Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ UDIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.03 KB, 50 trang )

Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình 02 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần giải pháp công
nghệ UDIC,em đã được Ban lãnh đạo cũng như các anh chị nhân viên trong
Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ UDIC luôn tạo điều kiện, cung cấp đầy
đủ tư liệu và hướng dẫn nhiệt tình trong quá trình thực hiện các công việc
được giao, cũng như trong quá trình hình thành đề cương viết báo cáo.Với
môi trường làm việc đoàn kết, chan hòa, tác phong làm việc chuyên nghiệp,
năng động, sáng tạo và tận tâm của các cán bộ, nhân viên là tấm gương lớn để
em học tập và noi theo. Em nhận thức được rằng, thời gian đi thực tập không
chỉ giúp em có điều kiện tiếp xúc với công việc thực tế, có điều kiện vận dụng
sáng tạo những kiến thức có trong nhà trường, mà em còn có thể thu được
những kinh nghiệm thực tế như: rèn luyện được khả năng giao tiếp, lối
sống,rèn luyện sự tự tin và văn hóa ứng xử trong môi trường doanh nghiệp.
Để bài báo cáo tốt nghiệp đạt kết quả tốt, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý nhân lực Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian làm bài báo cáo. Xin
gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo,Phòng Nhân sự, các phòng ban cùng toàn thể
các anh, chị nhân viên trong Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ UDIC đã
tạo điều kiện cho em tìm kiếm tài liệu, củng cố kiến thức và nghiệp vụ chuyên
môn.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, nhưng do hạn
chế về nhiều mặt trong quá trình thực hiện nên bài báo cáo không tránh khỏi
những khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của quý thầy cô để báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hoàng Thị Hương



Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH
CB
CBNV
CBQL
CL
CNV
DN
ĐGTHCV
KHKT
LVTT

NLĐ
NSDLĐ
NSLĐ
PCCV
QTNL
TL
SL
SXKD


Hoàng Thị Hương

Bảo hiểm xã hội
Cán bộ
Cán bộ nhân viên
Cán bộ quản lý
Chất lượng
Công nhân viên
Doanh nghiệp
Đánh giá thực hiện công việc
Khoa học kỹ thuật
Làm việc thực tế
Lao động
Người lao động
Người sử dụng lao động
Năng suất lao động
Phân công công việc
Quản trị nhân lực
Tỉ lệ
Số lượng
Sản xuất kinh doanh

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực có tầm quan trọng hết sức lớn lao đối với mỗi doanh
nghiệp, mỗi tổ chức và ngay cả đối với mỗi quốc gia. Có thể nói nếu không có
sẽ không thể có nền sản xuất vì cho dù máy móc có hiện đại đến đâu cũng
không thể thay thế được con người. Con người là yếu tố quan trọng nhất trong
mọi tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội. Người lao động là nhân tố quyết định
sự tồn tại và phát triển bền vững của một công ty, doanh nghiệp. Người lao
động làm việc, cống hiến công sức cho tổ chức và họ muốn những công sức
đó được thừa nhận và đền đáp xứng đáng. Để làm được điều này thì các công
ty, doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá sự thực hiện công việc của người lao
động trong tổ chức của mình. Chính vì vậy, sử dụng lao động sao cho hợp lý
là một phần không thể thiếu trong hệ thống quản trị nhân sự của mỗi công ty,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ UDIC là công ty hoạt động chuyên
sâu trong lĩnh vực cung cấp, triển khai, giám sát thi công các hệ thống điện
nhẹ, hệ thống tự động hóa, camera giám sát, âm thanh công cộng, kiểm soát
vào ra, hội nghị truyền hình, hạ tầng công nghệ thông tin cho các tòa nhà văn
phòng, khu đô thị, khu công nghiệp.Trong tình hình hiện nay, với chính sách
mở cửa, sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt, khách hàng ngày càng bị chia sẻ,
đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều.Trước thực tế đó đòi hỏi Công
ty cổ phần giải pháp công nghệ UDIC phải có những giải pháp để hoạt động
kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Cùng với sức mạnh của khoa học kỹ
thuật, sức mạnh về tài chính thì con người là yếu tố quan trọng hàng đầu. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ
UDIC phải làm tốt công tác quản lý lao động và sử dụng lao động có hiệu quả
là hết sức quan trọng. Làm tốt công tác này là điều kiện để nâng cao năng suất
Hoàng Thị Hương

3


Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

lao động, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh,đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của công ty.
Với những lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ UDIC”làm đề tài nghiên
cứu báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài giúp cho các hoạt động QTNL của doanh nghiệp được thực hiện
một cách hiệu quả, từ đó đánh giá được quy mô và chất lượng doanh nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng sử dụng lao động tại
Công ty cổ phần giải pháp công nghệ UDIC đề tài nhằm đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa sơ sở lý luận về sử dụng lao động hiệu quả và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại
công ty, chỉ ra những thành công và hạn chế, nguyên nhân chủ yếu trong vấn
đề này;
- Đề xuất được một số các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần giải pháp công nghệ UDIC giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về lao động trong doanh
nghiệp trên cả hai phương diện lượng và chất. Đồng thời đi tìm hiểu hiệu quả

sử dụng lao động và đánh giá thực trạng hiệu quả tại doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ UDIC.
+ Về thời gian: 3 năm: 2012, 2013, 2014.
+ Phạm vi về nội dung: Bài báo cáo tập trung nghiên cứu vào hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực.
Hoàng Thị Hương

4

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học.
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp này là đi thu thập, tổng hợp tất cả các số liệu liên quan
đến tình hình sử dụng nhân lực tại công ty.
Trước hết là điều tra thu thập số liệu từ các nguồn:
- Dữ liệu sơ cấp: Điều tra thực trạng sử dụng lao động tại công ty, thời
gian làm việc của NLĐ và trình độ học vấn trong công ty.
- Dữ liệu thứ cấp: Các phòng ban, báo cáo,...
6. Kết cấu báo cáo
Ngoài lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, phần kết luận và

danh mục tài liệu tham khảo bài báo cáo có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong

doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần giải pháp công nghệ UDIC.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ UDIC.

Hoàng Thị Hương

5

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 . Cơ sở lý luận về lao động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm lao động trong doanh nghiệp
Lao động trong doanh nghiệp là toàn bộ số lượng người lao động có
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp,
được ký kết hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian và không gian
nhất định.Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố của sản xuất

bao gồm: Sức lao động – Đối tượng lao động – Tư liệu sản xuất.
1.1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp
Số lượng lao động của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khác nhau. Sau đây là
một số phương pháp phân loại lao động theo một số tiêu thức chủ yếu sau:


Căn cứ vào việc quản lí lao động và trả lương: chia ra 2 loại:

+ Lao động trong danh sách: Là lực lượng chủ yếu trong doanh nghiệp,
bao gồm những người do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và trả lương và được
ghi vào sổ lao động của doanh nghiệp.
+ Lao động ngoài danh sách: Là những người không thuộc quyền quản lý
sử dụng và trả lương của doanh nghiệp.


Căn cứ vào thời gian sử dụng lao động: chia ra 2 loại

+ Lao động thường xuyên: Là lực lượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp bao gồm những người được tuyển dụng chính thức và làm những công
việc lâu dài thuộc chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
+ Lao động tạm thời: Là những người làm việc theo các hợp đồng tạm
tuyển ngắn hạn để thực hiện các công tác tạm thời, theo thời vụ.


Căn cứ vào vị trí, chức năng của người lao động làm việc tại doanh nghiệp
lao động được phân thành các loại sau:
Hoàng Thị Hương

6


Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Công nhân: Là người trực tiếp tác động vào đối tượng lao động để làm
ra sản phẩm hay là những người phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất.
+ Nhân viên kỹ thuật: Là những người đã tốt nghiệp ở các trường lớp kỹ
thuật từ trung cấp trở lên, đang làm công tác kỹ thuật và hưởng theo thang
lương kỹ thuật.
+ Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người đã tốt nghiệp ở các trường lớp
kinh tế, đang làm các công việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như: Giám đốc, phó giám đốc, nhân viên các phòng ban kinh tế.
+ Nhân viên quản lý hành chính: Là những người đang làm công tác tổ
chức quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên tổ chức, văn thư, lái
xe, bảo vệ.
Ngoài ra, người ta còn tiến hành phân loại lao động theo một số tiêu thức
khác như: Nghề nghiệp, giới tính, tuổi đời, thâm niên nghề, trình độ văn
hóa, bậc thợ, . . . Nghiên cứu phân loại lao động của doanh nghiệp trước
hết phục vụ cho việc đánh giá, phân tích thực trạng đội ngũ lao động hiện
có cuối kỳ báo cáo, tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà vận dụng theo các
tiêu thức khác nhau.
1.1.3. Vai trò của lao động trong doanh nghiệp
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp muốn tiến hành được cần phải có
các yếu tố đầu vào trong đó có vốn, lao động, đất đai, tư liệu lao động và đối
tượng lao động.Thực tế ngày nay cho thấy ở nhiều quốc gia, sự phát triển của
xã hội không những chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, phụ thuộc vào

mức độ trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế mà còn phụ thuộc chủ yếu vào
nhân tố con người. Đặc biệt trong thời đại ngày nay “nền kinh tế tri thức” và tri
thức của con người là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Lao động là một trong nhiều yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất, đó
là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao
Hoàng Thị Hương

7

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng, con người là chủ thể
của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình lao động con người luôn
sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp tác cùng nhau để không ngừng nâng cao năng
suất lao động, qua đó trình độ kỹ thuật của người lao động, kinh nghiệm sản
xuất, chuyên môn hóa lao động ngày càng nâng cao.
Cùng với việc thành lập mới và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
đòi hỏi một lực lượng lao động với số lượng lớn và chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp và yêu cầu của công việc thì sử dụng hiệu quả
lao động sẽ đóng vai trò then chốt giúp doanh nghiệp có định hướng về lao
động trong tương lai, tìm ra hướng đi đúng cho công cuộc đổi mới của
doanh nghiệp.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta luôn đặt con người vào vị trí trung
tâm của quá trình xây dựng và quản lý đất nước, là lực lượng sản xuất cơ bản

và là mục tiêu, động lực chính của phát triển xã hội.
1.1.4. Các phương pháp quản lý lao động trong doanh nghiệp
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý trên cơ sở lựa chọn công cụ và phương tiện
quản lý phù hợp nhằm mang lại hiệu quả quản lý cao nhất trong môi trường
doanh nghiệp. Để quản lý lao động trong doanh nghiệp có thể sử dụng một số
phương pháp sau:
Phương pháp kinh tế
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi
ích kinh tế để đối tượng quản lý đưa ra được phương án hoạt động có hiệu
quả nhất trong phạm vi cho phép. Đây chính là động lực thúc đẩy con người
lao động tích cực bởi lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người tham
gia lao động. Quản lý và áp dụng đúng phương pháp này sẽ tạo sự thoải mái
trong công việc tạo động lực làm việc và tăng thêm sự cống hiến, trung thành
Hoàng Thị Hương

8

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

của người lao động đối với doanh nghiệp.


Phương pháp hành chính


Ở phương pháp này công cụ được sử dụng chủ yếu bằng các văn bản
nội quy, quy định, luật, cơ cấu tổ chức, …. quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm
có thể có các hình phạt bắt buộc, cưỡng chế. Phương pháp này có ưu điểm là
vận hành trơn chu hoàn chỉnh tuy nhiên lại cứng nhắc trong quản lý.


Phương pháp sử dụng quyền lực

Công cụ là quyền lực, dùng quyền lực để buộc đối tượng quản lý phải
làm theo những gì chủ thể quản lý yêu cầu. Với các cách thức như : chuyên
quyền, dân chủ và tùy ý.
Phương pháp này chỉ đạt hiệu quả với các doanh nghiệp mang tính
chuyên quyền, mệnh lệnh phục tùng.


Phương pháp giáo dục

Phương pháp sử dụng đào tạo bồi dưỡng là chủ yếu để người lao động
thông qua những khóa học có thể hiểu rõ về mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức để từ đó điều chỉnh hành vi và tự giác thực hiện.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động
1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng lao động


Khái niệm hiệu quả

Hiệu quả được hiểu theo cách chung nhất là hoàn thành một công việc
nào đó với kết quả tốt nhất trong thời gian và tiết kiệm các khoản chi phí và
nguồn lực.


 Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
Trên thực tế có nhiều khái niệm về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực:
- Thứ nhất, có quan niệm cho rằng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
được thể hiện ở kết quả sản xuất, phần doanh thu hay lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được từ các chi phí kinh doanh, các chi phí trả cho NLĐ được sử
Hoàng Thị Hương

9

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

dụng. Theo quan niệm này, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực được lượng hoá
một cách cụ thể, doanh nghiệp có tổng doanh thu, tổng lợi nhuận cao chứng tỏ
doanh nghiệp đó sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả.
- Thứ hai, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực không chỉ thể hiện ở kết
quả sản xuất mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh mà còn
thể hiện ở khả năng sử dụng nhân lực đúng ngành nghề, khả năng tạo việc
làm cho người lao động, đảm bảo sức khoẻ an toàn cho lao động, mối quan hệ
thân mật giữa người lao động và nhà quản lý, khả năng đảm bảo công bằng
cho người lao động, khả năng tận dụng lao động đúng lúc, đúng chỗ và đúng
thời điểm...
- Trên đây là những quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực quan điểm thứ hai là quan điểm có ý nghĩa tổng quát nhất đối với
công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Bởi trong khi các yếu
tố khác không thay đổi hay tỷ lệ tăng kết quả sản xuất kinh doanh cao hơn tỷ

lệ tăng các yếu tố khác. Các yếu tố khác bao gồm: Nguồn vốn đầu tư, tổng số
lao động, cường độ lao động, thời gian lao động,... Hơn nữa, nếu kết quả sản
xuất kinh doanh tăng, tiền lương bình quân tăng, sức khỏe và mức độ an toàn
cho người lao động tăng, mức dộ chấp hành kỷ luật lao động cao hơn, quan hệ
giữa người lao động và người sử dụng lao động càng thân mật hơn, người lao
động được công bằng hơn thì khi đó hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chắc
chắn cao và ngược lại.
1.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Trên thực tế có rất nhiều tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động,
trong đó mỗi doanh nghiệp lại tự xây dựng cho mình các tiêu chuẩn cụ thể đối
với từng ngành, nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng như từng bộ
phận mà NLĐ tham gia thực hiện công việc. Để đánh giá một cách khách
quan và hợp lý nhất hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp cần xây
Hoàng Thị Hương

10

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

dựng một số tiêu chuẩn như sau:
Một là, tiêu chuẩn về quy mô, cơ cấu lao động trong doanh nghiệp: cho
biết tổng sốlao độngtrong doanh nghiệp; độ tuổi, giới tính, trình độ,… phù
hợp với yêu cầu công việc.
Hai là, học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ: thể hiện thông qua trình
độ học vấn, bậc thợ và bồi dưỡng nâng cao tin học, ngoại ngữ.

Ba là, thực hiện nội quy, quy định của doanh nghiệp và thực hiện công
việc theo đúng kế hoạch.
Bốn là, tuyển dụng lao động đúng và đủ: đây là tiêu chuẩn quan trọng để
xác định doanh nghiệp có thực hiện nguyên tắc tuyển đúng người đúng việc.
Đây sẽ là cơ sở đầu tiên để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Năm là, tình hình sử sụng thời gian lao động cho biết doanh nghiệp sử
dụng thời gian lao động hiệu quả hay không hiệu quả.
Sáu là, sử dụng và quản lý tiền lương, vốn và lợi nhuận. Tiêu chuẩn này
cho biết chi phí để trả cho người lao động khi hoàn thành một sản phẩm hay
khối lượng công việc theo hợp đồng và mỗi lần thực hiện công việc sẽ mất
bao nhiêu chi phí , đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu lãi.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
1.2.3.1. Chỉ tiêu quy mô và cơ cấu lao động
Chỉ tiêu này cho biết sự biến động lao động trong doanh nghiệp qua các
kỳ.Có hai phạm trù liên quan đến biến động lao động sau :
-Thừa tuyệt đối: là số người đang thuộc danh sách quản lý của doanh
nghiệp nhưng không bố trí được việc làm, là số người dôi ra ngoài định mức
cho từng khâu công tác, từng bộ phận sản xuất kinh doanh.
- Thừa tương đối là những người lao động được cân đối trên dây
chuyền sản xuất của doanh nghiệp và các khâu công tác, nhưng không đủ việc
làm cho cả ngày, ngừng việc do nhiều nguyên nhân khác nhau như thiếu
Hoàng Thị Hương

11

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nguyên vật liệu, máy hỏng ..
1.2.3.2. Chỉ tiêu chất lượng lao động
Chất lượng lao động là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của
người lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức
thực hiện thắng lợi mục tiêu cũng như thỏa mãn nhu cầu của ngươi lao động
cao nhất.
Chất lượng lao động được cấu thành từ những yếu tố sau:
 Trạng thái sức khỏe của NLĐ

Sức khỏe của NLĐ là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần
của con người. Để phản ánh điều đó có nhiều chỉ tiêu biểu hiện như: Tiêu
chuẩn đo lường về chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa,
thần kinh, tâm thần, tai, mũi, họng…

 Trình độ văn hoá của NLĐ
Trình độ văn hóa là sự hiểu biết của người lao động đối với những kiến
thức phổ thông không chỉ về lĩnh vực tự nhiên mà còn bao gồm cả lĩnh vực xã
hội. Ở một mức độ cho phép nhất định nào đó thì trình độ văn hoá của dân cư
thể hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia.
 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của NLĐ

Trình độ chuyên môn kỹ thuật thể hiện sự hiểu biết, khả năng thực hành về
một chuyên môn, nghề nghiệp nào đó. Đó cũng là trình độ được đào tạo ở các
trường chuyên nghiệp, chính quy.Các chỉ tiêu phản ánh trình độ chuyên môn
kỹ thuật như:
- Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo
- Cơ cấu lao động được đào tạo:


Hoàng Thị Hương

12

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Cấp đào tạo
+ Công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn
+ Trình độ đào tạo (cơ cấu bậc thợ..)
Ngoài ra còn có thể xem xét chất lượng NLĐ thông qua chỉ tiêu biểu
hiện năng lực phẩm chất của người lao động
1.2.3.3.Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Năng suất lao động là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp xác định kết quả lao
độngcó ích của người làm việc, được tính bằng số sản phẩm có ích sản xuất
ra trên một đơn vị thờigian hoặc bằng lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp
cho phép đánh giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp.
Doanh thu là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, lao động, dịch vụ cho khách hàng. Để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực theo năng suất lao động người ta sử dụng công thức:
Năng suất lao động bộ phận được tính bằng quan hệ tỷ lệ giữa tổng số
lượng sản phẩm (giá trị sản phẩm) của một doanh nghiệp, đơn vị kinh tế,
ngành kinh tế cấp 2, cấp3, cá nhân sản xuất ra so với tổng thời gian hao phí
sản xuất của bộ phận hoặc của công nhân lao động.

Công thức tính
W

= (đvt: đơn vị hiện vật hoặc đơn vị tiền tệ/đơn vị thời gian)

Trong đó:
Q là tổng số lượng sản phẩm (hoặc tổng giá trị sản phẩm) của bộ phận
(doanh nghiệp, ngành kinh tế cấp 2, 3, cá nhân) sản xuất ra trong kỳ thống
kê.T là tổng thời gian lao động mà bộ phận đó sản xuất ra sản phẩm trong kỳ.
1.2.3.4 .Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận lao động
Chỉ tiêu lợi nhuận được tính dựa trên công thức:
Mức sinh lời = (đồng/người)
Hoàng Thị Hương

13

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ thực hiện người lao động tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả sử dụng lao
động càng cao. Tuy nhiên cũng phải quan tâm tới khả năng làm việc cũng như
sức khỏe của người lao động có thể đảm bảo để thực hiện các công việc của
kỳ kế tiếp không.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp



Sứ mệnh, chiến lược phát triển của doanh nghiệp

Sứ mệnh của công ty là khái niệm dùng để xác định các mục đích của công
ty, những lý do công ty đó ra đời và căn cứ tồn tại, phát triển của nó. Sứ mệnh
của công ty chính là bản tuyên ngôn của công ty đó đối với xã hội, nó chứng
minh tính hữu ích và các ý nghĩa trong sự tồn tại của công ty đối với xã hội.
Chiến lược là chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết kế
để đạt được một mục tiêu cụ thể, là tập hợp các mục tiêu dài hạn và các biện
pháp, các cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó.
Sứ mệnh và chiến lược sẽ quyết định hướng đi cho doanh nghiệp, trong đó
việc sử dụng hiệu quả lao động sẽ là cơ sở để doanh nghiệp từng bước hoàn
thành mục tiêu của doanh nghiệp.


Văn hóa của doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ
biến và tương đối ổn định trong doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng tác động trực tiếp
đến hiệu quả làm việc của NLĐ, là động lực, niềm vui trong công việc.
NLĐ không phải lúc nào cũng quan tâm tới vật chất hay những thứ đạt
được mà họ muốn được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, có được sự
thoải mái trong công việc. Khi đó NLĐ sẽ cống hiến cho doanh nghiệp, chú
tâm trong công việc từ đó hiệu quả sử dụng lao động sẽ cao.
Hoàng Thị Hương

14


Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

 Cơ hội việc làm và thăng tiến trong công việc

Đây chính là cách mà doanh nghiệp thu hút và giữ chân nhân tài bằng
việc giao cho họ những cơ hội để đảm nhận công việc có trách nhiệm cao và
khi hoàn thành tốt họ sẽ có được những vị trí cao trong doanh nghiệp. Đồng
thời đề cao được sự cống hiến và trung thành với doanh nghiệp.
NLĐ luôn muốn khẳng định mình, khẳng định giá trị của họ và những
đóng góp cho doanh nghiệp và cơ hội việc làm, thăng tiến trong công việc sẽ
là động lực để NLĐ làm việc, nỗ lực hết mình trong công việc.Từ đó hiệu quả
sử dụng trong lao động không ngừng tăng cao.
 Khoa học kỹ thuật

Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong
nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật
công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản
phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng lao động.
KHKT phát triển nhưng không thể thay thế được NLĐ, họ vẫn là lực
lượng chủ yếu vận hành máy móc và thiết bị, KHKT góp phần giúp cho việc
thực hiện công việc trở nên dễ ràng, gọn nhẹ và nhanh hơn. Từ đó làm giảm
đi các công đoạn không cần thiết, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp. Khi áp dụng KHKT doanh nghiệp phải sử dụng đúng mục
đích, đúng cách thức để tránh lãng phí các nguồn lực.

 Yếu tố thù lao lao động

- NLĐ làm việc cho doanh nghiệp có những nhu cầu riêng, một trong
Hoàng Thị Hương

15

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

những nhu cầu đó là tiền, nó cho phép họ mua các hàng hoà và dịch vụ khác
nhau hiện hữu trên thị trường. Vì vậy có cơ sở cho sự trao đổi: NLĐ phải thực
hiện những công việc mà tổ chức yêu cầu nhằm đạt được mục tiêu và mục
đích của tổ chức để đổi lại việc tổ chức sẽ trả cho họ tiền bạc, hàng hoá và
dịch vụ. Tập hợp tất cả các khoản chi trả dưới các hình thức như tiền, hàng
hoá và dịch vụ mà người sử dụng lao động trả cho nhân viên tạo thành hệ
thống thù lao lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động phụ thuộc rất nhiều vào các khoản thù lao
lao động, thù lao lao động là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động và sẽ
ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm, hài lòng công việc,... thù
lao lao động là một vấn đề phức tạp và có ảnh hưởng quyết định đến sự thành
bại của tổ chức. Mỗi tổ chức, DN cần vận dụng linh hoạt khi xây dựng cơ cấu
thù lao một cách hợp lý nhất.
1.3.2. Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp



Chu kỳ kinh tế

Chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nguồn nhân
lực. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái hay kinh tế bất ổn, doanh nghiệp vẫn
phải một mặt giữ chân người tài, mặt khác vẫn phải giảm chi phí lao động.
Doanh nghiệp phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân viên nghỉ tạm
hoặc giảm phúc lợi,...
Chu kỳ kinh doanh trong giai đoạn hưng thịnh, doanh nghiệp muốn mở
rộng quy mô sản xuất thì cần phải có đội ngũ nhân viên có trình độ, tay nghề
cao, phải tăng cường đào tạo để đáp ứng kịp thời nguồn lực cần thiết.


Cơ cấu kinh tế xã hội

Trình độ phát triển của kinh tế đất nước và NSLĐ xã hội, đặc biệt là
trong lĩnh vực sản xuất vật chất có ảnh hưởng rất căn bản tới sự phát triển các
ngành dịch vụ. Cơ cấu kinh tế thay đổi dẫn đến sự thay đổi cơ cấu, tác động
Hoàng Thị Hương

16

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

mạnh đến số lượng và chất lượng lao động, vì lao động được xem là nguồn
lực quan trọng cho phát triển kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì khả năng thu

hút sức lao động càng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có các chiến lược hoạt động kinh doanh cũng như sử dụng hiệu quả
nguồn lực của mình để có thể đứng vững trên thị trường.


Chính sách quản lý của nhà nước

Pháp luật của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển nguồn
lực của doanh nghiệp. Trong đó có luật lao động, luật doanh nghiêp,các bộ
luật này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích chính đáng của
người lao động như nhu cầu phát triển nghề nghiệp chuyên môn, thăng tiến
trong công việc,….
Trong các bộ luật cũng có sự ràng buộc những điều khoản sử dụng lao
động của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chương trình phát triển
nhân lực phù hợp, thời gian lao động hợp lý, điều kiện lao động đảm bảo. Các
chế độ chính sách về lương, phúc lợi.


Dân số, lực lượng lao động

Dân số, lực lượng lao động: Hiện nay ở Việt Nam, vấn đề dân số luôn là
vấn đề nóng bỏng, với sự tăng lên nhanh của dân số. Dân số nước ta đang ở
thời kỳ dân số vàng, độ tuổi trong lao động là rất lớn, nguồn nhân lực được bổ
sung nhanh, gây một sức ép lên toàn bộ nền kinh tế, do đó việc giá nhân công
rẻ là đương nhiên. Hơn nữa chất lượng đào tạo cũng sẽ không đạt được tiêu
chuẩn do vậy chất lượng lao động cũng bị ảnh hưởng dẫn đến ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng lao động.


Đối thủ cạnh tranh:


Trong thời kỳ kinh tế gặp nhiều khó khăn, để khẳng định được vị thế
của mình trên thương trường, các doanh nghiệp đều có các chiến lược riêng.
Để cạnh tranh được với các đối thủ thì các nhà quản trị cần phải sử dụng lao
độngmột cách có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt chính sách
Hoàng Thị Hương

17

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhân lực thì đối thủ cạnh tranh sẽ lôi kéo những người có trình độ, doanh
nghiệp sẽ mất dần đi những nhân tài. Sự ra đi của nhân viên không chỉ thuần
túy ở vấn đề lương bổng mà là sự tổng hợp của nhiều vấn đề. Doanh nghiệp
cần phân tích đối thủ cạnh tranh của mình, để qua đó có thể xác định được
những cơ hội và thách thức nhằm hỗ trợ quá trình hình thành, triển khai và
điều chỉnh chiến lược một cách hiệu quả nhất...
1.4. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
1.4.1. Đối với doanh nghiệp
Bên cạnh máy móc, trang thiết bị và tài chính nguồn nhân lực trong các
tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực đảm bảo sức sáng tạo
trong mọi tổ chức. Con người thiết kế và sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ, kiểm tra chất lượng và đưa chúng ra bán trên thị trường, phân bổ
nguồn tài chính, xác định những chiến lược kinh doanh và mục tiêu của tổ
chức đó. Không có những con người làm việc có hiệu quả thì mọi doanh

nghiệp đều không thể nào đạt tới mục tiêu của mình.
Ngày nay thế giới đang bước vào kỷ nguyên của nền văn minh thứ 5,
trong đó trí tuệ và nền kinh tế trí thức đang là trụ cột của sự phát triển. Các
thành quả khoa học trở thành yếu tố sản xuất và cấu thành của sản phẩm. Hàm
lượng chất xám trong mỗi sản phẩm cao hay thấp thể hiện sự cạnh tranh của
ngành nghề hay quốc gia đó. Vì vậy, mặt chất lượng của nguồn nhân lực, yếu
tố trình độ chuyên môn, kỹ năng chuyên nghiệp, nhân cách, phẩm chất là
những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và khả năng phát
triển nguồn nhân lực của tổ chức, doanh nghiệp. Đó chính là lý do cần thiết
phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Bởi nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chính là nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và làm cho người công nhân
nhanh chóng quen với công việc, có được những kỹ năng làm việc, giảm được
Hoàng Thị Hương

18

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sử dụng được triệt để những khả năng
riêng của từng người.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chính là nâng cao trí tuệ,
trình độ, kiến thức thực tế và năng lực cho người lao động, giúp cho người lao
động thành thạo với các động tác, thao tác, từ đó nâng cao năng suất lao động
cho công ty.Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ thúc đẩy thực hiện thành

công các mục tiêu, sứ mạng, chiến lược phát triển của doanh nghiệp, tạo động
lực cải thiện quan hệ lao động lành mạnh trong doanh nghiêp và thu hút được
nguồn nhân lục chất lượng cao làm việc trong doanh nghiệp.
1.4.2. Đối với người lao động
Khi nâng cao hiệu quả sử dụng tức là tổ chức đã giảm được chi phí đầu
vào, phát huy được hết khả năng của người lao động trong tổ chức nhờ vào
việc bố trí họ đúng vị trí làm việc, đúng ngành nghề và đối xử với họ một
cách công bằng để tạo động lực, thúc đẩy họ ngày càng hoàn thiện bản thân
và cống hiến hết khả năng của mình cho tổ chức. Từ đó, người lao động có
điều kiện nâng cao trình dộ chuyên môn, ổn định và nâng cao đời sống sinh
hoạt, các nhu cầu khác của họ được đáp ứng tốt hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ giúp NLĐnắm bắt được thực tế
về công việc của mình. Ngoài ra, NLĐ hiểu và tự cải tiến khả năng làm việc
của mình cũng như thay đổi để phù hợp với mong muốn của tổ chức. NLĐ sẽ
nhận được sự giúp đỡ từ tổ chức và người quản lý để có những điều chỉnh, thay
đổi phù hợp với vị trí công việc của họ và mục tiêu của tổ chức. Các nhà quản lý
sẽ có những quyết định kịp thời và chính xác hơn, NLĐ do vậy cũng có những
điều chỉnh thay đổi kịp thời về cách thức làm việc cũng như hành vi, thái độ mà
từ đó nâng cao năng suất lao động, hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
1.4.3. Đối với xã hội
Hiệu quả sử dụng lao độngđược nâng cao nó sẽ thúc đẩy nhu cầu học
Hoàng Thị Hương

19

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tập, nhu cầu sinh hoạt, có nhiều phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Từ đó
thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đưa xã hội phát triển. Xã hội phát
triển lại tác động trở lại con người và nhu cầu phát triển lại có điều kiện để
thúc đẩy. Doanh nghiệp cũng tăng các nhu cầu về sản xuất, đáp ứng nhu cầu
của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Khi hiệu quả sử dụng lao độngđược nâng cao, mức sống của người lao
động cũng tăng lên và được đảm bảo. Những người cần khoản trợ cấp của
chính phủ cũng giảm đi dẫn đến giảm chi ngân sách cho người lao động có
cuộc sống khó khăn, giảm được các ảnh hưởng xấu đến xã hội, ..

Hoàng Thị Hương

20

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
UDIC
2.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Giải Pháp Công Nghệ UDIC.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty Cổ phần Giải pháp Công nghệ UDIC – UDICTech (Tên giao dịch
Quốc tế: UDIC Technology Solution J.S.C) là một công ty thành viên trực

thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC), được thành lập
ngày 20/03/2006 theo giấy phép số 0103011380 do Sở kế hoạch đầu tư Hà
Nội cấp.
Văn phòng giao dịch
Địa chỉ

: 301 Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội.

Điện thoại

: (04) 35624768

Email

:

Website

:

Các lĩnh vực hoạt động chính:
- Tư vấn, cung cấp, triển khai, giám sát thi công các hệ thống điện nhẹ,
hệ thống tự động hóa, camera giám sát, âm thanh công cộng, kiểm soát
vào ra, hội nghị truyền hình, hạ tầng công nghệ thông tin cho các tòa
nhà văn phòng, khu đô thị, khu công nghiệp.
- Tư vấn, cung cấp giải pháp, triển khai, giám sát thi công các hệ thống
điều khiển tự động, các giải pháp quản lý tòa nhà, nhà thông minh
(BMS& Smarthome)
- Cung cấp thiết bị điện cao cấp
- Thiết kế, xây dựng, lắp đặt, sửa chữa bảo dưỡng, bảo trì các hệ thống

hạ tầng công nghệ, công nghệ thông tin.
- Phân phối và bán lẻ thiết bị điện nhẹ.
- Triển khai thực hiện các dự án công nghệ thông tin
- Mua bán thiết bị công nghệ cao và thiết bị viễn thông
- Tư vấn khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ

Hoàng Thị Hương

21

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1. Sơ đồ tổ chức
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban Giám đốc

Phòng Tổng hợp

Phòng Kinh doanh và Thị trường

Phòng Kỹ thuật
và Triển khai


Hành chính

Phân phối sản phẩm

Thiết kế

Nhân sự

Marketing

Giám sát

Kế toán

Báo giá/Chào thầu

Triển khai

Công đoàn

Chăm sóc khách hàng
Bảo hành

Vật tư

Hoàng Thị Hương

22


Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty


Giám đốc

- Quản lý, điều hành công ty chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động
và kết quả kinh doanh của công ty trước pháp luật và người lao động trong
công ty;
- Ký kết, thực hiện các hợp đồng theo quy định của pháp luật.


Phòng Tổng hợp

Là bộ phận phục vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác hành
chính nhân sự, đảm bảo điều kiện làm việc và phương tiện phục vụ mọi hoạt
động của công ty, cụ thể:
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của công ty. Lập kế
hoạch mua sắm trang thiết bị trình giám đốc phê duyệt. Thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm kê tài sản các trang thiết bị làm việc của văn phòng định kỳ
hàng năm theo quy định;
- Chuyển phát văn bản của công ty đến nơi nhận, hoặc qua bưu điện
đến nơi tiếp nhận. Tiếp nhận và chuyển các văn bản đến giám đốc hoặc thư ký
Giám đốc. Chuyển các văn bản đến các phòng ban chức năng theo để xử lý

theo yêu cầu của Giám đốc
- Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng;
- Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ cho lao động trong
nội bộ công ty;
- Giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động,
bổ nhiệm, miễn nhiệm cho thôi việc đối với cán bộ nhân viên;
- Phối hợp với ban chấp hành Công đoàn, soạn thảo thỏa ước lao động
tập thể hàng năm;
- Tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề tài chính, thuế;
- Báo cáo kịp thời, nhanh chóng, chính xác về tình hình tài chính của
Hoàng Thị Hương

23

Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

công ty cho Giám đốc;
- Cập nhật sổ sách kế toán, báo cáo thuế hàng tháng và các loại báo cáo
quyết toán hàng năm;
- Chi trả lương cho nhân viên.
- Nhập và giao hàng theo yêu cầu của các bộ phận


Phòng Kinh doanh và thị trường.
- Thu thập thông tin về khách hàng, khai thác và phát triển thị trường;

- Đàm phán và tư vấn cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Chăm sóc khách hàng và giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến

dịch vụ đối với khách hàng.
- Tạo hình ảnh phát triển thương hiệu công ty
- Nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường;
- Tham mưu cho Giám đốc các chiến lược Marketing;
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các nhân viên trong phòng.


Phòng kỹ thuật và triển khai.
- Đảm bảo chất lượng hoạt động của hệ thống kỹ thuật các bộ phận

trong công ty, hỗ trợ kỹ thuật cho mọi hoạt động của công ty, thực hiện bảo
hành bảo trì máy móc và trang thiết bị kỹ thuật, quản lý phương tiện và vật tư
kỹ thuật.
- Tiếp nhận và xử lý các trường hợp sự cố của thiết bị
- Thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của giám đốc
2.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ sau:
-

Tư vấn, cung cấp, triển khai, giám sát thi công các hệ thống điện nhẹ,
hệ thống tự động hóa, camera giám sát, âm thanh công cộng, kiểm soát
vào ra, hội nghị truyền hình, hạ tầng công nghệ thông tin cho các tòa
nhà văn phòng, khu đô thị, khu công nghiệp.

Hoàng Thị Hương

24


Lớp ĐH1407QTNB


Báo cáo tốt nghiệp thực tập
-

-

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tư vấn, cung cấp giải pháp, triển khai, giám sát thi công các hệ thống
điều khiển tự động, các giải pháp quản lý tòa nhà, nhà thông minh
(BMS& Smarthome)
Cung cấp thiết bị điện cao cấp
Thiết kế, xây dựng, lắp đặt, sửa chữa bảo dưỡng, bảo trì các hệ thống
hạ tầng công nghệ, công nghệ thông tin.
Phân phối và bán lẻ thiết bị điện nhẹ.
Triển khai thực hiện các dự án công nghệ thông tin
Mua bán thiết bị công nghệ cao và thiết bị viễn thông
Tư vấn khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ

2.2. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ UDIC.
2.2.1. Đánh giá chung
Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ UDIC tự hào là doanh nghiệp có
đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao.
Các thành viên trong công ty đều là công dân Việt Nam có trình độ chuyên
môn, có phong cách làm việc chuyên nghiệp. Với chính sách theo đuổi của
công ty là xây dựng đội ngũ CBNV có chuyên môn giỏi, có đạo đức nghề
nghiệp cao. Bên cạnh phương châm coi đội ngũ nhân viên như thương hiệu

sống của công ty, bởi đội ngũ nhân viên đã và đang được xây dựng để trở thành
tấm gương phản ánh giá trị cốt lõi của công ty.
2.2.2. Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 2.1: Đặc điểm nhân sự của công ty theo giới tính
Năm
Chỉ tiêu
Nam
Nữ
Tổng số

2012
SL

2013
TL

SL

2014
TL

SL

(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
20
71,4

45
75
69
8
28.6
12
25
18
28
100
57
100
87
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)

TL
(%)
79,3
20,7
100

Lao động của công ty chủ yếu là nam, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số cán bộ
nhân viên. Như vậy ở công ty có sự chênh lệch giới tính khá rõ rệt. Bởi kinh
Hoàng Thị Hương

25

Lớp ĐH1407QTNB



×