Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TÂY NINH THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.93 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SỰ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

MAI XUÂN NHÀN

CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU
NÔNG NGHIỆP TÂY NINH
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KIM HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2006


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng
dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Kim Hồng-Phó Hiệu trưởng trường Đại học Sư Phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, người đã mở ra cho tôi những chân trời mới của ngành Địa
Lý học.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Khoa học công nghệ sau Đại học,
khoa Địa Lý trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Giám đốc Sở
GD&ĐT Tây Ninh, Sở KHCN&MT, Sở NN&PTNT Tây NM đã tạo điều kiện thuận
lợi trong việc học tập, nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý đồng nghiệp ở trường THPT Trần Phú, Tây Ninh,
nơi tôi giảng dạy gần hai mươi năm qua, nơi tôi nghiệm ra một điều dễ nói nhưng khó


làm: muốn dạy được thì phải học, thậm chí phải học trọn đời.

TÁC GIẢ
MAI XUÂN NHÀN

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
T
0

T
0

MỤC LỤC ............................................................................................................ 3
T
0

T
0

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ 8
T
0

T
0


MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 9
T
0

T
0

1.Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 9
T
0

T
0

2.Mục đích nghiên cứu: ......................................................................................... 11
T
0

T
0

3.Nhiệm vụ của đề tài: ........................................................................................... 11
T
0

T
0

4.Giới hạn của đề tài: ............................................................................................. 11
T

0

T
0

5.Lịch sử vấn đề:..................................................................................................... 12
T
0

T
0

6.Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 13
T
0

T
0

7.Những đóng góp của luận văn: .......................................................................... 13
T
0

T
0

8.Cấu trúc luận văn: .............................................................................................. 13
T
0


T
0

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 14
T
0

T
0

1.1.KHÁI NIỆM SXHH, NHỮNG ĐIÊU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
T
0

HÀNG HÓA Ở NƯỚC TA VÀ Ở TÂY NINH: ................................................... 14
T
0

1.1.1.Khái niệm sản xuất hàng hóa: .................................................................. 14
T
0

T
0

1.1.2.Những điều kiện để kinh tế hàng hóa hình thành và phát triển ở Việt
T
0

Nam: .................................................................................................................... 16

T
0

1.1.3.Điều kiện phát triển NNHH ở Tây Ninh: ................................................. 18
T
0

T
0

1.2.Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NNHH Ở TÂY NINH: .................... 19
T
0

T
0

1.2.1.Sản xuất hàng hóa là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và
T
0

mang tính phổ biến của nền nông nghiệp phát triển:....................................... 19
T
0

1.2.2.Ý nghĩa của việc phát triển NNHH ở Tây Ninh: ...................................... 20
T
0

T

0

1.3.NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NNHH Ở TÂY
T
0

3


NINH: ...................................................................................................................... 22
T
0

1.3.1.NHÓM NHÂN TỐ TỰ NHIÊN: ............................................................... 22
T
0

T
0

1.3.1.1.Vị trí địa lý: ......................................................................................... 22
T
0

T
0

1.3.1.2.Địa hình: ............................................................................................. 24
T
0


T
0

1.3.1.3.Tài nguyên đất: ................................................................................... 24
T
0

T
0

1.3.1.4.Tài nguyên nước và chế độ thủy văn: ............................................... 29
T
0

T
0

1.3.1.5.Điều kiện khí hậu-Thời tiết: .............................................................. 31
T
0

T
0

1.3.1.6.Tài nguyên sinh vật: ........................................................................... 33
T
0

T

0

1.3.1.7. Môi trường nước-Thủy sinh vật và nguồn lợi thủy sản: ................. 34
T
0

T
0

1.3.1.8.Tài nguyên rừng: ................................................................................ 36
T
0

T
0

1.3.2.Nhóm nhân tố KT-XH: .............................................................................. 37
T
0

T
0

1.3.2.1.Tác động của lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ đối với SXNN ở Tây
T
0

Ninh: ............................................................................................................... 37
T
0


1.3.2.2.Biến động cơ cấu đất nông nghiệp: ................................................... 39
T
0

T
0

1.3.2.3.Thuỷ lợi, giao thông, điện và cơ giới hoá phục vụ SXNN: .............. 43
T
0

T
0

1.3.2.4.Nguồn nhân lực hoạt động trong nông nghiệp: ............................... 45
T
0

T
0

1.3.2.5.Tác động của KTTT đến sản xuất hàng hoá: ................................... 45
T
0

T
0

Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SXNN Ở TÂY NINH ................... 48

T
0

T
0

2.1.VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA SXNN: ...................................................................... 48
T
0

T
0

2.1.1.Vị trí vai trò của SXNN trong tổng thể KT-XH Tây Ninh: ...................... 48
T
0

T
0

2.1.2.Vị trí vai trò của nông nghiệp Tây Ninh trong nông nghiệp Việt Nam: . 50
T
0

T
0

2.2.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYÊN DỊCH CƠ
T
0


CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP: ........................................................................ 51
T
0

2.2.1.Thực trạng sản xuất ngành nông nghiệp: ................................................ 51
T
0

T
0

2.2.1.1.Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt: ............................................. 51
T
0

T
0

4


2.2.1.2.Thực trạng sản xuất ngành chăn nuôi: ............................................ 58
T
0

T
0

2.2.1.3.Thực trạng sản xuất ngành lâm nghiệp: .......................................... 62

T
0

T
0

2.2.1.4.Thực trạng sản xuất ngành thủy sản: ............................................... 66
T
0

T
0

2.2.2.Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp:................................................. 72
T
0

T
0

2.2.2.1.Tăng trưởng kinh tế: .......................................................................... 72
T
0

T
0

2.2.2.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: .............................................................. 72
T
0


T
0

2.2.2.3.Quan hệ nội bộ ngành nông nghiệp: ................................................ 73
T
0

T
0

2.2.2.4.Chuyển dịch CCKT theo lãnh thổ: .................................................... 74
T
0

T
0

2.3.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ SXNN:....................... 76
T
0

T
0

2.3.1.Kinh tế hộ gia đình: ................................................................................... 76
T
0

T

0

2.3.2.Kinh tế trang trại: ...................................................................................... 77
T
0

T
0

2.3.3.Quốc doanh sản xuất nông nghiệp: .......................................................... 78
T
0

T
0

2.3.4.Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp: ............................................................ 79
T
0

T
0

2.3.4.1.Tổ hợp tác: .......................................................................................... 79
T
0

T
0


2.3.4.2.Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp:..................................................... 79
T
0

T
0

2.3.5.Doanh nghiệp nước ngoài và liên doanh: ................................................ 80
T
0

T
0

2.4.ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT
T
0

TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở TÂY NINH: ................ 82
T
0

2.4.1.Thuận lợi: ................................................................................................... 82
T
0

T
0

2.4.2.Khó khăn: ................................................................................................... 83

T
0

T
0

2.4.3.Thách thức và thời cơ:............................................................................... 84
T
0

T
0

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN .................................................... 86
T
0

T
0

3.1.QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG: ......................................... 86
T
0

T
0

3.1.1.Quan điểm chủ yếu: ................................................................................... 86
T
0


T
0

3.1.1.1.Phát triển nông nghiệp ở Tây ninh phải đứng trên quan điểm kinh
T
0

5


tế, sinh thái và môi trường: ............................................................................ 86
T
0

3.1.1.2.Chuyển nền kinh tế còn mang tính tự cung tự cấp sang nền kinh tế
T
0

hàng hóa nhiều thành phần nhằm sử dụng có hiệu quả tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh:................................................................................................ 87
T
0

3.1.1.3.Quan điểm phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa-xã hội: 87
T
0

T
0


3.1.1.4.Quan điểm phát huy động lực nội sinh trong sự tác động tích cực
T
0

của cả cộng đồng và vai trò quyết định của nông nghiệp: ........................... 88
T
0

3.1.2.ĐỔI MỚI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
T
0

PHÁT TRIỂN NNHH: ....................................................................................... 89
T
0

3.1.2.1.Đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn: .................................................... 89
T
0

T
0

3.1.2.2.Phương hướng: .................................................................................. 90
T
0

T
0


3.2.CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ CHỦ YẾU: ...................................................... 94
T
0

T
0

3.2.1.Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật:.................. 94
T
0

T
0

3.2.1.1.Xây dựng và nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi: ....................... 94
T
0

T
0

3.2.1.2.Xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông: .................................... 95
T
0

T
0

3.2.1.3.Xây dựng hệ thống điện phục vụ nông nghiệp nông thôn: .............. 95

T
0

T
0

3.2.1.4.Phát triển chợ nông thôn, chợ nông sản: ......................................... 95
T
0

T
0

3.2.2.Thực hiện công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp
T
0

ứng nhu cầu thị trường: ..................................................................................... 96
T
0

3.2.3.Tìm kiếm thị trường ổn định và vững chắc: ............................................. 97
T
0

T
0

3.2.4.Xây dựng mô hình sản xuất hàng hóa: .................................................. 100
T

0

T
0

3.2.4.1.Phương pháp tiếp cận: ..................................................................... 100
T
0

T
0

3.2.4.2.Mô hình doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước: ............................. 101
T
0

T
0

3.2.4.3.Mô hình kinh tế hộ gia đình: ........................................................... 102
T
0

T
0

3.2.5.TỔ CHỨC HỆ THONG KHUYẾN NÔNG VÀ CHUYÊN GIAO TIÊN
T
0


BỘ KỸ THUẬT ĐẾN NÔNG DÂN: .................................................................. 103
T
0

6


PHẦN KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ .................................................................. 104
T
0

T
0

1. KẾT LUẬN: ...................................................................................................... 104
T
0

T
0

2.KIẾN NGHỊ: ...................................................................................................... 105
T
0

T
0

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 107
T

0

T
0

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 110
T
0

T
0

PHỤ LỤC 1. TÍNH CHẤT LÝ - HOÁ HỌC CỦA CÁC LOẠI ĐẤT - TỈNH
T
0

TÂY NINH. Nguồn: Sở Địa chính Tây Ninh ..................................................... 110
T
0

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CSVC-KT


Cơ sở vật chất-Kỹ thuật

GTVT

Giao thông vận tải

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KT-XH

Kinh tế-Xã hội

KTTT

Kinh tế thị trường

KCHT

Kết cấu hạ tầng

KHKT

Khoa học kỹ thuật


LLSX

Lực lượng sản xuất

LTTP

Lương thực-Thực phẩm

MTST

Môi trường sinh thái

NNHH

Nông nghiệp hàng hóa

QHSX

Quan hệ sản xuất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SXHH

Sản xuất hàng hoá

TNTN


Tài nguyên thiên nhiên

TLSX

Tư liệu sản xuất

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

TBCN

Tư bản Chủ nghĩa

8


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Ngày 25/11/1999, Bộ Chính trị Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VUI
đã ban hành chỉ thị số 333/CT-TW, về việc xây dựng chiến lược phát triển KT-XH từ
năm 2001 đến 2010. Đặc biệt tại Chỉ thị số 63/CT-TW của Bộ Chính trị Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam khóa IX đã nói rõ: "Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa
học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn".
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 32/1998/CT-TTg, ngày 23/09/1998 đặt ra
việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể KT-XH giai đoạn 2000-2010 cũng như quy hoạch
ngành, trong đó có quy hoạch SXNN từ huyện, tỉnh, vùng và cả nước. Trong bối cảnh
phát triển KTTT, hàng hóa nông sản Việt Nam chịu sự cạnh tranh ngày càng quyết
liệt, để đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững Chính phủ đã ban hành Nghị quyết

số 09/2000/NQ-CP "về một số chủ trương chính sách về chuyển dịch CCKT và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp".
Triển khai thực hiện chiến lược KT-XH 10 năm của Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, Thủ tướng Chính phủ đề ra biện pháp hàng đầu là sớm xây dựng quy hoạch
phát triển từng ngành và từng lĩnh vực, đảm bảo phát triển bền vững. Đầu tháng
8/2002, Chính phủ họp triển khai Quyết định số 80/QĐ-TTg, ngày 24/06/2002 đã nêu
ra biện pháp hàng đầu là "Điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp theo hướng tập trung hình
thành vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến..."
Bộ Nông nghiệp-Phát triển nông thôn ban hành văn bản số 4779/BNN-KH về
việc rà soát, bổ sung quy hoạch nông nghiệp-nông thôn nhằm phát huy các lợi thế, sử
dụng tài nguyên có hiệu quả, gia tăng giá trị sản lượng và thu nhập trên một diện tích
đất nông nghiệp.
Báo cáo tại Đại hội Tỉnh Đảng bộ Tây Ninh khóa VIII (2005) đã đánh giá:
"SXNN tăng trưởng cao, nhưng phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ và giá cả nên sự
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn mang tính tự phát và không ổn định; giá trị
sản xuất bình quân trên một ha đất còn thấp; diện tích, sản lượng một số cây trồng
phát triển không như dự kiến; chăn nuôi còn chiếm tỷ trọng thấp; trồng rừng chưa đạt
9


kế hoạch. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một số nơi thiếu chặt
chẽ; tình hình chuyển mục đích sử dụng đất tự phát còn diễn ra ở nhiều nơi".
Hiện nay, Tây Ninh đang đứng trước những thách thức lớn như giá tiêu thụ bất
lợi cho người sản xuất và chế biến nông sản, quá trình gia tăng dân số và tăng số hộ
nông dân, các vấn đề thiếu công ăn việc làm, công nghệ lạc hậu, đặc biệt thị trường
đang là giới hạn của của sự tăng trưởng trong nông nghiệp. Tất cả những vấn đề trên
đã hạn chế khả năng phát triển tiếp theo của sản xuất nông nghiệp.
Mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là thực hiện
khẩu hiệu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh". Để đạt được
mục tiêu đó, trước hết phải thực hiện công nghiệp hoa, hiện đại hoa nông nghiệp, xây

dựng nền NNHH. Do vậy, cần phải phân tích toàn diện các mô hình canh tác, từ sản
xuất-thu mua-chế biến-tiêu thụ sản phẩm với đầy đủ luận cứ về khoa học và thực tiễn
để đề ra định hướng thích hợp cho sự phát triển NNHH ở Tây Ninh.
Tây Ninh đã huy động tài nguyên đất vào SXNN ở mức cao (278.786 ha, chiếm
69,2% diện tích tự nhiên), nhưng giá trị sản xuất đạt được thấp:
Giá trị SXNN năm 2005 là 6.554.594 triệu đồng, bình quân chỉ có 23,5 triệu
đồng/ha, trong khi bình quân cả nước trên 25,0 triệu đồng/ha.
Đất xám được tưới có tiềm năng lớn về đa dạng hóa cây trồng như luân canh lúađậu, bắp, rau thực phẩm..nhưng trên thực tế tỷ lệ này đạt thấp và có xu thế giảm. Diện
tích đất bán ngập và thủy lợi Dầu Tiếng chưa được khai thác có hiệu quả cao. Đất
trồng lúa 1 vụ năng suất thấp còn đến 37.674 ha. Việc độc canh lúa 1-2-3 vụ/năm ở
Tây Ninh còn phổ biến, do không luân canh cải tạo đất đã làm mất cân đối dinh dưỡng
trong đất, hơn nữa do đầu tư thấp ương các đồng ruộng trồng mía, khoai mì cũng có
tác động làm gia tăng thoái hóa đất. Một số vùng đất trũng, đất ngập nước thường
xuyên xảy ra hiện tượng gley hóa.
Triển khai chủ trương công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp-nông thôn, gắn
sản xuất với chế biến là một chủ trương lớn của Đảng đề ra tại Đại hội IX. Những
năm qua, công nghiệp chế biến nông sản ở Tây Ninh có bước phát triển khá mạnh,
nhưng nguyên liệu chưa đáp ứng kịp thời cả về số lượng lẫn chất lượng và thời gian
10


hoạt động theo công suất thiết kế của các cơ sở chế biến.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển SXNN, bằng kinh nghiệm cộng với ứng
dụng các tiến bộ KHKT mới vào sản xuất, đã xuất hiện các mô hình sử dụng hợp lý tài
nguyên, đem lại hiệu quả kinh tế cao như các trang trại trồng mãng cầu, luân canh raulúa, cây cao su, trang trại kết hợp nuôi trồng...
Xuất phát từ thực tại khách quan như đã nêu trên, nhận thấy việc nghiên cứu
nông nghiệp Tây Ninh theo hướng SXHH nhằm đáp ứng quá trình chuyển đổi cơ cấu,
nâng cao hiệu quả SXNN là một yêu cầu cấp thiết nên tôi chọn đề tài nghiên cứu này.

2.Mục đích nghiên cứu:

Luận văn gắn với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo
hướng SXHH ở Tây Ninh. Đặc biệt chú trọng đến các nguồn lực để phát triển nền
NNHH.
Luận văn hướng vào thực tiễn, làm rõ quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
sự phát triển NNHH. Chỉ ra những tồn tại và đề ra phương hướng nhằm giúp cho sự
hoàn thiện của quá trình này.

3.Nhiệm vụ của đề tài:
Tìm hiểu một số khái niệm NNHH, các nhân tố ảnh hưởng, các yếu tố để đánh
giá hiệu quả, các nguyên tắc trong chuyển dịch kinh tế nông thôn.
Phân tích quá trình phát triển NNHH ở Tây Ninh từ năm 2000 đến 2005.
Căn cứ vào những định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn của Tây Ninh,
những yếu kém đã bộc lộ. Luận văn nếu ra các giải pháp phù hợp.

4.Giới hạn của đề tài:
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về những thành tựu phát triển NNHH ở Tây
Ninh trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2005.
Về không gian: Tác giả nghiên cứu điều kiện phát triển nền nông nghiệp hàng
hóa ở Tây Ninh, đi sâu phân tích hiện trạng phát triển nông thôn ở Tây Ninh và đề ra
phương án khả thi trên cơ sở kế thừa thành tựu của các nhà nghiên cứu đi trước.
11


5.Lịch sử vấn đề:
Những năm trước đây, lĩnh vực nông nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu đề cập
dưới nhiều góc độ, song do những hạn chế điều kiện lịch sử nên những công trình này
thường thiên về mặt tổng kết thành tích trong lĩnh vực QHSX. Gần đây, trong tiến
trình đổi mới đất nước chuyển sang KTTT, đánh giá về mô hình HTX được thực hiện
đến 40 năm qua ở nông nghiệp đã được các công trình đề cập. Có những công trình
thông qua việc tổng kết thực tiễn phát triển của nông nghiệp, chỉ ra những hạn chế,

đưa ra những giải pháp cơ bản tác động vào sự phát triển của nó trong thời gian tới.
Một số tác giả tập trung nghiên cứu những chính sách cụ thể nhằm tác động đến sự
phát triển nông nghiệp hoặc phân tích khía cạnh quản lý, đầu tư. Đặc biệt, từ khi kinh
tế hộ gia đình được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, thì nó cũng trở thành đối tượng
nghiên cứu của một số công trình. Thập niên chín mươi có một số công trình nói đến
NNHH, nhưng dưới góc độ vùng và nội dung bao hàm cả nông-lâm- ngư nghiệp. Mặc
dù có đề cập đến sự phát triển của nông nghiệp, nhưng những công trình trên chỉ
nghiên cứu dưới góc độ của từng nhân tố riêng biệt.
Trong những năm sau đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự phát triển
của nông nghiệp nông thôn, coi "nông nghiệp là mặt trận hàng đầu", nhiều chính sách
phát triển nông nghiệp đã được ra đời để định hướng cho sự phát triển của một nền
nông nghiệp tiên tiến.
Về các tác giả nước ngoài: Gần đây một số tác phẩm nước ngoài được dịch ra
tiếng Việt đã có những nghiên cứu về sự phát triển của nông nghiệp trên nhiều khía
cạnh, vấn đề gia đình hộ nông dân, hay nền kinh tế lúa nước ở khu vực châu Á gió
mùa.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, ở Tây Ninh đã đưa nội dung đổi mới
SXNN, nông thôn vào Nghị quyết của các kỳ đại hội. Trong đó chú trọng chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung, phát triển công
nghiệp chế biến, lưu ý ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất. Song ở Tây Ninh,
khái niệm NNHH được hiểu ở mức đơn giản như sát nhập những phần lâu nay mới
được coi trọng như cơ giới hóa, thủy lợi hóa...vào một chỉnh thể là sản xuất NNHH.
Trong phân tích của mình, tác giả đã kế thừa những thành quả nghiên cứu ở
12


những công trình của các tác giả trong và ngoài nước nêu trên.

6.Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít

và những luận điểm đổi mới của Đảng, các chỉ thị của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Tây Ninh
về đổi mới ương SXNN theo hướng SXHH. Trong luận văn còn sử dụng các quan
điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp lãnh thổ, quan điểm lịch sử, viễn cảnh...
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu lý thuyết, ngoài ra còn vận dụng
các hình thức tư duy khác như phương pháp tổng hợp, phương pháp biểu đồ-bản đồ,
thống kê-so sánh, khảo sát thực địa. Việc xây dựng các bảng số liệu, bản đồ nhằm
minh họa cho các bước nghiên cứu khi đưa ra các giả định khoa học vào kiểm chứng
trong thực tiễn.

7.Những đóng góp của luận văn:
Về lý luận: Luận văn đã đúc kết được một số vấn đề lý luận về NNHH, điều
kiện, giải pháp để phát triển NNHH ở Tây Ninh.
Về thực tiễn: Tiến hành điều tra, nghiên cứu về tình hình SXNN ỏ Tây Ninh để
đánh giá đúng thực trạng và đề ra giải pháp khả thi.

8.Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Đánh giá thực trạng SXNN ở Tây Ninh
Chương 3: Định hướng phát triển

13


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.KHÁI NIỆM SXHH, NHỮNG ĐIÊU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HÀNG HÓA Ở NƯỚC TA VÀ Ở TÂY NINH:
1.1.1.Khái niệm sản xuất hàng hóa:
Hàng hóa là vật phẩm do lao động của con người tạo ra để trao đổi. SXHH là sản

xuất ra các sản phẩm để bán, để trao đổi với người tiêu dùng.
SXHH ra đời và dựa trên cơ sở của phát triển sản xuất, sự phát triển của các
phương thức sản xuất và phân công lao động xã hội. Ngay từ thời kỳ sơ khai loài
người đã có sự trao đổi hàng hóa dưới hình thái hàng đổi hàng. Cho đến ngày nay, khi
sản xuất phát triển theo sự phân công lao động ngày càng sâu sắc, trình độ chuyên
môn hóa sản xuất ngày càng cao, mỗi một người chỉ sản xuất được một hoặc một số
sản phẩm giới hạn, thậm chí chỉ là một bộ phận của sản phẩm. Trong khi đó sản xuất
càng phát triển, đời sống càng cao, yêu cầu sản phẩm tiêu dùng, các hoạt động dịch vụ
ngày càng đa dạng. Điều đó đòi hỏi phải trao đổi sản phẩm cho nhau để thỏa mãn nhu
cầu ngày càng phong phú. Chính vì vậy SXHH và nền SXHH ngày càng phát triển
mạnh mẽ hơn.
Trong quá trình lịch sử đã trải qua các hình thức SXHH: sản xuất hàng hóa giản
đơn, sản xuất hàng hóa TBCN gắn với thị trường và sản xuất hàng hóa XHCN.
SXHH giản đơn là kiểu tổ chức sản xuất của người sản xuất dựa trên sở hữu cá
thể và lao động của người chủ sở hữu đó. Trong hình thái sản xuất này sản phẩm hàng
hóa tạo ra rất hạn hẹp và phân công lao động xã hội cũng rất sơ khai.
Sản xuất hàng hóa TBCN cũng dựa trên sở hữu tư nhân nhưng nhà tư bản là
người chủ sở hữu hoặc sở hữu riêng của từng tập đoàn tư bản, trong đó quyền chiếm
hữu thuộc về các cổ đông của tập đoàn. Với nền đại công nghiệp cơ khí hóa, hiện đại
hóa làm nền tảng và sử dụng lao động làm thuê tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa và
trình độ phân công lao động cao. Sở hữu riêng và lợi ích riêng là động lực thúc đẩy
các nhà tư bản cạnh tranh và thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hóa TBCN gắn liền KTTT với các định hướng chủ yếu là: Mỗi
14


một chủ thể kinh tế đều theo đuổi lợi ích của mình trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, họ tự do sản xuất và trao đổi hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu thị trường, thông
qua quá trình tác động giữa người mua và người bán hình thành nên giá cả thị trường.
Nói đến KTTT là đề cập đến cung cầu và giá cả. Công cụ để đạt được mục đích là

cạnh tranh và động lực là lợi nhuận, mọi quan hệ kinh tế trong KTTT đều được tiền tệ
hóa.
Quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường có những ưu điểm:
Mọi nền kinh tế đều chấp nhận KTTT vì tin cậy ở sự kích thích của thị trường
đối với các chủ doanh nghiệp, làm cho họ tạo những điều kiện tốt nhất nhằm phát huy
hết mọi tiềm năng cho sản xuất.
Chính thị trường đã tạo điều kiện để thỏa mãn mọi nhu cầu về các loại hàng hóa
và dịch vụ cho cả tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng cho sản xuất.
Thị trường cũng mềm dẻo hơn, tính thích nghi của nó cũng cao hơn khi các điều
kiện trên thị trường thay đổi.
Thị trường kích thích tính sáng tạo, từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ
cấu sản phẩm, bảo đảm cho sản phẩm ngày càng nâng cao chất lượng và giá thành hạ
hơn.
Tuy nhiên KTTT cũng không tránh khỏi những khuyết tật của nó, đó là: Hiệu
quả của sản xuất hoặc tiêu dùng chưa đạt tối đa, tính bất bình đẳng giữa người sản
xuất và bất bình đẳng trong phân phối, nó cũng thể hiện tính không ổn định của nền
kinh tế dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Chính vì vậy thực hiện cơ chế quản lý theo cơ
chế thị trường là cần thiết nhưng các chủ thể quản lý phải tìm cách khắc phục các
khuyết tật của nó.
Sản xuất hàng hóa XHCN trong những năm trước đây là kiểu tổ chức sản xuất
dựa trên cơ sỏ chế độ công hữu về TLSX dưới hai hình thức: toàn dân và tập thể, thực
hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung hay cơ chế kinh tế dựa sự chỉ đạo từ một trung tâm
đó là Nhà nước. Nhà nước thông qua hệ thống quản lý ngành và lãnh thổ phân phối
các nguồn lực vào các mục đích sản xuất khác nhau. Đồng thời cũng tiến hành phân
phối các kết quả sản xuất do nền kinh tế tạo ra. Các sản phẩm trao đổi trong nền kinh
15


tế từng nước và giữa các nước XHCN với nhau là sản phẩm hàng hóa nhưng chưa đầy
đủ. Phương thức trao đổi đan xen giữa quan hệ chính trị và kinh tế chưa tuân thủ đầy

đủ nguyên tắc hạch toán kinh tế, chưa xác định giá trị hàng hóa làm cơ sở cho trao đổi
ngang giá.
Sản xuất hàng hóa XHCN dựa trên cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tuy có
hạn chế được một số mặt tiêu cực của KTTT, nhưng bản thân nó có nhiều hạn chế: Đó
là một nền kinh tế xơ cứng, kém năng động, không phát huy được quy luật giá trị,
thiếu những động lực kích thích sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa
không cạnh tranh nổi trên thị trường quốc tế.
Chính vì vậy, ở các mức độ khác nhau hiện nay các nước trên thế giới đã vận
dụng kết hợp 2 cơ chế thị trường và cơ chế kinh tế chỉ huy hình thành cơ chế quản lý
kinh tế hỗn hợp, đó là cơ chế quản lý bằng 2 bàn tay: Thị trường và Chính phủ.
Phát triển nông nghiệp theo hướng SXHH mà đề tài nghiên cứu đặt ra không
phải sản xuất hàng hóa XHCN theo cơ chế cũ-cơ chế kế hoạch hóa tập trung, mà là
nền SXHH với nhiều thành phần kỉnh tế tham gia, vận động theo cơ chế thị trường cố
sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, hay nói một cách khác là một nền SXHH đa dạng vận
động theo cơ chế kinh tế hỗn hợp.
1.1.2.Những điều kiện để kinh tế hàng hóa hình thành và phát triển ở Việt Nam:
SXHH là sản xuất ra các sản phẩm để bán, để trao đổi cho người tiêu dùng. Xét
về phương diện lao động đó là trao đổi những hoạt động cho nhau. Cơ sở của sự trao
đổi là sự phân công và hợp tác lao động. Phân công và trao đổi phát triển dựa trên cơ
sở phát triển của LLSX trước hết là công cụ lao động. Phân công và hợp tác lao động
phản ánh trình độ xã hội hóa sản xuất trên cả 3 mặt: Kinh tế-kỹ thuật, KT-XH và kinh
tế-tổ chức.
Xã hội hóa nền kinh tế-kỹ thuật về bản chất chỉ là phát triển LLSX, đẩy mạnh
công nghiệp hóa và hiện đại hóa sản xuất nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho một nền
sản xuất hiện đại, thay đổi phương pháp sản xuất, tạo ra năng suất lao động cao hơn,
chất lượng sản phẩm tốt hơn. Hiện đại hóa sản xuất là giải quyết vấn đề công nghệ
mới tiến tiến để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thị trường.
16



Muốn chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp lên SXHH nhất thiết phải kết hợp đồng thời
cả công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Thực hiện công nghiệp hóa về công cụ sản xuất,
máy móc thiết bị và xây dựng CSVC-KT. Hiện đại hóa về công nghệ bao gồm công
nghệ sinh học tạo các giống cây trồng và vật nuôi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong chế biến, bảo quản các nông sản.
Trong thời đại ngày nay các nước chậm phát triển muốn đuổi kịp các nước tiên
tiến phải kết hợp cả công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Xã hội hóa về mặt KT-XH về cơ bản là giải phóng QHSX bao gồm quan hệ sở
hữu, tổ chức quản lý và quan hệ phân phối. về quan hệ sỏ hữu, các thành phần kinh tế:
"Nền KTTT định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế
(kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh
tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư bước ngoài). Trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân [l0]. Trong QHSX phải chú ý tôn trọng sở hữu riêng từ
đó đảm bảo lợi ích riêng. Chính đó là động lực kích thích thúc đẩy sản xuất phát triển.
Vì xét cho cùng lợi ích riêng là một bộ phận quan trọng nhất trong những mục tiêu mà
con người quan tâm.
Xã hội hóa về kinh tế-tổ chức là giải quyết mối quan hệ giữa kế hoạch và thị
trường, giữa bàn tay vô hình của quy luật thị trường và bàn tay hữu hình của nhà
nước. Kế hoạch thể hiện tính ổn định chặt chẽ, nhưng thị trường lại đòi hỏi tính năng
động và mềm dẻo. Xã hội hóa về kinh tế-tổ chức đòi hỏi sự lựa chọn và kết hợp giữa 2
vấn đề tựa hồ như luôn mâu thuẫn với nhau này. Đồng thời phải tạo ra được hệ thống
thị trường đồng bộ, thống nhất tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế.
Căn cứ vào những phân tích lý luận trên đây, muốn cho SXHH hình thành và
phát triển ở nước ta thì phải tác động tạo ra các điều kiện:
-Xác định đúng định hướng phát triển nông nghiệp và những sản phẩm hàng hóa
mũi nhọn đáp ứng nhu cầu thị trường, hình thành vùng sản xuất chuyên môn hóa. Đặt
kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ, cơ cấu kinh tế hợp lý giữa nông nghiệp-công
nghiệp-dịch vụ.


17


-Củng cố và nâng cấp hệ thống CSVC-KT thiết yếu như: đường giao thông,
điện, hệ thống thông tin liên lạc, các tụ điểm thương mại, các nhà máy chế biến với
công nghệ tiên tiến...Từng bước chuyển từ lao động thủ công sang nữa cơ giới và cơ
giới, chuyển từ lao động nông nghiệp sang hoạt động công nghiệp và dịch vụ. Đồng
thời hiện đại hóa công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản.
-Đa dạng hóa các hình thức sở hữu về TLSX, xây dựng và phát triển nhiều thành
phần kinh tế. Coi trọng kinh tế hộ tự chủ, nhưng phải tạo mọi điều kiện để hình thành
và phát triển kinh tế trang trại, xây dựng quan hệ kinh tế hợp tác, củng cố và phát huy
vai trò các trung tâm dịch vụ kỹ thuật, chế biến lớn của các doanh nghiệp quốc doanh
và liên doanh.
-Tổ chức tốt hệ thống tiếp thị để tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nông
sản. Trong đó chú ý cả cơ chế thị trường, hệ thống tổ chức và các hoạt động
Makerting. Cùng với thị trường nông sản hình thành đồng bộ các loại thị trường: Vật
tư nông nghiệp, hàng tiêu dùng, vốn, lao động, chất xám, thị trường chứng
khoán...trong một nền kinh tế thống nhất.
-Luôn luôn quan tâm và đảm bảo lợi ích thỏa đáng cho người SXHH và vùng
SXHH.
Năm điều kiện trên đây có mối quan hệ chặt chẽ và đồng thời tác động tạo điều
kiện để phát triển nền SXHH nói chung và sản xuất nông sản hàng hóa nói riêng.
1.1.3.Điều kiện phát triển NNHH ở Tây Ninh:
Kinh tế Tây Ninh là một bộ phận gắn bó mật thiết với nền kinh tế cả nước, nên
cũng cần có 5 điều kiện như trên. Tuy nhiên, Tây Ninh với đặc thù là trình độ dân trí
thấp, điều kiện giao lưu hàng hóa và nắm bắt thông tin thị trường còn khó khăn. Do
vậy cần nhấn mạnh:
SXHH từng bước phát triển thông qua việc xây dựng và hình thành các tụ điểm
kinh tế vì đây vừa là nơi sản xuất, giao lưu hàng hóa, cung cấp thông tin và tiêu thụ
sản phẩm, vừa đóng vai trò kích thích SXHH.

Nâng cao trình độ dân trí, tạo mọi điều kiện để nhân dân có đủ nhận thức về
SXHH, tiếp xúc với thị trường, xây dựng nếp suy nghĩ và thói quen hoạt động trong
18


cơ chế thị trường.
Phát triển NNHH ở Tây Ninh liên quan chặt chẽ đến nhiều điều kiện vừa mang
tính khách quan và chủ quan. Nông nghiệp có trách nhiệm trong việc xây dựng kết
cấu hạ tầng, định hướng phát triển các loại sản phẩm hàng hóa, tạo thị trường tiêu thụ
nông sản, đề ra những chính sách phù hợp, củng cố các doanh nghiệp chế biến với
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến làm nòng cốt liên kết với các vệ tinh sản xuất-nguyên
liệu là các hộ gia đình. Đó là những điều kiện ngoại sinh. Trên nền tảng đó, bản thân
nội bộ Tây Ninh phát huy hết các động lực nội sinh, khai thác mọi tiềm năng và ưu thế
của mình chuyển biến theo hướng SXHH. Chỉ khi các điều kiện ngoại sinh và nội sinh
cùng đồng thời hình thành và tác động có hiệu lực thì SXHH trên toàn tình mới được
mở rộng.

1.2.Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NNHH Ở TÂY NINH:
1.2.1.Sản xuất hàng hóa là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và
mang tính phổ biến của nền nông nghiệp phát triển:
Nghiên cứu sự phát triển của nền nông nghiệp, nhiều nhà kinh tế đã chia quá
trình phát triển nông nghiệp làm 3 giai đoạn: Giai đoạn tự cung tự cấp, giai đoạn đa
dạng hóa sản xuất, giai đoạn hiện đại hóa.
Giai đoạn nông nghiệp tự cung tự cấp: SXNN chỉ phục vụ cho nhu cầu của chính
mình, trước hết là đáp ứng về lương thực nên sản xuất chỉ tập trung ở một vài loại cây
trồng truyền thống. Nông nghiệp hoàn toàn dựa vào tự nhiên với công cụ lao động thô
sơ, chưa quan tâm đến thị trường. Sản xuất khép kín và quy mô nhỏ nên độ rủi ro cao,
thu nhập thấp, chỉ đủ nuôi sống người sản xuất, chưa có sản phẩm hàng hóa.
Giai đoạn đa dạng hóa sản xuất: chủng loại cây trồng, vật nuôi đã phong phú
hơn, hạn chế được tình trạng bấp bênh, SXNN một phần được dùng cho gia đình, một

phần để trao đổi, từ giai đoạn này bắt đầu có hàng hóa nông sản.
Giai đoạn thứ 3: Nông nghiệp được chuyển sang sản xuất chuyên môn hóa, hình
thành các trang trại chuyến canh một vài loại nông sản nhất định, sử dụng các máy
móc hiện đại cần ít lao động. SXNN ở giai đoạn này dựa trên cơ sở tiến bộ KHKT và
công nghệ, khối lượng sản phẩm lớn, năng suất lao động cao, sản phẩm sản xuất hoàn
19


toàn cho thị trường.
Nền kinh tế nông nghiệp mà các nước ASEAN đang trong quá trình chuyển từ
giai đoạn thứ 2 sang thứ 3. Trong khi đó các trang trại sản xuất hàng hóa quy mô lớn
với dây chuyền công nghệ cao đã thịnh hành ở Bắc Mỹ và châu Âu từ nhiều thập kỷ
trước. Điều đó chứng tỏ rằng chỉ khi thực hiện công nghiệp hóa, sản xuất dựa trên nền
tảng CSVC-KT hiện đại, TLSX bằng máy móc mới đưa lại năng suất cao, có sản
phẩm hàng hóa để bán, khi đó mới thúc đẩy nền sản xuất phát triển. Khảo sát nền
nông nghiệp của các nước phát triển như Bắc Mỹ và châu Âu, quy mô sản xuất của
các ứang trại là rất lớn, diện tích đảm nhận bình quân/lao động rất cao [8]. Sản xuất ở
các trang trại đó là sản xuất chuyên môn hóa tạo ra sản phẩm hàng hóa. Quá trình phát
triển SXNN ở các nước đó diễn ra quá trình cạnh tranh đòi hỏi các trang trại phải luôn
luôn mở rộng sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu, thực hiện quy trình công nghệ mới,
đảm bảo sản xuất ra khối lượng hàng hóa ngày càng lớn với chất lượng ngày càng cao.
Vì vậy, SXHH là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản của chính bản
thân sự phát triển của các nền nông nghiệp hiện đại.
1.2.2.Ý nghĩa của việc phát triển NNHH ở Tây Ninh:
Với tiềm năng to lớn về đất đai, nguồn nhân lực khá dồi dào, đa số nhân dân đã
làm quen với cơ chế thị trường, có khả năng sử dụng, xây dựng, phát triển các cụm
kinh tế, với vị trí địa lý thuận lợi cho việc liên kết với các tỉnh thành lân cận và cả
nước bạn Campuchia. Việc đổi mới cơ chế quản lý đã tạo ra cơ hội cho việc giải
phóng và phát triển sức sản xuất ở Tây Ninh. Hơn nữa, với chính sách xã hội coi con
người là trung tâm sẽ tạo ra động lực nội sinh quan trọng cho sự phát triển nông thôn

Tây Ninh một cách nhanh chóng. Với nguồn lực tự nhiên khá phong phú đóng vai trò
to lớn có tính chất quyết định đối với MTST không những ở Tây Ninh mà còn Đông
Nam bộ. Xây dựng và phát triển nền NNHH bền vững ở Tây Ninh, phát triển kinh tếsinh thái là hết sức quan trọng. Việc bảo vệ và phục hồi MTST là vấn đề mang tính
chất toàn cầu, quan tâm đến vấn đề này sẽ là một cơ hội thuận lợi cho việc thu hút vốn
đầu tư của nước ngoài vào thị trường Tây Ninh vì mục tiêu trên.
Tây Ninh có 240 km đường biên giới với nước bạn Campuchia, năm 1979 tập
đoàn Pônpốt-Iêngxary đã tràn vào lãnh thổ Tây Ninh và gây nên những mất mát, đau
20


thương cho nhân dân vùng biên giới. Nếu không phát triển được kinh tế hàng hóa thì
không thể thực hiện được 2 nhiệm vụ chiến lược là bảo vệ và xây dựng tổ quốc Việt
Nam XHCN, không thể giữ vững được độc lập dân tộc và Chủ nghĩa Xã hội ở nước
ta.
Tây Ninh có tiềm năng, có vị trí quan trọng nhưng đứng trước những thử thách
to lớn như: trình độ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, diện tích rừng giảm nhanh, môi
trường biến đổi theo chiều hướng xấu. Khoảng cách đời sống tinh thần và vật chất so
với các tỉnh trong vùng còn thấp, điều đó làm ảnh hưởng đến tinh thần đoàn kết của
các dân tộc anh em dọc biên giới, bất bình đẳng là một nguy cơ làm mất ổn định chính
trị. Thêm vào đó, trình độ dân trí còn thấp, nhiều tệ nạn xã hội tồn tại và phát sinh,
tình hình biên giới có những biểu hiện thiếu ổn định về an ninh, ỏ đây không loại trừ
bọn phản động lợi dụng địa hình dễ qua lại để chống phá cách mạng nước ta về mọi
mặt.
Đứng trước yêu cầu đó, việc đẩy mạnh phát triển kinh tế ở Tây Ninh trước hết là
phát triển SXNN theo hướng SXHH có ý nghĩa rất to lớn về chính trị, KT-XH, đảm
bảo thực hiện thành công nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc.
Phát triển NNHH, mở rộng quan hệ hàng hóa tiền tệ ở Tây Ninh sẽ:
Thứ nhất: thúc đẩy việc chuyển đổi CCKT, cơ cấu SXNN và phân công lại lao
động theo hướng chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp trên cơ sở lợi thế tuyệt đối và
lợi thế tương đối của các tiểu vùng.

Thứ hai: Thông qua đòi hỏi khắt khe, kích thích của thị trường các cơ sở sản
xuất thực hiện đổi mới thiết bị công nghệ, hợp lý hóa quá trình sản xuất, lựa chọn
phương án đầu tư hợp lý và tiết kiệm, nâng cao được năng suất, chất lượng, hiệu quả
sản xuất và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Thứ ba: Thông qua hợp tác và cạnh tranh, tính chất và trình độ xã hội hóa sản
xuất kinh doanh nông nghiệp ngày càng mỏ rộng và hoàn thiện. Các thành phần kinh
tế phát huy đúng vai trò vị trí của mình và giữa chúng liên kết chặt chẽ với nhau trên
từng tiểu vùng.
Thứ tư: Thúc đẩy sự trao đổi và giao lưu hàng hóa, hoàn thiện mạng lưới thương
21


nghiệp, quản lý và điều tiết thị trường có hiệu quả góp phần mở mang thị trường nông
sản, phát triển hệ thống ngân hàng, dịch vụ.
Thứ năm: Tạo tiền đề vật chất khách quan và cơ sở kinh tế vững mạnh cho việc
phát triển của một nền nông nghiệp bền vững, nông nghiệp phát huy được vai trò của
nó trong nền kinh tế quốc dân, biến đổi tận gốc rễ bộ mặt KT-XH nông thôn Tây
Ninh.

1.3.NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NNHH Ở TÂY
NINH:
1.3.1.NHÓM NHÂN TỐ TỰ NHIÊN:
1.3.1.1.Vị trí địa lý:
Tây Ninh nằm ở phía tây vùng Đông Nam bộ với diện tích tự nhiên: 402.817 ha
(chiếm 17,15% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam bộ). Đặc biệt có đường ranh giới
phía đông và đông nam giáp TP. Hồ Chí Minh-một trung tâm kinh tế, công nghiệp,
thương mại và dịch vụ lớn vào bậc nhất nước ta-đồng thời cũng là một thành viên của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi được xem là vùng kinh tế động lực của quốc
gia.
Biên giới Tây Ninh-Campuchia có cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, cửa khẩu quốc gia

Xa Mát và các cửa khẩu phụ buôn bán tiểu ngạch với 3 tỉnh: Sray Riêng, Konpong
Chàm và Swoai Riêng. Tây Ninh còn có đường xuyên Á chạy qua các huyện Trảng
Bàng, Gò Dầu, Bến Cầu giúp cho việc lưu thông hàng hóa ngày càng mạnh hơn.
Trong xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới, phát triển sản xuất NNHH theo cơ
chế thị trường thì vị trí địa lý như ứên đã tạo cho Tây Ninh nhiều ưu thế: Phát triển
nền nông nghiệp toàn diện, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, đặc biệt là nền nông
nghiệp có tưới quy mô lớn, chủ động ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ cao tạo ra
nông sản hàng hóa có năng suất và chất lượng cao gần như 12 tháng trong năm, phục
vụ tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu.

22


23


1.3.1.2.Địa hình:
Địa hình Tây Ninh đặc trưng cho vùng rìa chuyển tiếp giữa đồi thấp và đồng
bằng, nghiêng theo hướng từ đông bắc xuống tây nam. Phía bắc là đồi thấp lượn sóng
nhẹ với độ cao trung bình 20-45m, phía nam là đồng bằng có độ cao trung bình 310m, song do quá ừình kiến tạo đã tạo nên các bậc thềm cao và các dải bãi bồi thấp
chưa thật hoàn chỉnh. Có 3 ngọn đồi núi sót mà điển hình nhất là núi Bà Đen (cao 986
m, diện tích 1780 ha), ở đây có di tích lịch sử văn hóa với truyền thuyết dân gian được
nhiều người biết đến, đang là điểm du lịch với hệ thống cáp treo khá hấp dẫn.
Ở Tây Ninh, tận dụng đất ở địa hình cao, không độc tố (X, Xf, P), tưới tiêu chủ
động, có thể lựa chọn thời vụ sản xuất và thu hoạch một số cây trồng (rau, đậu, cây ăn
qua...), trong lúc nơi khác khó sản xuất được, sẽ có giá trị kinh tế cao và khai thác
được lợi thế về thị trường.
Với đặc trưng địa hình, phù hợp cho việc hình thành các trang trại, xây dựng
đồng ruộng luân canh có tưới, xây dựng hệ thống thủy lợi và thực hiện cơ giới hóa
phục vụ SXNN trên quy mô khá lớn. Tuy nhiên cần chú ý ngăn chặn một cách hữu

hiệu tình trạng rữa trôi, xói mòn đất ở địa hình cao và chống ngập úng cho vùng đất
thấp.
1.3.1.3.Tài nguyên đất:
Phân loại đất:
Vật liệu chính hình thành đất Tây Nính là phù sa cổ và một phần phù sa mới
sông Vàm cỏ Đông được coi là đất thủy thành: 373.134 ha (chiếm 93,0% diện tích tự
nhiên) và đất địa thành do các núi sót chỉ có 6.850 ha. Căn cứ vào đặc tính phát sinh
và quá trình phát triển đã chia đất Tây Ninh ra các nhóm và loại đất như sau:

24


25


×