Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Ngân hàng câu hỏi và đáp án Môn Triết học mác – lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.96 KB, 21 trang )

Ngân hàng câu hỏi và đáp án
Môn Triết học mác – lênin
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa (5
điểm)
Trong tác phẩm “chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, Lênin đưa ra định
nghĩa kinh điển về vật chất:
“ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta được chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Phân tích những nội dung định nghĩa
a) “ Vật chất là một phạm trù triết học”
- Đó là sự xác định “ góc độ của việc xem xét để tránh những nhầm lẫn giữa quan niệm của
triết học về bản chất của vật chất với các quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu trúc và và
những thuộc tính cụ thể của các đối tượng vật chất khác nhau.
- Với tư cách là một phạm trù triết học, vật chất phải thể hiện thế gjới quan (mối quan hệ giữa
con người và thế giới xung quanh) mối quan hệ giữa con người và thế giới xung quanh) và
hướng đến sự giải quyết vấn đề cơ bản của triết học (mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại).
- Vật chất là một phạm trù rộng nhất nên không thể định nghĩa bằng cách thông thường trong
lôgíc học; đem quy khái niệm cần định nghĩa về khái niệm rộng hơn. Vật chất cần định nghĩa
bằng cách đặt nó trong quan hệ đối lập với ý thức, xem cái nào có trước , cái nào quyết định
cái nào.
b) Thuộc tính chung nhất, cơ bản nhất của vật chất là “ thực tại khách quan”, “ tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.
- Vật chất là vô cùng vô tận, nó có vô vàn thuộc tính khác nhau rất đa dạng và phong phú mà
khoa học ngày càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của nó.
- Trong tất cả thuộc tính của vật chất thì thuộc tính “ thực tại khách quan”, tức sự tồn tại bên
ngoài và độc lập với ý thức của con người, là thuộc tính chung nhất, vĩnh hằng với mọi dạng,
mọi đối tượng khác nhau của vật chất.
- Thuộc tính “thực tại khách quan” chính là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì
không phải là vật chất cả trong tự nhiên lẫn trong đời sống xã hội. Tất cả những cái gì tồn tại
bên ngoài độc lập đối với ý thức của con người đều là những dạng khác nhau của vật chất.


Như những quy luật kinh tế - xã hội, những quan hệ sản xuất của xã hội..., tuy không tồn tại
dưới dạng các vật thể, cũng không mang các thuộc tính khối lượng, năng lượng, cũng không


có cấu trúc phân tử, nguyên tử nhưng chúng tồn tại khách quan, có trước ý thức và quyết định
ý thức. Bởi vậy chúng chính là vật chất dưới dạng xã hội.
Thuộc tính “ tồn tại khách quan” cũng là tiêu chuẩn để khẳng định thế giới vật chất có tồn tại
thực sự, tồn tại do chính nó hay không. Bởi vậy nó là cơ sở khoa học để đấu tranh chống lại
chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức.
c) Vật chất “ được đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh”.
- Vật chất tồn tại khách quan nhưng không phải tồn tại vô hình, trừu tượng mà là sự tồn tại
hiện thực, cụ thể, cảm tính.
Vật chất “ được đem lại cho con người trong cảm giác”, nó là nguồn gốc, nguyên nhân của
cảm giác, của ý thức nó có trước ý thức và tạo thành nội dung của ý thức. còn cảm giác hay ý
thức là sự “ chép lại, chụp lại, phản ánh”, nó có sau khi bị quyết định bởi “ thực tại khach
quan” hay vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai.
3. ý nghĩa của định nghĩa
- Định nghĩa vật chất của Lê - nin đã khắc phục được tính trực quan siêu hình, máy móc trong
quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ, do đó làm cho chủ nghĩa duy vật phát triển
lên một trình độ mới trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng, tạo cơ sở khoa học cho quan
niệm duy vật trong lĩnh vực xã hội, đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử, và đồng thời cũng tạo cơ
sở khoa học cho sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
- Định nghĩa này cũng chính là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống chủ
nghĩa duy tâm - cả duy tâm khách quan lẫn duy tâm chủ quan- và thuyết không thể biếtt một
cách có hiệu quả, đảm bảo sự đứng vững của chủ nghĩa duy vật trước sự phát triển mới của
khoa hoc tự nhiên.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, trên cơ sở đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn (6 điểm)

1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
a) Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức.
- Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn
gốc sinh ra ý thức. Não người là dạng vật chất có tổ chức cao của thế giới vật chất, là cơ quan
phản ánh để hình thành ý thức. ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não
trong quá trình phản ánh thế giới khách quan.
- ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não người, là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan. Thế giới khách quan là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung của ý thức.
b) ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất.


- ý thức có tính độc lập tương đối so với vật chất, có tính năng động, sáng tạo nên có thể tác
động trở lại vật chất, góp phần cải biến thé giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của
con người.
+ ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của
con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chât.
+ ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan có thể kìm hãm với một mức độ nhất
định hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người. Con người
dựa trên những tri thức của mình với thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khác quan,
từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng biện pháp thực hiện và ý chí thực hiện mục tiêu ấy.
.

- Vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của ý thức con người quá trình cải tạothế giới

hiện thực được phát triẻn đến mức độ nào chăng nữa vẫn phải dựa trên sự phản ánh thế giới
khách quan.
2. Những nguyên tắc cơ bản rút ra từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức- ý nghĩa phương
pháp luận
a) Nguyên tắc khách quan trong việc xem xét.

-. Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, cho nên trong nhận thức và hành
động phải đảm bảo tính khách quan, trong hoạt động thực tiễn phải luôn luôn xuất phát từ
thực tế, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
- Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ bản thân sự
vật, hiện tượng, từ thực tế khách quan, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan, không lấy
ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không lấy ý chí áp đặt cho thực tế. Nắm vững
nguyên tắc khách quan đòi hỏi phải tôn trọng sự thật, tránh thái độ chủ quan, nóng vội, định
kiến, không trung thực.
- Yêu cầu của nguyên tắc khách quan đòi hỏi phải tôn trọng quy luận khách quan và hành
động theo quy luận khách quan.
b) phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người.
- Nguyên tắc khách quan không bài trừ mà còn đòi hỏi phát huy tính năng động chủ quan,
phát huy tính sáng tạo của ý thức.
- Vai trò tích cực của ý thức là ở chỗ nhận thức được thế giới khách quan, làm cho con người
hình thành được mục đích, phương hướng, biện pháp và ý chí cần thiết cho hoạt động thực
tiễn của mình.
- Trong hoạt động thực tiễn phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân
nói chung, nâng cao trình độ cho cán bộ, đảng viên, nhất là trong điều kiện nền văn minh trí
tuệ hiện nay. Mặt khác, phải củng cố, bồi dưỡng nhiệt tình, ý chí cách mạng cho nhân dân, rèn


luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệt tình cách
mạng và tri thức khoa học.
- Để thực hiện nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động chủ quan của con người,
phải vận dụng đúng quan hệ lợi ích, phải có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan,
khoa học , không vụ lợi.
- Phải chống thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
c) Khắc phục và ngăn ngừa bệnh chủ quan duy ý chí.
- Bệnh chủ quan, duy ý chí là một sai lầm khá phổ biến ở nước ta và ở nhiều nước xã hội chủ
nghĩa trước đây, gây tác hại nhiêm trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Câu 3: Phân tích nguyên lý về sự phát triển, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp
luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn (4 điểm)
Nguyên lý về sự phát triển
a) Khái niệm "phát triển".
Định nghĩa sự phát triển: là một phạm trù triết học dùng để chỉ khái quát quá trình vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
+ Sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó diễn ra vừa dần dần vừa
nhảy vọt, đưa tới sự ra đời cái cũ thay thế cái mới
+ Trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển diễn ra không phải lúc nào cũng
theo đường thẳng, mà rất quanh co phức tạp, thậm trí có cả những bước thụt lùi tạm thời
+ Sự phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình
diễn ra theo đường xoáy ốc. Sự vật trong quá trình phát triển dường như sự vật ấy quay trở về
điểm khởi đầu song trên cơ sở mới cao hơn
- Phân biệt vận động và phát triển:
+ Sự phát triển không bao bao quát toàn bộ sự vận động nói chung. Nó khái quát xu hướng
chung của sự vận động – xu hướng vận động đi lên của các sự vật, sự vật mới ra đời thay thế
sự vật cũ
+ Sự phát triển đi lên là một trường hợp đặc biệt của vận động
+ Quá trình phát triển của mình trong sự vật sẽ được hình thành dần dần những quy định mới
cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối quan hệ, cơ cấu phức tạp, phương thức tồn tại vận động,
chức năng vốn có theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn
+ Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực tùy theo hình thức tồn tại cụ thể của
dạng vật chất
+ Sự phát triển trong đó sự vật mới ra đời thay thế sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ và hiện
tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, xã hội, trong bản thân con người trong tư duy. Nếu
xem xét từng trường hợp cá biệt thì có những vận động đi lên, vận dộng tuần hoàn, thậm trí có


những vận động đi xuống. Song xem xét cả quá trình vận động với không gian và thời gian
dài thì vận động đi lên là khuynh hướng chung của mọi sự vật.

b) Những tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan
Nguồn gốc sự phát triển nằm trong bản thân sự vật – quá trình giải quyết liên tục các mâu
thuẫn trong sự tồn tại vận động và phát triển
- Tính phổ biến
Diễn ra trên mọi lĩnh vực tự nhiên,xã hội, tư duy, bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới
khách quan
- Tính đa dạng
Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng. Song mỗi
sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau.
c) ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và
cải tạo thế giới.
- Theo nguyên lý này trong nhận thức và thực thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển:
Không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng
phát triển trong tương lai của chúng phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những
biến đổi có tính chất thụt lùi. Song cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh
hướng biến đổi chính của sự vật
Quan điểm này góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận
thức và trong hoạt động thực tiễn
- Đồng thời phải có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề trong
thực tiễn
Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, trên cơ sở đó rút
ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn? ( 4 điểm)
1. Khái niệm “cái riêng”, “cái chung”, và “cái đơn nhất”
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tợng, một quá trình
riêng lẻ nhất định. Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà nó còn đợc lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tợng hay quá trình riêng lẻ khác.
Cần phân biệt “cái riêng” với “cái đơn nhất”. “Cái đơn nhất” là phạm trù triết học dùng để

chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính.. chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất nhất
định mà không lặp lại ở sự vật hay kết cấu vật chất khác. Tuy nhiên, phân biệt cái riêng, cái
chung, cái đơn nhất chỉ mang tính tơng đối.


2. Quan hệ giữa “cái riêng”, “cái chung”, và “cái đơn nhất”
- Trong lịch sử triết học đã từng có các quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa cái riêng,
cái chung và cái đơn nhất.
- CNDVBC cho rằng, cả cái chung , cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa
chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau, thể hiện ở chỗ:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
+Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Nghĩa là không có cái riêng tồn tại
độc lập không liên hệ với cái chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận, nh ng sâu
sắc hơn cái riêng (Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái
riêng còn có cái đơn nhất - cái duy nhất tồn tại trong những cái riêng cùng nhóm và cái chung
phổ biến).
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
3. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình,
nên chỉ có thể tìm ra cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật và hiện
tợng riêng lẻ, không đợc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con ngời bên ngoài cái riêng.
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất, chi phối cái riêng, nên trong nhận thức phải tìm ra cái
chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định, “cái đơn nhất” có thể
biến thành “cái chung” và ngợc lại, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều
kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con ngời trở thành “cái chung”, và “cái chung” bất
lợi cho con ngời trở thành “cái đơn nhất”.
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng, trên cơ sở đó rú
ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn (4 điểm)

1. Khái niệm bản chất và hiện tợng
- Bản chất là tổng hợp của tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tơng đối ổn định
bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật. Còn hiện tượng là những biểu
hiện bên ngoài bản chất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tợng
a- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
thể hiện ở chỗ: 1) Bản chất luôn luôn bộc lộ ra thông qua hiện tượng, còn hiện tượng nào
cũng là hiện tượng của bản chất. 2) Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau.
Bản chất đợc bộc lộ ra thông qua những hiện tượng tương ứng. Bản chất nào thì hiện tượng
ấy, bản chất khác nhau thì sẽ bộc lộ những hiện tượng khác nhau Khi bản chất thay đổi thì


hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo. Khi bản chất biến mất thì hiện tượng biểu hiện nó
cũng biến mất theo.
b- Tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất của bản chất và hiện tượng. Không phải bản
chất và hiện tượng phù hợp với nhau hoàn toàn mà luôn bao hàm sự mâu thuẫn nhau.
- Mâu thuẫn thuẫn này thể hiện ở chỗ: bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự
tồn tại phát triển của sự vật, còn hiện tợng phản ánh cái riêng, cái cá biệt. Cùng một bản chất
chất biểu hiện ra nhiều hiện tợng khác nhau tuỳ theo sự thay đổi của điều kiện hoàn cảnh. Vì
vậy, hiện tượng thường phong phú hơn bản chất, còn bản chất sâu sắc hơn hiện tượng. Bản
chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
- Mâu thuẫn này còn thể hiện ở chỗ: bản chất là mặt bên trong là cái sâu xa của hiện thực
khách quan, còn hiện tợng là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan đó. Bản chất không bộc
lộ ra hoàn toàn ở một hiện tợng mà biểu hiện ở nhiều hiện tợng khác nhau. Hiện tợng không
biểu hiện ra hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu hiện ra một khía cạnh của bản chất, biểu hiện d ới
một hình thức của bản chất đã biến đổi, nhiều khi xuyên tạc bản chất.
3. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
- Bản chất không tồn tại thuần tuý mà tồn tại trong sự vật và biểu hiện ra thông qua hiện t ợng.
Vì vậy, muốn nhận thức đợc bản chất của sự vật phải xuất phát từ sự vật, hiện tợng, từ quá
trình thực tế.

- cần phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tợng, nhất là những hiện tợng điển
hình mới có thể hiểu rõ đợc bản chất của sự vật.
- Vì bản chất là cái tất nhiên, cái tơng đối ổn định bên trong quy định sự vận động và phát
triển của sự vật và hiện tượng, vì vậy nhận thức sự vật không nên chỉ dừng lại ở hiện tượng
mà cần phải đi sâu vào bản chất của sự vật. Còn trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản
chất của sự vật để xác định phơng thức hoạt động cải tạo sự vật, không dựa vào hiện tượng.
Câu 6: Phân tích quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt
động nhận thức và thực tiễn (6 điểm)
a) Khái niệm chất, lượng
*Khái niệm " chất"
Chất là phạm trù tiết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống
nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
=> Các sự vật hiện tượng khác nhau là do sự khác nhau về chất – chất là cơ sở phân biệt sự
khác nhau giữa các sự vật.
- Chất của sự vật luôn được biểu hiện qua thuộc tính của nó


Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật, là
những cái vốn có của sự vật đó từ khi được sinh ra hoặc được hình thành trong sự vận động
và phát triển của nó.
+ Thuộc tính của sự vật được bộc lộ qua sự tác động với sự vật khác.
+ Mỗi sự vật luôn có nhiều thuộc tính khác nhau, mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự
vật do vậy mỗi sự vật có nhiều chất. Song không phải bất kỳ thuộc tính nào cũng biểu hiện
chất của sự vật mà chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất mà thôi.
+ Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật, chúng quy định sự tồn
tại, vận động và phát triển của sự vật, do đó chỉ khi nào chúng mất đi hoặc thay đổi thì sự vật
mới thay đổi hay mất đi.
- Chất của sự vật còn được quy định bởi kết cấu của các yếu tố tạo thành sự vật:
+ Mỗi sự vật luôn là thể thống nhất do các yếu tố, các mặt khác nhau kết hợp lại mà thành.

+ Do đó sự kết hợp (phương thức liên kết) khác nhau giữa các yếu tố như nhau cũng sẽ tạo
thành những chất khác nhau của các sự vật
*Khái niệm " lượng"
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật – là
cái vốn có của sự vật, quy định sự vật.
- Lượng thường được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể và xác định (định lượng)
biểu thị về kích thước, số lượng, quy mô, trình độ… của sự vật
+ Biểu thị kích thước: dài hay ngắn, cao hay thấp…
+ Biểu thị số lượng: nhiều hay ít, đầy hay vơi…
+ Biểu thị quy mô: lớn hay nhỏ…
+ Biểu thị trình độ: cao hay thấp…
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính chất tương đối, phụ thuộc vào mối quan hệ cụ
thể xác định
b) Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Tính thống nhất giữa chất và lượng:
+ Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa chất và lượng. Hai mặt
này tác động qua lại với nhau một cách biện chứng. Sự thay đổi về lượng tất yếu dẫn tới sự
chuyển hóa về chất. Song không phải mọi sự thay đổi bất kỳ nào của lượng cũng dẫn đến sự
thay đổi về chất, mà trong một giới hạn nhất định, sự thay đổi của lượng vẫn chưa làm thay
đổi được về chất của sự vật – giới hạn đó được gọi là độ:
+ Khái niệm "độ" chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới
hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.


+ Điểm nút là phạm trù triết học dùng đề chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ
làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự
thay đổi về lượng trước đó gây nên
- Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về chất thành những thay đổi về lượng:

Chất mới ra đời sẽ có tác động trở lại lượng của sự vật, làm thay đổi kết cấu, quy mô, nhịp
điệu… của sự vận động và phát triển của sự vật.
Khái quát nội dung quy luật
Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng trong khuôn
khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất
mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục
làm cho sự vật không ngừng phát triển, biến đổi
c) ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết từng bước tích lũy về
lượng để dẫn đến sự thay đổi về chất, điều này giúp chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan,
duy ý chí, nôn nóng, đốt cháy giai đoạn…
- Con người có khả năng nhận thức và vận dụng được quy luật cho nên khi đã tích luỹ đủ về
lượng thì cần có quyết tâm để tiến hành bước nhảy một cách kịp thời để có được sự thay đổi
về chất, như vậy chúng ta sẽ khắc phục được tư tưởng trì trệ, bảo thủ…
- Quá trình thực hiện sự thay đổi về chất cần được vận dụng một cách linh hoạt các bước nhảy
khác nhau theo từng điều kiện cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn con người cần phải biết cách tác động vào phương thức liên kết
giữa các yếu tố tạo thành sự vật để có được sự thay đổi về chất cho phù hợp.
Câu 7: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức , trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận (4 điểm)
- Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội.
- Các hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động chính trị - xã hội:
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học
- Khái niệm nhận thức



Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào đầu óc con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế
giới khách quan.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, mục đích của nhận thức:
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức
khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
+ Bằng hoạt động thực tiên, con người tác động trực tiếp vào các sự vật hiện tượng, làm
chúng bộc lộ các thuộc tính, những mối liên hệ, bản chất, quy luật vận động và phát triển của
chúng. Như vậy thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức
-> Mọi tri thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn, trên cơ sở thực tiễn, nhằm phục vụ,
hướng dẫn thực tiễn để hoạt động thực tiễn có kết quả cao.
- Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động phát triển của nhận thức:
+ Thực tiễn không ngừng vận động, biến đổi, nó đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ mới cho nhận thức
nên hoạt động thực tiễn của con người muốn đạt hiệu quả cao thì buộc phải nắm bắt được
những biến đổi và xu hướng của thực tiễn
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức còn là vì, nhờ có hoạt động thực
tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgíc không
ngừng được củng cố và phát triển;
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm tính chân lý trong quá trình phát triển của nhận thức:
- Điền này có nghĩa là thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đạt được trong quá trình
nhận thức.
+ Những tri thức con người có được đều xuất phát từ thực tiễn, trên cơ sở thực tiễn, nhằm
phục vụ cho hoạt động thực tiễn.
+ Con người không thể kiểm nghiệm tri thức dựa vào ý kiến của số đông hoặc dựa vào bản
thân tri thức.
- ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thấy rõ mối quan hệ giữa thực tiễn và nhận thức => quán triệt quan điểm thực tiễn: việc
nhận thức phải luôn xuất phát từ thực tiễn, dựa trên thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, coi trọng
công tác tổng kết thực tiễn.

+ Công tác lý luận phải gắn liền với thực tiễn ,học phải đi đôi với hành.
+ Nếu xa rời thực tiễn sẽ rơi vào bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí, máy móc, quan liêu.
+ Nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ
nghĩa.


Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt
động thực tiễn và hoạt động lý luận.
Câu 8: Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và sự vận dụng quy luật đó ở Việt Nam hiện nay.
a. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
* Lực lượng sản xuất (LLSX) và các yếu tố cơ bản cấu thành LLSX
Lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất,
- LLSX bao gồm:
+ Người lao động với kĩ năng lao động của họ.
+ Tư liệu sản xuất trước hết là công cụ lao động.
- LLSX là nhân tố cơ bản tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình SX, không một
quá trình SX hiện thực nào có thể diễn ra nếu thiếu một trong hai nhân tố người lao động và
tư liệu SX. Nhưng chỉ có LLSX vẫn chưa thể diễn ra quá trình sản xuất hiện thực được mà
cần phải có những QHSX đóng vai trò là hình thức xã hội của quá trình SX ấy
* Quan hệ sản xuất (QHSX) và ba mật của QHSX
- QHSX là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản
xuất xã hội )
- QHSX gồm ba mặt:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra
- Tính chất QHSX:
+ QHSX do con người tạo ra nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình sản
xuất vì nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.

+ QHSX là hình thức xã hội của sản xuất; giữa ba mặt của QHSX thống nhất với nhau tạo
thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động, phát triển không ngừng
của LLSX.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
- Tính thống nhất giữa LLSX và QHSX
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
+ Sự phát triển của LLSX được đánh dấu bằng trình độ của LLSX và tính chất của LLSX ở
trong từng giai đoạn lịch sử:
+ LLSX luôn luôn vận động và phát triển QHSX là yếu tố tương đối ổn định có khuynh
hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.


+ Khi một phương thức sản xuất mới ra đời ở đó QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX. Trong trạng thái đó các mặt của QHSX đã tạo đầy đủ điều kiện cho LLSX phát triển,
tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người lao động với tư liệu sản xuất.
+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở
thành không phù hợp, QHSX trở thành “xiềng xích” của LLSX, kìm hãm LLSX phát triển và
sự phát triển khánh quan của LLSX tất yếu dẫn đến việc xã hội phải xoá bỏ bằng cách này
hay cách khác QHSX cũ và thay thế nó bằng một kiểu QHSX mới phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX để mở đường cho LLSX phát triển.
+ Việc xoá bỏ QHSX cũ thay thế QHSX mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của cả một
phương thức sản xuất lỗi thời và cho ra đời một phương thức sản xuất mới .
- Vai trò tác động trở lại của QHSX đổi với LLSX.
+ QHSX quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con người trong lao động
sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học công
nghệ , do đó tác động đến sự phát triển của LLSX
+ QHSX phù hợp với sự phát triển của LLSX là động lực thúc đẩy LLSX phát triển, ngược lại
nếu QHSX lỗi thời, lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến tác động trong
toàn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại

- Sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa LLSX và QHSX với tư cách là nguồn gốc và
động lực cơ bản của sự vận động, phát triển của các PTSX:
+ Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển
hoá thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn
+ Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa nội dung vật
chất kỹ thuật với hình thức kinh tế - xã hội của SX.
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng,
liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay (5 điểm)
a) Khái niệm, kết cấu cơ sở hạ tầng (CSHT)
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định .
- CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm :
+ QHSX thống trị
+ QHSX tàn dư của xã hội cũ
+ QHSX mầm mống của xã hội tương lai
Trong đó QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo chi phối các QHSX khác
b) Khái niệm, kết cấu kiến trúc thượng tầng (KTTT)


- Khái niệm KTTT: KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật … cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội … được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
- Kết cấu của KTTT
- Nhà nước – bộ máy tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội có đối kháng giai cấp vì trên danh
nghĩa thì đại biểu cho quyền lực chung nhưng thực chất là công cụ thực hiện chuyên chính
giai cấp cử giai cấp thống trị
** Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của KTTT; nội dung và tính chất của KTTT
tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng
+ Mỗi CSHT hình thành trên một KTTT tương ứng với nó.

+ Tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định.
- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của KTTT; sự biến đổi của KTTT là sự phản ánh đổi
với sự biến đổi của cơ sở hạ tầng.
+ CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng thay đổi theo. Sự biến đổi đó cũng có thể diễn ra
ngay trong một hình thái KTXH nhất định.
Chú ý : LLSX phát triển không trực tiếp làm thay đổi KTTT mà LLSX phát triển làm thay đổi
QHSX tức là thay đổi CSHT và sẽ thay đổi KTTT.
+ Sự thay đổi KTTT diễn ra phức tạp có yếu tố của KTTT thay đổi nhanh chóng như: chính
trị, pháp luật. Song cũng có yếu tố thay đổi chậm như: tôn giáo, nghệ thuật …
b) Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Vai trò của KTTT đối với CSHT
- Vai trò đặc biệt quan trọng của nhà nước đối với CSHT
Toàn bộ KTTT cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối và có tác
động trở lại với CSHT.
- Hai xu hướng tác động của KTTT đối với cơ sở hạ tầng:
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Ngược lại nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
Liên hệ
Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú của nền kinh tế phản chiếu lên kiến trúc
thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là kiến trúc thợng tầng cũng phải đợc đổi mới để
đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Không phải đa thành phần thì phải đa đảng, đa nguyên
chính trị. Nhưng nhất thiết kiến trúc thượng tầng phải được đổi mới theo phương hướng: đổi


mới tổ chức, đổi mới bộ máy, đổi mới con ngời, đổi mới phong cách lãnh đạo, đa dạng hoá
các tổ chức, hiệp hội, đoàn thể vv... mở rộng dân chủ... nhằm quy tụ sức mạnh của quần
chúng dới sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Chỉ có nh vậy kiến trúc thượng tầng mới có sức
mạnh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của cơ sở hạ tầng. và như vậy chỉ cần có một đảng là đảng là
Đảng Cộng sản vẫn thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn

minh.
Câu 10: Phân tích các yếu tố hình thái kinh tế - xã hội và làm rõ vai trò của các yếu tố
đó (4 điểm)
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ một xã
hội cụ thể tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định, với những quan hệ sản xuất đặc trư ng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lư ợng sản xuất với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng đợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
- Lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất, LLSX bao gồm:
+ Người lao động với kĩ năng lao động của họ.
+ Tư liệu sản xuất trước hết là công cụ lao động.
LLSX là nhân tố cơ bản tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình SX, không một quá
trình SX hiện thực nào có thể diễn ra nếu thiếu một trong hai nhân tố người lao động và tư
liệu SX. Nhưng chỉ có LLSX vẫn chưa thể diễn ra quá trình sản xuất hiện thực được mà cần
phải có những QHSX đóng vai trò là hình thức xã hội của quá trình SX ấy
- Quan hệ sản xuầt, quan hệ giữa ngời với người trong quá trình sản xuất vật chất, là quan hệ
cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội, nó là bộ xương của hình thái kinh tế - xã
hội, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt hình thái kinh tế - xã hội này với hình thái kinh tế xã hội khác.
Bộ phận cơ bản thứ ba trong một hình thái kinh tế - xã hội là kiến trúc thượng tầng tương
ứng, nghĩa là một kiểu kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng (tổng hợp các quan hệ sản xuất)
đó sinh ra, làm cho xã hội được hiểu như một chỉnh thể, một thể thống nhất biện chứng giữa
các yếu tố vật chất và tinh thần, kinh tế và chính trị, là sự tác động biện chứng giữa khách
quan và chủ quan của xã hội.
Trong cơ cấu và sự tác động của các yếu tố của hình thái kinh tế - xã hội còn có quan
hệ giai cấp (trong xã hội có giai cấp), quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình... đ ược hình thành và
chịu sự tác động của các yếu tố được phân tích trên.
Câu 11: Phân tích vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã
hội có giai cấp. Liên hệ với cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay (5 điểm)


Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai

cấp
- Đấu tranh giai cấp và các hình thức đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp:
Đấu tranh giai cấp là: “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao
động, chống bọn đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những
người công nhân làm thuê hay những người hữu sản hay giai cấp tư sản”
+ Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân (những người
bị áp bức bóc lột) chống lại giai cấp thống trị.
Các hình thức đấu tranh giai cấp:
+ Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào hoàn cảnh
lịch sử, vào các giai cấp tham gia đấu tranh.
+ Trong xã hội tư bản, có 3 hình thức đấu tranh giai cấp cơ bản của giai cấp công nhân như
sau: Đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị.
- Nhà nước - công cụ chuyên chính giai cấp
+ Để khống chế và đàn áp những cuộc đấu tranh của những người lao động làm thuê, những
người nô lệ nhằm duy trì và thực hiện được sự bóc lột của nó các giai cấp thống trị trong lịch
sử tất yếu phải sử dụng đến sức mạnh bạo lực có tổ chức - đó là nhà nước với công cụ và hệ
thống pháp luật nhằm duy trì trật tự của sự thống trị giai cấp.
+ Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội hoá ngày
càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Vai trò của đấu tranh giai cấp với tư cách là phương thức và một trong những động lực
cơ bản, trực tiếp của sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp.
+ Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế phương thức
sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời
mở ra địa bàn mới cho sự phát triển mới của sản xuất phát triển. Sản xuất phát triển sẽ là động
lực thúc đẩy sự phát triển của đời sống xã hội
+ Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu đồng thời cải tạo bản
thân giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản xuất mới giai cấp đó sẽ
lãnh đạo cách mạng
+ Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau cùng trong
lịch sử xã hội có giai cấp.

+ Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của các xã hội có giai cấp


+ Đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH,
HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển, thực hiện
công bằng xã hội, chống áp bức, bất công......
Câu 12: Phân tích nguồn gốc, bản chất, các kiểu , các hình thức nhà nước và liên hệ với
nhà nước Việt Nam hiện nay (5 điểm)
Trả lời
Nhà nước là một bộ máy quyền lực do giai cấp thống trị lập ra để duy trì việc thống trị về
kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng… đối với toàn bộ xã hội.
Bản chất nhà nước:
a)Tính giai cấp:
Nhà nước do giai cấp thống trị lập ra, là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ duy trì sự
thống trị của giai cấp thống trị, đàn áp giai cấp bị trị, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp
thống trị. Đó chính là tính giai cấp của nhà nước.
b) tính xã hội:
Vai trò xã hội (hay còn gọi là vai trò kinh tế - xã hội của nhà nước.)Trong nhà nước, giai cấp
thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng lớp giai cấp khác. Do vậy, ngoài tư cách là
công cụ để duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công cụ để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã
hội. Nhà nước không chỉ quan tâm đến lợi ích của giai cấp thống trị mà còn quan tâm đến lợi
ích

của

các

tầng

lớp


khác.

Bản chất của nhà nước Việt Nam hiện nay:
- Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở tính nhân dân
của nhà nước, đó là “…nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức”. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước ko nằm trong
tay 1 cá nhân hay 1 nhóm người nào trong xã hội. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
dưới nhiều hình thức, hình thức cơ bản nhất là thông qua Quốc hội và hội đồng nhân dân các
cấp do nhân dân trực tiếp bẩu ra.
_Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tất cả các dân tộc sống trên lãnh thổ
Việt Nam. Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: của dân, do dân và
vì dân.
Câu 13: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trên cơ
sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn (6 điểm)
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội


* Khái niệm tồn tại xã hội và các nhân tố cơ bản cấu thành tồn tại xã hội:
- Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội (quan hệ
vật chất xã hội gồm: quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất giữa con người
với người)
- Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội: PTSX vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý,
dân số và mật độ dân số, trong đó PTSX vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
* Khái niệm ý thức xã hội và cấu trúc của ý thức xã hội:
- Khái niệm ý thức xã hội
ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng tình
cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh

tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Cấu trúc của ý thức xã hội.
• ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận:
+ ý thức thông thường: là những tri thức, những quan niệm của con người hình thành một
cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày chưa được hệ thống hoá, khái quát hoá;
phản ánh sinh động, trực tiếp cuộc sống hàng ngày và thường xuyên chi phối cuộc sống đó.
ý thức thông thường tuy là trình độ thấp so với ý thức lý luận, nhưng những tri thức kinh
nghiệm phong phú đó có thể trở thành tiền đề quan trọng cho sự hình thành các lý thuyết xã
hội
+ ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá, khái quát hoá thành học
thuyết xã hội, được trình bày dưới khái niệm, phạm trù, quy luật, phản ánh chính xác sâu sắc
mối quan hệ của bản chất sự vật và hiện tượng.
• Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng:
+ Tâm lý xã hội: là toàn bộ tình cảm ước muốn, thói quen tập quán... của con người, của bộ
phận xã hội hoặc của toàn bộ xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng
ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
+ Hệ tư tưởng: là trình độ cao của ý thức xã hội, hình thành khi con người nhận thức sâu sắc
hơn về những điều kiện sinh hoạt vật chất của mình, có khả năng đi sâu vào bản chất các mối
quan hệ xã hội. Hệ tư tưởng là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan
điểm, tư tưởng: chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo… được hình thành một cách
tự giác.
- Các hình thái ý thức xã hội
b. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội; nội dung của ý thức xã hội là sự phản
ánh đối với tồn tại xã hội


- Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của của ý thức xã hội; sự biến đổi của ý thức xã hội là
sự phản ánh đối với sự biến đổi của tồn tại xã hội.
ý thức xã hội phản ánh và phụ thuộc vào tồn tại xã hội, khi tồn tại xã hội nhất là phương thức

sản xuất biến đổi thì những tư tưởng, những lý luận xã hội, những quan điểm chính trị tư
tưởng, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hoá, nghệ thuật... sớm muộn sẽ thay đổi theo.
- ý nghĩa phương pháp luận
Câu 14: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội, trên cơ
sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ với thực tiễn Việt Nam. (6 điểm)
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Nội dung tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
• ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
Xã hội cũ mất đi, thậm trí mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai
dẳng (truyền thống, tập quán, thói quen…)
Nguyên nhân
+ Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ thường xuyên và trực tiếp của những
hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể
không thể phản ánh kịp và trở lên lạc hậu.
+ Do sức mạnh thói quen truyền thống tập quán cũng như tính lạc hậu bảo thủ của một số
hình thái ý thức xã hội.
+ ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm người, những tập đoàn người, những giai
cấp nhất định trong xã hội. vì vậy tư tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản
tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng tiến bộ.
=> Muốn xoá bỏ những ý thức xã hội lạc hậu phải tích cực xây dựng và đổi mới hiện thực,
tăng cường công tác tư tưởng, kiên trì đấu tranh xoá bỏ tàn tích cũ, đồng thời phải ra sức phát
huy truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
• ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng khoa
học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội dự báo được tương lai và có tác
dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào giải quyết
những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất xã hội đặt ra.
• Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội.
Những quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất phát trên mảnh đất trống không mà
được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của thời đại trước => việc giải thích một

tư tưởng nào đó không chỉ dựa trên quan hệ kinh tế hiện có mà cần phải dựa trên cả những
giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.


• Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.
Trong những điều kiện nhất định mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt những tính chất
không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng những tồn tại xã hội hay các điều kiện vật
chất… Lịch sử phát triển ý thức xã hội cho thấy mỗi thời đại tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh lịch
sử mà ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu sẽ có tác động lên các ý thức xã hội khác. Trong
đó ý thức chính trị và ý thức pháp quyền có vai trò quan trọng đặc biệt.
• ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào điều kiện lịch sử
cụ thể, tính chất mối quan hệ kinh tế mà trên cơ sở đó tư tưởng nảy sinh, vai trò lịch sử của
giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng, mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với nhu cầu
phát triển xã hội và mức độ phổ biến tư tưởng đó trong quần chúng => có ý thức tiến bộ và ý
thức phản tiến bộ.
Câu 15: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử, trên cơ sở
đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn (5 điểm).
a. Khái niệm quần chúng nhân dân
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần,
những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá
nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một
thời đại nhất định.
Như vậy, khái niệm quần chúng nhân dân bao gồm:
- Thứ nhất, người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần, đóng vai trò là
hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân.
- Thứ hai, quần chúng nhân dân là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, bóc lột,
đối kháng với nhân dân.
- Thứ ba, những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử.

b. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò của cá nhân trong lịch sử.
* Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo lịch sử và là lực lượng quyết định sự phát
triển của lịch sử
- Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử phát triển
của xã hội đã chứng minh rằng: không có cuộc chuyển biến cách mạng nào mà không là hoạt
động của đông đảo quần chúng nhân dân. Quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản, đóng vai
trò quyết định tới thắng lợi của mọi cuộc cách mạng.


- Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá, tinh thần (khoa học, nghệ
thuật, văn học, …) đồng thời áp dụng những thành tựu đó vào thực tiễn. Mặt khác, hoạt động
của quần chúng nhân dân còn là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi sáng tạo tinh thần.
- Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ tách rời vai trò cụ thể của
mỗi cá nhân mà đặc biệt là vai trò của các cá nhân ở vị trí thủ lĩnh, lãnh tụ hay ở tầm vĩ nhân
của cộng đồng nhân dân
* Vai trò của cá nhân, vĩ nhân đối với sự phát triển của lịch sử
Khái niệm cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thể sống trong một cộng đồng xã hội
nhất định và được phân biệt với những con người khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ
biến của nó
Xã hội do các cá nhân tạo nên, các cá nhân sống và hoạt động trong các nhóm, cộng đồng và
tập đoàn xã hội khác nhau. Mỗi cá thể phải sinh sống và chịu sự tác động của các mối quan hệ
xã hội thì mới trở thành một cá nhân.
Mỗi cá nhân có đời sống riêng, có quan hệ xã hội riêng, có nhu cầu, nguyện vọng và
lợi ích riêng. Nhưng mỗi cá nhân là một thành viên của xã hội và mang bản chất xã hội.
• Cá nhân phân biệt với xã hội ở những đặc trưng sau:
- Mỗi cá nhân là một con người cụ thể, có những đặc điểm sinh học cụ thể của giống loài.
- Cá nhân là phần tử đơn nhất, riêng lẻ tạo thành cộng đồng xã hội, là cơ sở hình thành lịch sử
xã hội loài người.

- Cá nhân là một chỉnh thể toàn vẹn có nhân cách, biểu hiện trong phẩm chất sinh lý và tâm lý
riêng của mỗi người.
- Trong mối quan hệ với xã hội, cá nhân là một hiện tượng lịch sử, vận động, phát triển phù
hợp với mỗi thời đại nhất định.
• Khái niệm lãnh tụ: lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần
chúng nhân dân tạo nên.
Người lãnh tụ phải có những phẩm chất sau đây:
+ Có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế và thời
đại.
+ Có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng
nhân dân vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại.
+ Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích dân tộc, quốc tế và
thời đại.
Lãnh tụ thường xuất hiện từ phong trào của quần chúng nhân dân nhằm đáp ứng nhu cầu của
lịch sử.
- Vai trò của lãnh tụ.


- Trong quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có những nhiệm vụ sau:
+ Nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại.
+ Định hướng chiến lược và hoạch định chương trình hành động cách mạng.
+ Tổ chức lực lượng, giáo dục, thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của
quần chúng nhằm hướng vào giải quyết những mục tiêu cách mạng đề ra.



×