Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Tuần 11: Chữ người tử tù

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 33 trang )

Tiết 39 -40 - Đọc văn

Chữ người tử tù
( Nguyễn Tuân)


A/ Tìm hiểu chung
• I/Tác giả : Nguyễn Tuân ( 1910





-1987 )
- Nguyễn Tuân quê ở Hà Nội. Ông
xuất thân trong một gia đình nhà
nho khi Hán học đã tàn.
- Trước cách mạng tháng Tám, ông
là một cây bút tiêu biểu trong Tự
lực văn đoàn.
-Sau cách mạng tháng Tám, ông là
một nhà văn có nhiều đóng góp cho
hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ của dân tộc.
=> Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn,
một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp;
là cây bút có phong cách nghệ thuật
độc đáo, có sở trường về thể loại
tuỳ bút.



• II/ Tập truyện “Vang bóng một



thời”:
- Là tập truyện bao gồm 11
truyện ngắn của Ngyễn Tuân
viết về một thời đã qua, nay chì
còn “vang bóng”.
- Nhân vật chính trong các
truyện ngắn “Vang bóng một
thời” là những nho sĩ cuối mùa
- những người tài hoa nhưng
bất đắc chí. Họ mặc dù buông
xuôi, bất lực trước những nhố
nhăng của xã hội nhưng không
a dua theo thời, không chạy
theo danh lợi mà vẫn cố giữ
“thiên lương” và “sự trong
sạch của tâm hồn” bằng cách
thực hiện “cái đạo sống của
người tài tử”.


• - Mỗi truyện đường như đi vào một



cái tài, một thú chơi tao nhã, phong
lưu của nhà nho tài hoa lỡ vận : chơi

chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm,
làm đèn trung thu, thú chơi hoa,
thưởng nguyệt …
=> Qua tập truyện, nhà văn không chỉ
thể hiện sự nuối tiếc vẻ đẹp của một
thời quá vãng, mà còn bộc lộ niềm
trân trọng và tự hào về truyền thống
văn hoá lâu đời của dân tộc.


III.Truyện ngắn “Chữ người tử tù”:
1. Xuất xứ :
Là một trong 11 truyện ngắn in trong
tập truyện “Vang bóng một thời” của
Nguyễn Tuân.
-Tác phẩm có nguyên mẫu lịch sử từ
cuộc đời Cao Bá Quát - một danh sĩ
đời Nguyễn mà tài thơ văn và tính
cách ngang tàng đã trở thành huyền
thoại.


• 2. Cốt truyện :
• Tác phẩm chỉ khoảng 2.500 chữ nhưng








hàm chứa một dung tư tưởng sâu sắc.
Truyện kể về Huấn Cao - một người
có tài viết chữ đẹp và có khí phách hiên
ngang, vì chống lại triều đình mục nát
nên bị kết án tử tù bị giam ở nhà ngục
tỉnh Sơn Tây.
Ông được một viên quan coi ngục đối
đãi tử tế và tha thiết xin chữ vì cảm phục
vẻ đẹp tài hoa và nhân cách.
Hiểu được tấm lòng yêu và trọng cái
đẹp chân chính của quan ngục, Huấn
Cao đã cho chữ và cho lời khuyên quản
ngục trước khi bị tử hình.
Ngục quan nhận chữ và lời khuyên
trong tâm trạng xúc động và kính nể
người tử tù.


• - Nhân vật:
• + Huấn Cao, cầm đầu bọn phản





nghịch, tên tử tù nguy hiểm.
+ Viên quan coi ngục, có “tính cách dịu
dàng” và “biết trọng người ngay”.
+ Thầy thơ lại.

- Sự kiện:
+ Viên quan coi ngục nhận sáu tên tù
án chém, trong đó có Huấn Cao.


• + Viên quản ngục có ý

biệt đãi Huấn Cao 
Cuộc diện kiến lần thứ
nhất giữa Huấn Cao
và viên quản ngục.

• + Cuộc diện kiến lần

thứ hai : Khung cảnh
cho chữ. Huấn Cao
khuyên thầy quản nên
“thay chốn ở đi”.


B/ Đọc hiểu



I. Đọc và giải nghĩa từ khó :
- Đọc chính xác; diễn cảm ( thể hiện
được tính cách và nội tâm của từng nhân
vật : Qủan ngục thì băn khoăn, trăn trở,
nể phục tử tù; Huấn Cao thì khí phách,
ung dung - lạc quan …trước cái chết…).

• - Hiểu và nắm vững nghĩa của các từ
được chú thích sau văn bản trong sgk.


• II. Tìm hiểu văn bản :
• 1. Tình huống truyện:
• - Cuộc gặp gỡ khác thường của hai con người khác





thường :
+Viên quản ngục - kẻ đại diện cho bạo lực tăm tối nhưng
lại khát khao ánh sáng của chữ nghĩa.
+ Huấn Cao - người tử tù có tài viết chữ đẹp nổi tiếng.
=> Cuộc gặp gỡ giữa chốn tù ngục và trong một tình thế
éo le : cuộc chạm trán giữa một người bị xem là “đại
nghịch” với kẻ đại diện cho trật tự xã hội đương thời.
Kịch tính của câu chuyện đã lên tới đỉnh điểm khi quản
ngục nhận được công văn khẩn của quan Hình bộ
Thượng thư về việc chuyển các tử tù vào pháp trường
trong kinh.


• 2. Vẻ đẹp tài hoa và thiên lương của
những biết giữ nhân cách:
• a.Nhân vật Huấn Cao :

• a1. Hoàn cảnh của nhân vật:

• *Đọc tác phẩm “Chữ người tử tù”, em

có cảm nhận gì về cảnh ngộ của nhân
vật Huấn Cao?
• + Vì chống lại triều đình phong kiến
thối nát, nên bị kết án tử tù, sắp đi vào
cõi chết.
 Chí lớn không thành – cái chết kề
bên.


• a2.Những vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao :
• @/ Tài viết chữ và việc cho chữ :
• -Tài viết chữ:
• + Viết chữ nhanh và đẹp.
• + Xem chữ như báu vật.
• +Chữ đẹp và vuông.
 Vẻ đẹp tài hoa - nghệ sĩ của một bậc
danh sĩ.
• * Ca ngợi chữ viết của Huấn Cao, Nguyễn Tuân


muốn nói đến điều gì?
=> Nhà văn muốn gửi gắm tấm lòng yêu quí cái
đẹp và trân trọng vẻ đẹp văn hoá cổ truyền một
thời đã qua của dân tộc.


• - Việc cho chữ :
• +Tính ông vốn “khoảnh”, trừ tri kỷ, ông

ít chịu cho chữ.
• + Chỉ cho ba người bạn thân.
• + Không vì vàng ngọc hay quyền thế mà
cho chữ.



+Cho chữ quản ngục vì cảm được tấm lòng
trọng liên tài của ngục quan.

 Là một người giàu lòng trọng nghĩa,
khinh thường danh lợi, có tài - có tâm.





• Huấn Cao là một nghệ sĩ tài
hoa trong nghệ thuật viết thư
pháp.
 Huấn Cao trở thành biểu
tượng của cái đẹp : đẹp chữ,
đẹp nhân cách làm người


• @/ Hành động ,thái độ ,cử chỉ của Huấn Cao :
• - Dám ngang nhiên chống lại triều đình phong
kiến thối nát không phải vì “mưu đồ bá vương”
mà để “cứu vớt dân đen đang đói khổ”
• - Khi bị bắt, bị tù, sẵn sàng “bẻ khoá vượt ngục”

 coi thường độ nhà tù tàn bạo của chế độ
phong
• - Lúc mới đến nhà ngục tỉnh Sơn Tây :
• + Bất chấp lời doạ dẫm của bọn lính, ông vẫn
lạnh lùng “rỗ gông” đập rệp.
 Chí lớn không thành mà vẫn hiên ngang, bất
khuất trước kẻ thù.





- Khi được quan ngục biệt đãi :
+”Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc
vẫn làm trong cái hứng sinh bình”.
 Phong thái ung dung,coi cái chết nhẹ
tựa lông hồng.
• - Khi được ngục quan thăm hỏi, ông tỏ
thái độ lạnh lùng, khinh bạc, coi những
kẻ đại diện cho quyền lực thống trị làm
chỉ là “những trò tiểu nhân thị oai”.
• - Thái độ “lễ phép” , “xin lĩnh ý” và sự
thừa nhận của ngục quan đã khẳng
định : Huấn Cao là một “người chọc trời
quấy nước”


• * Tóm lại,
Huấn Cao là một người vừa có tài, vừa có tâm ; có







thiên lương cao đẹp; yêu quí cái thiện; sợ phụ lòng
tấm lòng cao đẹp và biết cảm động trước thiên lương
của quản ngục.
Ông còn là một trang anh hùng dũng liệt, Có khí
phách hiên ngang - bất khuất trước cái ác, cái xấu.
=> Đó là hai mặt thống nhất trong một nhân cách lớn
của Huấn Cao.
* Từ đó thể hiện quan điểm nghệ thuật tiến bộ của
nhà văn : Cái tài phải đi đôi với cái tâm; Cái đẹp và cái
thiện không thể tách rời nhau trong một con người và
trong cuộc sống.


• * Thái độ của nhà văn với nhân
vật Huấn Cao :
• -Yêu mến, ca ngợi và nuối tiếc
Huấn Cao .
• -Kín đáo thể hiện tình cảm yêu
mến,trân trọng với những giá trị
văn hoá truyền thống
 Tinh thần dân tộc , lòng yêu
nước kín đáo của nhà văn.


• * Cách giới thiệu nhân vật của Nguyễn

Tuân thật độc đáo, sáng tạo bằng cách :
• + Lấy xa để nói gần, lấy bóng để làm lộ
hình.
• + Sử dụng lối tả gián tiếp …để làm rõ
tính cách nhân vật một cách sinh động.
•  Cách giới thiệu này vừa để nhân vật
xuất hiện một cách tự nhiên, vừa tạo ra
sự cuốn hút cho người đọc.


b.Viên quản ngục
- Coi tù trong xã hội nhiễu nhương, ly loạn
phải “ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt”.
- - Là người có “tính cách dịu dàng và lòng biết
giá người, biết trọng người ngay”  có tư
cách.
- - Nghe tin Huấn Cao sắp bị giải đến: băn
khoăn, lo lắng, trằn trọc và mang tâm sự….
 Trong hoàn cảnh đề lao, tính cách viên
quản ngục “là một thanh âm trong trẻo chen
vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn
loạn xô bồ”.


- Nhận tù với “cặp mắt hiền lành”, lại còn “có
biệt nhỡn đối riêng với Huấn Cao”.
- Biệt đãi Huấn Cao suốt nửa tháng.
- Gặp Huấn Cao trong buồng kín, khép nép,
cung kính mong nuốn được chu tất với ông
Huấn.

- Bị hiểu lầm, nhưng vẫn tiếp tục biệt đãi Huấn
Cao và năm bạn đồng chí của Huấn Cao.
 Khổ tâm vì chưa xin được chữ của Huấn
Cao.


 Nhận xét:

• Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống
bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, thì sở
nguyện (“có được chữ ông Huấn mà treo
là có một báu vật trên đời”) và nỗi khổ
tâm nhất của quản ngục (“có một ông
Huấn Cao trong tay mình, dưới quyền
mình mà không biết làm thế nào để xin
được chữ”) đã thể hiện rõ phẩm chất
đáng quý – THIÊN LƯƠNG của viên quản
ngục và tấm lòng biết yêu quý, trân
trọng Cái Đẹp của ông.


• c. Cảnh Huấn

Cao cho chữ –và
cho lời khuyên :
• c1. Cảnh cho
chữ :










@/ “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”:
- Hoàn cảnh và địa điểm cho chữ:
+ Xưa nay việc cho chữ thường chỉ diễn ra ở
những nơi thư phòng, trong những lúc tâm
hồn thanh thản.
+ Còn ở đây, cảnh cho chữ lại diễn ra giữa
nhà tù – nơi ngự trị của bóng tối và tội ác
( những thứ được xem là thù địch của cái
đẹp).
- Người cho và nhận chữ cũng hết sức đặc
biệt :
+ Người cho chữ là một tử tù, “cổ mang gông,
chân viếng xiềng”, ung dung, đường bệ  là
người sáng tạo và ban phát cái đẹp.


• + Kẻ nhận chữ : quan ngục- đại diện cho






quyền lực của chính quyền phong kiến

tàn bạo lại “ khúm núm, sợ sệt” kẻ lĩnh
hội cái đẹp .
* Nghệ thuật miêu tả :
- Thủ pháp tương phản, đối lập :
+ Giữa ánh sáng ( của ngọn đuốc) và
bóng tối ( phòng giam chật hẹp …)
+Giữa sự hỗn độn xô bồ… >< cái cao
đẹp và thanh khiết ( vuông lụa trắng, thoi
mực thơm, nét chữ đẹp).
+Giữa người tử tù sắp chết ban phát cái
đẹp, cái thiện >

×