Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực tại trường THCS Hữu Nghị TP Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.71 KB, 35 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt được bài báo cáo kiến tập này e đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể thầy cô giáo và BGH trường THCS Hữu
Nghị . Em xin cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Tổ chức và quản trị nhân lực.
Với kiến thức còn hạn hẹp, bài báo cáo của e không tránh khỏi thiếu sót
khiếm khuyết. E rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp của thầy cô
và các bạn
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Trần Việt Đức


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
5. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................................2
6. Kết cấu của đề tài.......................................................................................................3

CHƯƠNG I :....................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỮU NGHỊ,
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH.............................................................................4
1.1.Khái quát chung về trường trung học cơ sở Hữu Nghị............................................4
1.1.1.Cơ cấu tổ chức trường trung học cơ sở Hữu Nghị................................................4
1.1.2.Quá trình phát triển của trường trung học cơ sở Hữu nghị...................................5
1.1.3.Vị trí của trường trung học cơ sở Hữu Nghị.........................................................7
1.1.4.Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở Hữu Nghị............................7
1.1.5.Phương hướng hoạt động trong thời gian tới........................................................8


CHƯƠNG II....................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC VÀ
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CỦA
TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HỮU NGHỊ...............................................................9
2.1. Một số khái niệm.....................................................................................................9
2.1.1. Giáo dục và quản lý giáo dục...............................................................................9
2.1.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên..............................................................................10
2.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục.................................................11
2.1.4. Nội dung quản lý đội ngũ...................................................................................13
2.2. Thực trạng đội ngũ nhân lực tại trường trung học cơ sở Hữu Nghị......................14
2.2.1.Thực trạng đội ngũ nhân lực tại trường...............................................................14
2.2.2. Số lớp và số học sinh hiện tại.............................................................................15
2.3 . Hoạt động kiểm tra nội bộ....................................................................................16
2.3.1. Nhà trường tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo và Luật Phòng, chống tham nhũng...................................................................16
2.3.2 Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra......................................................................................17
2.3.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động kiểm tra..................................17
2.3.4 Kết quả công tác kiểm tra nội bộ của nhà trường (2015-2016)...........................18
2.4 . Những nguyên nhân ảnh hưởng tới đội ngũ giáo viên, công nhân viên chức và
việc quản lý nhân sự trong nhà trường.........................................................................22

CHƯƠNG III.................................................................................................24


MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÂN SỰ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỮU NGHỊ......................................24
3.1 Đánh giá về công tác quản lý nhân sự tại trường trung học cơ sở Hữu Nghị........24

3.1.1. Ưu điểm..............................................................................................................24
3.1.2. Nhược điểm........................................................................................................24
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực tại trường trung học cơ sở
Hữu Nghị......................................................................................................................25
3.2.1 Quán triệt việc thực hiện các chính sách về công tác quản lý nhân lực của Đảng
và Nhà nước.................................................................................................................25
3.2.2. Giáo dục tư tưởng, tâm lý cho viên chức...........................................................25
3.2.3.Xây dựng và triển khai kịp thời các kế hoạch kiểm tra tới Cán bộ giáo viên trong
nhà trường; đảm bảo sự công bằng, khách quan, trung thực........................................26
3.2.4 Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảng dạy làm việc của viên chức trong
trường...........................................................................................................................26
3.2.5. Phát huy tốt vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tạo sức mạnh
tổng hợp nhằm quản lý và nâng cao chất lượng chung của nhà trường.......................27

KẾT LUẬN....................................................................................................29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................31


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT KÍ HIỆU TRONG BÁO CÁO
STT

Kí hiệu

Nội dung

1

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo


2

THCS

Trung học cơ sở

3

GV

Giáo viên

4

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

5

CB

Cán bộ

6

TW

Trung ương


7

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

8

CBQL

Cán bộ quản lý


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, sinh thời Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Có thể nói sự thịnh suy của đất nước phụ thuộc vào nghành GD&ĐT.
Với ý nghĩa đó, tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI Đảng ta đã
khẳng định: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong nhưng động lực
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội” và với tầm quan trọng như
vậy, GD&ĐT luôn được coi là “Quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển”, trong các lĩnh vực đầu tư cho giáo dục thì việc nâng
cao quản lý nhân sự cũng là một chiến lược phát triển giáo dục được xem là
một trong những biện pháp có tính đột phá giúp cho hiệu quả giáo dục và
quản lý nhân sự được nâng cao rõ rệt.
Chúng ta đều biết rằng: đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng quyết
định chất lượng giáo dục, chất lượng giáo viên có tốt thì chất lượng giáo dục

mới tốt. Tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng đã đề cao vai trò của
giáo dục trong việc đào tạo con người đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hệ
thống giáo dục và đào tạo. Để thực hiện được yêu cầu đó, GD&ĐT phải đổi
mới một cách sâu sắc và toàn diện, nhà trường phải đào tạo ra những con
người tự chủ, năng động sáng tạo có kiến thức văn hóa, khoa học, công nghệ,
có kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tự hào dân tộc và có ý chí vươn
lên, có năng lực và thói quen tự học suốt đời, có khả năng thích ứng với thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới.
Trong những năm qua, trường THCS Hữu Nghị có đội ngũ giáo viên
khá ổn định và từng bước nâng cao về chất lượng chuyên môn. Việc thu hút
và giữ chân những giáo viên có đủ tiêu chuẩn nhất và sắp xếp những công
1


việc vị trí thích hợp nhất với họ là một điều hết sức quan trọng đối với bất kỳ
một tổ chức nào. Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực tại trường THCS Hữu
Nghị - TP Hòa Bình”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu về công tác quản lý nhân lực tại trường
trung học cơ sở Hữu Nghị. Nhằm tìm ra các ưu điểm để phát huy và những
hạn chế, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản ly nhân lực tại
trường.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu : toàn thể cán bộ giáo viên,công nhân viên
chức đang làm việc tại trường THCS Hữu Nghị
- Thời gian nghiên cứu : các số liệu nghiên cứu được lấy kiểm tra nội
bộ năm 2015 -2016
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

- Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của bộ Giáo
dục đào tạo.
- Các tài liệu sư phạm có liên quan đến dạy học và quản lý dạy học.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp điều tra thực.
Nhóm các phương pháp hỗ trợ:
- Phương pháp thống kê toán học.
5. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích nâng cao khả năng quản lý
2


nhân sự ở cơ sở trường THCS Hữu Nghị giúp cho cơ sở trường hoạt động tốt
hơn chuyên nghiệp hơn cùng với đó là chất lượng đội ngũ giáo viên cũng
nâng cao. Từ đó đưa ra một số biện pháp thiết thực và hiệu quả nhất trước hết
là nâng cao quản lý nhân lực tại trường THCS Hữu Nghị và sau đó là đề cao
và học hỏi tiếp tục áp dụng những hiệu quả rõ rệt trong công tác quản lý nhân
sự của trường .
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
báo cáo được trình bày trong ba chương:
CHƯƠNG I : Tổng quan về Trường trung học cơ sở Hữu Nghị, thành
phố Hòa Bình.
CHƯƠNG II : Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nhân lực và thực
trạng đội ngũ cán bộ công nhân viên của trường và công tác quản lý nhân lực
ở Trường trung học cơ sở Hữu Nghị.
CHƯƠNG III : Một số biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
quản trị nhân lực ở Trường trung học cơ sở Hữu Nghị.


3


CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỮU NGHỊ,
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH
1.1. Khái quát chung về trường trung học cơ sở Hữu Nghị
Tên cơ quan: Trường THCS Hữu Nghị
Địa chỉ: Tổ 14 - Phường Hữu Nghị - TP. Hòa Bình – Tỉnh Hòa Bình
Điện thoại: 0218 385 4272
Email:
1.1.1. Cơ cấu tổ chức trường trung học cơ sở Hữu Nghị
HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

TỔ
CHUYÊN MÔN

VĂN

NGOẠI
NGỮ

TỔ VĂN PHÒNG

SỬ- ĐỊA GDCD

4


LÝ- HÓA
-SINH

KỸ
THUẬT


1.1.2. Quá trình phát triển của trường trung học cơ sở Hữu nghị
Trường THCS Hữu Nghị được tách ra từ trường PTCS Hữu Nghị từ
tháng 8 năm 1992 đến nay đã được 22 năm (1992-2014). Trong những năm qua,
nhà trường luôn nỗ lực, phấn đấu xây dựng nền nếp, kỷ cương trường học, chú
trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo viên dạy giỏi, học
sinh giỏi các cấp; tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá, được các cấp quản lý,
các bậc phụ huynh tin tưởng.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, trường THCS Hữu nghị
luôn xác định: Song song với những hoạt động chuyên môn nâng cao chất
lượng giáo dục, nhà trường rất tích cực tham mưu, tranh thủ sự quan tâm, đầu
tư của các cấp, các ngành để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
phục vụ yêu cầu dạy và học. Từ một ngôi trường còn nhiều thiếu thốn về cơ
sở hạ tầng và cơ sở vật chất, đến nay trường THCS Hữu Nghị đã có 20 phòng
học cao tầng, khuôn viên nhà trường khang trang, thoáng mát, cảnh quan sư
phạm xanh - sạch - đẹp. Nhà trường hiện nay có tổng số 46 đồng chí là cán bộ
giáo viên công nhân viên; đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao,
năng động sáng tạo, luôn có ý thức phấn đấu học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn hơn nữa.
Với tinh thần trách nhiệm của đội ngũ các thầy giáo, cô giáo cùng với
sự nỗ lực phấn đấu không ngừng trong học tập, rèn luyện đạo đức lối sống
của các em học sinh, trường THCS Hữu Nghị trong nhiều năm qua đã đạt
được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Trường THCS Hữu Nghị được công

nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2005. Đây là niềm vinh dự và tự hào
của thầy và trò nhà trường. Nhiều năm qua, nhà trường đạt danh hiệu “Tập
thể Lao động Xuất sắc”, đã có nhiều thành tích trong phong trào thi đua “Hai
tốt” và các phong trào thi đua do Bộ GD&ĐT phát động, chất lượng giáo dục
toàn diện được nâng cao, tỷ lệ học sinh giỏi luôn dẫn đầu thành phố và tỉnh.
5


Trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học góp phần giữ vững danh hiệu là
trường dẫn đầu trong khối THCS tỉnh, là đơn vị văn hóa.
Những thành tích trên dù đang ở mức khiêm tốn, song đó là kết quả của
cả một quá trình nỗ lực, phấn đấu bền bỉ của Hội đồng sư phạm qua các thời
kì và Ban giám hiệu đương nhiệm, cùng các thế hệ giáo viên và học sinh đã
và đang giảng dạy và học tập tại trường THCS Hữu Nghị. Đồng thời ghi nhận
sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của phòng GD&ĐT thành phố; sự quan tâm, đầu
tư của Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức xã hội trên địa bàn thành phố Hòa
Bình; sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các bậc phụ huynh học sinh.Cụ thể:
- Công tác quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường nghiêm túc,
khoa học, tham mưu tốt với cơ quan quản lý cấp trên trong việc đầu tư con
người, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Ngoài ra, Ban giám hiệu có kế
hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm.
- Nhà trường có một đội ngũ giáo viên vững vàng trong các lĩnh vực
giáo dục, đặc biệt là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Nhà trường đã xây dựng được một môi trường giáo dục có kỉ cương
nền nếp tốt, từ đó chất lượng dạy và học được nâng lên rõ rệt.
- Học sinh Trường THCS Hữu nghị có ý thức học tập, tu dưỡng và rèn
luyện tốt, thực hiện tốt nội quy của nhà trường, lớp, không có học sinh vi
phạm các tệ nạn xã hội; có đủ sách vở, tài liệu, đồ dùng phục vụ cho học tập.
Nhiều học sinh ham học, gia đình quan tâm tạo mọi điều kiện về tinh thần,

thời gian cũng như vật chất nhằm giúp các em đạt được nhiều giải cao trong
các kì thi học sinh giỏi các cấp.
- Về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học được địa phương và nhà
trường luôn quan tâm đầu tư, tu sửa, bổ sung đảm bảo cho công tác dạy và
học của nhà trường và các tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn Quốc gia.
6


Trong những năm học tiếp theo, nhà trường quyết tâm thực hiện tốt Chỉ
thị 40 của Ban Bí thư TW Đảng về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”; các phong trào thi đua, các cuộc vận
động do Ngành GD&ĐT phát động; Cụ thể hoá cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” bằng những việc làm thiết thực,
hiệu quả; phấn đấu “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học, tự
sáng tạo”; tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”… . Đặc biệt chú ý giáo dục đạo đức, nhân
cách và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Qua đó, góp phần xây dựng
trường THCS Hữu Nghị ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn
1.1.3. Vị trí của trường trung học cơ sở Hữu Nghị
Trường THCS Hữu Nghị là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo
dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trường THCS Hữu Nghị là cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của chính phủ. Đồng thời
trường THCS Hữu Nghị chịu sự quản lý của phòng GD&ĐT thành phố về
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường
phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở Hữu
Nghị
 Nhiệm vụ:
• Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục

tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung
các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng
giáo dục.
• Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
7


lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
• Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
• Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
 Quyền hạn:
• Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
• Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
• Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
• Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
• Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
• Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
nữa.
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Trong thời gian tới, trường THCS Hữu Nghị tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục triệt để tình
trạng dạy học theo kiểu đọc- chép, phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh và tiếp tục tăng cường công tác quản lý, thực hiện nề nếp, quy chế
chuyên môn, thực hiện đổi mới công tác soạn giảng, đa dạng hóa các hình
thức giảng dạy và tiếp thu kiến thức của cả giáo viên và học sinh... Đồng thời
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục và tích cực khuyến khích học sinh tham gia
nhiều hơn nữa các hoạt động ngoại khóa về văn nghệ, thể dục - thể thao...

8


CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC VÀ
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CỦA
TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HỮU NGHỊ
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Giáo dục và quản lý giáo dục
 Giáo dục:
Giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen
của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông
qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự
hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Bất cứ trải
nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận,
hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục.
 Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch, có mục đích
của chủ thể quản lý đến các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo
cho hệ thống giáo dục vận hành tối ưu đạt tới mục tiêu giáo dục. Mục đích
của quản lý giáo dục là đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường
theo quan điểm đường lối của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ
đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục là tổ chức, điều hành phối hợp các lực lượng giáo dục
nhằm thúc đẩy công tác giáo dục thế hệ trẻ đúng nguyên lý giáo dục, đúng

mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục có vai trò rất to lớn trong việc định hướng về quan
9


điểm, tư tưởng chỉ đạo và hệ thống của hệ thống quản lý giáo dục, nó thể hiện
trên các nguyên tắc: Đảm bảo tính Đảng, tính tập trung dân chủ, tính khoa
học.
2.1.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
 Khái niệm giáo viên
Giáo viên là người giảng dạy cho học trò, giáo dục, lên kế hoạch, tiến
hành các tiết dạy,thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương
trình giảng dạy của nhà trường. Giáo viên cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm
điểm thi cho học sinh để đánh giá chất lượng từng học trò.
 Nhiệm vụ của giáo viên
• Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và
giáo dục.
• Trau dồi đạo đức nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử
công bằng và tông trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
• Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương.
• Rèn luyện sức khỏe. học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
• Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân
công, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.

• Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, với gia đình
và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục.
10


 Khái niệm đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục
dược tổ chức thành một lực lượng cùng chung một nhiệm vụ là thục hiện các
mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ chức đó, họ làm việc có kế hoạch và gắn bó
với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định
của pháp luật và thể chế xã hội.
 Khái niệm quản lý nguồn nhân lực
Là công tác quản lý các lực lượng lao động của một tố chức xã hội
nguồn nhân lực. chịu trách nhiệm thu hút, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và
tưởng thưởng người lao động , đồng thời giám sát lãnh đạo và văn hóa của tổ
chức, đảm bảo phù hợp với luật lao động và việc làm
2.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ của quốc gia. Vì vậy Nghị quyết
Đại hội IV, sau đó Đảng ta đã ra Quyết định số 14-NQ/TW về cải cách giáo
dục với quan điểm: xem giáo dục là bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng
tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ lúc nhỏ đến lúc
trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Quan điểm của
Đảng về đường lối phát triển giáo dục và đào tạo chủ yếu tập trung ở Nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII (Nghị quyết về định hướng chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo); Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương khoá IX, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung
ương khoá IX; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X. Các văn
kiện thể hiện các quan điểm:

Giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng con người phát triển toàn diện, có
đầy đủ phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ để xây dựng và bảo vệ đất nước,
11


góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cùng với khoa học công
nghệ và công nghệ giáo dục, đào tạo là yếu tố quyết định góp phần tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Xây dựng nền giáo dục theo hướng “chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”.
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn
dân; mọi người, mọi cấp chăm lo cho giáo dục và đào tạo.
Giáo dục và đào tạo vừa phải gắn với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
với khoa học công nghệ và củng cố quộc phòng an ninh, vừa phù hợp với xu
thế tiến bộ của thời đại.
Đảng ta đã xác định rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên:
"Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục". (Văn kiện Hội
nghị lần thứ 2 BCH Trung ương Đảng khoá VIII, trang 38) và "Để đảm bảo
chất lượng của giáo dục và đào tạo phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo" (Văn
kiện Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng khoá VII, trang 61).
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người
học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm
các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ
của mình, giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng, tôn vinh nghề dạy học.
(Điều 14, trang 13 - Luật Giáo dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998).
Đánh giá cao sứ mệnh của người thầy giáo, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
“Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần
xây dựng Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa cộng sản? Người thầy giáo tốt- thầy
giáo xứng đáng là thầy giáo- là người vẻ vang nhất ”.

Ở một khía cạnh khác, Bác lại nêu: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan
trọng và vẻ vang, bởi vì không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Năm
12


1964, Người nói: “Dạy cũng như học phải chú ý cả đức lẫn tài để đào tạo thế
hệ trẻ thành những người thừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa
chuyên”.
Đối với việc xây dựng đội ngũ nhà giáo. Bác cũng rất quan tâm đến
việc đào tạo về kỹ năng sư phạm. Người nói: “Giáo dục phải theo hoàn cảnh,
điều kiện”, “Một chương trình nhỏ mà thực hành được hẳn hoi còn hơn một
trăm chương trình lớn mà làm không được”
2.1.4. Nội dung quản lý đội ngũ
Quan nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của công tác quản lý cho thấy
sự quản lý chỉ đạo của người quản lý rất quan trọng cần thiết đối với đội ngũ
giáo viên. Quản lý một cách khoa học sẽ tác động tích cực vào đội ngũ giáo
viên. Đó chính là phương hướng quản lý tối ưu đưa lại hiệu quả cao nhất.
Vậy làm thế nào để quản lý được đội ngũ giáo viên một cách khoa học
đúng đắn, nhằm xây dựng được một tập thể sư phạm vững mạnh trong đó các
thành viên thực sự nắm vững đường lối, quan điểm của đảng; chính sách pháp
luật của Nhà nước; Đoàn kết gắn bó, quan tâm đến nhau, có ý thức học tập,
có tinh thần phấn đấu vươn lên; Biết phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên với cán
bộ, giữa giáo viên với người quản lý, giữa giáo viên với giáo viên, để đưa
chất lượng giáo dục ngày càng đi lên đáp ứng được mục tiêu đào tạo… Người
quản lý cần phải có những kinh nghiệm quản lý sát thực, phù hợp với tình
hình điều kiện của trường, lớp, với mỗi giáo viên trong đời sống tâm tư tình
cảm cũng như trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Quản lý đội ngũ giáo viên chính là quản lý lao động của giáo viên trong
Hội đồng sư phạm. Vì vậy muốn quản lý có kết quả tốt phát huy được tiềm
năng của giáo viên thì người quản lý phải sử dụng tốt các biện pháp trong

quản lý sau:
- Nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ giáo viên,
13


xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng kế hoạch, Sắp xếp bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên;
quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn.
- Đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học theo hướng tích cực,
chủ động và sáng tạo.
- Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
- Thường xuyên theo dõi kiểm tra: Thông qua dự giờ, thao giảng, hội
thảo chuyên đề và kiểm tra, đánh giá chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy, chất lượng chuyên môn.
2.2. Thực trạng đội ngũ nhân lực tại trường trung
học cơ sở Hữu Nghị
2.2.1.Thực trạng đội ngũ nhân lực tại trường
Tổng số CBGV, NV: 48 trong đó: Cán bộ quản lý: 03; giáo viên: 39;
nhân viên: 05; giáo viên hợp đồng: 01; nhân viên hợp đồng 68: 01. Trong
tổng số 48 CBGV, NV mới chỉ có 37 người là Đảng viên.
Trình dộ chuyên môn của CBGV, NV:
Bảng 2.1. Cơ cấu về trình độ chuyên môn của cán bộ giáo viên và nhân
viên của trường trung học cơ sở Hữu Nghị
Trình độ chuyên môn
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Trên đại học
3
6,25

Đại học
35
72,9
Cao đẳng
8
16,7
Trung cấp
2
4,15
Tổng số
48
100
Qua bảng số liệu ta thấy, với tổng số 48 CBGV, NV trong trường có
chất lượng tương đối cao với có 3 người có trình độ trên đại học chiếm
6,25%, trình độ đại học có tỉ lệ cao nhất với 72,9% với 35 người, tỷ lệ nhân
viên có trình độ cao đẳng và trung cấp vẫn còn khá cao 20,85% chiếm 10
14


người. Chất lượng CBGV, NV trong trường có trình độ không đồng đều, vẫn
còn lao động ở trình độ trung cấp (2 người), lực lượng lao động có trình độ
trên đại học vẫn còn thấp (3 người) chủ yếu là cán bộ quản lý. Trình độ
chuyên môn của lao động tại trường tương đối cao, vẫn còn có lao động ở
trình độ trung cấp, điều đó đặt ra thách thức lớn cho ban giám hiệu nhà trường
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng giáo viên là
vấn đề quan trọng để quản lý tốt nguồn nhân lực, và hoàn thành các công việc
được giao.
Bảng 2.2. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, giáo viên tại trường
trung học cơ sở Hữu Nghị
Trình độ lý luận chính trị Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)
Cao cấp
0
0
Trung cấp
3
6,25
Sơ cấp
34
70,8
Chưa qua đào tạo
11
22,95
Tổng số
48
100
Qua bảng số liệu ta thấy, trong tổng số 48 cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong trường chỉ có 37 người là đảng viên, chất lượng về trình độ lý luận
chính trị là tương đối thấp, mới chỉ có 3 người có trình độ trung cấp lý luận
chính trị chiếm 6,25%. Lao động có trình độ sơ cấp chiếm tỷ lệ cao 70,8% với
34 người. Tỷ lệ chưa qua đào tạo về lý luận chính trị còn chiếm tỷ lệ cao
22,95 % vơi 11 người. Điều đó đặt ra thách thức với ban giám hiệu nhà
trường trong công tác quản lý nhân lực với việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nhất là về bản lĩnh chính trị, sức chiến đấu của cơ sở Đảng trong
trường.
2.2.2. Số lớp và số học sinh hiện tại

15



Tổng

Số

HS

HS

số HS

lớp

nữ

DT

HS
nữ
DT

HS

HS

thuộc

con

hộ




nghèo

CS

Khối 6

205

5

99

45

22

02

Khối 7

220

5

103

52


27

03

Khối 8

198

5

106

40

22

Khối 9

183

5

84

42

Cộng

806


20

392

179

HS

HS

chuyển

bỏ

trường

học

1
03

9

1

03

4

1


17

01

2

1

88

09

16

03

03

2.3 . Hoạt động kiểm tra nội bộ
2.3.1. Nhà trường tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Luật Phòng, chống tham nhũng
- Nhà trường phổ biến, triển khai Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật
Phòng, chống tham nhũng đến 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra
nội bộ trường học năm học 2015-2016, trình Phòng GD&ĐT Thành phố phê
duyệt; ban hành các quyết định văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công
tác kiểm tra năm học 2015-2016.
- Sơ kết công tác kiểm tra theo học kì và cuối năm học
- Thống nhất thực hiện các biên bản kiểm tra hoạt động sư phạm nhà

giáo, kiểm tra toàn diện giáo viên, dự giờ đánh giá xếp loại giáo viên theo
mẫu do Sở GD&ĐT Hòa Bình; PGD&ĐT thành phố quy định; thực hiện đầy
đủ các loại hồ sơ theo quy định của Luật thanh tra.

16


2.3.2 Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra
- Ngay từ đầu năm học, Nhà trường đã ra Quyết định kiện toàn tổ kiểm
tra nội bộ năm học 2015-2016 trình Phòng GD&ĐT thành phố: gồm BGH, Tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các bộ môn cơ bản.
- Các đồng chí trong tổ kiểm tra đã được tập huấn về nghiệp vụ kiểm
tra tại phòng giáo dục và tại đơn vị trường;
- Các đồng chí trong tổ kiểm tra làm việc với tinh thần trách nhiệm cao,
nhiệt tình tư vấn, giúp đỡ đồng nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
2.3.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động kiểm tra
- Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra của Phòng GD&ĐT; Kế hoạch 14/KH- PGD&ĐT- KTPGD&ĐT của Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Hoà Bình, ngày 18 tháng
9 năm 2015 về kế hoạch công tác kiểm tra năm học 2015 -2016;
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học 2015-2016 phù hợp với
tình hình thực tế nhà trường tổ chức kiểm tra theo kế hoạch đã xây dựng;
- Ra quyết định, làm hồ sơ, biên bản trước khi tiến hành kiểm tra các bộ
phận, cá nhân;
- Tổ kiểm tra có trách nhiệm báo trước bộ phận, cá nhân được kiểm tra
chuẩn bị hồ sơ, giáo án nộp tổ kiểm tra;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn diện. Tăng cường kiểm tra đột xuất
các nội dung dự giờ, chấm chữa bài, vào điểm...
- Kiểm tra, tư vấn, giúp đỡ, thúc đẩy việc thực hiện các nhiệm vụ được

giao của bộ phận, cá nhân. Không gây áp lực với giáo viên được kiểm tra.

17


2.3.4 Kết quả công tác kiểm tra nội bộ của nhà trường (2015-2016)
2.3.4.1. Kiểm tra chuyên môn
* Đối với giáo viên
Kiểm tra hồ sơ sổ sách của GV, xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và
kiểm tra chuyên đề về hồ sơ, sổ sách của 100% giáo viên theo tuần - tháng học kỳ. Kiểm tra kế hoạch, việc thực hiện kế hoạch của giáo viên, hồ sơ sổ
sách và hoạt động NGLL của 100% Giáo viên đều thực hiện nghiêm túc.
Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất nhằm đánh giá chính xác ý thức,
trách nhiệm của từng giáo viên. Từ đó có hướng điều chỉnh, sửa sai và bổ
xung kịp thời. Tổ chức chuyên đề về ghi chép hồ sơ, sổ sách theo quy định,
qua kiểm tra phân loại những hồ sơ tốt để khen thưởng và triển khai học tập,
những bộ hồ sơ chưa tốt cần bổ sung, điều chỉnh,
Kết quả
- Giáo án: kiểm tra 03 lần (kiểm tra thường xuyên: 39/39; kiểm tra toàn
diện: 14; KT đột xuất: 09 trong đó Xếp loại Tốt: 06/09; Khá: 03/09)
- Dự giờ:
+ Thường xuyên: 39/39
+ Đột xuất: 17/39 trong đó 01 giờ xếp loại TB; 09 xếp loại giờ Khá; 07
giờ xếp loại Giỏi)
- Ra đề kiểm tra, chấm, chữa: Kiểm tra 58 lượt trong đó có đề khảo sát
chất lượng đầu năm, HKI, HKII, các bài kiểm tra định kỳ các môn Toán, Văn,
Lý, Hóa, Sử, CN, GDCD (Kiểm tra toàn khối).
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình: 04 lần đối với 39/39 giáo viên.
- Việc vào điểm sổ lớp, phần mềm: 06 lần đối với 39/39 giáo viên.
- Công tác chủ nhiệm: 06 lần đối với 20/20 GVCN.
- Kiểm tra hồ sơ tổ CM, GV: 06 lần đối với 39/39 giáo viên và 03 tổ

chuyên môn
18


- Kiểm tra toàn diện giáo viên: 14/39 trong đó xếp loại Xuất sắc: 13; loại
khá: 01
- 100 % giáo viên tham gia kiểm tra BDTX và kiểm tra kiến thức GV
Ưu điểm
Có hồ sơ, giáo án, chuẩn bị ĐDDH và thiết bị dạy học đầy đủ. Dạy học
trên lớp của giáo viên: Truyền đạt kiến thức chính xác, rõ ràng, sử dụng các
biện pháp dạy học tích cực theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
Nhược điểm
Qua kiểm tra đột xuất tiết dạy cho thấy một số giáo viên còn thiếu nhiệt
tình khi giảng dạy, truyền đạt chưa thật sự đảm bảo, chưa chú ý rèn học sinh
trong các hoạt động học tại lớp.
* Đối với học sinh
Phòng giáo dục thành phố thẩm định học kỳ II, môn Ngữ văn lớp 7A1.
Nhà trường kiểm tra thẩm định kết quả bộ môn của học sinh trên cơ sở
kiểm tra đồng bộ các môn các khối lớp một lần trên một học kỳ.
Qua kiểm tra thẩm định chất lượng học sinh của một số bộ môn, tổ
kiểm tra nội bộ nhận thấy còn có sự chênh lệch. Nhà trường đã yêu cầu GV
trực tiếp giảng dạy đề ra kế hoạch và có biện pháp nâng cao chất lượng bộ
môn, có biện pháp giúp đỡ học sinh. (bồi dưỡng phụ đạo các buổi chiều ôn
tập hoặc tiết 5)
Kiểm tra việc thực hiện nề nếp, các nội qui của Đội và nhà trường
thông qua đội An ninh sao đỏ, dưới sự chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm, Tổng
phụ trách theo tuần – tháng và từng đợt thi đua.
Một số học sinh của các lớp 6A3, 7A1, 8A1, 9A1 tiếp thu bài còn
chậm, kết quả hai mặt giáo dục còn hạn chế.
* Các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường

+ Sổ ghi đầu bài: 100% số sổ ghi đầu bài được kiểm tra ký duyệt hàng
19


tuần
+ Sổ điểm cá nhân: Được kiểm tra thường xuyên theo từng tháng.
+ Sổ điểm lớp: Kiểm tra thường xuyên từng tháng, học kỳ và cuối năm
học.
+ Sổ kế hoạch giảng dạy: Kiểm tra ký duyệt thường xuyên, hàng tuần.
+ Học bạ: Kiểm tra 03 lần (đầu năm, cuối học kỳ I, cuối năm học)
+ Kế hoạch đổi mới: 100% GV đăng ký, lên kế hoạch và thực hiện.
* Kết quả: Kết quả ghi đầy đủ các thông tin, sổ được giữ gìn tương đối
sạch đẹp, được lưu tại trường.
2.3.4.2. Kiểm tra việc thực hiện chương trình
Tăng cường công tác kiểm tra việc hoàn thành chương trình, đánh giá
chất lượng, xếp loại học sinh lớp.
Phát hiện và xử lý nghiêm túc những trường hợp cắt xén chương trình,
giáo viên sửa chữa điểm sai quy chế làm thay đổi kết quả xếp loại học tập của
học sinh. Kiên quyết ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy chế thi. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh
tra thi, chấn chỉnh kỷ cương, chống gian lận trong các kỳ thi.
Kiểm tra hồ sơ Đội, thư viện, thí nghiệm, y tế theo kế hoạch.
Kết quả
- Có đủ hồ sơ Đội, thư viện, thí nghiệm, y tế theo kế hoạch.
- 100% giáo viên được tổ chuyên môn kiểm tra việc thực hiện đủ, đúng
theo phân phối chương trình giảng dạy, không cắt xén chương trình.
2.3.4.3. Kiểm tra sinh hoạt của tổ chuyên môn
Kiểm tra hoạt động của 04 tổ chuyên môn trong trường: tổ KHTN, tổ
KHXH, tổ Thể Ngữ và tổ Văn phòng, gồm:
- Kế hoạch hoạt động của tổ, đăng ký thi đua của các giáo viên trong tổ,

quy định nề nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn; Kế hoạch thực hiện các chuyên
20


đề của tổ chuyên môn; kiểm tra việc ký duyệt giáo án của các thành viên
trong tổ.
- Kiểm tra việc tổ chức các buổi sinh hoạt, chuyên đề về trao đổi
phương pháp dạy học, soạn bài, nội dung sách giáo khoa, phân phối chương
trình …tập hợp những vấn đề còn vướng mắc để giải thích hoặc xin ý kiến
của cấp trên.
- Kiểm tra việc bình bầu, đánh giá xếp loại của giáo viên theo từng
tháng ở các tổ chuyên môn.
- Đánh giá chất lượng dạy - học, bồi dưỡng HSG - GVG, tổ chức ngoại
khóa…
* Ưu điểm
Hệ thống hồ sơ sổ sách đầy đủ, có kế hoạch, xây dựng đầy đủ nội dung
bám sát kế hoạch của nhà trường.
Tổ trưởng đã xây dựng và triển khai kịp thời các kế hoạch của nhà trường,
tổ chuyên môn tới CB giáo viên; điều hành, quản lí và chỉ đạo các thành viên
trong tổ, tổ chức các hoạt động dự giờ, thăm lớp, thao giảng kịp thời, thường
xuyên và hiệu quả.
* Nhược điểm
Công tác đánh giá, góp ý rút kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn
đôi khi còn cả nể; tinh thần phê, tự phê chưa của một số giáo viên chưa cao.
Nội dung của một sô buổi sinh hoạt chuyên môn còn mang tính hành
chính, chưa đi sâu việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học;
cần bám sát guyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém và đưa ra hướng
khắc phục cho giáo viên trong tổ.
Kết quả: các tổ chứng minh có đầy đủ hồ sơ, đảm bảo quy định.


21


×