Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Lai hai tính và nguyên lý phân ly độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.04 KB, 7 trang )

Lai hai tính và nguyên lý phân ly độc lập
(Quy luật phân ly độc lập)

1. Kết quả thí nghiệm lai hai tính
(dihybrid cross)
Để xác định sự di truyền đồng thời của
nhiều cặp tính trạng, Mendel đã tiến hành
nhiều thí nghiệm khác nhau. Bảng 1.3
giới thiệu kết quả lai hai tính giữa các
giống đậu thuần chủng hạt vàng-trơn và
hạt xanh-nhăn.
Bảng 1.3 Các kết quả lai hai tính của
Mendel
Thế Kiểu hình
hệ hạt

Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
F2
F2


(quan (kỳ
sát) vọng)
Ptc

Vàng-trơn ×
xanh-nhăn −






F1

Vàng-trơn







F2

Vàng-trơn

315

9,84 9

Vàng-nhăn 101

3,16 3

Xanh-trơn

3,38 3


108

Xanh-nhăn 32
Tổng =

1,0

1

556

Với phép lai này, tất cả con lai F1 đều có
kiểu hình trội kép là hạt vàng và trơn.


Khi cho F1 tự thụ phấn, ở F2 xuất hiện 4
kiểu hình là vàng-trơn, vàng-nhăn, xanhtrơn và xanh-nhăn với tỷ lệ xấp xỉ
9:3:3:1.
2. Giải thích và nội dung nguyên lý phân
ly độc lập
Nếu xét tỷ lệ phân ly của từng tính trạng
ở F2, ta có: 315 + 101 = 416 vàng và 108
+ 32 = 140 xanh, xấp xỉ 3 vàng : 1 xanh.
Tương tự, về hình dạng hạt, ta có 315 +
108 = 423 trơn và 101 + 32 = 133 nhăn,
xấp xỉ 3 trơn : 1 nhăn. Điều đó chứng tỏ
mỗi tính trạng đều tuân theo quy luật
phân ly 3 trội :1 lặn.
Bằng cách áp dụng quy tắc nhân xác suất
của các biến cố độc lập (xem mục VI), ta

dễ dàng chứng minh được rằng sự phân
ly của hai tỷ lệ này là hoàn toàn độc lập


nhau như dự đoán ban đầu. Thật vậy, (3
vàng :1 xanh)(3 trơn :1nhăn) = 9 vàngtrơn : 3 vàng-nhăn : 3 xanh-trơn : 1 xanhnhăn.
Cần lưu ý là tỷ lệ 9:3:3:1 này cũng được
Mendel tìm thấy trong khi lặp lại thí
nghiệm với các tính trạng khác. Từ đó
ông mới xây dựng nên nguyên lý phân ly
độc lậpquy luật thứ hai của MendelCác
allele của các gene khác nhau thì phân ly
một cách độc lập với nhau trong quá
trình hình thành giao tử (kết quả là tạo
ra tỷ lệ 9:3:3:1 ở thế hệ F2 từ một phép
lai hai tính). (principle of independent
assortment), còn gọi là (Mendel's second
law). Nội dung của nguyên lý này phát
biểu rằng:


Để minh họa cho những điều trình bày
trên đây, ta quy ước: A - vàng, a - xanh,
B - trơn, b - nhăn.
Lưu ý: Để kiểm tra lại giả thuyết phân ly
độc lập, Mendel đã tiến hành lai phân
tích giữa các cây vàng-trơn F1 (AaBb)
với cây xanh-nhăn (aabb). Kết quả thu
được gồm 55 vàng-trơn : 49 vàng-nhăn :
51 xanh-trơn : 53 xanh-nhăn, tương

đương với tỷ lệ 1:1:1:1 = (1:1)(1:1). Điều
đó chứng tỏ các cây F1 đã cho bốn loại
giao tử với tỷ lệ ngang nhau, nghĩa là
chứa hai cặp gene dị hợp phân ly độc lập.
Ptc Kiểu hình
×
xanh,
nhăn
Kiểu gene
aabb

vàng, trơn

AABB


Giao tử
AB

ab

F1 Kiểu gene
Kiểu hình

AaBb
vàng, trơn

Giao tử ¼ AB : ¼ Ab : ¼ aB : ¼ ab
Khung Punnett
¼ AB ¼ Ab ¼ aB ¼ ab

¼ AABBAABbAaBBAaBb
AB
¼ AABb AAbb AaBBAabb
Ab
¼ AaBB AaBb aaBB aaBb
aB


¼ AaBb Aabb aaBb aabb
ab
F2 Tỷ lệ kiểu gene
kiểu hình

Tỷ lệ

1/16 AABB + 2/16 AaBB +
2/16 AABb + 4/16 AaBb
vàng, trơn

= 9/16

1/16 AAbb + 2/16 Aabb
vàng, nhăn

= 3/16

1/16 aaBB + 2/16 aaBb
xanh, trơn

= 3/16


1/16 aabb
xanh, nhăn

= 1/16



×