Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Phần 1 lịch sử thế giới hiện đại 1945 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.13 KB, 88 trang )

Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề

PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
—***––
- Dùng cho ôn thi THPT Quốc gia (TN, ĐH, CĐ)
- Dùng cho ôn thi học sinh giỏi THPT, Quốc gia
- Dùng làm tài liệu tham khảo giảng dạy cho giáo viên

- Fanpage facebook: />- Gmail:
- Tài liệu không xuất bản, không mua bán
- Nguyễn Trường Thái: />- Được biên soạn theo kinh nghiệm và tham khảo từ các giáo viên giỏi

GÓC HỌC TẬP

1
Trang
1/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề

Chuyên đề 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 – 2000

Bài 1. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ
HAI (1945-1949)
I. Hội nghị Ianta (2 – 1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra
trước các cường quốc Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.


+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Mỹ( Ru dơ ven), Anh (Sớc sin), Liên Xô (Xtalin) họp hội nghị quốc tế
Ianta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành
một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung của hội nghị :
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
- Nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các
cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á :
+ Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu;Đông Béc lin : Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức,
Tây Âu.
+ Ở châu Á:
• Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần đảo
Cu-rin;
• Vùng ảnh hưởng của Mỹ và phương Tây:Nhật Bản,Nam Triều Tiên;Đông Nam Á,Nam Á, Tây Á …
• Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất.
 Những quyết định của hội nghị Yalta (I-an-ta) đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới
mới,thường được gọi là "Trật tự hai cực Ianta".
II. Sự thành lập Liên hiệp quốc:
1. Sự thành lập :
- Từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Francisco (Mỹ), thông qua Hiến chương thành
lập tổ chức Liên hiệp quốc.
- Ngày 24-10-1945 được coi là Ngày Liên Hiệp Quốc . Trụ sở đặt tại Niu Ooc ( Mỹ )
2. Mục đích :
2
Trang
2/88
GÓC HỌC TẬP



Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và
quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
- Không can thiệp vào nội bộ các nước.
- Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
4. Các cơ quan chính: có 6 cơ quan chính
- Đại hội đồng: gồm tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp một lần.
- Hội đồng bảo an: là cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm duy trì hòa bình và an ninh
thế giới, hoạt động theo nguyên tắc nhất trí cao của 5 ủy viên thường trực là Nga, Mỹ, Anh, Pháp và
Trung Quốc.
- Ban thư ký: cơ quan hành chính – tổ chức của Liên hiệp quốc, đứng đầu là Tổng thư ký có nhiệm kỳ
5 năm.
- Hội đồng kinh tế và xã hội: có nhiệm vụ nghiên cứu, báo cáo xúc tiến việc hợp tác quốc tế về kinh
tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo nhằm cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các dân tộc.
- Hội đồng quản thác: giúp Đại hội đồng kiểm soát việc thi hành chế độ quản thác ở các lãnh thổ mà
LHQ ủy quyền cho một số nước quản lý , nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho cho các lãnh thổ đó đủ khả
năng tiến tới tự trị hoặc độc lập .
- Tòa án quốc tế: là cơ quan tư pháp của LHQ, có nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp giữa các nước
trên cơ sở luật pháp quốc tế , có 15 thẩm phán quốc tịch khác nhau , nhiệm kỳ 9 năm.
- Các tổ chức chuyên môn khác: Hội đồng kinh tế và xã hội, Tòa án quốc tế, Hội đồng quản thác…
5. Vai trò:
- Là diễn đàn quốc tế, vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, giữ vai trò
quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp và xung đột khu vực.

- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế… giữa các
quốc gia thành viên.
- Hiện nay, Liên hiệp quốc có 192 thành viên, Việt Nam (thành viên 149) gia nhập Liên hiệp
quốctháng 9/1977.
* Các tổ chức chuyên môn của Liên Hiệp Quốc hoạt động ở VN :
- 20-9 -1977 VN gia nhập LHQ.
- Các tổ chức LHQ hoạt động tại VN :
+ UNICEF : Quỹ Nhi Đồng LHQ.
+ UNESCO : Tổ chức Văn hóa- Khoa Học – Giáo dục LHQ .
3
Trang
3/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
+ WHO : Tổ chức Y tế thế giới .
+ FAO : Tổ chức Lương – Nông .
+ IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế.
+ IL O: Lao động quốc tế .
+ UPU: Bưu chính .
+ ICAO : Hàng không
+ IMO: Hàng hải .
* Việt Nam là thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008 –
2009.
III. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trên thế giới đã hình thành hai hệ thống – XHCN và TBCN..
a. Nước Đức :
- Tại Hội nghị Pốt xđam (7à8-1945), Liên Xô , Mỹ , Anh :
+ Thống nhất và hòa bình ở Đức

+ Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít
+ Thỏa thuận việc phân chia các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước Đức sau chiến tranh :
- Trái với thỏa thuận tại Hội nghị Potsdam, tháng 9/1949, Mỹ, Anh, Pháp đã hợp nhất các vùng chiếm
đóng thành lập nước CHLB Đức.
- Tháng 10 - 1949 , với sự giúp đở của LX , các lực lượng dân chủ ở Đông Đức thành lập Nhà nước
Cộng hòa dân chủ Đức
b. Các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu :
- Trong những năm 1945-1947 , với sự giúp đở của LX , các nước Đông Âu đã tiến hành nhiều cải
cách :xây dựng nhà nước Dân Chủ Nhân Dân, cải cách ruộng đất , ban hành các quyền tự do dân chủ

- Năm 1949 , Hội đồng tương trợ kinh tế(SEV) được thành lập đã tăng cường sự hợp tác giữa LX và
các nước Đông Âu , từng bước hình thành các nước XHCN.CNXH trở thành hệ thống thế giới.
c. Các nước Tây Âu
- Sau chiến tranh , Mỹ đã thực hiện Kế hoạch phục hưng châu Âu” ( Còn gọi là kế hoạch Mác san)
nhằm giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế , đồng thời tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của
Mỹ đối với các nước nầy mên kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhanh chóng.
- Như vậy, sau CTTG II, ở châu Âu đã hình thành thế đối lập cả về địa lý chính trị lẫn kinh tế giữa hai
khối Đông Âu xã hội chủ nghĩa và Tây Âu tư bản chủ nghĩa.

Bài 2. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991). LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
1. Những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng XHCN ở Liên Xô ( 1945 - giữa những năm
70 ):
4
Trang
4/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
a. Công cuộc khôi phục kinh tế ( 1945 - 1950 ):

- Liên Xô bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế của người chiến thắng. Nhưng
chiến tranh cũng đã gây ra nhiều tổn thất nặng nề cho đất nước Xô viết.
Hơn 27 triệu người chết; 1710 thành phố, hơn 70 000 làng mạc, gần 32 000 nhà máy, xí nghiệp bị
tàn phá. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.
- Trước tình hình đó, Liên Xô vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, vừa phải
thực hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế. Với tinh thần vượt mọi khó
khăn gian khổ, nhân dân Xô viết đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm ( 1946 - 1950 ) trước thời
hạn 9 tháng.
- Liên Xô đã phục hồi nền sản xuất công nghiệp, năm 1947 đạt mức trước chiến tranh. Đến năm
1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73 % so với mức trước chiến tranh
- Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh, thu nhập quốc dân tăng 66 %
so với năm 1940 ( kế hoạch dự kiến tăng 38 % ). Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên
tử, đánh dấu bước phát triển nhanh chóng của khoa học - kĩ thuật Xô viết, phá vỡ độc quyền vũ khí
nguyên tử của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục XD cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH ( 1950 - nửa đầu những năm 70 ):
- Kinh tế: sau hơn hai thập kỉ, thu nhập quốc dân tăng 46 lần với năm 1913.
+ Công nghiệp:
Được phục hồi, Liên Xô đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nặng như chế tạo máy, điện lực, hóa dầu, hóa
chất, thực hiện cơ giới, điện khí hóa, hóa học hóa. Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô là cường
quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới ( sau Mĩ ), chiếm khoảng 20 % tổng sản lượng công
nghiệp toàn thế giới.
Từ năm 1951 đến năn 1975, tốc độ tăng trưởng hằng năm của công nghiệp Xô viết bình quân là 9,6
%.
+ Nông nghiệp:
Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng sản xuất nông nghiệp của Liên Xô cũng thu được nhiều thành tích
nổi bật. Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình khoảng 16 %/ năm. Năm 1970 đạt
186 triệu tấn ngũ cốc và năng suất trung bình là 15,6 tạ/ ha.
- Khoa học - kĩ thuật: Liên Xô đạt những thành tựu rực rỡ:
+ Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ về khoa
học - kĩ thuật và phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.

+ Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo Spút-nic.
+ Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu Phương Đông I đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin bay vòng
quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người, sau đó đã tiến hành nhiều chuyến
bay dài ngày trong vũ trụ.
+ Đầu những năm 70, bằng việc kí với Mĩ các hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng, chống tên lửa và
về một số biện pháp trong lĩnh vực hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là hiệp ước ABM và
hiệp định SALT - 1 và SALT - 2), Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự
nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với các nước phương Tây. Đây là một thành tựu
có ý nghĩa to lớn, làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của Mĩ và đồng minh của Mĩ.
5
Trang
5/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
+ Liên Xô đã chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao khoa học - kĩ thuật thế giới ở các lĩnh vực vật lí, hóa học,
điện tử, điều khiển học, khoa học vũ trụ,...
- Xã hội: Có những thay đổi rõ rệt:
+ Năm 1971, công nhân chiếm 55 % người lao động trong cả nước.
+ Nhân dân Liên Xô có trình độ học vấn cao với gần 3/4 số dân đạt trung học và đại học.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô và Công cuộc cải tổ ( 1985 - 1991 ):
a. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô:
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ nghiêm trọng bùng nổ, báo hiệu bước khởi đầu của cuộc
khủng hoảng chung đối với thế giới trên nhiều mặt kinh tế, chính trị và tài chính. Vì vậy, nó đã đặt ra
vấn đề phải cải cách kinh tế, chính trị và tài chính, xã hội để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng
của cách mạng khoa học - kĩ thuật và sự giao lưu hợp tác quốc tế ngày càng mạnh mẽ.
- Trước tình hình ấy, Đảng và Nhà nước Liên Xô lại cho rằng quan hệ xã hội chủ nghĩa không chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng chung, hơn nữa nguồn tài nguyên của Liên Xô vẫn dồi dào nên đã
chậm đề ra đường lối cải cách.

- Thực tế, mô hình CNXH ở Liên Xô và những cơ chế của nó vẫn chưa đựng những sai lầm, thiếu sót
được tích tụ từ lâu. Nó cản trở sự phát triển đất nước, xã hội lâm vào tình trạng thiếu dân chủ và công
bằng, kỉ cương và pháp chế bị vi phạm nghiem trọng, tệ nạn xã hội gia tăng, sản xuất tăng trưởng
chậm, nặng suất lao động thấp,...
Nền kinh tế Liên Xô ngày càng mất cân đối nghiêm trọng, nợ nước ngoài nhiều và làm phát tăng. Đời
sống nhân dân ngày càng khó khăn, thiếu thốn.
b. Công cuộc cải tổ ( 1985 - 1991 ):
- Tháng 3 - 1985, M.Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, đã đưa ra
đường lối tiến hành cải tổ.
- Mục đích của công cuộc cải tổ là nhằm đổi mới mọi mặt đời sống của xã hội Xô viết, sửa chữa
những thiếu sót, sai lầm trước đây, đưa đất nước thoát khỏi sự trì trệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội
đúng như bản chất của nó.
- Nội dung:
+ Về kinh tế: đẩy nhanh việc ứng dụng thành tựu mới về khoa học - kĩ thuật, đưa nền kinh tế phát
triển theo chiều sâu, đạt mức cao nhất thế giới về nặng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm và
hiệu quả, xây dựng nền kinh tế thị trường có điều tiết, bảo đảm cơ cấu tối ưu về tính cân đối của nền
kinh tế quốc dân thống nhất.
+ Về chính trị - xã hội: mở rộng chế độ tự quản xã hội chủ nghĩa của nhân dân, củng cố kỉ luật và trật
tự, mở rộng tính công khai phê bình và tự phê bình, bảo đảm mức độ mới về phúc lợi nhân dân, thực
hiện triệt để nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Kết quả:
+ Trong sáu năm thực hiện, do những tác động tiêu cực của sai lầm trước kia, do chưa được chuẩn bị
đầy đủ và nhất là lại mắc phải những sai lầm mới trầm trọng hơn nên công cuộc cải tổ ngày càng trục
trặc, bế tắc và càng rời xa những nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội.

6
Trang
6/88
GÓC HỌC TẬP



Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
+ Thánh 12 - 1990, công cuộc cải tổ về kinh tế thực sự thất bại. Sự cải tổ chính trị đã thiết lập quyền
lực của tổng thống và chuyển sang chế độ đa đảng, thu hẹp và sau đó thủ tiêu chính quyền Xô viết, vì
vậy đã thủ tiêu vai trào lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Liên Xô.
+ Xã hội lầm vào rối loạn với những xung đột gay gắt giữa các dân tộc và các phe phái trên toàn liên
bang.
3. Nguyên nhân sụp đổ của XHCN ở Liên Xô và Đông Âu:
- Trong một thời kì dài, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đem lại nhiều thành tựu to lớn nhưng
càng ngày càng bộc lộ nhiều sai lầm thiếu xót dẫn đến sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông
Âu. Có nhiều lí do dẫn đến sự sụp đổ của XHCN ở Liên Xô và Đông Âu:
+ Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan duy ý chí,
thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường.
+ Không bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, đưa tới khủng hoảng về
kinh tế - chính trị.
+ Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề.
Những sai lầm và sự tha hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của một số người lãnh đạo
Đảng và Nhà nước trong một số nước xã hội chủ nghĩa.
+ Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước ( cuộc tấn công hòa bình mà họ
thường gọi là cuộc cách mạng nhung ) có tác động không nhỏ làm cho tình hình càng thêm rối loạn.

 Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1989 1991 đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đó là một tổn thất lớn trong phong trào cộng sản công nhân quốc tế. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không còn tồn tại. Trật tự thế giới hai cực đã
kết thúc. Nhưng đây chỉ là sự sụp đổ tạm thời của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, chưa
nhân văn và một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.
4. Những nét chính về Liên Bang Nga ( 1991 - 2000 ):
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô nghĩa là được kế thừa địa vị pháp
lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng như tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở
nước ngoài.
* Kinh tế:
- Sản xuất công nghiệp năm 1992 giảm xuống còn 20 %.

- Từ năm 1990 đến 1995 tốc đọ tăng trưởng GDP luôn luôn là số âm: năm 1990 là - 3,6 %, năm 1995
là - 4,1 %.
- Năm 1997, nền kinh tế dần dần được hồi phục, tốc độ tăng trưởng đã tăng lên 0,5 % và năm 2000 là
9 %.
* Chính trị:
- Tháng 12 - 1993 bản Hiến pháp của Liên bang Nga được ban hành:
+ Tổng thống do dân trực tiếp bầu là người đứng đầu nhà nước, là người điều hành chung mọi hoạt
động của tất cả các cơ quan chính quyền.
+ Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, thực thi chức năng của cơ quan hành pháp.
+ Hệ thống lập phát gồm hai viện là Hội đồng Liên bang ( Thượng viện ) và Đuma Quốc gia ( Hạ
viện ).
7
Trang
7/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
+ Hệ thống tư pháp gồm Tòa án Hiến pháp và Tòa án tối cao.
- Thời Tổng thống En-xin ( 1992 - 1999 ):
+ Về đối nội:
• Tình trạng không ổn định về chính trị do sự tranh chấp quyền lực giữa các tập đoàn tài chính - chính
trị và do đòi hỏi dân chủ hóa của nhân dân.
• Những cuộc xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai của vùng Tréc-xni-a. Những lực lượng li
khai đã tiến hành nhiều vụ khủng bố nghiêm trọng, gây nên nhiều tổn thất nặng nề.
+ Về đối ngoại:
Trong những năm 1992 - 1993, Nga theo đuổi chính sách định hướng Đại Tây Dương, ngả về các
cường quốc phương Tây với hi vọng giành được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ kinh tế. Nhưng
không đạt được kết quả như mong muốn. Từ năm 1994, nước Nga chuyển sang chính sách định
hướng Âu - á, trong khi vẫn tranh thủ phương Tây phải khôi phục và phát triển quan hệ với các nước

trong khu vực Châu Á ( các nước SNG, Trung Quốc, ấn Độ, các nước ASEAN,... ).
- Thời Tổng thống Pu-tin từ 2000 đến nay
+ Từ đầu năm 2000, chính phủ của Tổng thống Pu-tin cố gắng phát triển kinh tế, củng cố nhà nước
pháp quyền, ổn đinh tình hình xã hội và nâng cao vị thế quốc tế của nước Nga.
+ Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt nhưng nước Nga vẫn phải đương đầu với xu
hướng li khai và nạn khủng bố ngày càng nghiêm trọng, phải tiếp tục duy trì và nâng cao địa vị của
nước Nga - một cường quốc Âu - Á.

Bài 3. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
- Trước 1939, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản). Sau 1945 có nhiều biến chuyển.
- Tháng 10 - 1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời. Cuối thập niên
90, Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về với Trung Quốc (trừ Đài Loan).
- Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ
tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCND Triều Tiên ở phía Bắc. Sau chiến tranh Triều
Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới phân chia hai nhà nước trên bán đảo.
- Sau khi thành lập, Châu Á xây dựng và phát triển kinh tế, đạt nhiều thành tựu
+ Từ nửa sau thế kỷ XX, tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
+ Trong “bốn con rồng châu Á” thì Đông Bắc Á có đến ba (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan).
+ Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
+ Trung Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
+ Từ nửa sau thế kỷ XX, tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, nên dự đoán “ thế kỷ XXI là thế kỷ của
châu Á”
II. Trung Quốc: 9,6 triệu km², 1,26 tỷ người (2006)
8
Trang
8/88
GÓC HỌC TẬP



Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 1959)
a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa
* Từ 1946 - 1949, nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản:
- Ngày 20/07/1946, Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến.
- Từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947:quân giải phóng thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực,sau đó
chuyển sang phản công và giải phóng toàn bộ lục địa Trung Quốc. Cuối năm 1949, Đảng Quốc Dân
thất bại phải bỏ chạy ra Đài Loan.
- Ngày 01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập.
* Ý nghĩa:
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và
thống trị của đế quốc.
- Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
b. Mười năm đầu xây dựng CNXH
* Nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa
và giáo dục.
* Về kinh tế:
- Từ 1950 - 1952: thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất, cải tạo công thương nghiệp, phát
triển văn hóa, giáo dục.
- Từ 1953 - 1957: hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, (sản lượng công nghiệp tăng
140% (1957 so 1952); sản lượng nông nghiệp tăng 25% (so với 1952)
- Văn hóa, giáo dục có bước tiến vượt bậc.
- Đời sống nhân dân cải thiện.
* Về đối ngoại:
- Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách
mạng thế giới.
- Ngày 18/01/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
2. Trung Quốc - những năm không ổn định (1959 – 1978)

a. Về đối nội: không ổn định về kinh tế,chính trị xã hội:
* Kinh tế:
- Thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (“Đường lối chung”,“Đại nhảy vọt”,“Công xã nhân
dân”),gây nên nạn đói nghiêm trọng trong cả nước, đời sống nhân dân khó khăn, sản xuất ngừng trệ,
đất nước không ổn định.
- Cuộc “Đại nhảy vọt”,phát động toàn dân làm gang thép để đưa sản lượng thép lên gấp 10 lần.
- “Công xã nhân dân”,tổ chức theo lối quân sự hóa mọi sinh hoạt,nên nông nghiệp giảm sút,mất mùa.
9
Trang
9/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
* Chính trị: Không ổn định.
- Nội bộ ban lãnh đạo Trung Quốc bất đồng gay gắt về đường lối, tranh giành quyền lực, đỉnh cao là
cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976), để lại những hậu quả nghiêm trọng về mọi mặt
đối với nhân dân Trung Quốc.
- Năm 1976 chiến dịch chống lại:”Tứ nhân bang”, TQ ổn định.
- Những năm 1968 -1978 nội bộ tiếp tục diễn ra đấu tranh gay gắt
b. Về đối ngoại
- Ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mỹ xâm lược của nhân dân Việt Nam và cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc của nhân dân Á, Phi và Mỹ la tinh.
- Xung đột biên giới với Ấn Độ và Liên Xô.
- Từ 1972, bắt tay với Mỹ.
3. Công cuộc cải cách - mở cửa (từ 1978):
- Tháng 12-1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối đổi mới.
- Đến Đại hội XIII (10 - 1978), được nâng lên thành Đường lối chung của Đảng:
a. Về kinh tế:
- Phát triển kinh tế làm trọng tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập

trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung
Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
- Sau 20 năm kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao (GDP tăng
8%/năm), đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt.
- Nền khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao (năm 1964, thử thành
công bom nguyên tử; năm 2003 phóng thành công tàu “Thần Châu 5” vào không gian)
b. Về đối ngoại:
- Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam…
- Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp
quốc tế.
- Vai trò và vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế, thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997),
Ma Cao (1999).
- Đài Loan là một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc, nhưng đến nay Trung Quốc vẫn chưa kiểm soát
được Đài Loan.

Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
A. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
I. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
1. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập:
- Khu vực Đông Nam Á rộng 4,5 triệu km², hiện nay gồm 11 nước với số dân 528 triệu người (2000).
10
Trang
10/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai là thuộc địa của các nước đế quốc Âu-Mĩ (trừ Thái Lan), trong
những năm chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt
Nhật Bản. Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, vào giữa tháng 8-1945, nhân dân Đông

Nam Á đứng lên đấu tranh, nhiều nước đã giành được độc lập dân tộc, hoặc đã giải phóng phần lớn
lãnh thổ.
- Ngày 17-8-1945, Indonexia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Indonexia. Tháng 8-1945,
nhân dân Việt Nam tiến hành Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 2-9, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Tháng 8-1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy,
đến ngày 12-10, nước Lào tuyên bố độc lập.
- Mặc dù chưa giành được độc lập nhưng nhân dân Miến Điện (nay là Mianma), Mã Lai (nay là
Malaixia) và Philipin cũng đã giải phóng được nhiều vùng rộng lớn của đất nước.
- Nhưng ngay sau đó, thực dân Âu-Mĩ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á. Nhân dân các nước lại
phải tiến hành kháng chiến chống xâm lược. Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường và gian khổ, năm
1954, cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã
kết thúc thắng lợi. Ngày 15-8-1950, nước Cộng hòa Indonexia thống nhất ra đời. Trong bối cảnh của
cuộc đấu tranh chung đó, các đế quốc Âu- Mĩ lần lượt phải công nhận độc lập của Philipin (4-7-1946),
Miến Điện ( 4-1-1948), Mã Lai ( 31-8-1957) và quyền tự trị của Xingapo (3-6-1959).
- Tuy nhiên nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Campuchia phải tiến hành cuộc kháng chiến chống
chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi hoàn toàn.
- Riêng Brunay, tới tháng 1-1984 mới tuyên bố là quốc gia độc lập. Đông timo ra đời sau cuộc trưng
cầu dân ý tách khỏi Indonexia(8-1999), ngày 20-5-2002 đã trở thành quốc gia độc lập.
2. Lào (1945 - 1975)
a. 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp
- Tháng 8 - 1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền và tuyên bố
độc lập 12 – 10 – 1945.
- Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống
Pháp ở Lào ngày càng phát triển.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa
nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng
kháng chiến Lào.
b. 1954 - 1975: Kháng chiến chống Mỹ
- Năm 1954, Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22 – 3 – 1955) lãnh

đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều
thắng lợi.
- Nhân dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ,giải phóng được 4/5 diện tích lãnh thổ.
- Tháng 2 - 1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn (Vientian) lập lại hòa bình, thực hiện hòa
hợp dân tộc ở Lào.
- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành
chính quyền trong cả nước.
11
Trang
11/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
- Ngày 2 – 12 – 1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây
dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Campuchia (1945-1993)
a. 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp
- Tháng 10 - 1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông
Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng
chiến chống Pháp.
- Ngày 9 – 11 – 1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước "trao trả độc
lập cho Campuchia" nhưng vẫn chiếm đóng.
- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
b. Từ 1954 – 1975: kháng chiến chống Mỹ
- 1954 - 1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình không can thiệp hoặc tham gia khối
quân sự, chính trị nào, nhận viện trợ từ mọi phía không điều kiện,...trung lập để xây dựng đất nước.
- Từ 1970 - 1975:
+ Ngày 18 – 3 – 1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc. Cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai

của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã giành thắng lợi.
+ Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mỹ.
c. 1975 - 1979: nội chiến chống Khơ me đỏ
- Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệtchủng và
gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.
- Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh, xây
dựng lại đất nước.
d. 1979 đến nay: thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước
- Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên.
- Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân
tộc.
- Ngày 23 – 10 - 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.
- Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9 - 1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vươngquốc
Campuchia do Xihanuc (Sihanouk) làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.
- Tháng 10 - 2004 vua Xihanuc thoái vị,hoàng tử Xihamoni kế vị.
II. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
Các nước Đông Nam Á sau khi giành độc lập đã bước vào thời kì phát triển kinh tế với những chiến
lược phát triển khác nhau.
1. Nhóm năm nước sang lập ASEAN: Philippin, Indonesia, Malaysia, Xingapo và Thái Lan.

12
Trang
12/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
- Thời kì đầu sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sang lập ASEAN đều tiến hành công ngiệp
hóa thay thế nhập khẩu(chiến lược kinh tế hướng nội) với mục tiêu nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn,

lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dung nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để
phát triển sản xuất v.v…
- Thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội, các nước này đã đạt được một số thành tựu bước đầu vào
kinh tế-xã hội:
+ Sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp phần giải quyết nạn thất
nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo.
- Tuy nhiên, chiến lược kinh tế này cũng bộc lộ những hạn chế.
+ Thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dân tới tình trạng thua lỗ, tệ tham nhũng,
quan liêu phát triển, đời sống người lao động còn khóc khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng
trưởng và công bằng xã hội.
- Sự hạn chế đó đã buộc chính phủ các nước, từ những năm 60-70 trở đi di chuyển sang chiến lược
công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo( chiến lược kinh tế hướng ngoại). Các nuwocs này đều
tiến hành”mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng
hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
- Sau khi thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, bộ mặt kinh tế-xã hội xủa các nước này có sự biến
đổi to lớn. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại
tăng trưởng nhanh.
- Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm nước này đạt tới 30 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim
ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển. Vấn đề tăng trưởng và công bằng xã
hội đã được chú trọng giải quyết.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm nước này khá cao : Trong những năm 70 của thế kỉ XX, tốc độ
tăng trưởng của Indonexia là 7%-7,5%, của Malaixia là 7,8%, của Philipin là 6,3%, còn Thái Lan là
9%(1985-1995), Xingapo chuyển mình mạnh nhất với tốc độ tăng trưởng 12%(1966-1973) và trở
thành” con rồng” nổi trội nhất trong bốn “ con rồng” kinh tế của châu Á.
- Năm 1997-1998, các nước ASEAN trải qua một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng. Nền kinh
tế bị suy thoái, tình hình chính trị một số nước không ổn định. Sau vài năm khắc phục, kinh tế dần dần
hồi phục, các nước ASEAN lại tiếp tục phát triển.
2. Nhóm các nước Đông Dương
- Sau khi giành được độc lập, về cơ bản các nước Đông Dương (1) đã phát triển theo hướng kinh tế

tập trung, đạt được một số thành tựu, nhưng còn nhiều khó khăn. Vào những năm 80-90 của thế kỉ
XX, các nước này bước sang nền kinh tế thị trường.
- Bước vào thời kì hòa bình xây dựng đất nước, nhân dân Lào đã đạt được một số thành tựu bước đầu,
nhưng về căn bản, Lào vẫn là một nuwocs nông nghiệp lạc hậu. Từ cuối năm 1986, nước Lào thực
hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ tộc được cải thiện. GDP năm
2000 tăng 5,7%, sản xuất nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 9,2%.
- Sau khi tình hình chính trị ổn định. Cam puchia bước vào thời kì phục hồi kinh tế và đạt được một
số thành tựu đáng kể. Mặc dù sản xuất công nghiệp tăng 7% (1995), nhưng Campuchia vẫn là một
nước nông nghiệp.
III. Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
13
Trang
13/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
1. Sự ra đời:
- Sau khi giành độc lập, các nước bước vào thời kỳ phát triển kinh tế rất khó khăn, nhiều nước trong
khu vực thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.
- Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực,
nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương đang bị sa lầy và sự thất bại là không
tránh khỏi.
- Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, những thành
công của khối thị trường chung Châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
- Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc(Thái
Lan), với sự tham gia của 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin..
2. Mục tiêu:
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh
thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.

3. Quá trình phát triển và triển vọng:
- Trong giai đoạn đầu (1967 - 1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí
trên trường quốc tế.
- Tháng 2 - 1976, Hiệp ước Bali được ký kết với nội dung chính là tăng cường quan hệ hữu nghị và
hợp tác ở Đông Nam Á. Từ đây, ASEAN có sự khởi sắc.
Nội dung Hiệp ước Bali (2 – 1976) đã xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục,..
- Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với các nước Đông Dương. Song từ cuối thập niên
80, khi "vấn đề Campuchia" được giải quyết, các nước này đã bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu.
- Các nước gia nhập ASEAN: Brunây (1984), Việt Nam (1995), Lào và Mianma (1997),
Campuchia( (1999).
- Từ 5 nước sáng lập ban đầu đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên hợp tác
ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.
- Vai trò: ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác chặt chẽ và toàn diện của khu vực Đông Nam
Á, góp phần tạo dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển.
+ Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA).
+ Năm 1993, ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia trong và ngoài
khu vực.
+ ASEAN chủ động đề xuất diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM)
+ ASEAN tích cực tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
14
Trang
14/88
GÓC HỌC TẬP



Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
+ Tháng 11 – 2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã kí kết bản Hiến chương ASEAN nhằm
xây dựng một cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn.
* Triển vọng: ASEAN mở rộng quan hệ hợp tác với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc (người ta nói
đến ASEAN +3)
4. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN.
- Thời cơ: Việt Nam gia nhập ASEAN mở ra giai đoạn mới trong quan hệ quốc tế với Việt Nam, tạo
điều kiện cho Việt Nam được hòa nhập vào cộng đồng khu vực, vào thị trường các nước Đông Nam
Á, thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu, học tập, tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ, văn
hóa...để phát triển. Nâng cao vai trò, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Thách thức: Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế, trong khi trình độ
kinh tế, khoa học-kỹ thuật của Việt Nam còn thấp nên đây sẽ là một thách thức lớn. Nếu Việt Nam
không bắt kịp trình độ phát triển chung của khu vực thì dễ bị tụt hậu về kinh tế. Nếu không đứng vững
thì dễ bị hòa tan về chính trị, xã hội
B. ẤN ĐỘ
- Diện tích 3,3 triệu km² ; dân số 1 tỷ 20 triệu người (2000)
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát
triển mạnh mẽ.
I. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Ngày 19 – 2 – 1946, hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng ứng
của các lực lượng dân chủ.
- Ngày 22 – 2, ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít-tinh chống
Anh…lôi kéo quần chúng nổi dậy ở Can-cút-ta,Ma-đrát, Ka –ra-si.
- Ở nông thôn xung đột nông dân với địa chủ.
- Đầu năm 1947, 40 vạn công nhân Calcutta bãi công.
- Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ. Theo kế
hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
- Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập.
- Ngày 26 – 1 – 1950, Cộng hòa Ấn Độ thành lập.
II. Xây dựng đất nước:

1. Đối nội: đạt nhiều thành tựu
- Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự
túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo.
- Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân..., đứng thứ 10 thế giới
về công nghiệp.
- Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về
công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên
tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo…)
2. Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân
tộc thế giới. Ngày 7 – 1 – 1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.
15
Trang
15/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề

Bài 5. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
A. CÁC NƯỚC CHÂU PHI
I. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập ở Châu Phi
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa phát xít bị đánh bại, các nước thực dân có nhiều thuộc địa
ở châu Phi bị suy yếu (Anh, Pháp), đây là cơ hội cho các nước ở châu Phi đứng lên đấu tranh giành
độc lập.
- Sau chiến tranh, hệ thống XHCN ra đời, đây là chỗ dựa cho cuộc đấu tranh đòi độc lập ở châu Phi.
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trước hết là của Việt Nam và Trung Quốc đã
cổ vũ các cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi.
- Giai đoạn 1945 – 1975, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi phát triển, mạnh mẽ, một loạt các
nước cộng hòa ra đời.
- Các nước Ai Cập (7 – 1952), Libi (1952), Angiêri (1954 – 1962), Tuynidi (1956), Gana (1957),

Ghinê (1958) lần lượt tuyên bố độc lập.
- Năm 1960, lịch sử ghi nhận là năm châu Phi với việc 17 nước giành được độc lập.
- Năm 1975, thắng lợi của nhân dân Môdămbich, Ănggôla về cơ bản đã chấm dứt sự tồn tại của chủ
nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó.
- Thắng lợi của nhân dân Nam Roôđêdia dẫn đến sự thành lập nước cộng hòa Dimbabuê (4 – 1980).
- Chính quyền Nam Phi trao trả độc lập cho Namibia (3 – 1990).
- Tại Nam Phi, do đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp (11 – 1993) đã chính thức xóa bỏ chế
độ phân biệt chủng tộc Apácthai. Sau đó, với thắng lợi của cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên ở Nam
Phi (4 – 1994), ông Nenxơn Manđêla trở thành tổng thống da đen đầu tiên ở Nam Phi.
II.Tình hình phát triển kinh tế- xã hội
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển
kinh tế, xã hội và đã thu được những thành tựu bước đầu, song chưa đủ để thay đổi căn bản bộ mặt
của châu lục này.
- Nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định và khó khăn : xung đột về sắc
tộc và tôn giáo, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên; bệnh tất và mù chữ; sự bùng nổ về dân số; đói
nghèo, nợ nần và phụ thuộc nước nghèo v.v..
- Tất cả những điều đó đã và đang là thách thức lớn đối với châu Phi.
- Trong số 43 quốc gia mà Liên hợp quốc xác định là nghèo nhất thế giới (1997), ở châu Phi có 29
nước. Khoảng 150 triệu dân châu Phi thuộc diện đói ăn thường xuyên. Vào đầu những năm 90, số nợ
của châu hi lên tới 300 tỉ USD với số lãi hằng năm phải trả trên 25 tỉ USD.
- Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) thành lập tháng 5 - 1963, đến năm 2002 đổi tên thành Liên
minh châu Phi (AU). Liên minh châu Phi đang triển khai nhiều chương trình phát triển của châu lục.
Con đường đi tới tương lai tươi sang của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ.
B. CÁC NƯỚC MĨ LATINH

16
Trang
16/88
GÓC HỌC TẬP



Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
Khu vực Mĩ Latinh gồm 33 nước(trong đó một nước ở Bắc Mĩ là Mehicô cùng toàn bộ các nước ở
Trung, Nam châu Mĩ và vùng biển Caribê), diện tích trên 20,5 triệu km², dân số 517 triệu người
(2000).
I. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Nhiều nước Mĩ Latinh đã giành độc lập từ đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lệ thuộc vào Mĩ. Mĩ tìm
cách xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực này.
- Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh là chống chế độ độc tài, bảo vệ độc lập, thực hiện dân
chủ.
- Hình thức đấu tranh rất phong phú:
+ Đấu tranh vũ trang ở Vênêxuêla. Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê,...
+ Bãi công của công nhân ở nhiều nước.
+ Đấu tranh nghị trường,...
- Năm 1952, chế độ độc tài được thiết lập ở Cuba, chúng đàn áp nhân dân, xóa bỏ dân chủ...Nhân dân
Cuba đã đứng lên đấu tranh dưới sự lạnh đạo của Phiđen. Ngày 1 – 1 – 1959, chế độ độc tài sụp đổ,
nước cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen đứng đầu.
+ Cách mạng Cuba thắng lợi, đây là ngọn cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh, Nó
ảnh hưởng, tác động tới phong trào đấu tranh giành và bảo vệ Tổ quốc và xây dựng XHCN.
- Trong những năm 60 – 70, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài phát triển mạnh ở khu vực và
thu nhiều thắng lợi.
- Năm 1964, phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi thu hồi chủ quyền kênh đào diễn ra mạnh
mẽ. Đến năm 1999, Mĩ phải trả lại kênh Panama.
- Trong năm 1963, vùng biển Caribê có 13 quốc gia giành độc lập.
- Chế độ độc tài bị xóa bỏ ở Achentina sau 1982, Bolivia (1982), Braxin (1985), Chilê (1988),...Kết
quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân chủ được thành lập.
II. Tình hình phát triển kinh tế xã hội.
- Sau khi khôi phục độc lập, các nước Mỹ La-tinh đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhiều nước
trở thành những nước công nghiệp mới (NIC) như Brazil, Argentina, Mehico.
- Tại Cu ba:

+ Sau khi cách mạng thành công, Cu ba tiến hành cải cách dân chủ.
+ Năm 1961 tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Với sự nỗ lực của nhân dân và sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nhĩa đạt nhiều thành tựu như
xây dựng công nghiệp với cơ cấu ngành hợp lý, nông nghiệp đa dạng, đạt thành tựu cao về văn hóa,
giáo dục, y tế, thể thao…
- Trong thập niên 80, các nước bị suy thoái nặng nề về kinh tế, lạm phát tăng nhanh, nợ nước ngoài
chồng chất, dẫn đến nhiều biến động chính trị (Argentina, Bolivia, Brazil, Chi Lê…)
- Sang thập niên 90, kinh tế Mỹ La-tinh có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ lạm phát giảm mạnh, đầu
tư nước ngoài tăng….Tuy nhiên, Mỹ La-tinh vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội (đặc biệt
tham nhũng là quốc nạn, phân phối không công bằng, nợ nước ngoài ).
17
Trang
17/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề

Bài 6. NƯỚC MĨ
I. Sự phát triển về kinh tế, khoa học của Mĩ từ năm 1945 đến 1973:
1. Kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
+ Trong khoảng nửa sau những năm 40, tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình là 6 %.
+ Sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm tới hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới ( 56,6 %
năm 1948 ).
+ Sản xuất nông nghiệp tăng 27 % so với trước chiến tranh. Năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ
bằng 2 lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.
+ Mĩ có hơn 50 % tàu bè đi lại trên mặt biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới ( khoảng 24,6 tỉ USD năm
1949 ) và nền kinh tế Mĩ chiếm tới gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
+ Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

* Sở dĩ kinh tế Mĩ có được sự phát triển và sức mạnh to lớn như vậy là do một số yếu tố sau:
+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lợi.
+ Mĩ có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.
+ Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nước khác. Hơn
nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí.
+ Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại của thế giới. Việc áp dụng thành
công những thành tựu của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
+ Trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mĩ rất cao. Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti và
tập đoàn tư bản lũng đoạn ở Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.
+ Các chính sách và hoạt động và hoạt động điều tiết của Nhà nước cũng có vai trò quan trọng thúc
đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
2. Thành tựu khoa học - kĩ thuật:
- Mĩ đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại:
+ Trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nhà khoa học nổi tiếng của thế giới đã di cư sang
Mĩ vì ở đây có điều kiện hòa bình và những phương tiện đầy đủ nhất để làm việc. Đầu tư cho giáo dục
và nghiên cứu khoa học ở Mĩ rất lớn.
+ Mĩ là nước đã khởi đầu cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai của toàn nhân loại.
+ Mĩ là một trong những nước đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện
tử, máy tự động và hệ thống máy tự động,...), vật liệu mới (pôlime, vật liệu tổng hợp), năng lượng
mới (năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch, tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ (đưa người lên Mặt Trăng
năm 1969, thám hiểm sao Hỏa), đi đầu cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp, cách mạng trong
giao thông và thông tin liên lạc và trong sản xuất vũ khí hiện đại (tên lửa chiến lược, máy bay tàng
hình, bom khinh khí,...).
3. Về chính trị - xã hội:
18
Trang
18/88
GÓC HỌC TẬP



Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
- Cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước
- Duy trì và bảo vệ chế độ tư bản.
- Ngăn chặn , đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ
- Chính trị - xã hội không ổn định,mâu thuẫn giai cấp, xã hội và sắc tộc…
- Đấu tranh giai cấp, xã hội ở Mỹ diễn ra mạnh mẽ: Đảng Cộng sản Mỹ đã có nhiều hoạt động đấu
tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
4. Về đối ngoại:
- Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế
giới. Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn, và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn CNXH.
+ Đàn áp phong trào GPDT, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh,
vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh.
- Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ...
trên thế giới (Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
- Tháng 2-1972 Tổng thống Ních xơn thăm Trung Quốc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mỹ - Trung
Quốc; tháng 5 - 1972 thăm Liên Xô.
- Thưc hiện chiến lược hòa hoãn để chống lại phong trào cách mạng của các dân tộc.
II. Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991.
- Từ năm 1973 – 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (năng suất lao động giảm còn 0.43% năm )
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng
tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
- Mỹ ký Hiệp định Pa ri 1973, rút quân khỏi Việt Nam .Tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu” và
theo đuổi chiến tranh lạnh.
- Học thuyết Ri- gân (Reagan) chủ trương tăng cường chạy đua vũ trang.
- Sự đối đầu Xô – Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và
Nhật vươn lên.
- Giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới.

- Tháng 12 - 1989, Mỹ – Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” mở ra thời kỳ mới trên
trường quốc tế
III. Nước Mĩ từ năm 1991 đến 2000
1. Kinh tế, khoa học –kỹ thuật và văn hóa.
- Thập niên 90 , kinh tế suy thoái ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế giới .
- Tổng thống Clinton (1993-2001) cầm quyền, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển trở lại. Kinh tế Mỹ
vẫn đứng đầu thế giới: GNP là 9765 tỷ USD, GNP đầu người là 34.600USD, chiếm 25% giá trị tổng
sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB…
19
Trang
19/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
- KH-KT: phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới
2. Chính trị và đối ngoại .
- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng”:
+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc , trật tự hai cực I-an-ta (Yalta) sụp đổ, Mỹ có tham vọng chi phối
và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được.
- Với sức mạnh kinh tế, khoa học – kỹ thuật Mỹ thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, nhưng thế giới
không chấp nhận.
- Vụ khủng bố ngày 11- 9 - 2001 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa
khủng bố làm cho Mỹ thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại ở thế kỷ XXI.

Bài 7. TÂY ÂU
I. Kinh tế

1. Từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX
- Sự phát triển:
+ Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Âu đều bị tàn phá nặng nề. Sau chiến tranh, với
sự cố gắng của từng nước và sự viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ của “Kế hoạch Mác-san”, tới năm
1950 nền kinh tế các nước Tây Âu cơ bản được khôi phục.
+ Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX), nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và
phát triển nhanh. Nước Đức trở thành nước công nghiệp thứ ba, Anh trở thành nước công nghiệp thứ
tư, Pháp trở thành nước công nghiệp thứ năm trong hệ thống tư bản chủ nghĩa (sau Mĩ và Nhật Bản).
Từ đầu thập kỉ 70, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
+ Các nước Tây Âu có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.
+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu
(EEC) năm 1957 và Cộng đồng châu Âu (EC) năm 1967.
- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu là:
+ Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng xuất
lao động, hạ giá thành sản phẩm.
+ Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc quản lí và điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
+ Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như nguồn viện trợ Mĩ, tranh thủ giá
nguyên liệu rẻ từ các nước đang phát triển, sự hợp tác có hiệu quả trong Cộng đồng châu Âu (EC).
2. Từ năm 1973 đến năm 1991
- Đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài.

20
Trang
20/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
- Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới, nhưng kinh tế Tây Âu gặp
không ít khó khăn: suy thoái, khủng hoảng, lạm phát và thất nghiệp. Quá trình liên hợp hóa trong

khuôn khổ Cộng đồng châu Âu (EU) vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại.
3. Từ năm 1991 đến năm 2000:
- Đầu thập niên 90 (thế kỉ XX), Tây Âu lâm vào cuộc suy thoái ngắn.
- Từ năm 1994, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tốc độ tăng trưởng tăng từ 2,9 đến
3,4%.
- Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới. Đến giữa thập niên 90 (thế kỷ
XX), 15 nước thành viên EU đã chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới. Có nền khoa học
– kĩ thuật hiện đại.
II. Chính sách đối ngoại
1. Giai đoạn 1945 – 1950:
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nước
Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan… đã tiến hành chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng đều
thất bại.
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ: nhiều nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự NATO do Mĩ đứng đầu.
2. Giai đoạn 1950 – 1973:
- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, đối đầu giữa hai phe, nhiều nước Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục liên
minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác đã nỗ lực mở rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại.
- Các nước Tây Âu đã tham gia “ Kế hoạch Mác san”, gia nhập khối liên minh quân sự Bắc Đại Tây
Dương (NATO, tháng 4 - 1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đứng về phía
Mĩ trong cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam, ủng hộ Ixaren trong các cuộc Chiến tranh Trung
Đông.
- Chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan đã sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới.
3. Giai đoạn 1973 – 1991:
- Từ năm 1973 trở đi, quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây Âu cũng diễn ra những “trục trặc”, nhất là
quan hệ Mĩ – Pháp…
- Tháng 8 - 1975, các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu và hai nước Mĩ,
Canađa kí định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở châu Âu dịu đi
rõ rệt.
- Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra những sự kiện to lớn mang tính đảo lộn: bức tường Béclin
bị phá bỏ (tháng 11 - 1989), hai siêu cường Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12 1989), nước Đức tái thống nhất (tháng 10 - 1990).

4. Từ năm 1991 đến năm 2000:
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, quá trình liên kết của các thành viên EU trở nên chặt chẽ
hơn. Các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ quốc tế với các nước tư bản khác, các nước đang
phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latnh,...
III. Liên minh châu Âu (EU)
1. Quá trình hình thành:
21
Trang
21/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh hướng liên kết khu vực diễn
ra mạnh mẽ.
- Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lúcxămbua) cùng thành lập Cộng đồng
Than – Thép châu Âu (1951), sau là Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế
châu Âu (EEC) (1957).
- Năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ tháng 1 - 1993 đổi tên là
Liên minh châu Âu (EU).
2. Sự phát triển:
- Thành viên: Từ 6 nước ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước. Năm 2004, kết nạp
thêm 10 nước Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành viên lên 27 nước.
- EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn
liên minh trong lĩnh vực chính trị.
- Tháng 6 - 1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3 - 1995, bảy nước EU
huỷ bỏ sự kiểm soát đối với việc đi lại của công dân các nước này qua biên giới của nhau. Tháng 1 2002, chính thức sử dụng đồng tiền chung EURO.
- Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của
thế giới.
- Quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập năm 1990.


Bài 8. NHẬT BẢN
I. Kinh tế
1. Giai đoạn 1945 – 1952:
- Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề
(3 triệu người chết và mất tích; cơ sở vật chất bị phá huỷ nặng nề; 13 triệu người thất nghiệp); thảm
hoạ đói rét đe doạ cả nước; là nơi Mĩ đóng quân từ năm 1945 đến năm 1952.
- Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cải cách lớn: Thủ tiêu chế độ
kinh tế tập trung, Cải cách ruộng đất, Dân chủ hoá lao động.
- Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật Bản nỗ lực khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
2. Giai đoạn 1952 – 1973:
- Từ năm 1953 đến năm 1960 có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản
bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”, tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số
(1960 – 1969 là 10,8%). Nhật Bản trở thành một siêu cường kinh tế (sau Mĩ).
- Tới năm 1968, vươn lên là vương quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ. Từ đầu những năm 70 trở đi,
Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới (cùng Mĩ và Liên minh
châu Âu).
- Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế:
+ Coi trọng yếu tố con người: được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức
và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng…; được xem là vốn quí nhất, là “công nghệ cao
nhất”, là nhân tố quyết định hàng đầu.
22
Trang
22/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước và các công ty Nhật Bản (như thông tin và dự
báo về tình hình kinh tế thế giới; áp dụng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao

năng suất và sức cạnh tranh hàng hóa, tín dụng…).
+ Các công ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh
cao.
+ Luôn áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến
mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.
+ Chi phí cho quốc phòng ít nên có điều kiện tập trung cho phát triển kinh tế.
+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc Chiến tranh Triều Tiên
(1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu.
II. Khoa học – kĩ thuật
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, tập trung chủ yếu là nghiên cứu về lĩnh vực
sản xuất dân dụng.
- Sản xuất nhiều mặt hàng dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ô tô…), các tàu chở dầu có tải
trọng lớn (1 triệu tấn), xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối liền hai đảo Hôn-su và Hốccai-đô, xây dựng cầu đường bộ đô dài 9,7 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư…
III. Chính sách đối ngoại
1. Trong thời kì “Chiến tranh lạnh”
- Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ, thể hiện ở việc ký Hiệp
ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật (tháng 9 - 1951), về sau được gia hạn
nhiều lần. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng
quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và tham gia Liên hợp quốc.
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường hoá quan hệ với
Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ước Hòa bình và Hữu nghị Nhật – Trung được kí kết.
- Tháng 8 - 1977, với học thuyết Phucưđa, đánh dấu sự “trở về” châu Á của Nhật Bản.
- Năm 1991, Nhật Bản đưa ra “Học thuyết Kaiphu” là tiếp tục phát triển “Học thuyết Phucưđa” trong
hoàn cảnh lịch sử mới nhằm củng cố mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước
Đông Nam Á.
2. Sau thời kì “Chiến tranh lạnh”
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, tháng 4/1996, Hiệp ước An ninh Nhật – Mĩ được tái khẳng định
kéo dài vĩnh viễn. Mặt khác, Nhật vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng đối ngoại với các
nước trên phạm vi toàn cầu.

- Quan hệ hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các nước NICs và ASEAN phát triển với tốc độ mạnh
mẽ.

Bài 9. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH
I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh.
1. Nguồn gốc mâu thuẫn Đông - Tây
23
Trang
23/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề
Sau chiến tranh quan hệ Xô – Mỹ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng
“chiến tranh lạnh”.
* Nguyên nhân: do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.
- Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội
và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
- Mỹ chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá chủ
thế giới.
- Mỹ lo ngại trước ảnh hưởng to lớn của Liên Xô và Đông Âu, sự thắng lợi của CHND Trung Quốc,
CNXH đã trở thành hệ thống thế giới từ Động Âu sang Đông Á.
- Sau CTTG II, Mỹ là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có
quyền lãnh đạo thế giới.
2. Diễn biến “chiến tranh lạnh”
- Sự kiện khởi đầu 12 – 3 - 1947, Tổng thống Tru-man gửi thông điệp tới Quốc hội Mỹ khẳng định: sự
tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ,
biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô.
- Học thuyết Truman: củng cố chính quyền phản động và đẩy lùi phong trào đấu tranh ở Hy Lạp và
Thổ Nhĩ Kỳ. Biến hai nước này thành tiền đồn chống Liên Xô và Đông Âu.

- Kế hoạch Mácsan (6 - 1947), viện trợ 17 tỷ đô la giúp Tây Âu khôi phục kinh tế. Tạo nên sự đối lập
về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu XHCN.
- Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO ) ngày 4 – 4 – 1949, là liên minh quân sự
lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ cầm đầu chống Liên Xô và các nước XHCN Đông
Âu.
- Tháng 1-1949 Liên xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kin tế SEV.
- Tháng 5-1955 thành lập Tổ chức Hiệp ướcVác-xa-va (Varsava), một liên minh chính trị- quân sự
mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu.

Như vậy: sự ra đời của NATO, Vácxava, kế hoạch Macsan, khối SEV đã đánh dấu sự xác lập cục
diện hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới.
II. Sự đối đầu Đông – Tây và những cuộc chiến tranh cục bộ ác liệt.
Trong thời kỳ “chiến tranh lạnh”, hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực
trên thế giới đều liên quan tới sự “đối đầu” giữa hai cực Xô - Mỹ.
1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp 1945 - 1954
- Sau CTTG II, thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương, nhân dân Đông Dương kiên cường chống
Pháp.Được sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.
- Từ 1950, khi Mỹ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, cuộc chiến này ngày càng chịu sự tác động
của hai phe.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Genève được ký kết (7 - 1954) đã công nhận độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, nhưng Việt Nam tạm thời bị chia
cắt làm hai miền ở vĩ tuyến 17. Hiệp định Genève là thắng lợi của nhân dân Đông Dương nhưng cũng
phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai phe.
24
Trang
24/88
GÓC HỌC TẬP


Tài liệu ôn tập môn sử theo chuyên đề

2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953)
- Sau CTTG, Triều Tiên tạm thời chia làm hai miền: Bắc vĩ tuyến 38 do Liên Xô cai quản và phía
Nam là Mỹ.
- Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, hai miền Triều Tiên đã thành lập hai quốc gia riêng ở hai
bên vĩ tuyến 38, Đại Hàn dân quốc (phía Nam) và Cộng hòa DCNH Triều Tiên (phía Bắc).
- Từ 1950 – 1953, chiến tranh Triều Tiên bùng nổ có sự chi viện của Trung Quốc Và Liên Xô (miền
Bắc) và Mỹ (miền Nam).
- Hiệp định đình chiến 1953 công nhận vĩ tuyến 38 là ranh giới quân sự giữa hai miền. Chiến tranh
Triều Tiên là sản phẩm của “chiến tranh lạnh” và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.
3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mỹ (1954 - 1975)
- Sau 1954, Mỹ hất cẳng Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt
Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.
- Việt Nam đã trở thành điểm nóng trong chiến lược toàn cầu của Mỹ nhằm đẩy lùi phong trào GPDT
và làm suy yếu phe XHCN.
- Chiến tranh Việt Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất, phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe.
- Cuối cùng, mọi chiến lược chiến tranh của Mỹ bị phá sản, Mỹ phải ký Hiệp định Paris (1973), cam
kết tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phải rút quân và cam
kết không dính líu về quân sự hoặc can thiệp về chính trị đối với Việt Nam.
- Năm 1975, nhân dân Đông Dương kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
III. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và chiến tranh Lạnh chấm dứt
1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông - Tây
- Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô Mỹ.
- Ngày 9 - 11 - 1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức
và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
- Năm 1972, Xô - Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM (Hiệp ước Chống tên
lửa đạn đạo), SALT-1 (Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược), đánh dấu sự hình thành thế cân
bằng về quân sự và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, khẳng định những
nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải
quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.

- Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế – KHKT,
trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua
vũ trang.
2. Chiến tranh lạnh kết thúc
Tháng 12 - 1989, tại Manta (Malta- Địa Trung Hải ), Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”
để ổn định và củng cố vị thế của mình.
* Nguyên nhân khiến Xô - Mỹ kết thúc “chiến tranh lạnh”:
- Cả hai nước đều quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” nhiều mặt.
25
Trang
25/88
GÓC HỌC TẬP


×