Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

báo cáo nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.5 KB, 36 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy
cô giáo trường Đại học Nội vụ Hà Nội, các thầy, cô trong khoa Quản lý nhân lực
và đặc biệt là cô TS. Lê Thị Hiền đã truyền đạt cho em những kiến thức bổi ích
trong suốt quá trình học tập tại trường để em có nền tảng lý thuyết cần thiết cho
quá trình nghiên cứu khóa luận cũng như được chuẩn bị về mặt tâm lý để đón nhận
công việc thực tập thực tế , nâng cao khả năng làm việc tự tin và chủ động trước
những thử thách trong thời gian qua và sau này khi đảm nhiệm một công việc cụ
thể.
Em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em cả về vật chất, tinh thần và các điều kiện khác trong quá
trình thực tập và viết báo cáo tại công ty. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới chị Trần Thị Thu Phương - Trưởng phòng nhân sự đã hướng dẫn em trong suốt
quá trình tìm hiểu về công ty. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị
Trà Vinh – Thủ trưởng đơn vị, và các anh chị trong phòng nhân sự đã luôn quan
tâm giúp đỡ, hướng dẫn em có được những tài liệu thiết thực để hoàn thành tốt bài
báo cáo này.
Với thời gian cho phép, khả năng nghiên cứu và kiến thức thực tế còn hạn
chế, nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em rất
mọng được sự đóng góp tận tình của cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 8 năm 2016

1


MỤC LỤC

2



BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

3

Đầy đủ
Phòng tổ chức – hành chính
Trách nhiệm hữu hạn
Kết quả thực hiện công việc
Quản trị nhân lực

Viết tắt
P. TC – HC
TNHH
KQTHCV
QTNL


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ chức nào.
Chỉ khi nào nguồn nhân lực được đánh giá đúng và sử dụng một cách có hiệu quả
thì tổ chức ấy mới có thể hoạt động một cách trơn tru và đạt được những thành
công như mong đợi. Việc tìm hiểu thực trạng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực
được đánh giá là một trong những yếu tố cơ bản mang tính quyết định cho sự phát

triển của mọi cơ quan,tổ chức do tầm quan trọng của nhân tố con người trong mọi
hoạt động.
Với sự tác động của nhiều yếu tố, sự phát triển vượt bật của khoa học kỹ
thuật, nên nền kinh tế thi trường rất biến động và cạnh tranh gay gắt. Trước bối
cảnh đó, các tổ chức, doanh nghiệp chịu ảnh hưởng không ít bởi những tác động
này, không chỉ cạnh tranhh về nguyên liệu, máy móc … mà còn cạnh tranh về
nguồn nhân lực.
Hoạt động đào tạo và phát triển luôn được chú trọng và quan tâm hàng đầu
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong quá trình đào tạo cần lựa chọn
những phương pháp phù hợp đáp ứng được việc nâng cao chất lượng nguồn lao
động. Vì vậy, việc đào tạo và phát triển có ý nghĩa rất lớn với mọi tổ chức, doanh
nghiệp, với người lao động và xã hội.
Xuất phát từ cơ sơ lý luận về công tác đào tạo và phát triển, qua tìm hiểu
thực tế tại công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu và mong muốn bản thân được đi
sâu vào nghiên cứu vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
TNHH Thực phẩm Quang Hiếu” làm đề tài báo cáo nghiên cứu khoa học.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
-

Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát

-

triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH thực phẩm Quang Hiếu.
Về không gian: Công ty TNHH thực phẩm Quang Hiếu
Về thời gian: : Do hạn chế về mặt thời gian nên chỉ tập trung nghiên cứu
thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong giai đoạn 2012 – 2014.
3. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu một cách cụ thể, trên cơ sở lý luận về đào tạo và phát tirển
nguồn nhân lực
4


- Quy trình đào tạo và phát tirển nguồn nhân lực của công ty TNHH Thực
phẩm Quang Hiếu
- Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển công ty
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực trong công ty TNHH
Thực phẩm Quang Hiếu.
4.

Lịch sử nghiên cứu:
Nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH thực phẩm Quang Hiếu, từ
đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực trong công ty.

5.

Phương pháp nghiên cứu:
Ngoài phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lenin, còn sử dụng một số
phương pháp khác như:
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp so sánh tổng hợp
- Phương pháp khảo sát thực tế

6.

Ý nghĩa, đóng góp của đề tài:
Ý nghĩa về mặt lý luận: Với việc chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng

cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thực
phẩm Quang Hiếu” giúp em thực hiện hóa vấn đề lý thuyết đã học tập trên giảng
đường, đồng thời giúp em bổ sung, củng cố kiến thức về chuyên ngành
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Góp phần làm cho tổ chức có cơ hội hiểu sâu hơn
về công tác đào tạo và phát triển. Đề tài báo cáo là tài liệu bổ ích cho bản thân,
đồng thời là tư liệu tham khảo cung cấp những thông tin hữu ích mà bạn đọc quan
tâm và sẽ nghiên cứu sau này.

7.

Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung báo cáo tập trung vào nghiên
cứu 3 chương
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu.
Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu.
Chương 1
5


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
THỰC PHẨM QUANG HIẾU
1.1 Cơ sở lý luận về dào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm đào tạo phát triển và một số khái niệm liên quan.
1.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người được nghiên cứu dưới nhiều
khía cạnh. Theo nghĩa hẹp nó bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động,

có khả năng lao động, như vậy nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động.
Theo nghĩa rộng nguồn nhân lực gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên, nó là tổng
hợp những cá nhân, những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động.
Nguồn nhân lực được xem xét trên hai giác độ là số lượng và chất lượng vì vậy
phát triển nguồn nhân lực liên quan đến cả hai khía cạnh đó. Tuy nhiên hiện nay
đối với thế giới nói chung và từng quốc gia nói riêng thì chất lượng nguồn nhân
lực đang là mối quan tâm hàng đầu do đó hoạt động phát triển nguồn nhân lực chủ
yếu hướng vào chất lượng nguồn nhân lực tức là nhấn mạnh đến nguồn vốn nhân
lực. Hướng phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao chất lượng và hiệu quả
sử dụng nguồn lực con người
1.1.1.2 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực xét từ góc độ một đất nước là quá trình tạo dựng
lực lượng lao động năng động, có kỹ năng và sử dụng một cách hiệu quả. Xét từ
góc độ cá nhân là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc
sống nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập. Để nghiên cứu vấn đề phát
triển nguồn nhân lực trước tiên chúng ta cần phải có một khái niệm chính xác về
phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học
tập có tổ chức diễn ra trong những khoảng thời gian xác định nhằm làm thay đổi
hành vi nghề nghiệp của người lao động. Như vậy trước hết phát triển nguồn nhân
lực phải là các hoạt động học tập do doanh nghiệp tổ chức và cung cấp cho người
lao động. Các hoạt động này có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm
chí vài năm tuỳ thuộc vào mục tiêu học tập. Mục đích của hoạt động này nhằm
cung cấp cho ta một đội ngũ lao động có kỹ năng và trình độ lành nghề cao, từ đó
làm thay đổi hành vi của họ theo hướng đi lên. Người lao động sẽ có nhiều cơ hội
hơn trong việc lựa chọn việc làm cho mình.
6


Trong thực tế hoạt động phát triển nguồn nhân lực có thể được xem xét
trên 3 nội dung là giáo dục, đào tạo và phát triển.

+ Giáo dục: là những hoạt động học tập giúp cho con người bước vào một
nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề khác thích hợp hơn trong tương lai. Hoạt
động này sẽ hướng vào từng cá nhân, thông qua công tác hướng nghiệp mỗi cá
nhân sẽ lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp. Hoạt động giáo dục được
thực hiện dần dần nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức phổ thông
về một nghề nào đó. Giáo dục sẽ trang bị cho người lao động hành trang nghề
nghiệp cơ bản để hướng tới tương lai.
+ Đào tạo: là những hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn, trình độ lành nghề nhằm giúp người lao động thực hiện công
việc hiện tại của họ tốt hơn. Hoạt động đào tạo sẽ trang bị những kiến thức thông
qua đào tạo mới áp dụng đối với những người chưa có nghề, đào tạo lại áp dụng
đối với những người đã có nghề nhưng vì lý do nào đó nghề của họkhông phù hợp
nữa và đào tạo nâng cao trình độ lành nghề. Trình độ lành nghề của nguồn nhân
lực thể hiện mặt chất lượng của sức lao động, nó có liên quan chặt chẽ với lao
động phức tạp và biểu hiện ở sự hiểu biết về lý thuyết về kỹ thuật sản xuất và kỹ
năng lao động, cho phép người lao độnghoàn thành được những công việc phức
tạp. Hoạt động đào tạo sẽ hướng vào cá nhân cụ thể và cần tiến hành ngay để đáp
ứng nhu cầu hiện tại, thực tế công việc đòi hỏi.
+ Phát triển: đó là những hoạt động học vươn ra khỏi phạm vi công việc
trước mắt của người lao động nhằm định hướng và chuẩn bị cho người lao động
tiếp cận với sự thay đổi của tổ chức và bắt kịp với nhịp độ thay đổi đó khi tổ chức
thay đổi và phát triển hoặc nhằm phát triển sâu hơn kỹ năng làm việc của người lao
động. Phát triển sẽ chuẩn bị cho người lao động những kỹ năng cần thiết để đáp
ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển của tổ chức trong tương lai.
Như vậy tất cả các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đều
nhằm một mục tiêu là sử dụng tối đa nguồn lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả
của tổ chức thông qua việc giúp người lao động nắm rõ hơn chuyên môn nghiệp vụ
và nâng cao trình độ tay nghề. Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là
vấn đề quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào cũng như với cá nhân người lao động.
Do đó hoạt động này cần phải được quan tâm đúng mức để đáp ứng yêu cầu nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiêp công nghiệp hoá, hiện đại
7


hoá đất nước. Tuy vậy đào tạo và phát triển cũng có những khác nhau cơ bản. Sự
khác nhau đó được thể hiện như sau:
Bảng 1: Bảng so sánh giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Tiêu chí
1. Tập trung
2. Phạm vi
3. Thời gian
4. Mục đích

Đào tạo
Công việc hiện tại
Cá nhân
Ngắn hạn
Khắc phục sự thiếu hụt về kiến

Phát triển
Công việc tương lai
Cá nhân và tổ chức
Dài hạn
Chuẩn bị cho tương

thức và kỹ năng hiện tại
lai
( Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực, Nguyễn Ngọc Quân, 2007)
+ Các hình thức đào tạo theo yêu cầu:
- Đào tạo mới: Áp dụng đối với những người chưa có nghề và để đáp ứng

yêu cầu tăng thêm lao động có nghề, có chuyên môn cho tổ chức.
- Đào tạo lại: Đào tạo những người đã có nghề, song vì yêu cầu sản xuất và
tiến bộ kỹ thuật dẫn tới việc thay đổi kết cấu nghề nghiệp, trình độ chuyên môn
phải đào tạo lại.
- Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm
làm việc để người lao động có thể đảm nhận được công việc phức tạp hơn và làm
việc có năng suất cao hơn.
- Đào tạo bổ sung: Đào tạo cho người lao động các kiến thức và kỹ năng ở
trình độ cao.
- Đào tạo lại: là đào tạo cho người lao động có chuyên môn không phù hợp
với công việc đang đảm nhận
1.1.1.3 Vai trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đối với tổ chức, trước hết nó phục vụ đáp ứng yêu cầu trình độ của công
việc đòi hỏi hay nói cách khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ
chức. Đối với một công ty mới thành lập với những máy móc, thiết bị mới, tinh vi
đòi hỏi người lao động phải có trình độ mới có thể vận hành được, do đó phải đào
tạo cấp bách. Ngược lại, đối với một công ty đã tồn tại lâu đời đã có bản phân tích
công việc, mô tả công việc thì vấn đề đào tạo lúc này là đào tạo lại những công
nhân cũ hoặc đào tạo mới cho công nhân mới được tuyển vào hoặc công nhân cũ
làm công việc mới. Đào tạo đòng một vai trò to lớn trong việc chuẩn bị đội ngũ
cán bọ kế cận của tổ chức. Để có một đội ngũ nhân lực giỏi và thích ứng được với
sự phát triển của KHKT thì phải thực hiện công tác Đào tạo và Phát Triển nhân
8


lực, Đào tạo phải đi trước KHKT để có thể đón kịp bắt nhịp được với sự phát triển
của KHKT. Trong một tổ chức nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để quyết định
sự thành bại của tổ chức vì vậy tổ chức phải có kế hoạch đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực đúng đắn khoa học và kịp thời để nâng cao chất lượng nhân lực
hiện có của tổ chức. Ngày nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các

doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào mạnh sẽ đứng vững, doanh nghiệp yếu sẽ bị loại
trừ. Để đứng vững trên thương trường, để đáp ứng nhu cầu xã hội, doanh nghiệp
chỉ còn cách đào tạo người lao động của mình để theo kịp trình độ phát triển nhanh
chóng.Vậy tác dụng của đào tạo là giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
mình. Khi người lao động đã đủ trình độ để thực hiện công việc của mình, nó sẽ
làm cho năng suất lao động tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Người lao động
ý thức được hành vi lao động của mình ,điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm
bớt được số lượng cán bộ giám trong bộ phận giám sát - điều mà mọi tổ chức luôn
mong đợi vì nó làm giảm chi phí cho tổ chức.Còn đối với người lao động, sau khi
được đào tạo họ sẽ làm việc tự tin hơn với tay nghề của mình. Thỏa mãn được nhu
cầu phát triển của nhân viên, trình độ tay nghề của họ được cải tạo và nâng cấp để
đáp ứng nhu cầu của công việc. Giúp nhân viên mới hòa nhập nhanh với công việc
và tổ chức, việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động tạo ra tính
chuyên nghiệp cho họ.Nói tóm lại là người lao động được trang bị thêm kiến thức
tạo ra sự thích ứng với công việc hiện tại cũng như trong tương lai. Đào tạo và phát
triển lao động không chỉ có tác dụng đối với doanh nghiệp và lao động mà nó còn
có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế. Một nền kinh tế phát triển là nền kinh tế có
ngành công nghiệp phát triển. Vì nó sẽ tạo ra nhiều của cải, vật chất cho xã hội,
làm giàu cho xã hội. Và điều quan trọng hơn cả là nó nâng cao trình độ tay nghề
cho đội ngũ lao động của cả nước, làm cho nền kinh tế không bị tụt hậu mà theo
kịp với thời đại.
1.1.2 Các phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực..
Sau khi đã hiểu rõ khái niệm đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nhận thức
được tầm quan trọng của công tác này tổ chức cần trang bị cho mình những kiến
thức về các hình thức và phương pháp đào tạo. Nguồn lao động trong tổ chức có
hai mảng chính là công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn (hay lao động trực
tiếp và lao động gián tiếp). Đối với mỗi loại lao động sẽ có những phương pháp
đào tạo khác nhau. Với công nhân kỹ thuật hình thức đào tạo có thể là đào tạo tại
9



nơi làm việc, tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp hay thông qua các trường chính
quy… Còn cán bộ chuyên môn có thể tiến hành dưới nhiều phương pháp như đào
tạo chính quy dài hạn, đào tạo tại chức dài hạn, đào tạo từ xa… Tuy nhiên xét một
cách tổng thể có thể chia ra hai phương pháp đào tạo chính là đào tạo trong công
việc và đào tạo ngoài công việc.
1.1.2.1 Phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực tại nơi làm việc.
Đào tạo và phát triển nhân lực tại nơi làm việc là hình thức đào tạo người
học ngay tại nơi làm việc. Trong hình thức đào tạo này người học sẽ học được các
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo thông qua thực tế làm việc dưới sự chỉ bảo hướng dẫn
của người lao động lành nghề, thường là người trong tổ chức.
Nhóm hình thức đào tạo này gồm:
-

Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
Đào tạo theo kiểu học nghề:
Kèm cặp và chỉ bảo:
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc:
- Mở các lớp cạnh tổ chức:
1.1.2.2 Phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực thoát ly khỏi công việc.
Phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực thoát ly khỏi công việc là hình
thức đào tạo mà người học tách khỏi hoàn toàn sự thực hiện công việc trên thực tế
nhưng có thể diễn ra ở trong hoặc ngoài doanh nghiệp.
Các hình thức cơ bản :

-

Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Cử đi học ở các trường chính quy:
Đào tạo sử dụng các bài giảng hoặc các cuộc hội thảo

Đào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính:
Đào tạo theo phương thức từ xa:
Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm:
-Đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ:

10


1.1.3. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
Việc xây dưng một chương trình đào tạo hoặc phát triển có thể được thực
hiện theo 7 bước sau
Hình 2: Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo.

Xác định nhu cầu đào tạo

ánh giá được xác định phần nào bởi sự có thể đo lường được các mục tiêu
Xác định mục tiêu đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo

Đánh giá lại nếu cần thiết

Xác định chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo

Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Dự tính chi phí đào tạo
Thiết lập quy trình đánh giá

1.1.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo.
Việc đào tạo là rất cần thiết cho tổ chức nhưng không phải cho bất kỳ ai đi

đào tạo cũng mang lại kết quả tốt và hơn nữa, nó còn phụ thuộc vào kinh phí bỏ ra.
Chính vì vậy phải xác định nhu cầu đào tạo xem khi nào, ở bộ phận nào, đào tạo kỹ
năng nào, cho loại lao động nào, bao nhiêu người.
Nhu cầu lao động được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ
chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thực hiện và phân
tích trình độ, kiến thức, kỹ năng của người lao động. Sử dụng tốt và linh hoạt các
phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo như: Phỏng vấn cá
nhân, sử dụng bảng câu hỏi, thảo luận nhóm, quan sát, phân tích thông tin có sẵn.
11

Thiết lập quy trình đánh giá


Căn cứ vào các văn bản cho công việc và đánh giá tình hình thực hiện công việc,
căn cứ vào cơ cấu tổ chức và kế hoạch về nhân lực công ty sẽ xác định được số
lượng, loại lao động và loại kiến thức, kỹ năng cần đào tạo.
1.1.3.2 Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển.
Tức là xác định kết quả hy vọng đạt được sau khi chương trình được thực hiện.
Yêu cầu khi xác định mục tiêu đào tạo và phát triển Phải xuất phát từ nhu
cầu, mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, phục vụ được cho việc đánh giá, nội dung của
mục tiêu,kỹ năng cụ thể cần đào tạo và trình độ có được sau đào tạo. Số luợng và
cơ cấu học viên.Thời gian đào tạo.
1.1.3.2 Lựa chọn đối tượng đào tạo.
Để đào tạo được một người lao động là rất tốn kém, vì vậy, trước khi thực
hiện chương trình đào tạo phải xác định, lựa chọn đối tượng được cho đi đào tạo.
Trước hết, người đó phải nằm trong số nhu cầu cần đào tạo, sau đó xem xét động
cơ học tập của họ có muốn được tham gia khoá đào tạo hay không? Tuy nhiên,
cũng phải xem xét đến khả năng học tập của từng người lao động, có thể do trình
độ thấp hoặc tuổi cao nên không có khả năng tiếp thu bài học thì không nên lựa
chọn. Và cuối cùng là dự đoán việc thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao

động tới đâu. Nếu thấy có khả quan thì lựa chọn.
1.1.3.4 Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo.
Sau khi xác định được đối tượng đào tạo, mục tiêu đào tạo, đi xây dựng chương
trình đào tạo phù hợp với đối tượng cần đào tạo cũng như mục tiêu đào tạo.
Xác định các chương trình đào tạo bao gồm:
Số lượng các bài học và môn học cần phải học, thời lượng của từng môn
học, bài học, thứ tự của từng môn học.Sau đó xác định xem, phương pháp đào tạo
nào là phù hợp với yêu cầu dặt ra cũng như phù hợp về mặt kinh phí của tổ chức.
1.1.3.5 Dự tính chi phí đào tạo.
Đây là một trong những vấn đề then chốt trong việc ra quyết định đào tạo.
Những doanh nghiệp có kinh phí giành cho đào tạo người lao động hạn hẹp
thì chọn phương pháp đào tạo ít tốn kém nhưng vẫn hiệu quả. Vì để thực hiện được
một khoá đào tạo cần phải dự tính rất nhiều chi phí: Chi phí cho người dạy,chi phí
cho người học,chi phí quản lý, chi phí cho phương tiện dạy và học.Nếu không dự
tính được trước các khoản chi phí này, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong quá trình đào tạo. Do vậy, cần phải dự tính trước.
12


1.1.3.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên.
Tuỳ theo việc lựa chọn phương pháp đào tạo nào mà từ đó lựa chọn người
dạy. Lựa chọn đúng người dạy bao giờ người ta cũng có tâm huyết với nghề hơn,
mối liên hệ giữa người dạy và người học dù nhiều hay ít, người dạy giỏi bao giờ
cũng mang lại chất lượng cao hơn. Có hai nguồn để lựa chọn:
+ Nguồn bên trong: Lựa chọn trong tổ chức những người có kinh nghiệm,
tay nghề cao. Lựa chọn nguồn này thì ít tốn kém chi phí, dễ quản lý nhưng có thể
khả năng sư phạm (truyền thục) kém hơn bên ngoài.
+ Nguồn bên ngoài: Người của công ty khác hay giáo viên trong các cơ sở
đào tạo, hoặc nghệ nhân. Dùng nguồn này, khả năng lựa chọn được người dạy giỏi
cao, không bị ảnh hưởng đến quá trình sản xuất do chuyển sang dạy khi lựa chọn

nguồn bên trong. Tuy nhiên, tốn kém chi phí và khó quản lý.Trước khi đào tạo cho
học viên thì cũng cần phải đào tạo sơ qua cho giáo viên để họ hiểu được mục tiêu
của chương trình đào tạo, biết được đối tượng đào tạo của họ là ai và hiểu rõ một
số những thông tin cơ bản về tổ chức.
1.1.3.7 Đánh giá thực hiện chương trình và kết quả đào tạo.
Khi kết thúc một chương trình đào tạo phải đánh giá việc thực hiện chương
trình đào tạo xem có đạt kết quả như mục tiêu đặt ra hay không. Từ đó tìm ra mặt
mạnh, mặt yếu để tăng cường và khắc phục cho đợt sau. Việc thực hiện chương
trình đào tạo được đánh giá qua ba góc độ:
Đánh giá xem mục tiêu của đào tạo đã đạt đến đâu: so sánh trước và sau đào
tạo.
Đánh giá xem mặt mạnh, mặt yếu của quá trình đào tạo. Để từ đó rút ra bài
học làm cơ sở cho đợt đào tạo sau. Đánh giá hiệu quả kinh tế của chương trình đào
tạo và phát triển: so sánh lợi ích đạt được với chi phí bỏ ra. Để thực hiện việc đánh
giá, thường lấy thông tin từ kết quả học tập, từ thăm dò ý kiến của người học và
người dạy; Sau đó, so sánh kết quả thực hiện của người đi học trước và sau quá
trình đào tạo bằng cách thăm dò ý kiến của người quản lý trực tiếp bộ phận có
người được đi đào tạo.Trong thực tế, các bược được thực hiện song song với nhau,
hỗ trợ và điều chỉnh lẫn nhau. Đây là vai trò quan trọng của phòng quản lý nhân
lực, cùng với sự ủng hộ của các phòng ban khác. Đánh giá chung về công tác đào
tạo và phát triển về kết quả đạt được những tồn tại và hạn chế và nguyên nhân.
1.2Khái quát chung về công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu.
13


- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu
- Địa chỉ: Lô 02, Khu công nghiêp Điện Nam – Điện Ngọc - Quảng Nam
- Số điện thoại: (84) 0510.3843.868
- Fax: (84) 0510.3843.468
-Website: http:/quanghieuseafoods.com.vn

- Email:
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.2.1.1 Chức năng:
Công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu là một công ty chuyên sản xuất các
mặt hàng thủy hải sản, phần lớn công ty xuất khẩu các mặt hàng này sang các nước
như: Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Công ty sản xuất các loại mặt hàng đó nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho
con người.
Làm phong phú các mặt hàng về thủy hải sản trên thị trường, để người tiêu
dùng dễ dàng lựa chọn các loại thực phẩm cho phù hợp với khẩu phần ăn của họ và
gia đình họ.
1.2.1.2 Nhiệm vụ:
Để nâng cao thương hiệu sảm phẩm của mình trên thị trường công ty TNHH
Thực phẩm Quang Hiếu rất quan tâm đến chính sách môi trường và chính sách
chất lượng sản phẩm. Mục đích của các tổ chức, doanh nghiệp là làm thế nào để
đưa các sản phẩm của mình đến gần với người tiêu dùng, công ty TNHH Thực
phẩm Quang Hiếu không phải là trường hợp ngoại lệ, công ty luôn đặt ra các mục
tiêu cụ thể nhất để đưa sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng. Việc đưa ra
các mục tiêu đó thì nhất định công ty không tránh khỏi các nhiệm vụ cần phải thực
hiện, các nhiệm vụ đó là các nhiệm vụ về việc thực hiện chính sách môi trường và
chính sách chất lượng nhằm để đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra.
→ Chính sách môi trường:
Khi sản xuất công ty phải đảm bảo về chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn
thực phẩm, công ty phải tuân thủ theo đúng các yêu cầu luật định cũng như các yêu
cầu khác không trái pháp luật mà công ty nhận thấy cần áp dụng và sẽ thực hiện
các chương trình, thủ tục quản lý môi trường.
Phòng ngừa ô nhiễm, thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý môi trường cùng
các quy định cụ thể của hệ thống nhằm kiểm soát và phòng ngừa các hoạt động
14



hoặc điều kiện có khả năng tác động xấu đến môi trường.
Giảm thiểu các nguy cơ đối với môi trường, bảo vệ nhân viên và cộng đồng
xung quanh công ty bằng việc sử dụng các loại trang thiết bị và áp dụng các quy
trình hoạt động an toàn cùng việc chuẩn bị sẵn sàng cho các tình huống khẩn cấp
xảy ra.
Công ty sẽ liên tục cải tiến hệ thống quản lý môi trường của mình trên các
hoạt động giám sát, đo lường và phân tích các hoạt động có hệ thống, đồng thời
ban lãnh đạo sẽ định kỳ xem xét và đánh giá các hoạt động cải tiến này.
Đảm bảo sẽ truyền đạt tới các nhân viên về chính sách môi trường này, đảm
bảo nhân viên sẽ thấu hiểu và đưa vào áp trong thực tế.
Công ty sẽ đảm bảo chính sách môi trường này và các thông tin khác thuộc
hệ thống quản lý môi trường, luôn sẵn sàng có cho các đối tượng liên quan đến
truy cập, xem xét cần thiết.
→ Chính sách chất lượng:
Công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu xác định: Đáp ứng các yêu cầu
khách hàng là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy,
công ty sẽ cam kết thực hiện tốt các chính sách về chất lượng mà công ty đã đề ra:
Liên tục cải tiến các hệ thống quản lý,
Coi vai trò con người là quyết định, vì thế tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
người phát huy sáng kiến, cải tiến công việc,
Lấy chất lượng sản phẩm làm tôn chỉ hoạt động,
Lấy sự thoải mãn các yêu cầu của khách hàng làm mục tiêu kinh doanh,
Lấy đa dạng hóa của sản phẩm và lòng tin yêu khách hàng làm nền tảng để
phát triển bền vững.
Công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu luôn hướng đến một sự phát triển
mới trong nền kinh tế thị trường, nhằm mở ra con đường phát triển mạnh nhất để
đưa sản phẩm của mình đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Công ty sẽ đa dạng
hóa các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Có nhiều yếu tố tác
động để tạo ra sản phẩm có chất lượng nhưng hai yếu tố: chính sách môi trường và

chính sách chất lượng luôn đi đầu đối với công ty. Vì thế, công ty đã đề ra các
nhiệm vụ cụ thể cần phải thực hiện tốt nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của
công ty.
1.2.2 Sơ lược quá trình phát triển của công ty.
15


Công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu trước đây có tên gọi là công ty
TNHH Minh Quang được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4000810153 do
sở Kế Koạch và Đầu Tư phát triển tỉnh Quảng Nam cấp.
Tên giao dịch của công ty là: QH Company Limited, văn phòng và nhà máy
của công ty được đặt tại lô 02, khu công nghiệp - Điện Nam – Điện Ngọc – tỉnh
Quảng Nam. Nhà máy được xây dựng khan trang với diện tích 14.000m 2, với tổng
số 650 cán bộ công nhân viên.
Là doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chế biến, xuất khẩu thủy hải
sản và các loại bánh ngọt nhân hải sản. Công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu
có một đội ngũ cán bộ quản lý trẻ trung, năng động, một lực lượng lao động có
năng lực lành nghề, nhiệt tình và đội ngũ công nhân là những người đã được đào
tạo có kinh nghiệm. Hơn thế nữa, công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu luôn có
đội ngũ chuyên gia và các kỹ thuật viên nước ngoài làm cố vấn.
Phần lớn các sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hoa Kỳ. Số còn lại được bán tại Việt Nam.
Với khả năng về vật chất và kỹ thuật không ngừng được nâng cao của mình,
công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu đang ngày càng mở rộng địa bàn hoạt
động, lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm của công ty cung cấp trên thị
trường luôn được khách hàng tin tưởng, tín nhiệm.
Nhận thức rằng việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất lượng và sản
phẩm do mình cung cấp sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của công
ty, nhưng phát triển phải gắn liền với đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường là hình
ảnh của công ty trong cái nhìn của cộng đồng, Công ty đã và đang xây dựng, áp

dụng các hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn Quốc tế tiên tiến nhất như: hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14001: 2004, hệ thống phân tích mối nguy và các điểm kiểm
soát tới hạn trong vệ sinh an toàn thực phẩm – HA

16


Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC KINH DOANH

P. KINH DOANH P. KẾ TOÁN

P. GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

P. QLCL

P. N. SỰ

P. KỸ THUẬT

Tổ XNK
Tổ khai thác
KT tổng KT
hợptiền lương
Tổ HCCPTổ bổ nhiệmTổ KCS

Phân xưởng Phân

SASHIM
xưởng bạch
Phân tuột
xưởngPhân
cá hồi
xưởng bánh

(Nguồn Hành chính – tổng hợp)
1.2.3 Các bộ phận cấu thành nên tổ chức.
Để tổ chức có thể lớn mạnh và có sức cạnh tranh trên thị trường thì bản thân
tổ chức đó tự quyết định lấy thời cơ của mình. Phải có mục tiêu và có những chính
sách chiến lược nhất định. Hơn nữa, các bộ phận bên trong tổ chức như: phòng
nhân sự, phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng quản lý chất
lượng phải có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động và hỗ trợ cho nhau trong
quá trình làm việc.


Mục tiêu phát triển:
Thị trường tiêu thụ ngày càng lớn mạnh, vì thế công ty sẽ mở rộng cơ sở sản
xuất và phạm vi hoạt động. Công ty đang xây dựng thêm cơ sở sản xuất, và tăng
thêm phân xưởng. Để đáp ứng số lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng trên thị
trường. Nhưng cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo đảm bảo sức khỏe
17


cho người tiêu dùng.


Chính sách nhân lực:
Thời gian qua công ty đã mở các lớp đào tạo cho những công nhân mới vào

làm việc, những nhân viên có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực thủy sản, và có
kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất, công ty TNHH Thực phẩm Quang
Hiếu đã liên kết với công ty thủy sản Nhật Bản, để đưa những người có nguyện
vọng sang làm việc nhằm đáp ứng nhu cầu làm việc mới cho người lao động và tạo
cơ hội cho họ nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời tạo điều kiện cho họ học
hỏi những kinh nghiệm của Nhật Bản để về phát triển công ty mình.



Hệ thống thông tin phục vụ quản lý.
Các hệ thống thông tin nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý chủ yếu là các hình
thức truyền miệng, trao đổi trực tiếp, các nguồn thông tin được phổ biến qua các
cuộc họp. Ngoài ra còn cung cấp bằng văn bản, qua các nguồn tin trên internet.



Văn hóa tổ chức
Công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu làm việc trong môi trường thân
thiện, có lối sống lành mạnh, nhưng có một giới hạn rõ ràng nhất định, khi làm
việc phải tuân theo các nguyên tắc mà công ty đã đề ra.
Công ty có một đội ngũ cán bộ rất năng động, ứng xử lịch sự với khách hàng
và những cán bộ ở các vị trí khác nhau, tác phong chỉnh tề, nghiêm túc khi đến làm
việc.
1.2.4 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
Trên thực tế cho thấy công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu đang trên đà
phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, trong thời gian tới công ty
sẽ tăng thêm 130 công nhân thuộc lao động phổ thông vào làm việc trong các phân
xưởng. Công ty sẽ mở rộng cơ sở sản xuất và phạm vi hoạt động, để đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. Ngoài ra trong thời gian tới công ty sẽ tăng
cường khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, nhằm đảm bảo

sức khỏe cho người tiêu dùng. Dự kiến đến năm 2020 công ty sẽ áp dụng toàn bộ
hệ thống trang thiết bị hiện đại, sản xuất trên dây chuyền, con người chỉ việc vận
hành máy để máy hoat động sản xuất.
1.2.5 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức.
Các tổ chức, doanh nghiệp phát triển bởi sự liên kết mật thiết giữa các
phòng ban, công ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu không ngoài trường hợp đó.
18


Giữa 5 phòng ban: phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh,
phòng kỹ thuật, phòng quản lý chất lượng luôn có sự trao đổi qua lại với nhau, có
thể khái quát hoạt động Quản trị nhân sự của công ty TNHH Thực phẩm Quang
Hiếu gồm 5 khâu chính:
- Khâu đầu tiên do phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm với chức năng tổ
chức thực hiện công tác tổ chức, hành chính, nhân sự và quản trị trong công ty.
Lập phương án, sắp xếp kiện toàn mô hình về công tác tổ chức và nhân sự phù hợp
với điều kiện thực tế của công ty.
Quản lý hồ sơ cán bộ - công nhân viên.
Quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm, thôi việc nhân sự trình Giám đốc công ty.
Tổ chức đào tạo, tiếp nhận, tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ nâng cao năng lực
của nhân viên.
Quản lý thiết bị, đồ dùng văn phòng, quản lý phương tiện đi lại của cán bộ
nhân viên và các tài sản khác của công ty.
Nắm bắt mọi diễn biến và tình hình lao động trong công ty, báo cáo kịp thời
để Giám đốc giải quyết.
Trực tổng đài, hướng dẫn khách đến liên hệ công tác tại cơ quan.
Bảo vệ tài sản của công ty.
Nhận, chuyển và lưu trữ các loại công văn, văn bản, hồ sơ, tài liệu của công ty.
- Khâu thứ 2 do phòng kế toán thực hiện có chức năng tổ chức thực hiện
công tác tài chính kế toán của công ty.

Thiết lập các kế hoạch tài chính, lập ngân sách tổng hợp, phân tích, đánh giá
việc thực hiện ngân sách tổng hợp toàn công ty.
Tổng hợp các báo cáo về tình hình tài chính, tiền tệ, báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh, báo cáo tổng hợp về tình hình thu, chi và tài sản, hàng hóa của
công ty.
Lập kế hoạch chuẩn bị nguồn vốn hoạt động, dự báo phải thu, phải chi.
Công tác thuế của công ty
- Khâu thứ 3 do phòng kinh doanh thực hiện có chức năng tổ chức thực hiện
công tác kinh doanh của công ty.
Định kỳ báo cáo hoạt động kinh doanh, phân tích các yếu tố và nguyên
nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty và đề xuất với Giám đốc các
biện pháp khắc phục.
19


-

Thu thập thông tin, nghiên cứu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do
công ty sản xuất.
Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hiệu quả kinh
doanh. Phối hợp với bộ phận sản xuất để thăm dò nhu cầu thị trường và đưa ra
những quyết sách hợp lý trong đổi mới chủng loại, chất lượng sản phẩm nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và khách hàng.
Phối hợp với các phân xưởng/phòng kế toán để theo dõi và thực hiện các
hợp đồng kinh tế đã được ký kết cũng như thu hồi các khoản công nợ theo đúng
những thoải thuận với khách hàng.
Tích lũy kinh nghiệm và nâng cao nghiệp vụ bán hàng. Khai thác, quản lý và
sử dụng một cách có hiệu quả nhất tất cả các nguồn lực, bao gồm các cán bộ, nhân
viên, máy móc và các dụng cụ lao động được giao.
- Khâu thứ 4 do phòng kỹ thuật đảm nhiệm, sẽ tổ chức thực hiện công tác

kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị trong toàn công ty.
Làm chủ thiết bị, phát huy sáng kiến, đề xuất các phương án cải tiến trang
thiết bị của nhà máy. Quản lý, kiểm tra, lập các phương án sữa chữa, thay thế, dự
phòng và bảo dưỡng trang thiết bị máy móc.
Thiết lập hồ sơ, quản lý thiết bị, máy móc trong toàn công ty.
Kiểm tra chất lượng làm việc của toàn bộ các loại thiết bị sau khi sữa chữa, bảo
dưỡng trước khi đưa vào sản xuất bằng các thiết bị đo lường hiện có của công ty.
Chịu trách nhiệm kiểm định, hiệu chuẩn và hiệu chỉnh máy móc, thiết bị của
công ty.
Khai thác, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất tất cả nguồn nhân
lực: bao gồm các cán bộ, nhân viên, máy móc và các dụng cụ lao động được giao.
Khâu thứ 5 do phòng quản lý chất lượng thực hiện có chức năng tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra quản lý và đảm bảo chất lượng sản phẩm trong toàn công ty.
Thiết lập các kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch, kiểm tra, đánh giá
chất lượng sản phẩm sau khi được lãnh đạo công ty phê duyệt.
Chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản
phẩm của công ty.
Xây dựng áp dụng và duy trì các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi
trường và kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm trong công ty.
Tổng hợp và báo cáo về tình hình chất lượng hàng hóa của công ty.
Lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch nguồn vốn cho hoạt động về lĩnh vực chất
lượng.
20


Khai thác, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất tất cả nguồn nhân
lực: bao gồm các cán bộ, nhân viên, máy móc và các dụng cụ lao động được giao.
1.2.6 Các hoạt động của quản trị nhân lực.
Quản trị nhân lực là đầu mối xây dựng kế hoạch nhân sự của công ty cùng
các đơn vị trong toàn hệ thống.

Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự theo đúng quy định của công
ty, tìm kiếm nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các
đơn vị, gồm có các hoạt động:
Thực hiện công tác lập kế hoạch
Làm tốt công tác phân tích công việc
Công tác tuyển dụng
Thực hện việc bố trí, sắp xếp nguồn nhân sự vào đúng vị trí để sử dụng tối
đa hiệu quả nguồn nhân lực của công ty
Tổ chức đào tạo và phát triển, trâu dồi thêm kiến thức cho người lao động.
Đánh giá chính xác kết quả thực hiện công việc
Có chế độ trả lương thích hợp cho người lao động,để người lao động có thể
làm việc lâu dài với tổ chức
Cần có những giải pháp tốt nhất về các chế độ phúc lợi cho người lao động,
để người lao động cảm thấy mình thật sự cần có tổ chức
Giải quyết tranh chấp lao động một cách công bằng dân chủ, hạn chế mâu
thuẫn xảy ra trong quá trình làm việc.
Một số công tác chính:
+ Công tác lập kế hoạch:
+ Công tác phân tích công việc:
+ Công tác phân tích công việc:
+ Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí:
+ Công tác đào tạo và phát triển nhân lực:
+ Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:
+ Quan điểm trả lương cho người lao động:
+ Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản:
+ Công tác giải quyết các quan hệ lao động

21



Chương 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM QUANG HIẾU
2.1. Thực trạng nguồn nhân lực Công ty TNHH Thực
phẩm Quang Hiếu
Trong những năm gần đây, do đặc thù của công ty là doanh nghiệp sản xuất
với quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực thủy hải sản và sự phát triển của quy mô
sản xuất và sự đổi mới thiết bị công nghệ cho nên người lao động làm việc trong
Công ty đòi hỏi có tay nghề và trình độ văn hoá ngày càng cao. Đứng trước nhu
cầu này, ngoài việc đổi mới máy móc thiết bị công nghệ Công ty mỗi năm còn
tuyển thêm một số lượng lao động có trình độ tay nghề cao vào làm việc tại các
phòng ban phân xưởng, đồng thời Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo và thi
nâng bậc cho công nhân. Vì vậy, qua 9 năm xây dựng và truởng thành Công ty đã
có một đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề có trình độ khoa học kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi. Ngoài số lao động dầy dạn kinh nghiệm của Công ty, hàng năm Công ty
còn tiếp nhận thêm lực lượng lao động đáng kể làm hợp đồng cũng có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, tuy nhiên nòng cốt vẫn là lực lượng lao động trong
biên chế của công ty. Cơ cấu công nhân lao động của Công ty được phân bổ đều
cho các nghành nghề, cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động từ năm 2012 - 2014
Cơ cấu lao động

Năm2012

Số
lượng
Tổng số
470
Đội ngũ trực tiếp 380
Đội ngũ gián tiếp 90

Phân theo trình
độ
Đại học, cao 24
đẳng
Trung cấp
15
Tốt nghiệp Trung 431
học phổ thông
Phân theo giới
tính

Năm2013
Tỷ lệ
(%)
100
80,85
19,15

Số lượng

Năm2014
Số lượng

550
430
120

Tỷ lệ
(%)
100

78,19
21,81

650
500
150

Tỷ lệ
(%)
100
76,92
23,08

5,1

28

5,09

31

2,63

3,19
91.71

18
504

3,27

91,64

20
599

1,7
92,15

22


Nữ
Nam

300
170

63,83
28,89

435
115

79,09
503
77,38
20,01
147
22,61
(Nguồn Hành chính – Kế toán)


Nhận xét:
Qua số liệu trên ta thấy tình hình nhân lực hàng năm của công ty có sự gia
tăng nhưng không đồng đều, chủ yếu là lao động phổ thông đa số lao động là nữ
giới, lao động nam ít hơn lao động nữ,trình đọ lao động chưa cao. Cụ thể: năm
2012 có tổng số lao động là: 470 lao động trong đó có 380 lao động trực tiếp, 90
lao động gián tiếp, nữ chiếm 300 lao động, nam chiếm 170 lao động. Nguồn lực
lao động trong doanh nghiệp không thể đánh giá qua số lượng mà phải đánh giá cả
chất lượng của nó chất lượng lao động là yếu tố quan trọng quyết định năng suất
cũng như hiệu quả lao động của công ty lao động trình độ cao đẳng và đại học
chưa cao và tăng chậm năm 2012 là 24 người tới năm 2014 là 31 người, lao động
phổ thông đạt 431 người. Tuy nhiên về tính chất công việc là chuyên về may mặc
nên số lượng nhân công nghề phổ thông chiếm tỉ trọng đa số. Đến năm 2013 tổng
số lao động đã tăng lên là 550 người tăng 17% so với năm 2012. Đến năm 2014
tăng lên là 650 người tăng 18% so với năm 2013. Điều đó cho thấy công ty đang
có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất và có kế hoạch phát triển lâu dài đưa công
ty đi lên mở rộng thêm nguồn nhân lực tăng quy mô cơ cấu vì đây là lực lượng lao
động trực tiếp tạo ra sản phẩm, quyết định sự sống còn của công ty. Vì vậy công ty
cần quan tâm và quan tâm hơn nữa đến những lực lượng này phát huy nhiệt tình
cũng như tính sáng tạo để đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công
ty TNHH Thực phẩm Quang Hiếu giai đoạn 2012 - 2014.
Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới, Công ty ty TNHH
Thực phẩm Quang Hiếu luôn xác định con người là tài sản quan trọng nhất. Do
vậy, Công ty luôn quan tâm đến công tác tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ kỹ
thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên lao động cho Công ty.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng 2 phương pháp đào tạo cho công nhân sản
xuất là:
+ Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc.
+ Cử đi học ở các trường chính quy.

Ngoài ra, hằng năm Công ty còn tổ chức các cuộc thi tay nghề, các cuộc thi
này sẽ đưa ra kết quả để nâng bậc cho người lao động. Và cũng thông qua cuộc thi
23


này. Công ty sẽ tìm ra những người có tài năng thực sự để bồi dưỡng, cử đi học
tập nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn tay nghề để đáp ứng nhu cầu biến đổi
trong tương lai. Đồng thời cũng thông qua cuộc thi này để khuyến khích người lao
động không ngừng học tập tích luỹ kinh nghiệm hoàn thiện kiến thức và nâng cao
tay nghề. Mặt khác, Công ty luôn khuyến khích người lao động đi học các lớp
chuyên tu, bồi dưỡng ngắn hạn, bổ xung kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để người lao động vừa học tập tốt, vừa hoàn thành nhiệm vụ của Công ty giao.
2.2.1 Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty.
Bảng 3: Kế hoạch đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực quý II NĂM 2015
Số

Chức danh

Tổng số Nhu

Tuyển

T

nghề

lao

cầu sử


mới

động

dụng

T

Kế hoạch đào tạo
Số
Thời
Kinh
Lượng

gian

(triệu

(người)

đ)
71

650
30

800
50

150

20

39
18

1

thuật
Cán bộ

9

18

4

4

2 tháng

25

2

quản lý
Cán bộ kĩ

15

20


5

5

1 tháng

20

2 tháng

I

Tổng cộng
Cán bộ

phí

quản lý, kĩ

thuật
3

Cánbộ

6

12

6


5

II

nghiệp vụ
Công nhân

590

700

110

15

1
2
3
4

sản xuất
Cá hồi
Bạch tuột
Bánh
SASHIM

300
150
90

50

360
180
105
55

60
30
25
5

15

2 tháng

35

( Nguồn Hành chính – Kế toán)
Qua số liệu trên ta thấy tổng số lao động công nhân hiện có là 650 so với
nhu cầu hiện nay là rất thấp trong khi nhu cầu sử dụng lao động của công ty cần
800 người như vậy thiếu 150 người toàn công ty hiện nay công nhân đều thiếu kể
cả công nhân sản xuất, quản lý…Do đó công ty cần bổ sung những cán bộ công
nhân trong năm nay để đúng với nhu cầu đề ra. Cụ thể là năm nay công ty sẽ đào
24


tạo trước mắt cán bộ quản lý cho 4 người đi học với thời gian 2 tháng kinh phí là
25 triệu đồng. Ngoài ra công ty còn đào tạo thêm công nhân cá hồi là 15 người
trong hai tháng với kinh phí là 35 triệu đồng. điều này chứng tỏ công ty đang có xu

hướng tăng cường thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên để nhằm nâng cao thêm
trình độ quản lý và tay nghề cho cán bộ công nhân trong công ty.
2.2.2. Các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty trong những năm
qua được tổ chức thực hiện như sau:
Công ty đã tiến hành thực hiện theo các hình thức đào tạo phong phú đa
dạng như: Đào tạo cơ bản dài hạn, đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo tập trung, đào
tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên nghành với quy mô toàn
công ty và quy mô từng đơn vị ở trong nước và ngoài nước.
● Đối với công tác đào tạo trong nước: công ty luôn coi đây là cơ sở nền
tảng để đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có đủ trình độ đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty.
+ Đào tạo trong công ty:
- Mở các lớp học quản lý cho các nhân viên do giảng viên các trường về
giảng dạy nhằm nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ trong công ty để phục vụ
cho công việc quản lý một cách dễ dàng.
- Mở các hệ đào tạo dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho đội ngũ công nhân.
- Mở các lớp học nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sản xuất
+ Đào tạo ngoài công ty:
- Gửi các nhân viên có năng lực, triển vọng đi học những khóa học về lý
luận, nghiệp vụ kinh tế, cử đi học cao học, đại học tại chức nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho những cán bộ đó. Nhờ đó mà công ty đã đạt được một
số hiệu quả đáng kể trong công tác đào tạo nhân lực để phục vụ tốt cho nhu cầu sử
dụng nhân lực hiện nay.
● Đào tạo ngoài nước: Công ty đã cử nhiều đoàn nhân viên đi tham quan
thực tập, tham quan xí nghiệp may ở các nước: Nhật bản, Đài loan, Đức….để học
hỏi kinh nghiệm quản lý về khoa học kỹ thuật. Một phần xem cách quản lý, công
nhệ sản xuất, mẫu mã để về bồi dưỡng thêm kiến thức cho cán bộ công nhân viên ở
công ty.


25


×