15


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

biển rất hạn chế. khu vực Đông Bắc Thái Lan, tập này đóng vai trò tầng sinh
tiềm năng.
Giai Đoạn 2: Oằn Võng Nhiệt Jura – Creta
Đây là giai đoạn hoạt động kiến tạo tương đối bình ổn. Quá trình tách giãn
tạm ngưng nghỉ, quá trình lún chìm nhiệt chiếm lónh. Tập trầm tích Khorat B/C dày,
tướng lục đòa được lắng đọng và phân bổ rộng.
Giai đoạn 3: Nén ép Creta muộn – Eoxen
Sự va chạm giữa mảng Ấn Độ với mảng Âu Á vào thời kỳ này đã dẫn tới
quá trình tái hoạt động của các đứt gãy kề áp các bán đòa hào. Tập trầm tích
Khorat B/C bò uốn nếp, hoạt động bóc mòn trầm tích xảy ra mạnh mẽ ở diện rộng.
Chuyển động trượt bằng phải tái hoạt động dọc theo các đứt gãy hướng TB-ĐN. Vì
lẽ đó, bể trầm tích Đệ Tam sớm nhất được hình thành có lẽ vào Đệ Tam sớm
(Eoxen).
Giai đoạn 4: Tách giãn Eoxen – Oligoxen
Hoạt động kiến tạo chủ yếu tiếp theo tác động mạnh mẽ đến khu vực nghiên
cứu là quá trình tách giãn nội lực (Intra – Cratonic rifting) tạo nên các bồn trầm
tích Đệ Tam chủ yếu ở bể Mã Lai và trũng Pattani. Quá trình tách dãn Eoxen –
Oligoxen thường xảy ra dọc theo hướng cấu trúc Trias cổ, dẫn đến việc hình thành
hàng loạt các đứt gãy thuận có hướng Bắc – Nam ở phần Bắc Vònh Thái Lan và đứt
gãy có hướng Tây Bắc- Đông Nam ở bể Mã Lai. Trầm tích lấp đầy là các thành tạo

lục nguyên có tướng lục đòa – đầm hồ và biển ven bờ. Do các đứt gãy phát triển từ
móng trước Kainozoi, nên các thành tạo Oligoxen thường bò phân dò, chia cắt mặt
đòa hình cổ thành các đới nâng hạ không đều của móng trước Kainozoi tạo ra một
hình thái kiến trúc hết sức phức tạp.
Giai đoạn 5: Mioxen - hiện tại: Bắt đầu pha lún chìm, oằn võng - biển tiến

SVTH: Lê Minh Hải

16


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

Vào Mioxen hạ, hoạt động tách dãn dần dần yếu đi và đây chính là giai
đoạn đặc trưng cho pha chuyển tiếp từ đồng tách dãn (Syn rift) đến hậu tách dãn
(Post rift), bắt đầu thời kỳ biển thoái, chuyển động nâng lên, quá trình trầm tích bò
gián đoạn và bóc mòn. Sự kiện này được đánh dấu bởi bất chỉnh hợp trong phần
dưới của Mioxen hạ.
Vào Mioxen trung - Mioxen thượng, bắt đầu thời kỳ lún chìm của bể mà
nguyên nhân chủ yếu là do co rút nhiệt của thạch quyển. Hoạt động giao thoa kiến
tạo do sự thay đổi hướng hút chìm của mảng Ấn Độ theo hướng Đông Bắc và
chuyển động của mảng Úc lên phía Bắc vào cuối Mioxen trung - đầu Mioxen muộn
có thể là nguyên nhân của chuyển động nâng lên và dẫn tới việc hình thành bất
chỉnh hợp Mioxen trung. Trên cơ sở kết quả đònh tuổi của tập bazalt liên quan tới
bất chỉnh hợp chính ở bể Phisanulok, Legendre và n. n. k (1988) cho rằng tuổi của
bất chỉnh hợp trên là 10.4 triệu năm. Sự phát triển của Mioxen trung được tăng
mạnh mẽ do quá trình hạ thấp mặt nước biển toàn cầu cách đây 10. 5 triệu năm
(Haq và n. n. k, 1988).

Thời kỳ từ cuối Mioxen muộn đến hiện tại là pha cuối cùng của tiến trình
phát triển của bể, đó là sự tiếp tục của pha hậu tách giãn.
Vào Plioxen - Đệ Tứ, quá trình sụt lún chậm dần và ổn đònh, biển tiến rộng
khắp, mạnh mẽ, còn bồn trũng, các đòa hào và các phụ bể lân cận trong cùng Vònh
Thái Lan được liên thông với nhau. Lớp phủ trầm tích hầu như nằm ngang, không
bò tác động lớn bởi các hoạt động đứt gãy hay nếp uốn vào tạo nên bình đồ cấu trúc
hiện tại của khu vực này.
Trên cơ sở các đặc điểm kiến tạo, đòa tầng, thành phần vật chất và sự phát
triển của sinh vật, có một số tác giả [Đỗ Bạt, 2001] đã chia quá trình phát triển
trầm tích Đệ Tam của bể Thổ Chu-Mã Lai, cũng như các bể trầm tích Việt Nam
nói chung, ra làm 4 giai đoạn là:
- Giai đoạn Eoxen - Oligoxen: Giai đoạn hình thành các bể trầm tích Đệ
Tam.
SVTH: Lê Minh Hải

17


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

- Giai đoạn Mioxen sớm-Mioxen giữa: Giai đoạn mở rộng các bể trầm tích
Đệ Tam.
- Giai đoạn Mioxen muộn: Giai đoạn thu hẹp các bể trầm tích Đệ Tam.
- Giai đoạn Plioxen - Đệ Tứ: Giai đoạn hình thành thềm lục đòa.

Hình I.4 Lòch sử phát triển đòa chất của bể Malay -Thổ Chu

SVTH: Lê Minh Hải


18


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

I.4. ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH ĐỆ TAM
Trên cơ sở nghiên cứu thạch đòa tầng, sinh đòa tầng và đòa chấn đòa tầng có
thể phân chia đòa tầng trầm tích Đệ Tam ra các đơn vò sau (Hình 1. 7):
I.4.1 Hệ Paleogen - Thống Oligoxen
Hệ tầng Kim Long (E3kl)
Mặt cắt của hệ tầng gồm chủ yếu là sét kết xen kẽ với những lớp mỏng bột
kết, cát kết và các lớp than nâu, đôi chỗ có các lớp đá carbonat màu trắng, cứng
chắc dạng vi hạt. Tại một số khu vực nâng cao (lô 51, 46) trong phần dưới của lát
cắt tỷ lệ cát kết với kích thước hạt tăng nhiều so với các khu vực khác. Phần lớn
trầm tích của hệ tầng được tạo thành trong điều kiện môi trường đồng bằng châu
thổ đến hồ đầm lầy và ở phần trên của mặt cắt có chòu ảnh hưởng của các yếu tố
của môi trường biển.
Sét kết màu xám, xám lục, xám đen, xám nâu hoặc nâu tối gắn kết trung
bình đến tốt, phân lớp dày đến dạng khối, nhiều nơi có chứa vôi, pyrit, vật chất hữu
cơ chứa than hoặc xen kẹp các lớp than màu đen đến nâu đen. Thành phần khoáng
vật sét chủ yếu là kaolinit và hydromica cùng một lượng nhỏ clorit. Tập đá sét giàu
vật chất hữu cơ có chứa than được xem như là tầng sinh dầu và đôi chỗ nó cũng
đóng vai trò là các tầng chắn mang tính chất đòa phương.
Cát kết chủ yếu hạt nhỏ đến trung bình, đôi khi hạt thô hoặc sạn kết màu
xám nhạt đến xám nâu. Hạt vụn bán góc cạnh đến bán tròn cạnh, độ lựa chọn mài
mòn của hạt vụn thay đổi từ kém đến trung bình tốt hoặc tốt, gắn kết bởi xi măng
giàu carbonat (gồm cả dolomit và canxit), sét và thạch anh. Xi măng thạch anh khá

phát triển trong các đá cát kết ở độ sâu hơn 3300m. Cát kết có thành phần chính là
thạch anh (trong một số giếng khoan ở lô B, 48/95 và lô 52). Ở phần dưới của hệ
tầng xuất hiện các lớp cát kết thạch anh tương đối sạch và đơn khoáng với tỷ lệ
thạch anh đôi khi vượt quá 80%, felspat và mảnh đá (nhiều mảnh đá phun trào, đá
biến chất và đá Carbonat). Phân loại đá cát kết chủ yếu thuộc loại Litharenit và
SVTH: Lê Minh Hải

19


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

Litharenit felspat, ít Lithic Arkos hoặc Sublitharenit. Điều đó chứng tỏ nguồn cung
cấp vật liệu trầm tích là từ các khối đá cổ, đá phun trào, biến chất và carbonat khá
phổ biến tại các phần rìa của khu vực. Phần lớn cát kết của hệ tầng được coi là các
tầng chứa sản phẩm thuộc loại trung bình - tốt.
Do bò chôn vùi ở các độ sâu khác nhau nên trầm tích của hệ tầng bò tác động
của các quá trình biến đổi thứ sinh từ giai đoạn Katagenes sớm (cho các đá nằm ở
độ sâu dưới 2700m) đến giai đoạn Katagenes sớm - muộn (đối với đá nằm ở độ sâu
2700-3350m) và Katagenes muộn cho các đá nằm sâu hơn 3350m.
Các trầm tích của hệ tầng này thường phân bố chủ yếu trong các đòa hào và
sườn của các cấu tạo và được phân tách bởi các đứt gãy có hướng Đông Bắc-Tây
Nam và Bắc Nam với chiều dày thay đổi từ 500-1000m. Các pha sóng phản xạ
được đánh dấu bởi tập đòa chấn ML-TC 5 có phản xạ không liên tục, biên độ tương
đối lớn và tốc độ lớp trong khoảng 3, 5-5km/s. Đi vào trung tâm của bể các phản xạ
phân lớp song song yếu, độ liên tục vừa đến tốt và biên độ tương đối mạnh. Hoá đá
cổ sinh nghèo nàn, chỉ có bào tử phấn thuộc đới Florschuetzin trilobata và một vài
dạng


khác

như

Cicatricosisporites

dorogensis,

Magnatriatites

howardii,

Mayeripollis nahakoteris… là những dạng thường thấy trong Oligoxen. Tuy nhiên
những dạng này đã không thấy tại một số giếng khoan trong khu vực nên mức độ
tin cậy của tuổi Oligoxen muộn của hệ tầng cần phải nghiên cứu thêm. Các trầm
tích này được hình thành trong môi trường đầm hồ.

SVTH: Lê Minh Hải

20


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

Hình I.5: Bản đồ đẳng sâu nóc Oligoxen

I.4.2 Hệ Neogen, Thống Mioxen - Phụ Thống Mioxen Sớm

Hệ tầng Ngọc Hiển (N11nh)
Tên của hệ tầng Ngọc Hiển được lấy theo tên giếng khoan Ngọc Hiển (46NH-1X), nơi có mặt cắt đặc trưng của hệ tầng. Tại đây, từ độ sâu 1750-2526m,
trầm tích chủ yếu là cát kết xen kẽ sét kết ở phần dưới chuyển dần lên trên là sét
kết xen kẽ các lớp mỏng cát kết và các lớp than nâu.
Nhìn chung trong toàn vùng, mặt cắt của hệ tầng gồm chủ yếu là sét kết, sét
chứa ít vôi, sét chứa than, các lớp than xen kẽ các lớp mỏng bột kết, cát kết. Đôi
khi có các lớp đá vôi dạng vi hạt hoặc đá vôi chứa nhiều mảnh vụn lục nguyên
màu trắng, xám trắng cứng chắc. Trầm tích của hệ tầng được tạo thành chủ yếu
trong điều kiện môi trường phần dưới của đồng bằng châu thổ ngập nước (với sự
phong phú của các lớp than) có xen kẽ các pha biển nông, biển ven bờ biểu hiện

SVTH: Lê Minh Hải

21


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

của sự có mặt ở mức độ khác nhau của glauconit, các hoá đá Foram và nhiều dạng
động vật biển khác. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố biển tăng dần lên rõ rệt ở
phần trên của mặt cắt. Đá của hệ tầng mới bò biến đổi thứ sinh ở mức độ katagenes
sớm đến đầu giai đoạn katagenes muộn với các trầm tích nằm sâu hơn 2800m (khu
vực lô B).
Sét kết màu xám lục, xám nâu, xám đen tới xám nâu, đôi khi đỏ nâu, gắn
kết trung bình – kém, phân lớp rất dày hoặc dạng khối có nhiều nơi chứa ít thành
phần carbonat (dolomit và canxit), các mảnh vụn than hoặc xen kẽ các lớp than nâu
và than nâu màu đen hoặc đen phớt nâu, dòn và cứng. Các vỉa than tăng lên nhiều
cả về bề dày và số lượng vỉa so với trầm tích của hệ tầng Kim Long nằm dưới.

Ngoài Kaolinit và Hydromica là thành phần khoáng vật chính, còn có một lượng
đáng kể của nhóm khoáng vật lớp hỗn hợp hydromica/montmorilonit. Tập đá sét
dày xen kẽ nhiều lớp than có khả năng chắn được các vỉa dầu khí mà đã phát hiện
được trong một số giếng khoan. Ngoài ra, đá sét của hệ tầng thường khá giàu vật
chất hữu cơ nên đã được xác đònh là một tầng có khả năng sinh, chủ yếu là sinh khí
và condensat.
Cát kết màu xám nhạt đến xám lục hoặc xám nâu, phần nhiều hạt nhỏ đến
trung, hiếm khi hạt thô hoặc sạn kết. Hạt vụn bán góc cạnh đến tròn cạnh, độ lựa
chọn mài tròn của hạt vụn thay đổi từ trung bình đến rất tốt. Trong một số lớp cát
kết có chứa glauconit, hoá đá foram và động vật biển. Xi măng giàu carbonat
(dolomit và canxit), sét và một lượng ít thạch anh. Cát kết chủ yếu thuộc loại
litharenit và litharenit felspat, ít lithic arkos gần giống với cát của hệ tầng Ngọc
Hiển. Điều đó chứng tỏ nguồn cung cấp vật liệu cho trầm tích của hệ tầng vẫn là từ
những khối đá cổ phun trào, biến chất và carbonat. Cát kết của hệ tầng được xác
đònh là các tầng chứa tốt tới rất tốt với độ rỗng 15-30% và độ thấm thường vượt quá
100mD.
Tỷ lệ cát/sét trong toàn hệ tầng ở mức trung bình, cát có xu thế hạt mòn
hướng lên trên. Quan sát trên tài liệu đòa chấn thấy trầm tích của hệ tầng phát triển
SVTH: Lê Minh Hải

22


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: TS Cù Minh Hoàng

rộng rãi, có chiều sâu thay đổi từ 900-1500m liên quan đến tập đòa chấn ML-TC4
gồm các phản xạ song song, phần dưới có độ liên tục trung bình đến yếu và biên
độ nhỏ, còn phần trên độ liên tục và biên độ lớn hơn. Tiếp xúc với hệ tầng Kim

Long theo kiểu kề áp, gá đáy và một số nơi là toplap phản ánh một mặt bất chỉnh
hợp khá rõ. Trầm tích của hệ tầng Ngọc Hiển được thành tạo trong môi trường đầm
lầy, tam giác châu ven biển.
I.4.3 Hệ Neogen, Thống Mioxen - Phụ Thống Mioxen Giữa
Hệ tầng Đầm Dơi (N12dd)
Hệ tầng Đầm Dơi được thiết lập và lấy theo tên gọi giếng khoan Đầm Dơi
do công ty FINA khoan tại lô 46. Trầm tích của hệ tầng được mô tả từ độ sâu 10001465m chủ yếu là cát lớp cát kết xám sáng, hạt nhỏ đến trung bình, chứa vôi hoặc
các lớp sét vôi mỏng xen các lớp sét kết xám trắng, xám xanh cùng một vài lớp
than nâu. Bề dày của hệ tầng là 465m.
Trầm tích của hệ tầng Đầm Dơi phát triển phổ biến trong vùng, ngoài những
trần tích lục nguyên đã mô tả như trên, đôi khi có cả những lớp mỏng dolomit hoặc
đá vôi vi hạt chứa các mảnh vụn lục nguyên màu xám trắng đến nâu vàng. Trầm
tích của hệ tầng được thành tạo chủ yếu trong điều kiện môi trường tam giác châu
ngập nước ven biển chòu ảnh hưởng rất mạnh hoặc xen kẽ nhiều giai đoạn biển
nông, biển ven bờ. Đá của hệ tầng mới bò biến đổi thứù sinh ở mức độ katagenes
sớm với đặc tính sét kết và cát kết gắn kết yếu với xi măng sét hoặc gắn kết trung
bình với xi măng Carbonat.
Sét kết màu xám sáng, xám Oliu, xám xanh tới xám nâu gắn kết yếu. Đá
phân lớp dày hoặc dạng khối. Thành phần chính là Kaolinit và Hydromica cùng
một lượng đáng kể hỗn hợp Hydromica/montmorilonit. Các tập đá sét dày xen kẽ
của hệ tầng hoàn toàn có khả năng là một tầng chắn có chất lượng tốt, chắn được
các vỉa chứa dầu khí của hệ tầng Ngọc Hiển đã được phát hiện trong khá nhiều
giếng khoan trong vùng.

SVTH: Lê Minh Hải

23



×