Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Thực trạng hình thức trả lương cho người lao động taị công ty TNHH Thương mại và vận tải Lương Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.1 KB, 53 trang )

MỤC LỤC

1


PHẦN MỜ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nhân lực là một nhân tố quan trọng của mọi tổ chức kinh tế - xã hội nói
chung và của các tổ chức doanh nghiệp nói riêng. Dù khoa học kỹ thuật có
phát triển bao nhiêu hay doanh nghiệp có những cơng nghệ hiện đại, nguồn
nguyên liệu rẻ như thế nào thì cũng cần phải có nguồn nhân lực chính là con
người. Bởi con người là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành
công của các tổ chức, doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động kinh doanh
của mình.
Vai trị của ngành quản trị nhân lực vô cùng quan trọng và cũng hết sức
phức tạp. Bởi vì quản trị nhân lực là một ngành nghề liên quan đến con người
và việc quản lý điều hành một ai đó lại phụ thuộc vào cách điều hành và quản
lý nghệ thuật của các nhà quản trị.
Trong ngành quản trị nhân lực và trong cơng việc của người quản trị có
rất nhiều cơng việc như: hoạch định nhân lực, tuyển dụng, bố trí và sắp xếp
nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển nhân lực, các hình thức và quy tắc trả
lương cho người lao động, các chế độ phúc lợi… mỗi công việc đều góp phần
tạo nên sự thành cơng khơng nhỏ của ngành quản trị nhân lực.
Trong các cơng việc đó em đặc biệt quan tâm đến vấn đề về nguyên tắc và
hình thức trả lương cho người lao động của các tổ chức doanh nghiệp hiện nay.
Các tổ chức doanh nghiệp hiện nay chiếm tỷ lệ phần trăm hoạt động
kinh doanh cao nhất trong nước. Việc lựa chọn và nghiên cứu vấn đề tiền
lương trong các tổ chức doanh nghiệp là việc cần thiết. Đối với các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn các nguyên tắc và hình thức
trả lương sao cho phù hợp, thỏa mãn người lao động luôn là vấn đề nan giản
nhất. Lựa chọn hình thức trả lương như thế nào sẽ tác động trực tiếp tới tổng


quỹ lương của doanh nghiệp, tác động đến tiền lương của người lao động và
từ đó tác động đến động lực làm việc của họ. Việc cân bằng giữa lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích của người lao động là điều không hề dễ dàng và ln
là vấn đề khó khăn.
Đứng trước nền kinh tế thị trường và sự canh tranh gay gắt đòi hỏi các
tổ chức doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển phù hợp và vấn đề tiền
2


lương giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Tiền lương giữ vai trị quan trọng khơng
chỉ với người lao động mà cả với tổ chức và xã hội. Đối với người lao động
thì đây là nguồn thu nhập chính giúp họ duy trì cuộc sống, tái sản xuất sức lao
động tích lũy khuyến khích họ làm việc và đồng thời đây là nhân tố ảnh
hưởng đến địa vị của họ trong gia đình và trong các mối quan hệ xã hội. Đối
với tổ chức doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí là cơng cụ thu hút và
duy trì nhân lực, đồng thời thể hiện vị trí của họ trong hoạt động kinh doanh
trên thị trường.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế và với những kiến thức trong quá
trình học tập em đã nghiên cứu vấn đề trả lương ở các doanh nghiệp hiện nay
nói chung và cơng ty mà em nghiên cứu cụ thể nói riêng. Hoạt động về vận tải
là hoạt động rất cần thiết của việc kinh doanh hiện nay. Công ty TNHH
Thương mại và vận tải Lương Anh là công ty mà em tham gia thực tập và tìm
hiểu cơng tác trả lương cho người lao động. cũng là một trong các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh em nhận thấy vấn đề tiền lương của cơng ty cịn
nhiều bất cập và phải có giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác trả lương cho
người lao động nên em đã chọn đề tài báo cáo thực tập là: “Thực trạng hình
thức trả lương cho người lao động taị công ty TNHH Thương mại và vận tải
Lương Anh”. Trên cơ sở đó nhìn nhận lại được những mặt đã đạt được và
những hạn chế còn tồn tại nhằm khắc phục để đưa công ty phát triển hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

Phân tích, làm rõ vấn đề lý luận liên quan đến các hình thức trả lương.
Tìm hiểu và khảo sát thực trạng trả lương.
Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về hình thức trả lương của doanh nghiệp
Tìm hiểu thực tế cơng tác trả lương cho người lao động tại công ty
TNHH Thương mại và vận tải Lương Anh. Từ đó đưa ra các điểm mạnh, điểm
yếu và hướng hồn thiện cho cơng ty.
Đề xuất, giải pháp, kiến nghị .

3


3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Báo cáo tập trung nghiên cứu các hình thức trả lương của
cơng ty trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015 .
Không gian: nghiên cứu các hình thức trả lương tại phịng hành chính
tổ chức và một số phịng ban liên quan tại công ty TNHH Thương mại và vận
tải Lương Anh.
4. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề sau:
Một là: cơ sở lý luận, hệ thống tiêu chí và các chỉ tiêu
Hai là: phân tích, khảo sát, đánh giá thực trạng các hình thức trả lương.
Ba là: Trên cơ sở các hình thức trả lương, bài báo cáo đưa ra các giải
pháp, kiến nghị đề hoàn thiện hình thức trả lương của cơng ty
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu em có sử dụng các phương pháp hỗ trợ làm
rõ vấn đề cần nghiên cứu như sau:
Phương pháp phân tích: quy nạp, diễn dịch, phân tích tổng hợp …
Phương pháp điều tra xã hội học: quan sát, điều tra..
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài báo cáo chia làm ba chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hình thức trả lương tại cơng ty TNHH
Thương mại và vận tải Lương Anh
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hồn thiện về hình
thức trả lương tại công ty TNHH Thương mại và vận tải Lương Anh

4


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm, vai trò của tiền lương
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1, Khái niệm tiền lương:
Tiền lương là một lĩnh vực quan trọng đảm bảo quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, cho dù doanh nghiệp ở bất cứ thời kỳ nào, lĩnh vực nào. Có rất
nhiều quan niệm khác nhau về tiền lương, tùy theo cách tiếp cận, phương thức
vận hành nền kinh tế hay trình độ phát triển của nền kinh tế:
Theo điều 90 – Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định: “ Tiền lương là
khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện
công việc theo thỏa thuận” .
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Tiền lương là khoản
tiền mà người lao động nhận được khi họ đã hoàn thành hoặc sẽ hoàn thành
một cơng việc nào đó mà cơng việc khơng bị pháp luật ngăn cấm” .
Theo quan niệm của Mác thì: “TIền lương là hình thức biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, được biểu hiện ra ngoài thành giá cả sức lao
động” .

Hay: “ Tiền lương là phần trả công cho người lao động theo định kỳ
thường là hàng tháng. Mức tiền lương sẽ khác nhau giữa các ngành nghề khác
nhau, vì người lao động phải cung cấp giá trị cao hơn hay thấp hơn so với
những người khác. Hoặc mức tiền lương phụ thuộc vào nơi thiếu lao động,
khi đó nhu cầu về lao động cao nên tiền lương có xu hướng tăng lên. Ngược
lại, tiền lương có xu hướng giảm ở nơi thừa lao động” (Bài giảng của TS. Lê
Quý Nhâm trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội)
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILD) cho rằng tiền lương là số tiền mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định,
không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế, thường được trả theo tháng hoặc nửa
tháng.
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm tiền lương tùy theo cách tiếp cận.
Tuy có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng khái niệm tiền lương được đi
5


đến thống nhất như sau: “Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình
thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động”
(Bằng văn bản hoặc bằng miệng, phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị
trường lao động và phù hợp với các quy định của luật lao động” .
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan đến tiền lương.
Tiền lương cơ bản: “Là tiền lương được xác định trên cơ sở tính tốn
mức độ phức tạp cơng việc và tiêu hao lao động trong các điều kiện trung
bình của từng ngành nghề và tính đủ các nhu cầu về sinh học, xã hội học”.
Tiền lương tối thiểu: “Là số lượng tiền dùng để trả cho người lao động
làm những công việc đơn giản nhất trong xã hội trong điều kiện lao động và
mơi trường bình thường chưa qua đào tạo nghề. Đó là số tiền đảm bảo cho
người lao động có thể mua được các tư liệu sinh hoạt và tiêu dùng thiết yếu
cho tái sản xuất sức lao động cá nhân và dành một phần bảo hiểm tuổi già và
nuôi con” .Theo giáo trình tiền lương, tiền cơng do PGS.TS Nguyễn Tiệp chủ

biên.
Tiền lương thực tế: “Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch cụ mà người
sử dụng lao động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi
đã đóng góp các khoản thuế, khoản đóng góp, khoản nộp theo quy định” .
Tiền lương danh nghĩa: “Là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng
góp” .
Tiền lương cứng (hay là tiền lương cố định): Theo góc độ nghiên cứu của
đề tài thì tiền lương cứng được định nghĩa là phần lương mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động mà không phụ thuộc vào mức độ tham gia lao động
của họ.
1.1.1.3, Khái niệm hình thức trả lương
Hình thức trả lương: Là cách trả lương của người sử dụng lao động tùy
theo tính chất của từng cơng việc cụ thể phù hợp với tính chất và điều kiện
sản xuất, kinh doanh gắn liền với kết quả thực hiện cơng việc, đảm bảo
khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động .
Có hai hình thức trả lương: Hình thức trả lương thời gian và hình thức
6


trả lương sản phẩm.
1.1.2. Vai trò của tiền lương và các hình thức trả lương.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội.
Việc một doanh nghiệp ổn định về hình thức trả lương sẽ giúp doanh
nghiệp đó ổn định về sản xuất và hoạt động kinh doanh. Nền kinh tế có ổn
định và phát triển bền vững thì các doanh nghiệp mới ổn định và phát triển
được.
Tiền lương trong nền kinh tế thị trường là động lực kích thích khả năng
lao động sáng tạo không giới hạn của lực lượng lao động và phản ánh sự tiến
bộ của xã hội thông qua việc đảm bảo cuộc sống cho người lao động.

1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp.
Trong bât cứ doanh nghiệp nào, việc sử dụng lao động cũng là cần
thiết, dù là quy mơ lớn hay nhỏ, u cầu sản xuất địi hỏi nhiều hauy ít lao
động. Tri phí về tiền lương là một trong yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Sử dụng hợp lý lao động chính là tiết kiệm lao động sống, tiết kiệm tri
phí sản xuất, chi tiêu hiệu quả kết hợp với việc trả lương hợp lý sẽ kích thich
lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương tạo điều kiện để cải thiện đời sống, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Xây dựng một hình thức trả lương hợp lý cho người lao động chính là
một biện pháp hựu hiệu nhất, tiết kiệm tri phí sản xuất và sử dụng có hiệu quả
quỹ tiền lương nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối với người lao động.
Tiền lương tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Giúp
tái sản xuất sức lao động cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tiền lương giúp khuyến khích, động viên người lao động yên tâm làm
việc. Người lao động sẽ tin tưởng vào tổ chức doanh nghiệp và có tinh thần
trách nhiệm với cơng việc.
Thực tế hiện nay, tiền lương được coi là thước đo chủ yếu về trình độ
lành nghề, thâm niên nghề nghiệp, là một phần chủ yếu trong tổng thu nhập
7


của người lao động.
Hình thức trả lương tốt cho người lao động sẽ làm cho người lao động
cảm thấy công bằng cho sức lao động mình bỏ ra, từ đó khuyến khích người
lao động có trách nhiệm với cơng việc từ đó khuyến khích người lao động
thực hiện tốt cơng việc được giao.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và hình thức trả lương.

1.2.1. Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp.
1.2.1.1. Thị trường lao động.
Một yếu tố vơ cùng quan trọng cần xem xét tới khi quyết định tiền
lương hay hình thức trả lương cho người lao động đó là cung – cầu lao động.
Nó sẽ ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà người chủ lao động sẽ đưa ra để
thu hút và giữ gìn người lao động có trình độ. Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao
động các chế độ về giáo dục và đào tạo cũng có ảnh hưởng đến mức tiền
lương của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà các tổ chức
doanh nghiệp đang cư trú.
Sự phân bố về cơ cấu lao động là yếu tố ảnh hưởng đến việc trả lương
của doanh nghiệp. Khi xác định tiền lương hay hình thức trả lương cho người
lao động thì việc xét đến phân bố về cơ cấu lao động tại các ngành, các vùng
khác nhau là cần thiết, giúp đảm bảo hình thức trả lương đưa ra có hiệu quả,
khoa học và được người lao động chấp nhận.
1.2.1.3. Các mong đợi của xã hội văn hóa , phong tục tập quán.
Các yếu tố này tại nơi doanh nghiệp đang kinh doanh cũng cần được
lưu tâm xem xét khi xác định mức tiền lương vì tiền lương phải phù hợp với
tri phí sinh hoạt theo vùng địa lý. Ở từng vùng khác nhau có nến văn hóa, tập
tục khác nhau mức lương mà người lao động ở đó nhận được cũng khác nhau.
1.2.1.4. Các tổ chức cơng đồn.
Hiện nay cơng đồn là một tổ chức có ảnh hưởng lớn đến tiền lương và
các hình thức trả lương. Các tổ chức cơng đồn được các cấp quản trị thảo
luận với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương, các mức chênh lệch
8


về tiền lương, các hình thức trả lương vv…nếu hình thức trả lương được cơng
đồn cơng nhận thì sẽ kích thích được nhịp độ sản xuất của doanh nghiệp và
các kế hoạnh doanh nghiệp đề ra dễ dàng dành được thắng lợi.

1.2.1.5. Luật pháp và các quy định của Chính phủ.
Các điều khoản về tiền lương, tiền công và các phúc lợi được quy định
trong Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành, đỏi hỏi các tổ chức
phải tuân thủ khi xác định và đưa ra mức tiền lương. Một số vấn đề liên quan
đến hình thức trả lương được Chính phủ quy định: Trả lương làm thêm, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội vv… Các doanh nghiệp cần phải tham khảo các
điều khoản quy định để xây dựng hình thức trả lương sao cho đúng luật. Các
hoạt động của doanh nghiệp chịu sự quản lý của Chính phủ và quy định của
pháp luật, vì vậy các hoạt động của chính phủ, chính sách pháp luật có ảnh
hưởng lớn đến tiền lương và hình thức trả lương của các nhà quản lý để phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và đảm bảo đúng pháp luật.
1.2.1.6. Tình trạng nền kinh tế.
Nền kinh tế đang suy thối hay tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho doanh
nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người lao động. Bởi vì
trong điều kiện nền kinh tế đang suy thối nguồn lao động giảm đi. Cịn trong
điều kiện nền kinh tế đang tăng trưởng thì việc làm được tạo ra nhiều và cầu
lao động lại tăng lên. Sự phát triển của nền kinh tế đi kèm với sự phát triển
của doanh nghiệp, sự thâm nhập của các doanh nghiệp trong nước, khu vực và
thế giới sẽ chi phối mức lương của người lao động theo hướng thu hẹp
khoảng cách về tiền lương.
1.2.2. Các yếu tố thuộc về tổ chức.
1.2.2.1. Đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là yếu tố chính quyết định tiền lương của người lao động và hình thức
trả lương của nhà quản lý. Các nhà quản lý dựa trên tính chất, đặc điểm của
cơng việc và các nhiệm vụ của người lao động, phải thực hiện trả lương phù
hợp cho người lao động.
9


1.2.2.2. Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động của tổ chức.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới việc
xây dựng hình thức trả lương tại chính doanh nghiệp đó. Nó sẽ tác động trực
tiếp đến quỹ tiền lương phân phối cho người lao động vì vậy nếu loại bỏ bớt
các yếu tố phụ, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng lớn thì tiền lương trả
cho người lao động càng nhiều và ngược lại. Tuy nhiên các tổ chức kinh
doanh thường khơng có khuynh hướng trả lương cao hơn mức lương trung
bình của thị trường lao động bên ngồi và ngược lại.
1.2.2.3. Quy mô của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng đến quan điểm trả lương của nhà quản lý, các hình thức trả
lương và tiền lương của người lao động. Những công ty có quy mơ lớn
thường có xu hướng trả lương cao hơn để thu hút nhân tài, ngược lại ở các
doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và bình thường sẽ trả lương thấp hơn để đảm
bảo hoạt động có hiệu quả trong tương lai gần. Ngồi ra những cơng ty có quy
mơ vừa và nhỏ thường áp dụng các hình thức trả lương đơn giản dễ tính và áp
dụng lâu dài.
1.2.2.4. Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thường có xu hướng trang bị cho mình những trang
thiết bị tốt nhất để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao. Tuy nhiên, dựa vào tình hình thực tế và khả năng tài chính của doannh
nghiệp mà có sự lựa chọn phù hợp: Có thể là những trang thiết bị tiên tiến,
hiện đại hay lạc hậu. Những sự trang bị này nhằm giúp cho doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả nhất trong sản xuất và kinh doanh, cũng như mong đợi từ phía
người lao động về mức lương mà họ nhận được.
1.2.2.5. Quan điểm, triết lý của tổ chức trong trả lương.
Có nhiều chiến lược trả lương tùy theo quan điểm của nhà quản lý và
chủ doanh nghiệp. Tổ chức, doanh nghiệp có thể đặt mức lương cao, thấp hay
các mức lương trên thị trường.
Một số công ty muốn đứng đầu trong việc trả lương, muốn thu hút nhân
tài, vì vậy cho rằng phải trả lương cao hơn mới thu hút được những người làm
10



việc có khả năng cao hơn. Trả lương cao cũng thúc đẩy những người lao động
làm việc có chất lượng cao, năng suất lao động thúc đẩy người lao đọng làm
việc chất lượng cao, năng suất lao động cao vì thế chi phí lao động của một
đơn vị sản phẩm cũng sẽ thấp hơn.
Một số tổ chức lại áp dụng mức lương thịn hành tức là lương trung bình
mà hầu hết các tổ chức đang trả cho người lao động. Vì họ cho rằng với cách
đó vẫn thu hút được lao động có trình độ lành nghề phù hợp với u cầu cơng
việc, đồng thời vẫn duy trì được vị trí cạnh tranh bằng cách khơng nâng giá
sản phẩm hoặc dịch vụ của cơng ty.
Có những cơng ty lại có chính sách trả lương thấp hơn mức hiện hành
trên thị trường bởi vì: tổ chức đang cịn gặp nhiều khó khăn về tài chính, hoặc
là ngồi tiền lương thì người lao động còn nhận được các khoản trợ cấp khác.
Nhưng các cơng trình nghiên cứu khác đã chỉ rõ trả lương thấp khơng có
nghĩa là tiết kiệm chi phí, ngược lại tổ chức lao động sẽ làm việc khơng có
năng suất, những người lao động sẽ rời bỏ tổ chức.
1.2.3. Các yếu tố về công việc.
1.2.3.1. Về kỹ năng:
Mức độ phức tạp của công việc yêu cầu kỹ năng lao động trí óc và lao
động chân tay: mỗi một cơng việc có độ khó nhất định phù hợp với từng lao
động khác nhau. Do đó nhà quản lý cần bố trí cơng việc phù hợp để người
làm tốt phần cơng việc của mình để đạt hiệu quả cơng việc cao.
u cầu về kiến thức giáo dục: là những người được đào tạo nghề, có
kiến thức giáo dục và trình độ nhất định để thực hiện công việc.
Khả năng quyết định: người quản lý phải có khả năng đưa ra quyết định
đúng đắn và phù hợp với các trường hợp cụ thể và có sự đánh giá hiệu quả
thực hiện cơng việc.
Sự khéo léo chân tay, khả năng sáng tạo có tính linh hoạt…và những
u cầu mà cơng việc địi hỏi.

Khả năng quản lý, hội nhập với công việc: là những người có khả năng
quản lý thời gian và cơng việc, có khả năng hội nhập với tổ chức, với cơng
việc và có khả năng hồn thiện mình.
11


1.2.3.2. Về tinh thần trách nhiệm.
- Trong quá trình thực hiện cơng việc địi hỏi người lao động có trách
nhiệm với các vấn đề sau:
+ Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, sự cam kết trung thành với tổ
chức…
+ Ra quyết định cá nhân đối với chính sách của các tổ chức doanh
nghiệp.
+ Giám sát công việc của người khác hoặc người dưới quyền. Đồng
thời có sự giúp đỡ hoặc hỗ trợ khi cần thiết trong quá trình thực hiện công
việc.
+ Quan hệ với các đối tượng khác bên trong hoặc bên ngoiaf tổ chức.
+ Bảo quản các loại vật tư, trang thiết bị và tài sản, máy móc thiết bị…
1.2.3.3. Sự cố gắng.
Để thực hiện tốt cơng việc địi hỏi người lao động phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
+ Có đủ sức khỏe, kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng…
+ Có khả năng chịu đựng và hạn chế các căng thẳng của công việc.
+ Luôn quan tâm đến công việc, có tinh thân trách nhiệm với cơng việc
và u cầu khác khi thực hiện công việc để đạt hiệu quả cao.
1.2.3.4. Về điều kiện làm việc:
- Trong quá trình thực hiện công việc phải luôn đảm bảo những điều
kiện tốt nhất để hồn thành tốt cơng việc được giao:
+ Điều kiện của công việc: ánh sáng đầy đủ, đảm bảo tiếng ồn, độ rung
chuyển, nồng độ bui…không vượt mức cho phép để thực hiện cơng việc trong

điều kiện bình thường.
+ Mức độ độc hại có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động
khi thực hiện công việc và phải được hạn chế đến mức có thể.
1.2.4. Bản thân nhân viên.
Cá nhân người lao động có tác động rất lớn đến việc trả lương. Mức
12


tiền lương, tiền cơng tùy thuộc vào sự hồn thành cơng việc của người lao
động, trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng…
1.2.4.1. Khả năng hồn thành cơng việc.
Những người lao động giỏi, có thành tích xuất sắc, năng suất lao động
cao thường được trả lương cao và ngược lại.
1.2.4.2. Thâm niên công tác.
Người lao động có thâm niên làm việc lâu năm trong nghề cũng thường
sẽ được nhận mức lương cao hơn.
1.2.4.3. Kinh nghiệm.
Là yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương và cần được xem xét khi trả
lương. Những người có kinh nghiệm làm việc thường sẽ được nhận mức
lương cao hơn so với những người khác.
1.2.4.4. Thành viên trung thành.
Là những người gắn bó lâu năm với tổ chức, đặc biệt là trong giai đoạn
khó khăn và thăng trầm của tổ chức lao động vẫn luôn đồng cam, cộng khổ để
vượt qua mọi khó khăn và giành thắng lợi. Do đó khi trả lương cần quan tâm
đến những đối tượng và có những chính sách đặc biệt, ưu đãi dành cho họ.
1.2.4.5. Tiềm năng.
Nhà quản lý cần biết khơi dậy tiềm năng và ni dưỡng nó. Có thể
người lao động chưa có kinh nghiệm và chưa có khả năng làm việc khó ngay
nhưng trong tương lai họ có khả năng làm việc.
1.3. Nội dung về các hình thức trả lương trong doanh nghiệp

Tiền lương là một trong nững yếu tố quan trọng để tạo dựng, duy trì,
phát triển quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
1.3.1.Các hình thức trả lương thời gian.
Trả lương thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp
bậc hay chức vụ và thời gian làm việc thực tế của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu với công chức, viên chức, sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang, những người thực
13


hiện quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ trong lĩnh vực sản xuất – kinh
doanh, công nhân sản xuất làm những cơng việc khơng thể định mức cơng
việc, tính chất sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ khó đảm bảo chất
lượng như: cơng việc sửa chứa, cơng việc pha chế thuốc chữa bệnh vv… khi
áp dụng hình thức này phải thực hiện chấm công cho người lao động chính
xác, đánh giá đúng mức độ phức tạp của cơng việc và phải bố trí đúng người
đúng việc.
1.3.1.1. Trả lương theo thời gian đơn giản.
MLtháng = MLcb,cv + PC
= (Hhsl x TLmin) + PC
Trong đó
MLtháng : Mức lương tháng
MLcb,cv :Mức: lương cấp bậc, chức vụ
PC: Phụ cấp
Hhsl: Hệ số lương
TLmin: Tiền lương tối thiểu
Hình thức trả lương này đơn giản dễ tính nhưng cịn mang tính bình
qn chưa gắn liền với hiệu suất công tác của mỗi lao động

MLtháng + PC

MLngày =

Ncđ

Trong đó:
MLngày: Mức lương ngày
MLtháng: Mức lương tháng
PC: Các khoản phụ cấp (nếu có)
Ncđ: Ngày cơng làm việc chế độ
Khi đó, tiền lương thời gian tháng của người lao động được xác định
theo công thức sau:
TLtgtháng = MLngày x Ntt
Trong đó:
14


TLtgtháng: Tiền lương thời gian tháng của người lao động.
Ntt: Số ngày làm việc thực tế.
Hình thức trả lương theo ngày giảm bớt được tính bình qn trong trả lương,
có tác dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động
trong tháng. Nhưng chưa phản ánh được hiệu quả lao động trong ngày.
1.3.1.2. Trả lương theo thời gian có thưởng
TLtg có thưởng = TLtg + Thưởng
Trong đó:
Ttg có thưởng: Tiền lương thời gian có thưởng
TLtg: Tiền lương thời gian
Hình thức trả lương thời gian có thưởng đơn giản, dễ tính, giảm bớt
tính bình qn trong trả lương. Đồng thời đo theo thời gian làm việc thực tế
và mức lương theo ngạch bậc, có tác dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu
quả sử dụng thời gian lao động trong tháng.

1.3.2. Các hình thức trả lương sản phẩm
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số
lượng và chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ đã hồn thành.
Hình thức này áp dụng rộng rãi cho những cơng việc có thể định mức
lao động để giao việc cho người lao động sản xuất trực tiếp.
Khi áp dụng hình thức trả lương này, phải xác định đơn giá sản phẩm
chính xác, cơng thức tính đơn giá như sau:
Lcbcv + PC
ĐG =

Msl

Hoặc: ĐG = (Lcbcv + PC) x Mtg
Trong đó:
Lcbcv: Lương cấp bậc cơng việc
PC: Phụ cấp lương
ĐG: Đơn giá trả lương sản phẩm
Mtg: Mức thời gian
15


Msl: Mức sản lượng
Ngoài ra, phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, tổ chức kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ và phải có đội ngũ chuyên sâu về tiền lương.
1.3.2.1 Trả lương sản phẩm cá nhân
Lcbcv + PC
ĐG =

Msl


Hoặc: ĐG = (Lcbcv + PC) x Mtg
Trong đó:
ĐG: Tiền lương sản phẩm
Lcbcv: Tiền lương cấp bậc của công việc
PC: Phụ cấp trả cho người lao động
Msl: Mức sản lượng
Mtg: Mức thời gian
Hình thức trả lương này đơn giản, cơng nhân có thể dễ dàng tính được
số tiền cơng nhận được sau khi hoàn thành nhiệm vụ, thể hiện rõ ràng kết quả
lao động, kích thích người lao động cố gắng làm việc.
1.3.2.2. Trả lương theo sản phẩm tập thể
∑(Lcbcv + PC)
ĐGtt =

Msl

Hoặc: ĐGtt = ∑(Lcbcv + PC) x Mtg
TLtt = ĐGtt x Qtt
Trong đó:
ĐGtt: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tập thể
∑(Lcbcv + PC): Tổng tiền lương và phụ cấp tính theo cấp bậc cơng việc
của cả tổ
Msl: Mức sản lượng
Mtg: Mức thời gian
16


TLtt: Tiền lương sản phẩm tập thể
Qtt: Sản lượng hoặc doanh thu đạt được của tập thể
Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể cho từng người lao động

gồm: dùng hệ số điều chỉnh, phương pháp thời gian hệ số. Tuỳ theo quan
điểm của nhà quản lý và đặc điểm công tác đánh giá thực hiện công việc của
doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp chia lương hợp lý.
1.3.2.3 Trả lương sản phẩm có thưởng
TLsp x m x h
TLspt = TLsp +

100

Trong đó:
TLspt: Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
TLsp: Tiền lương theo đơn giá cố định
m: Tỷ lệ thưởng cho 1% vượt chỉ tiêu thưởng
h: % vượt mức chỉ tiêu thưởng
Hình thức trả lương này khuyến khích người lao động tích cực làm
việc, tích cực học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm để hoàn thành mức sản lượng.
1.3.2.4. Trả lương khốn
TLk = ĐG x Q
Trong đó:
TLk: Tiền lương khốn trả cho lao động
ĐG: Đơn giá tiền lương của một sản phẩm hoặc tiền lương khoán
Q: Số lượng sản phẩm hoặc cơng việc khốn hồn thành
Chế độ trả lương này đơn giản, dễ tính, dễ hiểu, dễ tính, người lao động
có thể tự tính được số lương của mình, đã gắn được tiền lương với kết quả lao
động, năng suất lao động, chất lượng lao động cá nhân nên có tác dụng
khuyến khích tăng năng suất lao động, khuyến khích người lao động nâng cao
tay nghề.
1.3.2.5. Trả lương sản phẩm gián tiếp
17



PCcnp x Hpv
ĐGspp =Lcbcnp +

Mslcnc

Hoặc: ĐGspp = (Lcbcvp + PCcnp) x Mtgcnc x Hpv
Trong đó:
ĐGspp: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
Lcbcnp: Lương cấp bậc công nhân phụ
Lcbcvp: Lương cấp bậc công việc công nhân phụ
PCcnp: Phụ cấp công nhân phụ
Mslcnc: Mức sản lượng của cơng nhân chính
Mtgcnc: Mức thời gian của cơng nhân chính
Hpv: Hệ số phục vụ
Chế độ trả lương này khuyến khích cơng nhân phụ phục vụ tốt hơn cho
cơng nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của cơng nhân
chính.

18


1.4. Sự cần thiết hồn thiện các hình thức trả lương trong doanh
nghiệp.
1.4.1. Xét từ khía cạnh vai trị của tiền lương và hình thức trả
lương.
1.4.1.1.Đối với tồn xã hội.
Tiền lương có liên quan mật thiết đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mọi doanh nghiệp, nó cũng có tác động lớn đến sự phát triển của
nền kinh tế, đến đời sống của từng người lao động. Vì vậy, phải thường xun

quan tâm và hồn thiện hình thức trả lương để đảm bảo cho từng doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung ln phát triển bền vững, phù hợp
với xu thế biến động của thế giới.
1.4.1.2. Đối với doanh nghiệp và người sử dụng lao động.
Hoàn thiện các hình thức trả lương là một trong những biện pháp hữu
hiệu để thể hiện sự quan tâm của nhà quản lý đến đời sống của người lao
động, từ đó kích thích người lao động hăng say làm việc, tích cực học hỏi
nâng cao trình độ chun mơn, nâng cao tay nghề nhằm tăng năng suất lao
động, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản
phẩm, mang lại nhiều lợi nhuận và vị thế, uy tín cho doanh nghiệp. Hơn nữa,
hồn thiện hình thức trả lương sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức
năng về nhân lực: thu hút nhân lực, sử dụng nhân lực…
1.4.1.3. Đối với người lao động.
Trong giai đoạn hiện nay, giá cả tư liệu sinh hoạt và các chi phí khác
khơng ổn định, thường xun có những biến động lớn gây ảnh hưởng đến đời
sống của người lao động và gia đình họ. Vì vậy, doanh nghiệp cần hồn thiện
hình thức trả lương để khơng chỉ tăng tiền lương danh nghĩa mà còn tăng tiền
lương thức tế tương ứng với sự biến động của nền kinh tế, giúp người lao
động yên tâm làm việc, góp phần ổn định hoạt động sản xuất – kinh doanh
cho cả doanh nghiệp.

19


1.4.2.Xét từ thực trạng hồn thiện các hình thức trả lương hiện nay.
Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp sử dụng hình thức trả lương phù hợp với
đặc điểm sản xuất của mình và cũng áp dụng các hình thức trả lương khác nhau
tương ứng với đặc thù của doanh nghiệp để có thể mang lại hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, khơng một hình thức trả lương nào có hiệu quả tuyệt đối đối
với tất cả các loại lao động. Với mỗi hình thức trả lương, doanh nghiệp có thể

lựa chọn cho mình một hoặc nhiều hình thức trả lương khác nhau phù hợp với
từng loại đối tượng lao động. Do đó nhiệm vụ của doanh nghiệp là lựa chọn
được hình thức trả lương phù hợp với loại hình lao động, đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp mình và từng bước hoàn thiện để phát huy được mặt mạnh
cũng như hạn chế những mặt cịn chưa tốt của các hình thức trả lương ấy.
1.5. Các yêu cầu đánh giá hiệu quả việc hồn thiện hình thức trả
lương.
1.5.1. Đảm bảo đúng pháp luật.
Hình thức trả lương được hồn thiện khi và chỉ khi nó khơng vi phạm
pháp luật, tn thủ đúng các điều, khoản luật mới nhất do Chính phủ ban hành.
1.5.2. Đảm bảo tính cơng bằng.
Theo thuyết cơng bằng của Adams thì mọi người thường có mong
muốn nhận được những phần thưởng tương xứng với những đóng góp hay
cơng sức mà họ bỏ ra.
Trên thực tế, tính cơng bằng cịn được xem xét trong mối tương quan
giữa tỉ lệ đóng góp và kết quả nhận được của một nhân viên với những nhân
viên khác có hợp lý hay khơng. Tính cơng bằng cịn được thể hiện qua việc họ
so sánh mức lương đang nhận với mức lương cho công việc của họ trên thị
trường lao động. Vì vậy, trong quá trình hồn thiện hình thức trả lương cần
chú ý đến việc đảm bảo công bằng cho người lao động thông qua các hình
thức lương mà doanh nghiệp lựa chọn.

20


1.5.3. Đảm bảo phù hợp với thị trường lao động và sự thay đổi của
nền kinh tế.
Ngày nay, với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, các doanh
nghiệp phải thường xuyên chú ý đến hình thức trả lương của doanh nghiệp
mình để thay đổi và hồn thiện kịp thời khi có sự biến động trên thị trường

chung.
Hồn thiện hình thức trả lương góp phần đảm bảo được các hình thức
này khơng bị lạc hậu so với đối thủ và luôn bắt kịp xu thế phát triển chung
của kinh tế, xã hội.
1.5.4. Đảm bảo mức độ hài lòng của người lao động và doanh
nghiệp.
Đây là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động hồn thiện hình thức trả lương. Một hình thức trả lương hợp lý là hình
thức có thể làm cho người lao động cảm thấy tương đối hợp lý và có thể tạo
động lực lao động, kích thích tăng năng suất lao động, góp phần hạ giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.5.5. Đảm bảo các nguyên tắc về trả lương.
Hình thức trả lương được áp dụng phải đảm bảo các yêu cầu: Tốc độ
tăng năng suất bình quân lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân, sự chênh
lệch giữa mức lương cao nhất và mức lương thấp nhất phải phản ánh khách
quan mức độ phức tạp của trình độ lao động, là thước đo giá trị lao động có
tác dụng khuyến khích lao động, đảm bảo sự phân cực hợp lý… Các hình
thức trả lương đó phải đảm bảo tiền lương được xác định trên các yếu tố điều
kiện lao động và chế độ làm việc theo quy định của pháp luật…
Hình thức trả lương mà doanh nghiệp xây dựng phải ln đảm bảo tính
cạnh tranh đối với đối thủ và thu hút người lao động, đặc biệt là các lao động
có trình độ cao.

21


Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI LƯƠNG ANH
2.1. Khái qt q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
2.1.1. Tóm lược q trình hình thành và phát triển.

Cơng ty TNHH thương mại và vận tải Lương Anh được thành lập từ
ngày 22/10/2009 do Sở kế hoạnh và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp giấy
phép kinh doanh.
Tên giao dịch quốc tế là: LUONG ANH TRANSPORT AND
TRADING COMPANY LIMITED
Tên cơng ty viết tắt là: LUONG ANH TT.,LTD
Trụ sở chính của công ty: Số 39/9/239 Đà Nẵng, phường Cầu Tre, quận
Ngơ Quyền, TP. Hải Phịng.
Người đại diện pháp lý: Ơng Lưu Minh Tuấn
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 0204003261
Số điện thoại: 0313565639
Fax :0313565639
Tổng số vốn điều lệ: 600.000.000 Việt Nam đồng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH
thương mại và vận tải Lương Anh cũng ra đời để bắt kịp xu thế. Như chúng ta
đã biết vận tải giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, một
nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của đất nước nhất là trong
thời kỳ hiện nay. Với nhiệm vụ chủ yếu của mình, ngành vận tải đáp ứng mọi
nhu cầu đi lại giao lưu của nhân dân và vận chuyển hàng hóa trong q trình
lưu thơng, đáp ứng mọi nhu cầu về đời sống vật chất – tinh thần của nhân dân.
Ngành vận tải đóng một vai trò quan trọng đảm bảo tái sản xuất các ngành
khác, từ việc vận chuyển nguyên, nhiên liệu giữa các vùng miền trong cả
nước và giao thương với quốc tế. Chính vì vậy cơng ty TNHH thương mại và
vận tải Lương Anh đã ra đời và phát triển như bây giờ.
-

Các ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty là:
22



+ Nghành vận tải hàng hóa bằng đường bộ
+ Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
+ Bốc xếp hàng hóa
+ Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải: dịch vụ nâng cẩu container
+ Dịch vụ nâng cẩu hàng hóa,
+ Dịch vụ cho th ơ-tơ vv…
Đây là các hoạt động chính của cơng ty. Với ngành nghề vận tải đa
dạng, phong phú và đang phát triển cùng với sự phát triển chung của toàn thế
giới kết hợp với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ cơng nhân viên
trong cơng ty đã khẳng định mình và từng bước phát triển.
Hiện nay ngành vận tải đang phát triển mạnh tại VIệt Nam. Vì vậy đã
có rất nhiều doanh nghiệp được thành lập để khai thác thị trường tiềm năng
này trong đó có Cơng ty TNHH thương mại và vận tải Lương Anh. Công ty
được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0204003261 ngày 22/10/2009
do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp, trải qua bảy năm xây dựng
và trưởng thành công ty đã đạt được những bước tiến đáng tự hào, công ty
không ngừng lớn mạnh và phát triển kể từ khi đi vào hoạt động cơng ty đã có
những cố gắng khơng ngừng hoàn thiện nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng
thời đã chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật, đưa máy móc thiết bị hiện đại vào
trong sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận góp phần thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Về nhân sự: khi thành lập cơng ty chỉ có 10 cán bộ đến năm 2016 cơng
ty đã có tới 60 cán bộ trong đó cán bộ quản lý là 07 người hầu hết cán bộ đều
có trình độ từ cao đẳn trở lên. Được đào tạo và đào tạo lại một số cán bộ để
đảm bảo các nhiệm vụ cần thiết tại đơn vị đã được quan tâm chú ý, xây dựng
được quy chế và quản lý và phân cấp quản lý cán bộ trong tồn cơng ty, làm
cơ sở thực hiện đầy đủ chính sách cán bộ và cơng tác cán bộ lâu dài. Ngồi ra
cơng ty có số lượng cơng nhân và lái xe có tay nghề cao.
Về cơ sở vật chất: Đến năm 2016 cơng ty đã có 50 xe tải để vận chuyển
23



hàng hóa, có 15 xe nâng container, bãi đậu xe rộng hơn 3000 m2, 02 gian nhà
kho và trụ sơ chính khang trang của cơng ty.
Về tài chính: Khi cơng ty mới đi vào hoạt động vào năm 2009 với số
vốn là 600 triệu đồng thì sau 01 năm hoạt động cơng ty đã có số vốn lên đến 2
tỷ đồng. Sở dĩ sau một năm hoạt động công ty đã tăng được vốn kinh doanh vì
thị trường vận tải đang phát triển mạnh mẽ và nhu cầu vận tải ngày càng cao.
Và sau 5 năm hoạt động số vốn kinh doanh đã tăng lên liên tục lên đến hơn
chục tỷ đồng. Đến nay mặc dù hoạt động chưa dài nhưng công ty đã nhận
được nhiều bằng khen thưởng của ngành giao thông vận tải. Hiện nay mạng
lưới vận tải đã phân bố hầu hết ở khắp các tỉnh của nước ta. Với cơ sở vật
chất hiện có và tập thể cán bộ, cơng nhân giàu kinh nghiệm, có trình độ làm
cơ sở cho sự phát triển bền vững của công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
- Công ty TNHH thương mại và vận tải Lương Anh là đơn vị kinh
doanh hoạch tốn độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Cơng ty có quyền sử
dụng nguồn lực Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật để thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Chức năng của công ty:
+ Nhâp khẩu, mua bán, chuyển nhượng và cho thuê ô-tô
+ Dịch vụ nâng cẩu hàng hóa, nâng cẩu container
+ Bốc xếp hàng hóa
+ Lưu giữ hàng hóa.
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
-

Nhiệm vụ của công ty:

+ Đảm bảo chất lượng hàng hóa lưu giữ trong kho để cung cấp ra thị

trường
+ Giám sát kết quả hoạt động vận tải
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty.
+ Tìm kiếm và mở rộng thị trường.
24


+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của một đơn vị kinh doanh với nhà nước:
Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, tuân
thủ các quy định về tuyển dụng.
- Quyền hạn của công ty.
+ Được ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp trong nước
+ Được mở rộng thị trường vận tải trong cả nước
+ Được tổ chức các cuộc hội thảo về vận tải tại các cấp.
2.1.2. Sơ lược tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty TNHH thương mại và vận tải Lương Anh đã thiết lập tổ chức
bộ máy như sau:
GIÁM ĐỐC

PHĨ.GIÁM ĐỐC

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

KHO


HÀNH

TÀI

KINH

KỸ

HÀNG

CHÍNH

CHÍNH

DOANH

THUẬT

-

-

Sơ đồ tổ chức bộ máy
ty TNHH thương mại và vận tải Lương Anh.
TỔ của CôngKẾ
Trên đây là sơ đồ tổng thể tổ chức bộ máy của công ty: Công ty hoạt
động theo cơ chế một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc. Giám đốc điều hành
mọi hoạt động của công ty theo luật của Nhà nước, theo điều lệ của công ty
và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.

Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơng ty cịn được thực hiện qua cơ
cấu tổ chức của công ty như sau:
Ban giám đốc gồm có: 01 giám đốc, 01 phó giám đốc và 01 cố vấn pháp
lý.
25


×