Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tiểu luận: công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.51 KB, 38 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về số liệu và nội dung đã trình bày trong bài tiểu luận là
của bản thân tôi, do chính tôi tự tìm hiểu và khai thác.
Những nội dung trong bài tiểu luận chính xác không trùng khớp với nội
dung nghiên cứu của tác giả khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015
Sinh viên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này tôi xin cảm ơn cô giáo bộ môn nghiên
cứu khoa học TS. Lê Thị Hiền đã hướng dẫn cho tôi xây dựng thành công bài
nghiên cứu khoa học này. Và cảm ơn các cán bộ thư viện tại thư viên tỉnh Bắc
Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành kế hoạch viết bài tiểu luận kết hợp
giữa lý thuyết tự tìm hiểu và tài liệu tham khảo tại thư viện.
Vì thời gian có hạn và chưa có thực nhiệm thực tế, cho nên bài thu hoạch
này còn nhiều chỗ chưa hoàn chỉnh tôi kính mong thầy cô đóng góp ý kiến giúp
tôi hoàn thành nốt những phần thiếu xót đó.
Tôi xin chân thàn cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015.
Sinh viên


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

TỪ VIẾT TẮT
TT BVHTT


TVBG
UBND

TÊN CỤM TỪ VIẾT TẮT
THÔNG TIN BỘ VĂN HÓA THONG TIN
THƯ VIỆN BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Là một sinh viên của nghành khoa học thư viện tôi rất quan tâm đến
nghành học của mình. Có rất nhiều yếu tố để tạo nên thư viện, trong đó công tác
phục vụ bạn đọc là một trong những yếu tố quan trọng nhất để tạo nên thư viện.
Công tác phục vụ bạn đọc rất quan trọng và cần thiết, người đến đọc sách
cần có hướng dẫn của nhân viên thư viện như tra cưu tài liệu, làm phiếu, giải đáp
những vấn đề thắc mắc, lấy sách cho người đọc , quản lí sách xắp xếp tài liệu. Hiện
nay nhu cầu dùng tin ngày càng cao, yêu cầu tài liệu cũng như lượng dùng tin ngày
càng lớn, nên công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh bắc giang rất được chú ý.
Thư viện tỉnh Bắc Giang hiện nay được xây dựng và ngày càng phát triển
nhu cầu người dùng tin đến thư viện ngày càng lớn. Tuy nhiên vẫn còn những mặt
hạn chế trong công tác phục vụ bạn đọc, vậy nhằm triển khai và bổ sung nâng cao
hơn nữa trong công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Bắc Giang
Nhận thấy sự cần thiết trong công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Bắc
Giang, và nhằm mục đích tìm ra những biện pháp nâng cao hơn nữa trong công tác
phục vụ bạn đọc. Xuất phát từ nhu cầu và yêu cầu thực tiễn tôi đã quyết định chọn
nội dung công tác phục vụ bạn đọc làm nội dung nghiên cứu với tên gọi “ công tác

phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Bắc Giang ”.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu.
Công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Bắc Giang .
2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: năm 2015
- Không gian nghiên cứu: Thư viện tỉnh Bắc Giang
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về công tác phục vụ bạn đọc tại thư
5


viện tỉnh Bắc Giang.
- Tìm hiểu thực trạng công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Bắc giang,
phân tích nguyên nhân, ưu điểm cũng như tìm ra những hạn chế.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn
đọc.
4. Lịch sử nghiên cứu
Đến nay đã có lịch sử nghiên cứu về công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện
tỉnh Bắc Giang như:
Nguyễn Thị Tliên Hoa “ Nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc tại
thư viện tỉnh Bắc Giang” khóa luận tốt nghệp đại học chuyên ngành thư viện
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đè tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát
Tìm tài liệu
Phỏng vấn
Thực nghiệm

Nguồn mạng từ Internet
6. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, đánh giá công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Bắc Giang,
đồng thời tìm hiểu đưa ra những giải pháp nhắm giúp công tác phục vụ bạn đọc
được nâng cao hơn.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phấn mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia
làm 3 chương.
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHỤC
VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN TỈNH BẮC GIANG
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI
THƯ VIỆN TỈNH BẮC GIANG
6


Chương 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN TỈNH BẮC
GIANG

7


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC
TẠI THƯ VIỆN TỈNH BẮC GIANG
1.Cơ sở lí luận
1.1. Khái quát về công tác phục vụ người dùng tin
1.1.1. Người dùng tin và vai trò của người dùng tin
1.1.1.1 .Người dùng tin.
Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối

tượng phục vụ của công tác thông tin tư liệu. Người dùng tin vừa là khách hàng
của các dịch vụ thông tin, và là người sản sinh ra dịch vụ thông tin mới.
Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin. Họ như
là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin.
Người dùng tin tham gia hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin
họ biết, các nguồn thông tin có thể thông báo hoặc đánh giá các nguồn tin đó.
1.1.1.2. Vai trò của người dùng tin.
Người dùng tin là người tạo ra thông tin giúp tạo nên nguồn tin phong phú
và đa dạng hơn. Người dùng tin là một rong những yếu tố tạo nên thư viện.
1.1.2. Khái niệm về công tác phục vụ bạn đọc.
Công tác phục vụ bạn đọc thư là nhiệm vụ của các thư viện nói chung viện
tỉnh Bắc Giang nói riêng phục vụ bạn đọc là bước cuối cùng của dây truyền thông
tin là cơ sở đánh giá kiểm tra các bước dây truyền trong thư viện. Công tác phục vụ
Là hoạt động mang tính chất quyết định đến sự hình thành phát triển và tồn
tại của thư viện.
1.1.3.Vai trò của công tác phục vụ người đọc.
Công tác phục bạn đọc là rất quan trọng giúp người dùng tin đến được gần
gũi với thông tin hơn, công tác phục vụ hướng dẫn người dùng tin tìm hiểu tra cứu,
tìm tài liệu theo cách truyền thống hay tra cứu bằng thông tin điện tử, công tác
8


phục vụ bạn đọc còn giải đáp những vấn đề thắc mắc của người dùng tin, hướng
dẫn làm thẻ, mượn, trả sách, công tác phục vụ bạn đọc còn thể hiện trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của thư viện, cũng như chất lượng của thư viện, công tác
phục vụ bạn đọc là một bước và yếu tố quan trọng không thể thiếu.
Với yêu cầu và nhu cầu thông tin ngày càng lớn của người dùng tin công
tác phục vụ bạn đọc càng đóng vai trò quan trọng hơn, công tác phục vụ bạn đọc
không chỉ tìm kiếm hướng dẫn người đọc tra cứu tìm tài liệu, mà còn dịch, viết tài
liệu theo yêu cầu của người dùng tin .

Công tác phục vụ còn tuyên truyền đưa ra những dạng tài liệu bản sao của
chúng giúp đỡ cho những người tới thư viện, trong đó có việc sử dụng tài liệu.
Công tác này được xây dựng trên cơ sở kết hợp các quá trình liên quan chặt chẽ
với nhau của việc phục vụ thư viện, phục vụ thông tin cho người dùng tin. Vai trò
của công tác phục vụ bạn đọc là yếu tố không thể thiếu, người đọc đến thư viện
không thể thiếu và cần đến công tác này,
Công tác phục vụ người dùng tin đưa thông tin gần gũi đến người đọc,
hướng dẫn giúp người dùng tin tìm được vốn tài liệu mình mong muốn, một cách
nhanh nhất chính xác, ngoài ra còn xắp xếp tài liệu báo chí một cách hợp lí để
người đọc có thể dễ dàng tìm kiếm được tài liệu mong muốn nhanh nhất, mà không
tốn thời gian tìm kiếm.
1.1.4.Các yếu tố tác động đến công tác phục vụ bạn đọc
1.1.4.1. Vốn tài liệu.
Vốn tài liệu là khái niệm mới nó được hình thành và hoàn thiện vào thế kỉ
20 trước đó nó trùng với khái niệm thư viện. Vốn tài liệu là tổng hợp các xuất bản
phẩm, các bản thảo và các tài liệu khác có trong thư viện, tạo điều kiện sử dụng
cho người đọc.
Vốn tài liệu là thông tin đây là nhu cầu không thể thiếu của người dùng
tin.Vốn tài liệu là vật mang tin ghi chép thông tin để người đọc có thể tra cứu và
9


tìm kiếm thông tin, là bộ sưu tập các xuất bản phẩm và các vật mang tin hình thành
phù hợp với chức năng của thư viện, để sử dụng có tính chất xã hội, phù hợp với
chức năng và được giới thiệu nhiều phương diện với sự trợ giúp của hệ thống mục
lục . Vốn tài liệu càng nhiều thì người đến thư viện càng nhiều, thông tin càng
phong phú . Trong pháp lênh thư viện điều 3 mục 2: vốn tài liệu là những thông tin
được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lí theo quy
tắc, quy trình nghiệp vụ thư viện, để tổ chức người đọc đạt được hiệu quả cao và
bảo quản.

Với xã hội vốn tài liệu là kho tàng văn hóa vừa có giá trị vật chất, vừa có
giá trị tinh thần. vốn tài liệu gìn giữ tàng trữ, những kinh nghiệm sản xuất đấu
tranh của nhiều thế hệ, nhũng thành tưụ mà con người đạt được, có thể nói vốn thể
nói vốn tài liệu là sản phẩm vô giá nếu bị tổn thất không thể nào bù đắp được
Điều 9 pháp lệnh thu viện: Thư viện được thành lập khi có những điều kiện
sau: Vốn tài liệu- trang thiết bị có có chuyên môn, kinh phí.
Theo thông tư số 56/ 2003 TT-BVHTT ngày 16/6/2003: Để xây dựng thư
viện tỉnh phải có 30.000 tài liệu và đối với tỉnh đồng bằng, 20.000 tài liệu đối với
miền núi.( Vốn tài liệu góp phần phát triển, kinh tế, văn hóa xã hội cho địa
phương).
Bất kỳ thư viện nào cũng đều phải săp xếp vốn tài liệu một cách khoa học,
hợp lý mới có thể khai thác sử dụng vốn tài liệu, sử dụng tối đa tài liệu đã co trong
thư viện
1.4.1.2. Sản phẩm và dịch vụ thông tin.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện, là kết
quả của quá trình sử lý thông tin tài liệu nhằm phục vụ người dùng tin khai thác
thông tin để thỏa mãn nhu người dùng tin có loại hình thông tin khác nhau tùy vào
đối tượng sử dụng theo lĩnh vực chuyên nghành độ tuổi, trình độ văn hóa mà khai
thác sử dụng.
10


Sách báo, tạp chí,tài liệu là các sản phẩm mang tin như băng cassettes,
CD,băng hình ảnh, cassettes là vật mang thông tin sản phẩm này khó bảo quản, đĩa
CD là một loại tài liệu có nhiều ưu thế, có khả năng lưu trữ dữ liệu lớn không
chiếm nhiều diện tích dễ dàng sử dụng , dịch vụ biên dịch tài liệu
Vật mang tin dưới dạng điện tử là tài liệu dưới dạng điện tử đang được sử
dụng rộng rãi thông qua mạng toàn cầu hoặc kênh truyền hình số.
1.4.1.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thư

viện, cơ sở vật chất là các yếu tố như thư viện, sách báo tạp chí, máy tính máy số hóa
tài liệu, thư viện không thể thiếu cơ sở vật chất, nó tác động vào sự phát triển của thư
viện, không có cơ sở vật chất người dùng tin không thể sử dụng tra cứu tài liệu, cơ sở
vật chất góp phần tạo nên sự linh hoạt trong thư viện: như máy tính giúp người tra cứu
tài liệu một cách nhanh nhất, chính xác nhất, mà không tốn thời gian tìm kiếm tài liệu,
các tủ sách kho chứa sách là nơi lưu giữ cất giữ những nguồn tài liệu.
1.1.4.4. Cán bộ thư viện
Trong thư viện không thể thiếu cán bộ thư viện,cán bộ thư viện là người tổ
chức xắp xếp tài liệu, quản lí thư viện, đây là nguồn lực chính trong công tác thư
viện, người đến dùng tin cần có sự hướng dẫn xắp xếp,tra cứu tài liệu giúp người
dùng tin. Cán bộ thư viện là người được đào tạo có chuyên môn trình độ nhằm đáp
ứng nhu cầu thông tin to lớn của người đọc. Đây cũng là người trong coi thư viện,
tất cả sách báo tạp chí, vốn tài liệu đều là do cán bộ thư viện trông coi và bảo quản,
cán bộ thư viện không chỉ trông coi quản lí sách báo tài liệu mà còn là người giải
đáp những vấn đề thắc mắc cho người dùng tin.
Theo báo cáo bộ phận phụ trách thư viện trường phổ thông thuộc nhà Xuất
bản giáo dục tại niềm Bắc can bộ thư viện chuyên trách là: 3.220 người chiếm tỉ lệ
22’9%, cán bộ thư viện kiêm nhiệm là 10.833 người chiếm tỉ lệ 77,1%. Tại miền
trung, cán bộ thư viện chuyên trách là 1.550% tỉ lệ 52%, cán bộ kiêm nhiệm là
11


1431 người chiếm tỉ lệ 48%. Tại miền nam cán bộ thư viện chuyên trách là 6520
người chiếm tỉ lệ 66,6% nhưng số kiêm nhiệm cao (33,4%).
Thư viện là một chuyên nghành đòi hỏi phải có cán bộ thư viện đây là một
yếu tố rất quan trọng tạo nên thư viện và là yếu tố chính phục vụ bạn đọc đến thư
viện vậy nên cần chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho cán bộ thư viện để phục vụ cho công tác thư viện tốt hơn.
1.1.4.4 Người dùng tin
Người dùng tin là một yếu tố để tạo nên công tác phục vụ bạn đọc. người

dùng tin là nhân tố tạo nên hình thức tạo nên công tác phục vụ thư viện, vì người
dùng tin là người cần có sự hướng dẫn của cán bộ thư viên. Do nhu cầu thông tin
của người đọc nên tạo ra nhiều sản phẩm thông tin mới có người dùng tin thì mới
tạo nên thông tin, thông tin được tạo ra là do nhu cầu của người dùng tin, và co
người dùng tin thì mới tạo nên công tác tổ chức phục vụ bạn đọc.
1.2 Khái quát về thư viện tỉnh Bắc Giang
1.2.1.Khái quát về thư viện tỉnh Bắc Giang
Thư viện tỉnh Bắc Giang được tái lập năm 1997 trên cơ sở thư viện tỉnh Hà
Bắc trước đây. Thư viện tỉnh Hà Bắc được thành lập theo quyết định số 402/
QĐTC ngày 10 tháng 4 năm 1964 của UBND tỉnh Hà Bắc. Đến ngày 30 tháng 1
năm 1997, UBND lâm thời tỉnh Bắc Giang đã ra quyết định số 53/UB quyết định
thành lập lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở văn hóa- Thông tin tỉnh Bắc
Giang trong đó thư viện tỉnh bắc Giang là một đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp
nhân, có con số riêng, và được mở tài khoản riêng. Khi thành lập thư viện tỉnh Bắc
Giang được cấp 11 biên chế và vốn tài liệu khoảng 40.000 bản sách khoảng 120
loại báo và tạp chí trong nước. Trụ sở làm việc là nhà cấp 4 và trang thiết bị phục
vụ cán bộ, nhân viên và bạn đọc còn hết sức sơ sài.
Tháng 4 năm 2001, UBND tỉnh Bắc Giang đã quyết định cho TVBG làm
chủ đầu tư xây dựng trụ sở nhà thư viện mới với vốn đầu tư khoảng 3,5 tỉ, đến
12


tháng 8 năm 2001 công trình thư viện tỉnh được chính thức bàn giao và đưa vào sử
dụng, có đầy đủ tiện nghi đáp ứng nhu cầu làm việc của cán bộ và bạn đọc trong và
ngoài tỉnh. Ngoài hệ thống thư viện chính, thư viện tỉnh Bắ Giang đã xây dựng một
mạng lưới thư viện, tủ sách trên khắp địa bàn tỉnh Bắc Giang bao gồm thư viện
tỉnh, các thư viện huyện, thành phố; 45 thư viện xã; 299 tủ sách pháp luật; 2095 tủ
sách thôn, bản, khu phố;540 thư viện trường học, các tủ sách của dòng họ gia đình,
bưu điện, văn hóa xã.
Trên con đường hoàn thiện và phát triển, thư viện tỉnh Bắc Giang đã có nhiều

đóng góp tích cực góp phần hoàn thành nhiệm vụ của ngành văn hóa. Tỉnh Bắc Giang
góp phần thiết thưc vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo định hướng của tỉnh.
Đến nay, tư viện tỉnh Bắc Giang đã có 22 cán bộ biên chế. Với đội ngũ cán bộ trẻ và
có trình độ nên thư viện tỉnh Bắc Giang không ngừng phát trển về mọi mặt. hiện tại
thư viện tỉnh Bắc Giang đang nằm trong liên hiệp thư viện các tỉnh miền núi được
đánh giá là một trong các thư viện công cộng hoạt động có hiệu quả
Từ năm 2002 đến nay có bước tiến bộ rõ rệt trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin, thu hút người đọc, luôn được bộ VHTT và UBND tặng bằng khen
Năm 2004 được bộ văn hóa thông tin tặng cờ thi đua xuất sắc.
Năm 2005 được thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
Năm 2008 được UBND tỉnh công nhận là cơ quan văn hóa cấp tỉnh .
Năm 2011 được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3 và
nhiều phần thưởng cao quý khác của các cấp ngành tỉnh trung Ương trao tặng.
1.2.2.Cơ cấu tổ chức của tư viện tỉnh Bắc Giang
Thư viện tỉnh Bắc Giang hiện nay được chia làm bốn bộ phận chính là
phòng nghiệp vụ, phòng hành chính tổng hợp, phòng phục vụ, phòng tra cứu địa
chí. Về cán bộ hiện nay thư viện tỉnh Bắc Giang có một quyền Giám đốc, 2 phó
giám đốc. Trong đó có một đồng chí theo dõi về hoạt động nghiệp vụ và phục vụ
của đơn vị và một đồng chí theo dõi tổ chức và tài chính. Số cán bộ được phân bố
13


chi tiết tại các phòng như sau:
- Phòng nghiệp vụ gồm có 2 cán bộ làm công tác bổ sung và xử lí tiền máy,
2 cán bộ làm công tác biên mục, quản trị mạng nội bộ, xử lí dữ liệu và xây dựng cơ
sở dữ liệu.
- Phòng phục vụ gồm một cán bộ phụ trách phòng đọc báo tạp chí tự chọn,
2 cán bộ cho mượn, 2 cán bộ phụ trách kho tổng hợp, 2 cán bộ phụ trách kho đọc
thiếu nhi tự chọn, 1 cán bộ phụ trách phong phục vụ đa phương tiện
- Phòng hành chính gồm 5 cán bộ tổng phụ trách về văn thư lưu trữ, kế toán

thủ quỹ bảo vệ tài sản công
- Phòng tra cứu địa chí gồm hai cán bộ phụ trách về các loại tài liệu địa chí
của tỉnh Bắc Giang, phụ trách kho tra cứu- địa chí.
Về đặc điểm trình độ đội ngũ cán bộ của thư viện tỉnh hiện nay : Hầu hết
mọi cán bộ làm công tác chuyên môn của đơn vị đều có trình độ đại học trở lên,
trong đó có hai đồng chí đang trong quá trình hoàn thành chương trình học sau đại
học về chuyên nghành thư viện thông tin, 1 đồng chí đang trong quá trình hoàn
thành nghiên cứu sinh chuyên nghành thông tin thư viện bên Trung Quốc. Kể từ
năm 2008 đến nay, với sự quan tâm của nhà nước về mọi mặt nên thư viện tỉnh đã
tuyển được nhiều cán bộ trẻ có trình độ tốt nghiệp, một số trường đào tạo chuyên
nghành thông tin như trường đại học Văn hóa Hà Nội, trường đại học Khoa học –
Xã Hội Nhân Văn, trường Đai học Đông Đô.
Về chính sách cán bộ, công nhân viên chức được lãnh đạo sở Văn hóa Thông tin, Lãnh đạo đơn vị hết sức quan tâm và tạo điều kiện cho cán bộ học tập
và nâng cao trình độ về mọi mặt cũng như đời sống cán bộ.
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.3.1 Chức năng
* Chức năng văn hóa
Đây là cơ quan văn hóa là nơi lưu trữ văn hóa nhân loại của đất nước cũng
14


như nơi lưu trữ tài liệu
Q. Gíam đốc
Phó giám đốc phụ trách hành chính
Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ
Bộ phận tra cứu địa chí
Bộ phận xử lí nghiệp vụ
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng tổng hợp
Phòng mượn

Phòng đọc thiếu nhi
Phòng đa phương tiện
Phòng đọc báo tạp chí
Phòng biên mục và tin học
Phòng bổ sung
Bảo vệ
Bộ phận phục vụ bạn đọc
Văn thư
Phòng kế toán
Phòng xây dựng phong trào.
Trở thành một trong những trung tâm chủ yếu của sinh hoạt văn hóa thư
viện cần bổ sung và sáng tạo.
Nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận được với kho tàng di sản
văn hóa nhân loại, thư viện tỉnh Bắc Giang đã làm tốt nhiệm vụ chuyển tải những
giá trị văn hóa nhân loại đến với bạn đọc. Điều này không chỉ cung cấp những kiến
thức cho bạn đọc mà còn giúp cho việc tận dụng kiến thức đó vào những mục đích
thiết thực của cuộc sống. Vậy nên, thu thập bảo tồn xử lí cung cấp di sản văn hóa
của dân tộc và nhân loại là chức năng đặc biệt của thư viện tỉnh Bắc Giang, vừa
15


đem lại ý nghĩa thực tiễncho cuộc sống là phục vụ nhu cầu xã hội vừa có ý nghĩa
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
*Chức năng giải trí
Ngoài việc tham gia vào các chức năng văn hóa, thông tin, giáo dục thư
viện tỉnh Bắc Giang còn tham gia tổ chức vào thời gian nhàn rỗi, cung cấp sách và
các phương tiện khác cho độc giả giải trí, làm phong phú đời sống tinh thần, thư
giãn sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng.
Ở thư viện tỉnh Bắc Giang đối tượng người dùng tin là thiếu nhi và người
cao tuổi đến thư viện với nhu cầu giải trí chiếm tỉ lệ cao.

1.2.3.2 Nhiệm vụ
Để đáp ứng những yêu cầu trên, đòi hỏi thư viện tỉnh Bắc Giang cần phải
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Phát triển vốn tài liệu khoa học kỹ thuật, nhất là kỹ thuật nông nghiệp.
Chọn lọc bổ sung phát triển vốn tài liệu đa dạng về loại hình, có chất lượng nội
dung cao, tạo nên nguồn lực thông tin phong phú, trên cơ sở đặc thù và điều kiện
của tỉnh và nhu cầu của bạn đọc chú trọng đặc biệt mảng tài liệu địa trí, bở nhóm
tài liệu này sẽ là nguồn lược thông tin quan trọng nhằm nghiên cứu về địa phương
góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nhanh chóng tạo dựng và làm giàu nguồn thông tin thư viện tỉnh
Trong thời gian qua, thư viện tỉnh Bắc Giang đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin.
1.3. Người dùng tin và yêu cầu phục vụ người dùng tin tại thư viện
tỉnh Bắc Giang.
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu thông tin tại thư viện tỉnh
Bắc Giang.
1.3.1.1 .Người dùng tin tại thư viện tỉnh Bắc Giang.
Thư viện tỉnh Bắc Giang hiện nay vốn tài liệu ngày càng phong phú hơn,
16


nên lượng người đến dùng tin ngày càng đa dạng và phong phú hơn, thư viện tỉnh
Bắc Giang với vị trí địa lí trung tâm thuận lợi cho tất cả các đơn vị bạn đọc có nhu
cầu thông tin đến thư viện sử dụng tài liệu. Thư viện tỉnh nằm giữa trung tâm thành
phố, trên dịa bàn tỉnh hiện nay có tập trung một số khu công nghiệp, một nhà máy
phân đạm Hà Bắc, trường cao đẳng sư phạm Ngô Gia Tự, một số trường trung cấp
kĩ thuật khác trên địa bàn , ngoài ra còn một số trường trung học phổ thông, trung
học cơ sở,một số trường tiểu học trên địa bàn vầ còn ngườ dân sinh sống quanh
khu vực tỉnh thành phố. Qua tìm hiểu thì chỉ có trường cáo đẳng sư phạm Ngô Gia
Tự và nhà máy phân đạm Hà Bắc là có thư viện riêng phục vụ cán bộ, học sinh

sinh viên công nhân, còn các cơ quan đơn vị còn lại chưa có thư viện riêng.
Còn lại các bạn đọc khác trên thành phố cán bộ học sinh, sinh viên đều tập
trung khai khấc vốn tài liệu tại cổng thông tin thư viện tinhr Bắc Giang, qua thời
gian bạn đọc đến thư viện sử dụng tài liệu ngày càng nhiều, ngay cả trường cao
đẳng Ngô Gia tự và nhà mấy phân đạm cũng đến đây sử dụng và khai thác tài
liệu.bởi nơi đây tập trung nhiều tài liệu chuyên nghành kĩ thuật hóa liệu, và phần
lớn tài liệu này được viết bằng tiếng nước ngoài nên đối tượng của bạn đọc rất hạn
chế, đa phần là nhân kĩ thuật chuyên ngành sử dụng tài liệu của thư viện. Ngoài ra
cấc bạn đọc đến từ các vùng lân cận bên cạnh thành phố đến sử dụng và khai thác
tài liệu tại thư viện tỉnh Bắc Giang một cách thường xuyên.
Có thể chia người dùng tin thành những nhóm cụ thể sau:
Nhóm người dùng tin là cán bộ quản lí, lãnh đạo.
Đây là nhóm người dùng tin chiếm tỉ lệ không cao do chức vụ và đặc thù
nghề nghiệp của họ mà tài liệu được sử dụng đều là những văn bản quyết định,
thông ti, nghị quyết, văn bản pháp luật, chính sách của đảng nhà nước.. Hình thức
sử dụng thông tin của họ là thông tin chuyên đề, tóm tắt, thông tin mang tính tổng
quát nội dung thông tin của nhóm người dùng tin này không ổn định.
Nhóm người dùng tin là giảng viên giáo viên.
17


Đây là nhóm người dùng tin cũng chỉ chiếm tỉ lệ thấp, nhóm dùng tin này
thường là các giảng viên, giáo viên, công tác tại các trường đại học cao đăng trên
địa bàn tỉnh. Nhóm này có đặc điểm vừa tham gia công tác gia công tác giảng dậy
vừa lãnh đạo quản lí, họ là những tiến sĩ thạc sĩ, giảng viên, giáo viên. Thông tin
dành cho nhóm này đòi hỏi phải có chuyên sâu, phù hợp với vấn đề mà họ quan
tâm nghiên cứu. Các tài liệu mà họ cần thường là từ điển, luận văn luận án, những
đề tài chuyên ngành bách khoa, những tài liệu tra cứu, thiết kế bài giảng. Họ luon
đòi hỏi những thông tin mới, cập nhập, đầy đủ và chính xác về công tác chuyên
môn.

Nhóm người dùng tin là học sinh sinh viên.
Đây là nhóm học sinh, sinh viên đến từ các trường đại học, cao đẳng , trung
cấp, kĩ thuật trên địa bàn tỉnh thành phố Bắc Giang . Họ quan tâm đến tất cả các
lĩnh vực trong xã hội, những nguồn tài liệu có liên quan đến công tấc học tập,
nghiên cứu, giải trí. Đối với họ thư viện là nơi học tập bổ xung kiến thức và là bơi
giải trí, đây là trường học thứ hai của họ.
Nhóm người dùng thiếu nhi.
Đây là nhóm chiếm số lượng đông nhất đến thư viện dùng tin, bao gồm các
em học sinh tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh thành phố. Các em đến thư
viện là để giải trí sau những giờ học căng thẳng, thông tin các e, tìm đọc khai thác
thường đơn giản, không phức tạp như truyện tranh, truyện cổ tích, truyện cười và
những điều mới lạ thế giới quanh ta.
Đối tượng còn lại của thư viện là các các bộ hưu trí, nhâm dân lao động
sinh sống hoạt động trong thành phố và các vùng lân cận. Thông tin dùng phục vụ
nhòm này không quá phức tạp chủ yếu là các sách văn học nghệ thuật. Họ đến với
thư viện nhằm giải trí, tìm hiểu về văn hóa, địa chí của cấc địa phương trong tỉnh.
Thư viện tỉnh Bắc Giang cũng như các thư viện khác, và thư viện Bắc
Giang đã phục vụ đáp ứng được nhu cầu thông tin cho người đọc, số lượng người
18


dùng tin đến thư viện rất đa dạng, với thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như
hiện nay thư viện Bắc Giang đã đáp ứng được nhu cầu to lớn đó.
1.3.1.2. Nhu cầu thông tin tại thư viện tỉnh Bắc Giang.
Bắc Giang năm 2009 cho thấy sự khác biết về nhu cầu tin theo đặc điểm
sau:
Bảng 1 nội dung thông tin mà người dùng quan tâm:
Nội dung thông tin
Chính trị xã hội
Văn học nghệ thuật

Khoa học tự nhiên
Tài liệu địa chí
Kinh tế
Y học
Lịch sử

Số lượng
135/200
155/200
75/200
55/200
85/200
68/200
100/200

Tỷ lệ
67,5%
77,5%
37,5%
27,5%
42,5%
34%
50%

Qua kết quả khảo sát nhu cầu thông tin cho thấy người dùng thông tin chủ
yếu quan tâm đến các lĩnh vực chuyên ngành của họ, các lĩnh vực được người dùng
quan tâm nhất là văn học nghệ thuật chiếm 77,5%, chính trị xã hội chiếm 67,5%,
lịch sử chiếm 50%. Ngoài ra còn quan tâm đến các lĩnh vực khác nhưng tỉ lệ không
cao vì phần lớn các người đi làm sử dụng tài liệu này nhưng lại ít có thời gian lên
thư viện tìm đọc nên chiếm tỉ lệ như sau: kinh tế chiếm 42,5%, khoa học tự nhiên

37,5%, , y học chiếm 34%.
Nhu cầu về ngôn ngữ xuất bản thông tin, tài liệu.
Để có nguồn lực thông tin phong phú không chỉ có tài liệu tiếng Việt, mà
còn phải có các tài liệu khác bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau, để đáp ứng nhu cầu
tin phong phú đa dạng của người dùng tin.
Bảng 2: nhu cầu tin theo ngôn ngữ tài liệu ngôn ngữ.
Ngôn ngữ
Tiếng Việt

Tỉ lệ(%)
85%
19


Tiếng Anh
Tiếng Trung
Tiếng Pháp

7.5%
5%
2.5%

Qua bảng trên cho thấy người dùng tin ở thư viện tỉnh Bắc Giang có nhu
cầu chủ yếu là sử dụng tài liệu tiếng Việt, ngoài ra để phục vụ các nhu cầu nghiên
cứu và phục vụ cho nhu cầu chuyên môn, thì người dùng còn sử dùng một số ngôn
ngữ khác như tiếng Anh, tiếng Trung và tiếng Pháp.
Từ đó cho thấy nhu cầu dùng tin đa dạng và phong phú, có tác dụng cho
nhu cầu và phát triển tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với công tác phục vụ người dùng tin tại
thư viện tỉnh Bắc Giang.

Vốn tài liệu.
Vốn tài liệu là một trong những cơ sở hình thành nên thư viện, và đây cũng
là yêu cầu cần đặt ra đối với yêu cầu công tác phục vụ người dùng tin, vốn tài liệu
cần phải phong phú và đầy đủ thì mới đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng
cao của bạn đọc, cần phải bổ xung vốn tài liệu, thường xuyên là mới, để phục vụ
bạn đọc tốt nhất. Bạn đọc đến thư viện là để khai thac tài liệu nên thư viện cần đặt
ra làm sao phải đáp ứng đủ nhu cầu thông tin tài liệu cho người đọc. vậy nên thư
viện tỉnh Bắc Giang luôn luôn bổ sung và làm mới vốn tài liệu của mình.
Nhân viên thư viện.
Nhân viên thư viện là người đáp ứng trục tiếp và là người trực tiếp pục vụ
hướng dẫn người dung tin, nhân viên thư viện phải có trình độ chuyên môn của
mình để phục vụ bạn đọc một cách tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu, cũng như mọi
thắc mắc của người tin. Nhân viên thư viện tỉnh Bắc Giang thường xuyên học tập
trào dồi kiến thức, không ngừng nâng cao trifng độ của mình, để phục vụ được mọi
tầng lớp đến trung tâm thư viện.
20


Cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất cũng là yêu cầu đặt ra trong công tác phục vụ bạn đọc, cơ sở
vật chất như những vật mang tin, bàn ghế, máy tra cứu tìm tài liệu để người dùng
tin có thể tra cứu tìm tài liệu một cách nhanh nhất chính xác và đạt hiệu quả cao,
cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu cho người đọc tại thư viện.Thư viện tỉnh
Bắc Ging tạo điều kiện tốt nhất để đáp ưng yêu cầu phục vụ người đọc như; cho
xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo, hiện đại đễ dàng để phục vụ công
tác bạn đọc một cách hiệu quả nhất.
Người dùng tin.
Đây là yếu tố quan trọng nhất để đáp ứng phục vụ tốt công tác phục vụ
bạn , người dùng tin là nhân tố hình thành nên công tác phục vụ cơ sở vậy chất,
trang thiết bị, vốn tài liệu, cán bộ nhân viên thư viện, đều được làm tốt là để phục

vụ người dùng tin. Thư viện tỉnh Bắc Giang đã phục vụ nhu cầu tin cho bạn đọc
đến thư viện.
*TIỂU KẾT.
Nội dung trên vừa trình bày là cơ sở lí luận công tác phục vụ bạn đọc tại
thue viện nh Bắc Giang qua đó ta hiểu biết thêm về công tác phục vụ bạn đọc, vốn
tài liệu. hiểu biết sâu săc hơn vê thư viện tỉnh Bắc Giang như lịch sử hình thành và
phát triển, vốn tài liệu phong phú tại thư viện tỉnh, cũng như bạn đọc đông đảo đến
thư viện tỉnh Bắc Giang.

21


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN TỈNH
BẮC GIANG.
2.1. Các yếu tố đảm bảo cho công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh
Bắc Giang.
2.1.1. Vốn tài liệu.
2.1.1.1. Hình thức tài liệu.
Hình thức tài liệu tại thư viện tỉnh Bắc Giang có những hình thức như:
Tài liệu số hóa , tài liệu sách báo tạp chí, tranh ảnh, đĩa CD .
Sách báo tạp chí: đây là tài liệu có thẻ nhìn thấy trực tiếp sử dụng, sách báo
tạp trí tại thư viện tỉnh Bắc Giang hiện nay là có khoảng 20.000 bản sách và hằng
trăm tạp chí các loại khác.
Tranh ảnh bản đồ, địa cầu: đây là loại tài liệu mang tính minh họa cao để
phục vụ các em nhỏ là chuuer yếu, hay còn phục vụ cho công tác giảng dậy.
Đĩa CD: đây là loại hình tài liệu mới vật mang thông tin, đĩa CD có khả
năng lưu trữu tài liệu lớn, dễ dàng sử dụng, đây là một hình thức tài liệu khá phổ
biến tại thư viện tỉnh Bắc Giang đã có loại hình thức tài liệu này.
Ngoài ra còn nhiều loại hình thức tài liệu khác như: băng từ ..

2.1.1.2. Về nội dung tài liệu.
Nội dung tài liệu tại thư viện tỉnh Bắc Giang rất đa dạnh nhiều vốn tài liệu.
Nội dung tài liệu của Bắc Giang là chủ yếu quan tâm đến các lĩnh vực
chuyên nghàng của tỉnh, và csc tài liệu khác có liên quan về nội dung các tài liệu
gòm có:
Tài liệu văn học, nghệ thuật chiếm 77.5%, chính trị văn hóa xã hội chiếm
67,5%, lịch sử chiếm 50%. Ngoài ra còn các tài liệu khác như tranh ảnh báo tạp
chí, tài liệu về kinh tế xã hội đời sóng pháp luật, y học ,địa chí, về nội dung tài liệu
tại thư viện tỉnh Bắc Giang rất phong phusvaf đa dạng, nội dung tài liệu về các
22


chuyên nghành khác nhau hầu như đều có tại thư viện tỉnh.
2.1.2. Các sản phẩm thông tin thư viện.
2.1.2.1. Hệ thống mục lục.
Là các phiếu mô tả thông tin, tài liệu cho các đơn vị chức năng nhỏ hay hệ
thống thư viện,các phiếu này đựơc phản ánh đưới dạng các tài liệu cụ thể của các
thư viện. Các phiếu này phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định giúp cho việc
tìm kiếm tài liệu được dễ dàng.
Hệ thống mục lục còn trợ giúp cho việc lựa chọn tài liệu tra cứu tài liệu
trong công tác thư viện, nó có đặc điểm như vần chữ cái của vấn đề mô tả, chủ đề
của tài liệu
Xây dựng hệ thống mục lục đều có những nguyên tắc và phương pháp
chung nhưng tùy thuộc vào loại hình thư viện mà xử dụng, áp dụng khác nhau. Do
yêu cầu của bạn đọc ngôn ngữ và tài liệu thư viện tỉnh Bắc Giang đã xây dựng hệ
thống mục lục:
Mục lục theo chủ đề: Là loại mục lục mà phiếu mô tả được sắp xếp theo
chữ cái tên các mục chủ đề, mục lục chủ đề có khả năng phản ánh vốn tài liệu theo
các môn ngành tri thức. Mục lục chủ đề hay được tổ chức dưới dạng như hộp phiếu
chuyên đề.

Mục lục chữ cái, đây là loại hình mục lục được sử dụng rộng rãi trong các
thư viện, mục lục chữ cái phản ánh các thông tin vốn tài liệu. Loại hình mục lục
này, phiếu mô tả tài liệu sắp xếp theo vần chữ cái, hộ tên tác giả, cá nhân, tên các
tác giả tập thể hay các xuất bản phẩm cấu tạo của mục lục chữ cái xác định bởi vần
chữ cái đầu tiên của tiêu đề mô tả theo quy tắc sắp xếp phiếu mô tả. Cách này, giúp
người đọc, người dùng tin dễ dàng tra cứu, thư viện tỉnh Bắc Giang đã tổ chức loại
hình mục lục này dưới dạng mục lục tên sách.
Mục lục tên sách, đây là loại mục lục các phiếu mô tả được sắp xếp theo
trật tự vần chữ cái trên ssch. Mục lục chữ cái mang tính phổ cập và nó dễ hiểu và
23


phù hợp với tất cả các đối tượng, mục lục chữ cái còn giúp cán bộ thư viện kiểm kê
vốn tài liệu bổ sung, trao đổi tài liệu hay trong công tác mượn sách.
Mục lục phân loại, thư viện tỉnh Bắc Giang chú trọng đến tổ chức mục lục
phân loại. Đây là loại mục lục các phiếu mô tả được sắp xếp theo nội dung với các
chuyên ngành tri thức theo một trình tự logic lệ thuộc. Mục lục phân loại có khả
năng tập hợp đến một vấn đề vào một chỗ dễ dàng sử dụng để tìm được một mục
lục có một mục lục khác có nội dung tương tự. Loại tài liệu này, không cần nắm
vững tên sách, tên tác giả mà chỉ cần định hướng được nội dung của tài liệu thì sẽ
dễ dàng tìm kiếm được các tài liệu tương tự.
2.1.2.2. Thư mục
Thư mục có ý nghĩa rất to lớn đối với nhân viên thư viện, đây là thành phần
không thể thiếu đối với người tra cứu. Thư mục là công cụ cung cấp tài liệu cho
người sủ dụng, giới thiệu các sách mới nhập, sách chuyên ngành, thư viện Bắc
Giang có loại hình thư mục sau:
Thư mục giới thiệu sách.
Thư mục chuyên đề.
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin
2.1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật

Những cơ sở Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng như bàn ghế, vốn tài liệu hay
các trang thiết bị có trong thư viện hiện nay. Thư viện tỉnh có các cơ sở vật chất kỹ
thuật như phòng đọc, phòng lưu trữ bảo quản sách vở, các tủ sách….
Hiện nay thư viện tỉnh đã có máy tra cứu tìm tài liệu, máy tính, có 5 phòng
phục vị bạn đọc.
2.1.3.2. Hạ tầng công nghệ thông tin
Hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang hiện nay có các website của
các nhà xuất bản, internet, tài liệu đa phương tiện, có 2 máy tra cứu tìm tài liệu.

24


2.1.4. Đội ngũ các bộ thư viện
Cán bộ thư viện là người trực tiếp trong công tác phục vụ người dùng tin và
cũng là người trông coi sắp xếp, bảo quản tài liệu. Tại thư viện tỉnh Bắc Giang có
22 cán bộ biên chế, đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ nên thư viện tỉnh không ngừng
phát triển trình độ cán bộ ở đây luôn luôn đhọc taajp bổ sung, học tập nâng cao
công tác nghiệp vụ.
Phòng phục vụ gồm 2 cán bộ làm công tác bổ sung và sử lý tiền máy, 2 cán
bộ làm công tác biên mục quản trị mạng nội bộ xử lý dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ
liệu.
Phòng phục vụ gồm 01 cán bộ phụ trách phòng đọc báo, tạp chí tự chọn, 02
cán bộ kho mượn, 02 cán bộ phụ trách kho đọc tổng hợp, 02 cán bộ phụ trách kho
đọc thiếu nhi, 01 cán bộ phụ trách phòng đọc đa phương tiện, còn lại các cán bộ
phục vụ tại các phòng ban khác.
Về đặc điểm trình độ đội ngũ cán bộ hiện nay: Hầu hết các cán bộ làm công
tác chuyên môn đều có trình độ đại học trở lên, 02 cán bộ đang trong quá trình
hoàn thành chương trình học sau đại học về chuyên ngành thư viện thông tin, một
dồng chí đang nghiên cứu sinh chuyên ngành bên Trung Quốc. Đội ngũ cán bộ thư
viện tỉnh Bắc Giang được sở văn hóa thông tin, lãnh đạo đơn vị hết sức quan tâm

tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ học tập cũng như mọi mặt đời sống của
cán bộ.
2.2. Tổ chức công tác phục vụ
2.1.1.Thủ tục cấp thẻ
Quy trình làm thẻ thư viện:
Đối với thẻ bạn đọc, bạn đọc đén thư viện mang theo một đơn xin làm thẻ,
chứng minh thư, giấy giới thiệu và 02 ảnh 3x4cm, lệ phí làm thẻ, sau đó cán bộ thư
viện sẽ cấp thẻ cho bạn đọc tại chỗ.
Đối với thẻ mượn, bạn đọc mang theo dơn vị làm thẻ, giấy giới thiệu,
25


×