Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản Lý Điểm Trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 24 trang )

CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
1.1 Giới thiệu
Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của ngành CNTT đã kéo theo những
ứng dụng được đưa vào trong lĩnh vực giáo dục. Sự tân tiến về khoa học- công nghệ
đã phơi bày những nhược điểm của hệ thống quản lý trước kia. Việc nhập liệu trước
kia khá thủ công, mất rất nhiều công sức, thậm chí có thể dẫn đến việc sai sót. Chính
vì thế mà việc thay thế bằng những ứng dụng tiên tiến sẽ góp phần không nhỏ đến
hiệu suất làm việc và quản lý của toàn hệ thống trường học.
Nói một cách đơn giản, đó là vấn đề nhập và quản lý điểm học sinh cấp 3. Nếu
chỉ quản lý thủ công như trước kia, việc nhập và chỉnh sửa điểm cực kì công phu và
phức tạp, thậm chí có thể mất nhiều thời gian cho giáo viên và cả ban giám hiệu nhà
trường, đó là chưa kể có những sai sót mà đôi khi chính bản thân giáo viên cũng
không nhận ra. Chính vì nhận thấy những bất cập trên, chúng tôi đã đề xuất xây dựng
một ứng dụng quản lý điểm của học sinh trường cấp 3.
1.2 Quy trình nghiệp vụ
1.2.1 Quy trình tiếp nhận học sinh
Cứ mỗi đầu năm học, nhà trường lại tiếp nhận một số lượng học sinh chuyển cấp từ
lớp 9 lên lớp 10. Trong quá trình làm thủ tục nhập học, học sinh cần phải điền chi tiết
vào sơ yếu lý lịch để làm cơ sở cho học bạ sau này. Trong quá trình ghi sơ yếu lý lịch,
nếu có sai sót gì thì học sinh có thể xin ghi lại vào một tờ sơ yếu lý lịch khác. Tiếp đó,
thầy cô phòng giáo vụ sẽ tổng kết và xử lý hồ sơ của học sinh, sau đó sẽ gửi báo cáo
tổng kết về ban giám hiệu. Cuối cùng, phòng giáo vụ sẽ cập nhật học sinh vào trong
danh sách học sinh của nhà trường theo từng khối và chờ xếp lớp.
Tuy nhiên, cũng có những học sinh từ trường cùng cấp khác chuyển đến, những học
sinh này cần phải hội đủ tiêu chuẩn của nhà trường như học lực loại giỏi, hạnh kiểm
tốt, và có sự xác nhận của hiệu trưởng trường đã học. Sau đó, học sinh sẽ đem đơn xin
chuyển trường kèm học bạ của trường đã học tới trường cần chuyển, phòng giáo vụ sẽ
trực tiếp thu đơn và học bạ của học sinh và kiểm duyệt. Tiếp đó sẽ gửi lên hiệu trưởng
xác nhận và cập nhật vào danh sách học sinh của trường theo từng khối lớp.
1.2.2 Quy trình xếp lớp và phân công giảng dạy



Sau khi tổng kết danh sách học sinh theo từng khối. Đối với những học sinh lớp 10 có
nguyện vọng vào lớp chuyên, nhà trường sẽ tổ chức lịch thi vào ngày cụ thể (trước khi
nhập học). Lớp chuyên của nhà trường sẽ phân theo khối thi đại học sau này. Một
khối thi thường sẽ có 1-2 lớp chuyên, tùy theo số lượng học sinh đậu hay rớt, và đôi
khi không có lớp chuyên nào cả.
Đối với những học sinh không có nguyện vọng vào lớp chuyên, cùng với những học
sinh không đủ điều kiện vào lớp chuyên. Nhà trường sẽ dựa vào danh sách học sinh
chọn khối thi đại học để xếp lớp tương ứng. Quy định là trong một lớp phải có sự pha
trộn giữa số lượng học sinh giỏi và trung bình không quá chênh lệch, đồng thời sĩ số
một lớp không quá 60.
Với những học sinh vừa lên lớp 11 và 12, nếu có nguyện vọng thi vào lớp chuyên, nhà
trường sẽ kiểm tra hồ sơ học sinh xem học lực và hạnh kiểm của năm học trước đó.
Nếu không đủ điều kiện, học sinh đó sẽ không được dự thi tuyển. Với những học sinh
đủ điều kiện, nhà trường sẽ tổ chức thi để xét vào lớp chuyên. Nếu đậu sẽ được xem
xét vào lớp chuyên, còn những học sinh không đủ tiêu chuẩn sẽ được xếp vào những
lớp bình thường.
Đối với những lớp chuyên sau khi xếp lớp, để đảm bảo chất lượng, hiệu trưởng sẽ yêu
cầu phòng giáo vụ xếp những giáo viên giỏi, có chất lượng để làm giáo viên chủ
nhiệm và những giáo viên bộ môn của lớp đó. Đối với những lớp thường, phòng giáo
vụ sẽ xếp giáo viên chủ nhiệm với bộ môn một cách ngẫu nhiên, kèm với quy định là
một giáo viên không được dạy quá nhiều lớp để đảm bảo chất lượng dạy học của giáo
viên đó và 1 lớp chỉ có một giáo viên chủ nhiệm để quản lý quá trình học tập của học
sinh cũng như chất lượng lớp đó.
1.2.3 Quy trình chuyển lớp
Trong vòng 2 tuần đầu sau khi nhập học, học sinh được phép chuyển lớp. Trong
khoảng thời gian này, nếu những học sinh nào cảm thấy mình không theo kịp khối học
đó, hoặc bất cứ lý do nào khác, sẽ được chuyển lớp. Học sinh có nguyện vọng chuyển
lớp phải làm đơn xin chuyển lớp với lý do cụ thể và gửi về cho giáo viên chủ nhiệm
lớp hiện tại. Sau đó giáo viên chủ nhiệm sẽ kiểm tra và gửi về ban giám hiệu xét

duyệt. Nếu thành công, học sinh sẽ được phép chuyển sang lớp học mới. Tuy nhiên, vì
trong 2 tuần đầu sau khi nhập học, học sinh chưa có bất kì cột điểm kiểm tra nào cho


dù có kiểm tra bài trên lớp. Do đó khi chuyển lớp, bảng điểm sẽ được tính lại từ đầu.
Sau khoảng 2 tuần đó, học sinh sẽ không được phép chuyển lớp dù bất cứ lý do gì.
1.2.4 Quy trình nhập điểm học sinh
Vào đầu giờ mỗi tiết học, giáo viên bộ môn sẽ dành ít phút để kiểm tra bài cũ. Với
hình thức kiểm tra đa dạng, có thể là trả bài miệng, cũng có thể là làm kiểm tra giấy.
Đối với kiểm tra miệng, giáo viên sẽ gọi ngẫu nhiên vài học sinh. Sau khi trả bài
xong, giáo viên sẽ ghi điểm vào sổ đầu bài, đồng thời cũng lưu điểm lại vào trong
danh sách lớp (hay sổ điểm riêng của giáo viên). Đối với kiểm tra 15 phút, sau khi
chấm bài xong, giáo viên sẽ phát bài ra cho học sinh xem lại. Nếu có sai sót trong
khâu chấm bài dẫn đến điểm sai, học sinh sẽ lên hỏi và yêu cầu giáo viên chấm lại cho
mình. Sau đó, giáo viên sẽ yêu cầu học sinh đọc điểm lại để xác nhận xem có sai sót gì
không trong quá trình ghi điểm. Nếu có sai sót, giáo viên sẽ xem xét lại bài làm và
chỉnh sửa điểm tương ứng. Một học sinh có thể sẽ có nhiều đợt kiểm tra miệng hoặc
15 phút. Tuy nhiên, khi vào điểm chính thức thì chỉ có tổng 4 cột điểm 15 phút lẫn
miệng.
Mỗi môn học sẽ có những đợt kiểm tra đồng khối. Câc môn kiểm tra đồng khối sẽ
được tổ chức vào một thời gian báo trước cho học sinh. Mỗi học sinh sẽ có số báo
danh riêng và phòng thi cụ thể để kì thi có tính minh bạch. Sau khi thi khoảng 2-3
tuần, giáo viên bộ môn sẽ phát bài ra và thông báo điểm cho học sinh. Nếu có sai sót
về bài làm hoặc điểm số, học sinh sẽ trực tiếp báo lại cho giáo viên bộ môn, sau đó
giáo viên bộ môn sẽ chỉnh sửa. Sau khi hoàn tất chỉnh sửa sai sót, giáo viên bộ môn sẽ
nhập điểm 1 tiết vào trong danh sách lớp (hoặc sổ điểm riêng). Việc nhập điểm thi học
kì cũng tương tự kiểm tra đồng khối.
Sau mỗi cuối tháng, giáo viên bộ môn sẽ gửi danh sách điểm về cho giáo viên chủ
nhiệm để ghi điểm vào sổ điểm lớp, đồng thời cũng giúp giáo viên chủ nhiệm biết
được học lực từng học sinh mà đưa ra những giải pháp cải thiện tình hình phù hợp. Sổ

điểm lớp này sẽ được giáo viên chủ nhiệm xác nhận và gửi về phòng giáo vụ để kiểm
tra và ghi nhận. Sau mỗi học kì, giáo viên chủ nhiệm sẽ gửi sổ điểm cuối cùng về cho
phòng giáo vụ. Phòng giáo vụ sẽ ghi nhận và tính toán điểm trung bình, sau đó sẽ lưu
lại vào sổ điểm và gửi thông báo cho giáo viên chủ nhiệm xác nhận hoàn tất quá trình


nhập điểm. Cách thức tính điểm trung bình được quy định dựa vào những công thức
của BGD như sau:
1. ĐTB môn học kì =
2. ĐTB học kì =

∑đ ể

4. ĐTB cả năm =

Đ

đị

∑ ệ ố



3. ĐTB môn cả năm =

∑đ ể



ô


ă

Đ


ô
ì




Đ

ì Đ

ô

ì

Đ


ì

để

ô
á




∑ ệ ố

ô

ô



ì) ∑ Đ

ô

ò





ì

ì

ì

Ở đây, điểm trung bình (ĐTB) lấy đến phần thập phân thứ 1.
Đối với những môn như thể dục, quốc phòng thì nhà trường không tính điểm vào học
lực mà chỉ xét đạt hoặc không đạt.
1.2.5 Quy trình xem điểm học sinh

Sau mỗi học kì, nhà trường sẽ gửi bảng điểm về cho giáo viên chủ nhiệm của lớp.
Giáo viên chủ nhiệm sẽ thống kê danh sách học lực của học sinh và gửi về cho phụ
huynh học sinh trong giờ họp phụ huynh cuối năm. Phụ huynh sau khi xem phải ghi ý
kiến và kí tên đã xem để biết được tình trạng học lực của con em mình.
1.2.6 Quy trình phân loại học lực
Sau mỗi cuối học kì hay cuối năm, giáo viên chủ nhiệm sẽ thống kê lại số lần vi phạm
lỗi trong sổ đầu bài, số buổi nghỉ không hoặc có phép, cùng với độ tích cực tham gia
hoạt động để đánh giá điểm hạnh kiểm.
Đối với điểm trung bình cuối năm, học lực được quyết định bởi mức điểm trung bình
năm của học sinh đó. Theo tiêu chí đưa ra, mức điểm để đánh giá học lực của học sinh
được quy định như sau:
10 ≥ ĐTB cả năm ≥ 8.0
ĐTB môn cả năm ≥ 6.5
1. Học sinh đạt loại giỏi khi
ĐTB môn toán hoặc văn cả năm ≥ 8.0
8.0 > ĐTB cả năm ≥ 6.5
ĐTB môn cả năm ≥ 5
2. Học sinh đạt loại khá khi
ĐTB môn toán hoặc văn cả năm ≥ 6.5
3. Học sinh đạt loại trung bình khi

6.5 > ĐTB cả năm ≥ 5
ĐTB môn cả năm ≥ 3.5
ĐTB môn toán hoặc văn cả năm ≥ 5


5 > ĐTB cả năm ≥ 3.5
ĐTB môn cả năm ≥ 2
4. Học sinh đạt loại yếu khi
ĐTB môn toán hoặc văn cả năm ≥ 3.5

5. Học sinh đạt loại kém khi bị những trường hợp còn lại.
Tuy nhiên, nếu như ĐTB môn cả năm thấp hơn 2 bậc so với ĐTB cả năm thì học lực
học sinh đó sẽ bị rớt 1 bậc. Tương tự, nếu như có 1 môn mà ĐTB môn cả năm thấp
hơn 3 bậc so với ĐTB cả năm thì học lực học sinh đó sẽ bị rớt 2 bậc.
1.2.7 Quy trình xét lên lớp
Vào cuối năm học, sau khi biết điểm trung bình từng môn cả năm và điểm trung bình
tổng kết cả năm. Giáo viên chủ nhiệm sẽ dựa vào những tiêu chuẩn lên lớp do BGD
đề ra để có thể xét duyệt học sinh lên lớp. Học sinh chỉ được xét lên lớp khi và chỉ khi
hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên và số buổi nghỉ không quá 45 buổi. Ngược
lại học sinh đó sẽ bị xét ở lại lớp hoặc thi lại.
Đối với trường hợp học sinh có hạnh kiểm từ trung bình trở lên, đồng thời học lực loại
yếu thì sẽ được chọn 1 trong số các môn có điểm trung bình môn cả năm < 5 để đăng
kí thi lại để tính lại điểm trung bình cả năm. Trong trường hợp nếu như điểm trung
bình cả năm vẫn thấp hơn 5.0 thì học sinh đó sẽ phải ở lại lớp. Nếu số lần ở lại lớp
nhiều hơn 2, học sinh đó sẽ bị đuổi học vĩnh viễn.
1.3 Thu thập biểu mẫu

Hình : Sổ thu đầu bài


Hình : Danh sách lớp


Hình : Sơ yếu lý lịch


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
2.1 Dữ liệu
2.1.1 Mô hình CDM (Conceptual Data Model)


Hình : Mô hình CDM
2.1.2 Ràng buộc toàn vẹn
2.1.2.1 Ràng buộc toàn vẹn miền giá trị
Bối Cảnh

Nội dung

LOP

∀x ∈ LOP,
x.SiSo >= 0 and x.SiSo < 100

KHOI

∀x ∈ KHOI,


x.KhoiLop >= 10 and x.KhoiLop <= 12
DANHSACHDIEM

∀x ∈ DANHSACHDIEM,
x.DiemThi >= 0 and x.DiemThi <= 10

∀x ∈ DANHSACHDIEM,
x.DiemMieng1 >= 0 and x.DiemMieng1 <=
10

∀x ∈ DANHSACHDIEM,
x.DiemMieng2 >= 0 and x.DiemMieng2 <=
10


∀x ∈ DANHSACHDIEM,
x.DiemKT1 >= 0 and x.DiemKT1 <= 10

∀x ∈ DANHSACHDIEM,
x.DiemKT2 >= 0 and x.DiemKT2 <= 10

∀x ∈ DANHSACHDIEM,
x.DiemDK1 >= 0 and x.DiemDK1 <= 10

∀x ∈ DANHSACHDIEM,
x.DiemDK2 >= 0 and x.DiemDK2 <= 10

∀x ∈ DANHSACHDIEM,
x.DiemThi >= 0 and x.DiemThi <= 10
MONHOC

∀x ∈ MONHOC,
x.SoTiet >= 0 and x.SoTiet <= 100

∀x ∈ MONHOC,
x.HeSo >= 1 and x.HeSo <= 3
LOAIHANHKIEM

∀x ∈ LOAIHANHKIEM,
x.LoaiHKiem in
(‘Kem’,‘Yeu’,’TB’,’Kha’,’gioi’)

LOAIHOCLUC


∀x ∈ LOAIHOCLUC,
x.LoaiHL in
(‘Kem’,‘Yeu’,’TB’,’Kha’,’gioi’)

NGUOI

∀x ∈ NGUOI,


Year(GetDate()) – Year(x.NgaySinh) >=
15
∀x ∈ LOAITAIKHOAN,

LOAITAIKHOAN

x.TenLoai in (‘Admin’, ’GiaoVu’,
’GiaoVien’)

∀x ∈ TAIKHOAN,

TAIKHOAN

x.STT in (0,1)

∀x ∈ HOCKY,

HOCKY

x.TenHK in (‘HK1’, ’HK2’)


∀x ∈ HOCSINH,

HOCSINH

x.VangCoPhep >= 0

∀x ∈ HOCSINH,
x.VangKoPhep >= 0

∀x ∈ HOCSINH,
x.DiemHK1 >= 0 and x.DiemHK1 <= 10

∀x ∈ HOCSINH,
x.DiemHK2 >= 0 and x.DiemHK2 <= 10

∀x ∈ HOCSINH,
x.DiemCN >= 0 and x.DiemCN <= 10
Bảng 2.1.1 Bối cảnh và nội dung
R

Thêm

Xóa

Sửa

LOP

+


-

+(SiSo)

+

-

+(HocKy)

+

-

+(NienKhoa)

LOAIHOCLUC

+

-

+(LoaiHL)

LOAIHANHKIEM

+

-


+(LoaiHK)

MONHOC

+

-

+(SoTiet)

+

-

+(HeSo)

+

-

+(SoNamCongTac)

+

-

+(ChucVu)

+


-

+(ThoiGianVeTruong)

+

-

+(TenLoai)

GIAOVIEN

LOAITAIKHOAN


TAIKHOAN

+

-

+(STT)

+

-

+(Ten)

+


-

+(MatKhau)

+

-

+(DiemMieng1)

+

-

+(DiemMieng2)

+

-

+(DiemKT1)

+

-

+(DiemKT2)

+


-

+(DiemDK1)

+

-

+(DiemDK2)

+

-

+(DiemThi)

+

-

+(ThoiGianNhapHoc)

+

-

+(DiemCN)

+


-

+(DiemHK2)

+

-

+(DiemHK1)

+

-

+(VangKoPhep)

+

-

+(VangCoPhep)

KHOILOP

+

-

+(KhoiLop)


NGUOI

+

-

+(DienThoai)

+

-

+(DanToc)

+

-

+(NgaySinh)

+

-

+(NoiSinh)

+

-


+(DiaChi)

+

-

+(HoTenCha)

+

-

+(NgheNghiepCha)

+

-

+(HoTenMe)

+

-

+(NgheNghiepMe)

+

-


+(NoiO)

+

-

+(ThoiGianNhapHoc)

DANHSACHDIEM

HOCSINH

SOYEULYLICH

Bảng 2.1.2 Bảng tầm ảnh hưởng
2.1.2.2 Ràng buộc toàn vẹn liên bộ
Bối cảnh

Nội dung

GVBM

∀x, y ∈ GVBM, x <> y:


x.[MaLop, MaGV,MaMon] <>
y.[MaLop, MaGV,MaMon]
LOP


∀x, y ∈ LOP, x <> y:
x.[MaLop] <> y.[MaLop]

GIAOVIEN

∀x, y ∈ GIAOVIEN, x <> y:
x.[MaGV] <> y.[MaGV]

HOCSINH

∀x, y ∈ HOCSINH, x <> y:
x.[MaHS] <> y.[MaHS]

KHOI

∀x, y ∈ KHOI, x <> y:
x.[MaKhoi] <> y.[MaKhoi]

TAIKHOAN

∀x, y ∈ TAIKHOAN, x <> y:
x.[TaiKhoan] <> y.[TaiKhoan]

LOAITAIKHOAN

∀x, y ∈ LOAITAIKHOAN, x <> y:
x.[MaLoaiTK] <> y.[MaLoaiTK]

MONHOC


∀x, y ∈ HOCSINH, x <> y:
x.[MaMon] <> y.[MaMon]

LOAIHOCLUC

∀x, y ∈ LOAIHOCLUC, x <> y:
x.[MaHL] <> y.[MaHL]

LOAIHANHKIEM

∀x, y ∈ LOAIHANHKIEM, x <> y:
x.[MaHKiem] <> y.[MaHKiem]

DANHSACHDIEM

∀x, y ∈ DANHSACHDIEM, x <> y:
x.[MaDSD] <> y.[MaDSD]

DIEM

∀x, y ∈ DIEM, x <> y:
x.[MaHS, MaMon, MaDSD, MaHK] <>
y.[MaHS, MaMon, MaDSD, MaHK]

HOCLUC

∀x, y ∈ HOCLUC, x <> y:
x.[MaHL, MaHS, MaHK] <> y.[MaHL,
MaHS, MaHK]


HANHKIEM

∀x, y ∈ HANHKIEM, x <> y:


x.[MaHKiem, MaHS, MaHK] <>
y.[MaHKiem, MaHS, MaHK]
∀x, y ∈ SOYEULYLICH, x <> y:

SOYEULYLICH

x.[MaSoYeuHS] <> y.[MaSoYeuHS]
∀x, y ∈ HOCKY, x <> y:

HOCKY

x.[MaHK] <> y.[MaHK]
Bảng 2.2.1 Bối cảnh và nội dung
R

Thêm

Xóa

Sửa

LOP

+


-

+(MaLop)

GIAOVIEN

+

-

+(MaGV)

MONHOC

+

-

+(MaMon)

DIEM

+

-

+(MaHS,MaMon,MaDSD,
MaHK)

TAIKHOAN


+

-

+(TaiKhoan)

LOAITAIKHOAN

+

-

+(MaLoaiTK)

HOCSINH

+

-

+(MaHS)

GVBM

+

-

+(MaLop,

MaGV,MaMon)

KHOI

+

-

+(MaKhoi)

LOAIHOCLUC

+

-

+(MaHL)

LOAIHANHKIEM

+

-

+(MaHKiem)

SOYEULYLICH

+


-

+(MaSoYeuHS)

HANHKIEM

+

-

+(MaHK, MaHKiem,
MaHS)

HOCLUC

+

-

+(MaHL, MaHS, MaHK)

DANHSACHDIEM

+

-

+(MaDSD)

Bảng 2.2.2 Bảng tầm ảnh hưởng


2.1.2.3 Ràng buộc toàn vẹn tham chiếu
Bối cảnh

Nội dung

GVBM, GIAOVIEN

∀x ∈ GVBM, ∃y ∈ GIAOVIEN:
x. MaGV = y.MaGV

GVBM, LOP

∀x ∈ GVBM, ∃y ∈ LOP:


x.MaLop = y.MaLop
GVBM, MONHOC

∀x ∈ GVBM, ∃y ∈ MONHOC:
x.MaMon = y.MaMon

DIEM, HOCSINH

∀x ∈ DIEM, ∃y ∈ HOCSINH:
x.MaHS = y.MaHS

DIEM, MONHOC

∀x ∈ DIEM, ∃y ∈ MONHOC:

x.MaMon = y.MaMon

DIEM, DANHSACHDIEM

∀x ∈ DIEM, ∃y ∈ DANHSACHDIEM:
x.MaDSD = y.MaDSD

HOCSINH, LOP

∀x ∈ HOCSINH, ∃y ∈ LOP:
x.MaLop = y. MaLop

LOP, KHOI

∀x ∈ LOP, ∃y ∈ KHOI:
x.MaKhoi = y. MaKhoi

LOP, GIAOVIEN

∀x ∈ LOP, ∃y ∈ GIAOVIEN:
x.MaGV = y.MaGV

TAIKHOAN, LOAITAIKHOAN

∀x ∈ TAIKHOAN, ∃y ∈
LOAITAIKHOAN:
x.MaLoaiTK = y. MaLoaiTK

HOCKY, MONHOC


∀x ∈ MONHOC, ∃y ∈ HOCKY:
x.MaHK = y.MaHK

HOCLUC, LOAIHOCLUC

∀x ∈ HOCLUC, ∃y ∈ LOAIHOCLUC:
x.MaHL = y.MaHL

HOCLUC, HOCSINH

∀x ∈ HOCLUC, ∃y ∈ HOCSINH:
x.MaHS = y.MaHS

HOCLUC, HOCKY

∀x ∈ HOCLUC, ∃y ∈ HOCKY:
x.MaHK = y.MaHK

HANHKIEM, LOAIHANHKIEM

∀x ∈ HANHKIEM, ∃y ∈
LOAIHANHKIEM:
x.MaHKiem = y.MaHKiem

HANHKIEM, HOCSINH

∀x ∈ HANHKIEM, ∃y ∈ HOCSINH:


x.MaHS = y.MaHS

∀x ∈ HANHKIEM, ∃y ∈ HOCKY:

HANHKIEM, HOCKY

x.MaHK = y.MaHK
Bảng 2.3.1 Bảng bối cảnh và nội dung
R
R1

R2

R3

R4

R5

R6

R7

R8

R9

R10

R11

R12


R13

Thêm

Xóa

Sửa

GVBM

+

-

+(MaGV)

GIAOVIEN

-

+

+(MaGV)

GVBM

+

-


+(MaLop)

LOP

-

+

+(MaLop)

GVBM

+

-

+(MaMon)

MONHOC

-

+

+(MaMon)

DIEM

+


-

+(MaHS)

HOCSINH

-

+

+(MaHS)

DIEM

+

-

+(MaMon)

MONHOC

-

+

+(MaMon)

DIEM


+

-

+(MaDSD)

DANHSACHDIEM

-

+

+(MaDSD)

HOCSINH

+

-

+(MaLop)

LOP

-

+

+(MaLop)


LOP

+

-

+(MaKhoi)

KHOI

-

+

+(MaKhoi)

TAIKHOAN

+

-

+(MaLoaiTK)

LOAITAIKHOAN

-

+


+(MaLoaiTK)

HANHKIEM

+

-

+(MaHS)

HOCSINH

-

+

+(MaHS)

HOCLUC

+

-

+(MaHS)

HOCSINH

-


+

+(MaHS)

HOCLUC

+

-

+(MaHL)

LOAIHOCLUC

-

+

+(MaHL)

HANHKIEM

+

-

+(MaHKiem)

LOAIHANHKIEM -


+

+(MaHKiem)


R14

R15

R16

HANHKIEM

+

-

+(MaHK)

HOCKY

-

+

+(MaHK)

HOCLUC


+

-

+(MaHK)

HOCKY

-

+

+(MaHK)

LOP

+

-

+(MaGV)

GIAOVIEN

-

+

+(MaGV)


Bảng 2.3.2 Bảng tầm ảnh hưởng
2.1.2.4 Ràng buộc toàn vẹn liên bộ - liên quan hệ
Bối cảnh

Nội dung

GVBM, GIAOVIEN

∀x ∈ GVBM, ∃y ∈ GIAOVIEN:
x. MaGV = y.MaGV

GVBM, LOP

∀x ∈ GVBM, ∃y ∈ LOP:
x.MaLop = y.MaLop

GVBM, MONHOC

∀x ∈ GVBM, ∃y ∈ MONHOC:
x.MaMon = y.MaMon

DIEM, HOCSINH

∀x ∈ DIEM, ∃y ∈ HOCSINH:
x.MaHS = y.MaHS

DIEM, MONHOC

∀x ∈ DIEM, ∃y ∈ MONHOC:
x.MaMon = y.MaMon


DIEM, DANHSACHDIEM

∀x ∈ DIEM, ∃y ∈ DANHSACHDIEM:
x.MaDSD = y.MaDSD

DIEM, HOCKY

∀x ∈ DIEM, ∃y ∈ HOCKY:
x.MaHK = y. MaHK

HOCLUC, LOAIHOCLUC

∀x ∈ HOCLUC, ∃y ∈ LOAIHOCLUC:
x.MaHL = y.MaHL

HOCLUC, HOCSINH

∀x ∈ HOCLUC, ∃y ∈ HOCSINH:
x.MaHS = y.MaHS

HOCLUC, HOCKY

∀x ∈ HOCLUC, ∃y ∈ HOCKY:
x.MaHK = y.MaHK


HANHKIEM, LOAIHANHKIEM

∀x ∈ HANHKIEM, ∃y ∈

LOAIHANHKIEM:
x.MaHKiem = y.MaHKiem
∀x ∈ HANHKIEM, ∃y ∈ HOCSINH:

HANHKIEM, HOCSINH

x.MaHS = y.MaHS
∀x ∈ HANHKIEM, ∃y ∈ HOCKY:

HANHKIEM, HOCKY

x.MaHK = y.MaHK
Bảng 2.4.1 Bảng bối cảnh và nội dung
R
R1

R2

R3

R4

R5

R6

R7

R8


R9

R10

R11

R12

Thêm

Xóa

Sửa

GVBM

+

-

+(MaGV)

GIAOVIEN

-

+

+(MaGV)


GVBM

+

-

+(MaLop)

LOP

-

+

+(MaLop)

GVBM

+

-

+(MaMon)

MONHOC

-

+


+(MaMon)

DIEM

+

-

+(MaHS)

HOCSINH

-

+

+(MaHS)

DIEM

+

-

+(MaMon)

MONHOC

-


+

+(MaMon)

DIEM

+

-

+(MaDSD)

DANHSACHDIEM -

+

+(MaDSD)

HANHKIEM

+

-

+(MaHKiem)

LOAIHANHKIEM

-


+

+(MaHKiem)

HANHKIEM

+

-

+(MaHS)

HOCSINH

-

+

+(MaHS)

HANHKIEM

+

-

+(MaHK)

HOCKY


-

+

+(MaHK)

HOCLUC

+

-

+(MaHL)

LOAIHOCLUC

-

+

+(MaHL)

HOCLUC

+

-

+(MaHK)


HOCKY

-

+

+(MaHK)

HOCLUC

+

-

+(MaHS)


R13

HOCSINH

-

+

+(MaHS)

DIEM

+


-

+(MaHK)

HOCKY

-

+

+(MaHK)

Bảng 2.4.2 Bảng tầm ảnh hưởng

2.2 Xứ lý
2.2.1 Mô hình BFD (Business Function Diagram)

Hình 2.1: Mô hình BFD
2.2.2 Mô hình DFD(Data Flow Diagram)


Hình 2.2: Mô hình DFD mức ngữ cảnh

Hình 2.3: Mô hình DFD mức 0


Hình 2.4: Mô hình DFD mức 1.1

Hình 2.5: Mô hình DFD mức 1.2



Hình 2.6: Mô hình DFD mức 1.3

Hình 2.7: Mô hình DFD mức 1.2.1


Hình 2.7: Mô hình DFD mức 1.2.2


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ DỮ LIỆU
3.1 Mô hình PDM (Physical Data Model)

Hình 3.1: Mô hình PDM


3.2 Giao diện xử lý



×