Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Báo cáo nghiên cứu KH: Công tác quản trị nhân lực ở trường tiểu học lý tự trọng thành phố hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.26 KB, 27 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

BCHTW

Ban Chấp hành Trung ương

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

3

ĐHSP

Đại học Sư phạm

4

ĐNGV



Đội ngũ giáo viên

5

GD

Giáo dục

6

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

7

GV

Giáo viên

8

GVTH

Giáo viên tiểu học

9

KH-KT


Kinh tế - Kĩ thuật

10

NNL

Nguồn nhân lực

11

QTNNL

Quản trị nguồn nhân lực

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Em chọn đề tài này vì liên quan đến chuyên nghành em đang theo học Tổ chức và Quản lí nhân lực.
Ở một giai đoạn nào, một xã hội nào cũng vậy, nền giáo dục đóng một vai
trò hết sức quan trọng, nó thúc đẩy nền kinh tế và xã hội. Để có một nền kinh tế
phát triển thì cần có những công trình nghiên cứu khoa học . Muốn có một xã
hội văn minh trước hết phải có một nền giáo dục vững chắc.
Nhân tố quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục là chất lượng đội ngũ
giáo viên, vì vậy bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là điều kiện
tiên quyết nhằm khẳng định sự tồn tại của nhà trường.
Công tác quản trị nhân lực ở Trường Tiểu học Lý Tự Trọng - thành phố
Hòa Bình, tỉnh Hoà Bình rất tốt nhưng hiện nay có một số vấn đề bất cập nên

em đã lựa chọn khảo sát tại trường để đưa ra những giải pháp thích hợp với chất
lượng đội ngũ cán bộ giáo viên của trường.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Vấn đề “Công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” có
một số đề tài nghiên cứu như sau:
- Đề tài: “Các giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên Tiểu học Đông bằng song Cửu Long”, Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị
Quy, Viện Nghiên cứu giáo dục.
- Đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở Trường Tiểu học Trần Cao”,
Lê Thị Huyền, Trường Tiểu học Trần cao.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Trên cơ sở tìm hiểu lý luận, tình hình thực tế để xác định thực trạng giáo
dục của Trường Tiểu học Lý Tự Trọng.
- Xây dựng và tổ chức thực nghiệm những phương pháp, biện pháp nâng
cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
- Rút ra bài học kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
3


giảng dạy của cán bộ, giáo viên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh của Trường Tiểu học Lý Tự Trọng,
thành phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình.
- Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Trường Tiểu học Lý Tự Trọng - thành phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp để nghiên cứu nhưng em chủ yếu

sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp khảo sát, đi thực tế.
- Phương pháp thu thập, phân tích và sử lí số liệu.
6. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lí luận cơ bản về quản trị nguồn nhân lực và công
tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Chương 2: Thực trạng về trường Tiểu học Lý Tự Trọng.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Lý Tự Trọng.

4


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN.
1. Khái niệm và vai trò của quản trị nguồn nhân lực.
1.1. Các khái niệm cơ bản.
1.1.1. Quản trị.
Quản trị nguồn nhân lực là sự tác động của chủ thể quản trị đến đối
tượng quản trị nhằm đạt được mục tiêu đã vạch ra trong những điều kiện biến
động của môi trường.
Như vậy, đặc điểm của quản trị:
- Quản trị là một quá trình có sự tham gia của chủ thể quản trị và đối
tượng quản trị.
- Chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động quản trị và đối tượng
phải tiếp nhận các tác động đó.
- Quản trị gắn chặt với thông tin.

1.1.2. Nguồn nhân lực.
- Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: “Nguồn nhân lực của một quốc gia
là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.”
- Nền kinh tế phát triển cho rằng: “Nguồn nhân lực là một bộ phận dân
số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động, được biểu hiện trên
hai mặt là về số lượng và chất lượng (sức khoẻ, trình độ chuyên môn,…).
Từ những quan niệm trên dưới góc độ của nghành Quản trị học, có thể
hiểu: “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động
làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con
người mà nguồn lực này gồm thể lực và trí lực.”
1.1.3. Quản trị nguồn nhân lực.
- Theo nghĩa rộng: QTNNL là quá trình khai thác, tổ chức, sử dụng KHKT hiện đại và lí luận về quản trị nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ
chức bằng cách thường xuyên tìm kiếm, tạo NNL, tiến hành điều phối, lãnh đạo,
kiểm tra, đôn đốc thực hiện chế độ tiền lương, thưởng phạt hợp lí nhằm khai
5


thác và sử dụng NNL có hiệu quả.
- Theo nghĩa hẹp: QTNNL là quá trình cơ quản quản lí, thực hiện những
công việc cụ thể như: Tuyển người, bình xét, phân công công việc, giải quyết
tiền lương bồi dưỡng, đánh giá chất lượng cán bộ công nhân viên nhằm thực
hiện tốt mục tiêu, kế hoạch của tổ chức.
“Quản trị nguồn nhân lực liên quan đến con người và những nhân tố
xác định mối quan hệ giữa con người với tổ chức sử dụng con người đó. Tại một
thời điểm nào đó trong quá trình hoạt động của nó, một tổ chức có thể cần ít
hoặc là nhiều nhân lực thuộc vào yêu cầu của các hoạt động trong tổ chức.
Quản trị nguồn nhân lực đảm bảo cho tổ chức có những nhân lực có kĩ năng,
được sắp xếp vào những vị trí phù hợp theo đòi hỏi công việc trong tổ chức.”
Vì vậy, QTNNL là một quá trình tuyển mộ, lựa chọn, duy trì, phát triển
và tạo mọi điều kiện có lợi cho NNL trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã

đề ra của tổ chức đó.
1.2. Mục tiêu và đặc điểm của quản trị nguồn nhân lực.
1.2.1. Mục tiêu.
- Sử dụng có hiệu quả NNL nhằm tăng năng suất lao động, giảm thiểu
chi phí kinh doanh , tăng thu nhập cho người lao động và nâng cao tính hiệu quả
của tổ chức giúp tổ chức đạt đến những mục đích của mình.
- Đáp ứng nhu cầu ngay càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân
viên được phát huy tối đa năng lực cá nhân.
- Cung cấp một nguồn lực được đánh giá, tuyển chọn phù hợp nhất.
- Tôn trọng và nâng cao phẩm giá con người, phát huy nhân cách và thoả
mãn trong lao động và phát triển khả năng tiềm tàng của họ.
1.2.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực.
- NNL là một nguồn lực sống.
- NNL là nguồn lực có ý thức, có quan niệm giá trị: Khi một người nào
đó tự nguyện làm việc thì họ sẽ làm việc với tinh thần chủ động, sáng tạo và
cảm thấy vui vẻ hạnh phúc khi công việc thành công.
- NNL là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
6


- NNL là nguồn lực mang tính chiến lược.
1.3. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực.
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, quản lí
và sử dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn lực của đất nước bao gồm các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa học công nghệ và tiềm lực về con
người hay NNL. Trong đó NNL là yếu tố quyết định, là nhân tố của sự phát triển
và mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cuộc
sống của con người. Như vậy con người vừa là động lực, vừa là cái đích cuối
cùng của sự phát triển.
Nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đang đóng góp làm

thay đổi bộ mặt kinh tế đất nước. Dĩ nhiên, việc khai thác, sử dụng, quản lí
chúng lại do chính con người quyết định. Ngày nay tiến bộ KH-KT và công
nghệ đang góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Nhưng để
có thể sử dụng và phát huy được những thành tựu đó đòi hỏi phải có đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao. Nếu không có đội ngũ lao động phù
hợp thì cả tài nguyên thiên nhiên lẫn các thành tựu KH-KT cũng không thể phát
huy được vai trò và sức mạnh của nó.
Kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới cho thấy nước nào biết
chăm lo hiệu quả NNL, biết phát huy nhân tố của con người thì nước đó có thể
đạt được tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng mặc dù không giàu nguồn tài
nguyên thiên nhiên và trình độ KH-KT chưa phát triển. Nhật Bản, Đài Loan,
Hàn Quốc,… là những ví dụ.
Trong điều kiện lực lượng sản xuất phát triển không ngừng như hiện nay,
trình độ quản lí và trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, thế giới
đang chuyển sang nền “kinh tế tri thức” thì vai trò của con người lại càng quan
trọng.
Như vậy, có thể nói NNL là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại,
phát triển và tiến bộ của đất nước cũng như của các doanh nghiệp.
1.4. Chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực.
7


- Chức năng thu hút: Tức là sử dụng các chính sách và nhất định để thu
hút NNL.
- Chức năng điều chỉnh phối hợp: Đây còn gọi là chức năng nhất thể hoá,
tạo nên sự phối hợp tương đồng giữa các bộ phận nhân viên với nhau.
- Chức năng động viên: Bằng những chính sách thích đáng như khen
thưởng để ổn định đội ngũ nhân viên, khuyến khích sự tích cực của mọi người.
- Chức năng điều chỉnh khống chế: Quản lí phải đề ra hoạt động và thực
hiện chế độ bình xét một cách hợp lí, công bằng và có tính hệ thống.

- Chức năng khai thác: Đây là chức năng chính của QTNNL. Đó là công
việc bồi dưỡng và nâng cao các tố chất cũng như kỹ năng làm việc của nhân viên.
1.5 Môi trường quản lí nguồn nhân lực.
- Môi trường bên ngoài: Bao gồm các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến
NNL của tổ chức: khoa học kĩ thuật, kinh tế, văn hoá, chính trị, đối thủ cạnh
tranh, tỷ lệ dân số,…
- Môi trường bên trong: Là các yếu tố bên trong của tổ chức: mục đích
của tổ chức, chính sách, chiến lược, văn hoá tổ chức,…
2. Khái niệm đội ngũ giáo viên và vai trò, vị trí của giáo dục, giáo dục
tiểu học.
2.1. Các khái niệm cơ bản.
2.1.1. Đội ngũ.
Trong từ điển Tiếng Việt đội ngũ được định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp
một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng.”
Trong lĩnh vực GD, thuật ngữ đội được dùng để chỉ những tập hợp người
được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GD, chẳng hạn như: đội
ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý trường học,…
2.1.2. Đội ngũ giáo viên.
Từ điển giáo dục học đưa ra định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên là tập hợp
những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức
chuyên môn và nghiệp vụ quy định.”
Trong thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm ĐNGV, bởi
8


vậy có thể hiểu về ĐNGV như sau: ĐNGV là tập hợp những người làm công tác
GD và dạy học ở một trường học hay một cấp học, nghành học nhằm thực hiện
các mục tiêu GD đã đề ra cho tổ chức đó.
2.1.3. Giáo dục.
GD theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng và

thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu.
Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy
nghĩ, cảm nhận hay hành động đều có thể được xem là có tính GD.
GD thường được chia thành các giai đoạn như: giáo dục tuổi ấu thơ, giáo
dục tiểu học, giáo dục trung học và giáo dục đại học.
2.1.4. Giáo dục tiểu học.
Đây là giai đoạn thứ nhất của GD bắt buộc. Nó theo sau giáo dục mầm
non (nhà trẻ và mẫu giáo) và nắm trước giai đoạn giáo dục trung học. Đây là bậc
GD cho trẻ em từ lớp một (5 hoặc 6 tuổi) tới hết lớp năm (hoặc lớp sáu, tuỳ theo
quốc gia).
Đây là bậc học quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em, thời gian hình
thành nhân cách và năng lực (trí tuệ và thể chất).
Ở Việt Nam, tiểu học là bậc học cao hơn mầm non và thấp hơn trung học
cơ sở. Trước đây ở miền Bắc còn được gọi là phổ thông cơ sở cấp một.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của giáo dục, giáo dục
tiểu học.
Ngay sau khi đất nước vừa độc lập (9/1945), Người đã quan tâm và bắt
tay ngay vào việc “giết giặc dốt” vì Người biết: “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu”. (Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, NXB Sự thật, HN, 1984).
Người cũng đã từng dạy:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, NXB Sự thật, HN, 1989, tr.180)
Trồng cây đem lại màu xanh cho đất nước, trồng người đem lại hạnh
9


phúc cho xã hội.
Chăm lo sự nghiệp trồng người, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài là trách nhiệm của toàn xã hội, song nghành GD bao giờ cũng
giữ vai trò trọng yếu.
2.3.Vai trò của khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo.
GD là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
dân tộc. Các Nghị quyết Đại hội của Đảng khẳng định: “Giáo dục đào tạo và
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện
cơ bản trong đảm bảo thực hiện các mục tiêu Kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo
vệ đất nước. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một hướng chính của đầu tư phát
triển”. Trong định hướng phát triển GD-ĐT, Nghị quyết lần thứ hai BCHTW
Đảng khoá VIII tiếp tục khẳng định: “Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải
phát triển mạnh mẽ Giáo dục- Đào tạo, phải phát huy nguồn lực con người; yếu
tố cơ bản của sự nghiệp phát triển bền vững”.
Ngày nay cũng cần có một quan niệm mới: nâng cao dân trí là vấn đề hết
sức cơ bản trong bài toán tăng trưởng kinh tế, là vấn đề phổ cập thông tin và tri
thức khoa học, là một yếu tố quan trọng để phát triển nguồn lực con người.
Để có một nền GD tiên tiến phải có một cơ sở vững chắc, cơ sở đó chính
là GD tiểu học. Không có một hệ thống GD vững chắc, không thể có một hệ
thống GD quốc dân lành mạnh. Đó là phải chú ý tới việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho ĐNGV.
3. Vị trí của Người giáo viên tiểu học trong sự nghiệp giáo dục.
Quyết định chất lượng GD-ĐT là ĐNGV.
Bác Hồ nói: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục”, Nghị quyết
Trung ương 2 khoá VIII cũng xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục đào tạo và được xã hội tôn vinh”.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ là khâu quan trọng nhất của quá trình quản lí
NNL, đây cũng chính là khâu tất yếu của công tác quản lí trường học, là nhân tố
trực tiếp nâng cao chất lượng GD-ĐT. Trong trường tiểu học, GV là lực lượng
GD chính, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động GD , là người tổ chức các
10



quá trình của trẻ em bằng phương thức nhà trường. Với trọng trách đó, người
GVTH phải hội tụ một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng
lực chuyên môn để hoàn thành mục tiêu GD tiểu học.
Người GVTH có một tầm quan trọng đặc biệt, lao động của họ là lao
động mang tính khoa học, mang tính nghệ thuật và đòi hỏi sự công phu. GVTH
chính là trực quan gần gũi, sinh động và toàn diện để các em học sinh noi theo
và học tập góp phần hoàn thiện nhân cách bản thân.
Ở tiểu học, nhiệm vụ hàng đầu của GV là dạy học, biết “dạy chữ” trong
mục tiêu “dạy người”. Để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp thì trình độ và nhân
cách của người GVTH phải toàn diện, đa dạng; phải có kiến thức và năng lực sư
phạm phong phú và tổng hợp cao.
GD phải có khả năng thích ứng với những chiều hướng phát triển của xã
hội. GD có giá trị là cốt lõi để đáp ứng xu thế hội nhập, có khả năng tiếp cận cái
mới, biết cùng chung sống. Theo quan điểm của UNESCO, GD nhằm thực hiện
bốn mục tiêu trụ cột:
1. Học đề biết.
2. Học để làm.
3. Học để tồn tại.
4. Học để biết cách chung sống.
Và được tiến hành theo các định hướng lớn: Giáo dục là quá trình liên
tục, suốt đời.
Chất lượng ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng GD và phụ thuộc
vào công tác đào tạo. Trong thời đại ngày nay, khi xã hội đang vận hành cùng
công cuộc đổi mới, sự nghiệp GD đang đứng trước những thách thức mới thì vai
trò của người GV lại càng quan trọng. Họ không ngừng phải trau dồi, tích luỹ
kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy cùng với việc mở mang kiến thức mới để tồn
tại và đáp ứng với đòi hỏi to lớn của xã hội.
Để ĐNGV có đủ “đức, tài” đáp ứng yêu cầu GD mới thì cần tập trung
vào những nội dung sau:

- Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, phẩm chất nghề nghiệp.
11


- Bồi dưỡng về tri thức văn hoá, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
- Bồi dưỡng về vật chất, sức khoẻ, tinh thần cho GV.
* Tiểu kết:
Hiện nay đất nước ta đang trên đà đổi mới, nhân tố con người là yếu tố
quyết định cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong đó
giáo dục đào tạo là một trong những mặt quan trọng đào tạo ra nhân tố con
người có đầy đủ tài năng, trí tuệ. Vì vậy phải giải quyết tốt vấn đề giáo viên để
đảm bảo chất lượng và có hiệu quả giáo dục. Đặc biệt giáo dục tiểu học là bậc
học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao
dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện
nhân cách con người Việt Nam tương lai.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC
12


LÝ TỰ TRỌNG
1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Trường
Tiểu học Lý Tự Trọng.
1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại nhà trường.
- Trường: Tiểu học Lý Tự Trọng.
- Địa chỉ: 83 Lý Tự Trọng, tổ 7, phường Phương Lâm, thành phố Hoà
Bình, tỉnh Hoà Bình.
- Số điện thoại: 02183852859.
1.2. Tóm lược quá trình phát triển của Nhà trường.
- Trường Tiểu học Lý Tự trọng - tiền thân là trường cấp I-II thị xã Hoà

Bình, tỉnh Hoà Bình là một trong những trường học được thành lập đầu tiên của
tỉnh. Năm 1960, trường mang tên là Trường cấp I-II Đoàn Kết.
- Năm 1976, tên trường đổi thành Trường phổ thông cơ sở Lý Tự Trọng.
- Tháng 8 năm 1994, trường Tiểu học Lý Tự Trọng được tách ra từ
Trường phổ thông cơ sở Lý Tự Trọng.
- Năm 2010, Trường đạt danh hiệu Trường chuẩn Quốc Gia mức độ 1.
2. Tình hình của Trường Tiểu học Lý Tự Trọng.
2.1. Cơ cấu tổ chức.
Năm học 2013 - 2014, tổng số cán bộ - giáo viên - nhân viên là: 54 đồng
chí. Trong đó: Nữ: 51 đồng chí.
- Hiệu trưởng: 1. Phương Văn Nhuận.
- Hiệu phó:1. Nguyễn Thị Mai
2.Hoàng Lê Minh.
- Giáo viên: 45 đồng chí, tỉ lệ 1,5 GV/lớp.
+ GVTH: 37.
+ GV Âm nhạc: 02.
+ GV Mĩ thuật: 03.
+ GV Thể dục: 01.
+ GV Tin học: 01.
13


+ GV Ngoại ngữ: 03.
+ GV kiêm nhiệm thiết bị.
- Nhân viên: 4 đồng chí.
+ Kế toán: 01.
+ Y tế: 01.
+ Thư viện: 01.
+ Hành chính: 01.
- Tổng phụ trách đội: 01 đồng chí.

- GV Trung tâm Học tập cộng đồng: 01 đồng chí.
2.2. Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh.
Năm học 2013 - 2014, Nhà trường có 30 lớp với 1075 học sinh được
chia ra các khối lớp như
STT Khố
i

Số
lớp

1
1
2
2
3
3
4
4
5
5
Tổng cộng

6
6
7
6
5
30

Số

học
sinh
210
207
251
220
187
1075

Nữ

Dân
tộc

103
97
114
105
97
516

34
43
43
35
39
194

Nữ
dân

tộc
16
24
18
20
24
102

HS
Tuyển Học sinh
khuyết mới
học
tật
2buổi/ngày
210
210
207
1
251
220
187
1075

2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
2.3.1.Cơ sở vật chất.
- Lớp học kiên cố: 30 phòng.
- Phòng làm việc: 9 phòng.
- Bàn ghế học sinh:
+ Bộ 4 chỗ ngồi: 85.
+ Bộ 2 chỗ ngồi: 295.

- Bàn ghế GV: 35 bộ.
- Cổng trường, biển trường, tường bao.
- Công trình vệ sinh:
14


+ Kiên cố: 9.
+ Tạm: Không có.
- Tổng diện tích toàn trường: 8604m2.
- Diện tích sân chơi, bãi tập: 5732 m2.
2.3.2. Trang thiết bị dạy học.
Hàng năm Nhà trường luôn được Phòng GD&ĐT quan tâm đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học.
Nhà trường đã tham mưu với các cấp lãnh đạo, vận động kinh phí từ
nhiều nguồn để đầu tư trang thiết bị hiện đại, tạo điều kiện phát triển, nâng cao
trong quá trình dạy và học.
Đến nay, Thư viện trường đã đạt chuẩn theo quyết định 01 của Bộ
GD&ĐT.
2.4. Nhận xét, đánh giá chung.
Được sự lãnh chỉ đạo sâu sát của Đảng uỷ, chính quyền địa phương, lãnh
đạo nghành, sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức đoàn thể địa phương, Hội cha mẹ
học sinh.
Chi bộ Đảng đã chỉ đạo tốt các hoạt động trong nhà trường, tập thể cán bộ
GV đoàn kết, nhất trí, nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
Chất lượng GD và chất lượng đội ngũ được nâng cao, cơ sở vật chất được
tăng cường hàng năm.
3. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường Tiểu học
Lý Tự Trọng.
3.1. Tình hình chất lượng đội nguc giáo viên.
Trình độ đào tạo của cán bộ - GV - nhân viên của trường đạt chuẩn và

vượt chuẩn 100%, vượt chuẩn 49 đồng chí và đạt tỷ lệ là 90,7%.
- Hiệu trưởng: Trình độ đào tạo: ĐHSP Ngữ văn.
- Hiệu Phó: Trình độ đào tạo: ĐHSP Giáo dục công dân và ĐHSP Tiểu
học.
- GV:
+ Trình độ đại học: 30 đồng chí.
15


+ Trình độ cao đẳng: 14 đồng chí.
+ Trình độ trung cấp: 3 đồng chí.
3.2. Mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng, nâng cao chất lượng.
3.2.1. Mục tiêu.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, GV thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ.
- Số lượng học viên.
- Cơ cấu học viên.
- Thời gian đào tạo.
3.2.2. Đối tượng.
Là lựa chọn những người cụ thể để bồi dưỡng dựa trên nghiên cứu và xác
định nhu cầu để nâng cao, tác dụng của việc bồi dưỡng với mỗi cán bộ, GV và
khả năng giảng dạy của từng người.
4. Một số nhận xét về công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên Trường Tiểu học Lý Tự Trọng.
‘4.1. Ưu điểm.
- Nhà trường đã có những đóng góp với nền GD thành phố.
- Đã xây dựng được định hướng chiến lược bồi dưỡng, nâng cao cán bộ,
GV cho từng năm.
- Lập được kế hoạch công tác cho những năm học tiếp theo, vì vậy mà
chủ động trong công tác.
- ĐNGV của trường ngày một nâng cao cả về số lượng và năng lực

chuyên môn.
- Kiến thức, trình độ học vấn của con em học sinh ngày càng vững vàng,
chắc chắn.
- Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của người GV được duy trì và
phát huy mạnh mẽ, bên cạnh đó là lực lượng GV trẻ, là những người có hoài
bão, nhiệt huyết.
- Cơ sở vật chất, trang thiết thị nhà trường được tạo điều kiện tốt nhất.
- Các quan điểm chính sách: Công tác xây dựng ĐNGV trong 20 năm đổi
mới đã có những chuyển biến quan trọng về nhận thức, quan điểm tư tưởng,
trình độ năng lực từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước.
16


4.2. Những hạn chế.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, GV những năm qua tuy đã
được chi uỷ và Giám hiệu quan tâm nhưng vẫn còn một số hạn chế làm ảnh
hưởng tới hiệu quả công tác.
- Đội ngũ cán bộ quản lí năng lực chưa đồng đều.
- Các khâu trong quy trình bồi dưỡng, nâng cao chưa được thực hiện đầy đủ.
- Trình độ ĐNGV không đồng đều. Một số ít GV trình độ chuyên môn,
năng lực sư phạm còn hạn chế đã ảnh hưởng tới hiệu quả chất lượng.
- Một số ít GV ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao.
- Nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giảng dạy
còn hạn hẹp, phần lớn là các GV tự túc.
4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên.
- Công tác bồi dưỡng, nâng cao và bố trí sử dụng ĐNGV chưa được thực
hiện đồng bộ, khoa học.
- Việc bố trí các chức cụ còn nặng về cơ cấu, đánh giá.
- Nhận thức của một số cán bộ, GV chưa chuyển biến kịp thời ngang tầm

với đòi hỏi của thời kỳ mới.
- Công tác chưa đạt hiệu quả cao một phần là do chính bản thân người
được bồi dưỡng.
*Tiểu kết
Trường có vị trí thuận lợi. Trong quá trình xây dựng và phát triển, nhà
trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, chính
quyền địa phương, sự ủng hộ nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Đặc
biệt là sự nỗ lực, phấn đấu xây dựng nhà trường của các thế hệ quản lí, giáo
viên, nhân viên và học sinh. Sau khi phân tích thực trạng, thấy được ưu, khuyết
điểm hiện lên trong nhà trường.

CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ TỰ TRỌNG,
THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH, TỈNH HOÀ BÌNH.
17


1. Giải pháp về các tổ chức, quản lí.
1.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao.
1.1.1 Quy hoạch đội ngũ.
Việc lập quy định xây dựng ĐNGV giúp Hiệu trưởng có tầm nhìn xa và
bao quát hơn trong công tác củng cố, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng ĐNGV.
Lập quy hoạch thực chất là lập dự án về công tác, cần dựa vào các văn bản pháp
quy của Bộ quy định về tỷ lệ GV, cơ cấu về trình độ; căn cứ vào chiến lược phát
triển đào tạo của địa phương và tình hình thực tế của nhà trường.
Quy hoạch cần đảm bảo:
a. ĐNGV phải đủ về số lượng, đa dạng về loại hình, đồng bộ về cơ cấu
đảm bảo thực hiện mục tiêu GD toàn diện.
b. Dự kiến những biến động nhân sự có thể xảy ra (nghỉ hưu, thuyên

chuyển, sinh đẻ, đi học,…) để xin kế hoạch bổ sung kịp thời.
c. Bản quy hoạch cần hoàn thành trước khi vào năm học mới (đối với
bản trong một năm) hoặc trước mỗi giai đoạn phát triển của nhà trường theo
định hướng chiến lược đề ra (thường là 3-5 năm).
1.1.2. Phân loại giáo viên.
Hiệu trưởng lập kế hoạch và tiến hành phân loại GV để có công tác bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng phù hợp. Việc phân loại cần dựa vào những tiê chí
sau:
- Xét về trình độ đào tạo:
+ Số GV trên chuẩn.
+ Số GV đạt chuẩn.
- Xét về năng lực chuyên môn:
+ Số GV cốt cán (đạt GV dạy giỏi cơ sở trở lên).
+ Số GV có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Số GV dạy các bộ môn năng khiếu (âm nhạc, mỹ thuật).
+ Số GV còn yếu về chuyên môn (có thể yếu về một số lĩnh vực).
1.2. Sắp xếp và sử dụng.
Đây là khâu quan trọng trong công tác cán bộ vì có sắp xếp, sử dụng hợp
lí mới giúp mọi người phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả công tác. Qua sử
dụng, Ban giám hiệu mới nắm được mặt mạnh, mặt yếu của mỗi GV để phân
công hợp lí, đồng thời kết hợp sử dụng, bồi dưỡng lâu dài.
18


Việc phân công GV thường tiến hành vào đầu năm học, cũng có thể
thông báo dự kiến vào cuối năm học trước để GV có điều kiện chuẩn bị. Căn cứ
vào yêu cầu công tác, chuyên môn đào tạo và nang lực của từng người.
Việc bố trí và sử dụng GV là một trong những công việc quan trọng,
phức tạp, vì vậy khi phân công công tác cần chú ý:
+ Phải phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường.

+ Phải phù hợp với tình hình nhà trường và chương trình giảng dạy.
+ Việc bố trí, xen kẽ giữa các GV có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
khác nhau để họ có điều kiện học hỏi và giúp đỡ nhau.
+ Điều kiện sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình.
+ Có chính sách luân chuyển GV giữa các khối, các lớp nhằm thay đổi
môi trường và tạo động lực mới cho GV nhưng phải đảm bảo tính kế thừa.
1.3. Tổ chức thực hiện.
- Tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ, GV nhận thức rõ vai trò của GDTH,
tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Lựa chọn nội dung và hình thức bồi dưỡng, nâng cao phù hợp với nhu
cầu, đối tượng và điều kiện công tác của nhà trường: Đào tạo dài hạn, ngắn hạn,
chuyên đề, hội thảo, thao giảng, thi giáo viên, giao lưu học tập kinh nghiệm. Đặc
biệt chú trọng hình thức tự học, tự bồi dưỡng của GV.
- Tham mưu, lên kết với Phòng GD-ĐT, phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức đoàn thể của nhà trường.
1.4. Chính sách nguồn lực.
- Cần xác định cho ĐNGV hiểu rõ: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ là
quyền lợi, đồng thời là nghĩa vụ của mỗi người. Do đó mỗi thành viên phải luôn
có ý thức, tách nhiệm trong công tác.
- Nhà trường đầu tư kinh phí mua sắm tài liệu, sách báo, trang thiết bị
dạy học, nối mạng Internet,…
- Hỗ trợ và đầu tư kinh phí cho công tác đào tạo nâng cao; có chế độ
động viên khen thưởng kịp thời để khuyến khích những các nhân có thành tích.
1.5. Kiểm tra đánh giá.
Bất cứ một hoạt động nào muốn đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra đều phải
làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá. Thực tế trong những năm qua trường Tiểu
19


học Lý Tự Trọng đã tiến hành khá tốt, tạo được nề nếp trong việc tổ chức và

triển khai.
Tuy nhiên công tác kiểm tra là việc làm thường xuyên, liên tục và cần có
sự đổi mới, sáng tạo; phải luôn hướng tới uốn nắn những tồn tại, phát huy tốt
những năng lực, sở trường ở mỗi GV.
Tổng kết, đánh giá công tác bồi dưỡng, nâng cao, tự bồi dưỡng để đúc
kết kinh nghiệm.
2. Giải pháp về nội dung và hình thức bồi dưỡng, nâng cao.
2.2. Về nội dung.
Nâng cao chất lượng GD toàn diện là nhiệm vụ quan trọng của nghành
GD, đồng thời cũng là mục đích của công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
ĐNGV trường Tiểu học Lý Tự Trọng. Trên cơ sở thực trạng ĐNGV, thực trạng
công tác bồi dưỡng, nâng cao đội ngũ trong thời gian qua, nhà trường đã đề xuất
một số nội dung như sau:
- Bồi dưỡng tư tưởng chính trị và phẩm chất nghề nghiệp cho ĐNGV.
- Bồi dưỡng kiến thức, năng lực và nghiệp vụ sư phạm cho GV.
- Bồi dưỡng sức khoẻ, tinh thần cho GV.
2.2.1. Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị và phẩm chất nghề nghiệp.
Với yêu cầu của GD hiện nay, người GV không chỉ nắm vững về kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ mà còn cần phải có một bản lĩnh chính trị vững
vàng, có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. GV là người trực tiếp thực hiện và
cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về GD. Do đó, nhiệm vụ
trước hết là việc tập trung bồi dưỡng lí tưởng cho ĐNGV.
Nhà trường cần tham mưu và đề nghị với các cấp lãnh đạo nghành, Đảng
uỷ địa phương cho GV được đi dự các lớp dồi dưỡng chính trị.
Chi bộ nhà trường cần kết hợp với Công đoàn để giúp đỡ cán bộ, GV
phấn đấu được kết nạp vào Đảng.
2.2.2. Bồi dưỡng về năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ.
Nâng cao hiệu quả giảng dạy của GV là nhiệm vụ quan trọng nhất của
nhà trường, đó cũng là nội dung chính của công tác bồi dưỡng ĐNGV. Đối với
GVTH, nội dung bồi dưỡng chính là hệ thống năng lực sư phạm: phẩm chất và

trình độ hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ.
20




Hệ thống các năng lực sư phạm:
- Năng lực nắm bắt các khoa học cơ bản, khoa học giáo dục, các chủ
trường, đường lối của Đảng, Nhà nước về GD.
- Năng lực hiểu biết tâm lí lứa tuổi học sinh.
- Năng lực nắm bắt phương pháp dạy học và vận dụng hiệu quả trong
thực tiễn.
- Năng lực giao tiếp với học sinh và phụ huynh học sinh.
- Năng lực tổ chức phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà
trường.



- Năng lực tổ chức các hoạt động dạy học.
Để tiến hành các hoạt động này có hiệu quả, công tác bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho GV cần chú ý tới những kiến thức, kĩ năng sau:
- Về kiến thức: GVTH cần có trình độ văn hoá sâu rộng, có vốn hiểu biết
trên nhiều lĩnh vực mà trong quá trình đào tạo ỏ các trường sư phạm chưa được
học nhiều, chưa sâu và có những nội dung còn thiếu hụt. Do đó, người GV cần
được bồi dưỡng kiến thức ở tất cả các phân môn, cụ thể:
+ Tiếng Việt và phương pháp dạy học Tiếng Việt.
+ Toán: Các yếu tố về số học, hình học, giải toán,…
+ Tự nhiên và xã hội: Những kiến thức về khoa học thường thức, địa lí,
lịch sử, các vấn đề giới tính.
+ Các kiến thức về Nhạc, Hoạ, Thể dục, công tác Đội, công tác chủ

nhiệm lớp và các hoạt động đoang thể trong nhà trường.
+ Các kiến thức về mối quan hệ giữa ocn người với cong người, cong
người với tự nhiên, xã hội.
Kiến thức về đối tượng: Các kiến thức về tâm sinh lí, đặc điểm của học
sinh tiểu học.
- Về kĩ năng: Những kĩ năng sư phạm được hình thành trên cơ sở hệ
thống kiến thức của GV:
+ Kĩ năng thiết lập mối quan hệ với học sinh.
+ Kĩ năng tổ chức và triển khai các hoạt động dạy học và GD.
+ Những kĩ năng hoạt động xã hội.
+ Kĩ năng tự học, tự bồi dưỡng của GV.
+ Kĩ năng giao tiếp.
21


- Bồi dưỡng về phương pháp dạy học mới: “Lấy học sinh làm trung
tâm”, trong giờ dạy, GV phát huy cao nhất tiềm năng của người học, GV chỉ là
người thiết kế, tổ chức và hướng dẫn học sinh tiếp cận, tìm tòi và phát hiện ra
kiến thức mới. Chính là phát huy cao độ tính tích cự của học sinh.
2.1.3. Phối hợp các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để chăm lo sức
khoẻ, tinh thần cho giáo viên.
- Tạo điều kiện để hỗ trợ đời sống cho các cán bộ, GV khó khăn.
- Cải thiện điều kiện nơi làm việc, chăm lo xây dựng cảnh quan nhà
trường xanh - sạch - đẹp , lớp học khang trang, sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát.
- Có chế độ động viền, khen thưởng kịp thời, đúng việc để tạo niềm tin,
kích thích sự nỗ lực, phấn đấu của mọi người.
- Tổ chức các hoạt động tham quan, du lịch, giải trí.
- Xây dựng môi trường đoàn kết thân ái trong nhà trường nhằm xây dựng
một tập thể đoàn kết, vững mạnh.
- Nhà trường cần thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của

nhà nước như: chế độ bảo hiểm, nghỉ hè, nghỉ phép, chế độ khám chữa bệnh,…
2.2. Hình thức.
Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng ĐNGV cần phải theo hướng đa dạng
hoá hình thức và phương pháp để phù hợp với trình độ, điều kiện công tác và
hoàn cảnh của mỗi người:
- Bồi dưỡng dài hạn.
- Bồi dưỡng ngắn hạn.
- Bồi dưỡng thông qua hội thi, hội thảo và giao lưu.
- Bồi dưỡng thông qua công tác thao giảng, dự giờ.
- Bồi dưỡng thông qua các hình thức kèm cặp, rèn nghề.
- Tự bồi dưỡng.
3. Khuyến nghị.
- Để làm tốt công tác bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn cho ĐNGV,
người Ban giám hiệu phải là người có trình độ và năng lực về mọi mặt.
- Ban giám hiệu cần quan tâm và tạo điều kiện cho công tác sát sao hơn.
- Cấp trên cần tổ chức các khoá tập huấn và mở các lớp bồi dưỡng kiến
thức, hiểu biết kĩ năng công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo của nhà
trường.
* Tiểu kết:
22


Công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ là một việc làm cần
thiết và quan trọng, là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của
nhà trường.

KẾT LUẬN
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: “Giáo dục đào
tạo là quốc sách hàng đầu”, phát triển Giáo dục và đào tạo là một động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là điều kiện để

phát huy nguồn lực của con người. Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí tuệ,
sức khoẻ và thẩm mĩ, phát triển năng lực của các nhân, đào tạo những người lao
động có kĩ năng nghề nghiệp, năng đông sáng tạo, trung thành với lí tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý thức vươn lên để lập thân, lập nghiệp, có ý
thức công dân góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì thế giáo dục là
sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng quyết định giáo dục vì sự sống
cong của Giáo dục và Đào tạo là ở chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo.
Thực tế trong những năm qua, đội ngũ giáo viên của trường vẫn có những bất
cập. Mỗi cố gắng, mỗi kết quả tuy nhỏ của đội ngũ giáo viên nhà trường sẽ có ý
nghĩa to lớn cùng toàn nghành giáo dục, hoàn thành thành nhiệm vụ mà Đảng và
Nhà nước giao cho. Chính vì vậy, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là việc làm thiết
thực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
23


Để đạt được mục đích là nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ
chuyên môn cho đội ngũ, mỗi đơn vị, mỗi cán bộ quản lí đều có những cách làm
riêng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần tổng hợp những thành tích đã đạt được, bên
cạnh đó đồng thời phải nghiêm chỉnh nhìn nhận những mặt yếu kém gây cản trở
cho quá trình thực hiện công tác, đề ra những phương hướng thực hiện nhiệm vụ cụ
thể, tiếp tục với những công việc đã làm tốt, chỉnh sửa những hạn chế, sai lầm.
Em mong đóng góp được một số ý kiến của bản thân mình cho công tác
bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trường Tiểu học
Lý Tự Trọng nói riêng. Trong quá trình xây dựng, nghiên cứu đề tài em còn gặp
phải những khó khăn, kiến thức còn hạn hẹp, do đó trình bày chưa thực sự được
sâu sắc về lý luận thực tiễn. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành đề tài em đã học hỏi,

tiếp thu được khá nhiều kiến thức, kỹ năng về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, không chỉ về bộ môn “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”
mà bổ ích hơn là còn nhiều lĩnh vực công tác khác về nghành quản trị nhân lực.
Em xin chân thành cảm ơn!

24


25


×