Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

giáo trình tâm lý học xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.04 KB, 156 trang )

1

GIÁO TRÌNH

TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI


2
Chương 1..............................................................................................................3
II. Những trường phái đầu tiên trong xã hội học và tâm lí học..................41
I. Khái niệm, cơ cấu tâm lý nhóm lớn............................................................54
II. Đặc điểm tâm lý của các nhóm lớn...........................................................56
Chương 5............................................................................................................60
nhóm nhỏ và tâm lí nhóm nhỏ........................................................................60
I. Khái niệm nhóm nhỏ. Tâm lí nhóm nhỏ.....................................................60
I. Mối quan hệ qua lại trong tập thể quân nhân.............................................90
1.Khái niệm, bản chất mối quan hệ qua lại trong tập thể quân nhân ........90


3
Chương 1
Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu
của tâm lí học xã hội- tâm lí học xã hội quân sự

Xác định đối tượng nghiên cứu là vấn đề đầu tiên đặt ra cho bất cứ một
khoa học nào, bởi vì nó trả lời cho câu hỏi: nghiên cứu cái gì? Đối tượng của
một khoa học nằm ở bản chất của các hiện tượng mà khoa học ấy coi là khách
thể nghiên cứu, do vậy, việc xác định đối tượng của tâm lí học xã hội cần phải
đi từ tìm hiểu hiện tượng tâm lí xã hội là gì, bản chất của nó như thế nào.
I. Đối tượng nghiên cứu của tâm lí học xã hội
1. Hiện tượng tâm lí xã hội


a. Hiện tượng tâm lí xã hội là gì?
Sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân bao giờ cũng thuộc vào các
nhóm xã hội. Trong cuộc sống, hoạt động và sinh hoạt, mỗi nhóm xã hội
thường nảy sinh những hiện tượng tâm lý chung cho tất cả mọi người và điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với cộng đồng. Trên nền tảng tâm lý cá
nhân, các hiện tượng tâm lý chung của nhóm, cộng đồng xã hội như dư luận
xã hội, tâm trạng xã hội, truyền thống, nhu cầu xã hội được hình thành.
Những hiện tượng tâm lí xã hội là hiện tượng được xuất hiện ở số đông
người, do kết quả giao tiếp, tác động qua lại giữa người với người thuộc các
nhóm xã hội khác nhau trong cuộc sống và hoạt động cùng nhau, cùng phản
ánh những điều kiện lịch sử- xã hội như nhau.
b. Phân loại hiện tượng tâm lí xã hội.
Hiện tượng tâm lí xã hội đa dạng, phong phú và phức tạp, bởi nó là sự
phản ánh sinh động thực tế cuộc sống. Người ta phân loại các hiện tượng tâm
lí xã hội dựa trên những căn cứ khác nhau. Khi nghiên cứu các hiện tượng
tâm lí xã hội có thể căn cứ vào mức độ ảnh hưởng nhiều hay ít của các hiện
tượng tâm lí xã hội; tính chất tác động mạnh yếu của chúng; sự bền vững hay
tạm thời; phạm vi ảnh hưởng rộng hay hẹp theo đó có:


4
- Nhóm thứ nhất bao gồm các hiện tượng tâm lí xã hội của nhóm như
tâm lý nhóm lớn, tâm lý nhóm nhỏ, tâm lý nhóm vừa.
- Nhóm thứ hai gồm các hiện tượng tâm lí xã hội tạo ra bản sắc dân tộc,
cộng đồng, thực hiện chức năng duy trì tồn tại xã hội như truyền thống, phong
tục tập quán, thói quen, tín ngưỡng, nghi lễ giao tiếp xã hội...
- Nhóm thứ ba là các hiện tượng tâm lí xã hội hình thành do tác động
tổng hợp chung, có ảnh hưởng đến toàn bộ xã hội, tạo ra sắc thái cảm xúc cho
xã hội như dư luận xã hội, tâm trạng xã hội, bầu không khí tâm lý chung, uy
tín trong xã hội, tâm thế, định hướng giá trị xã hội...

- Nhóm thứ tư gồm các quá trình tâm lí xã hội có ảnh hưởng mạnh về
cường độ nhưng thiếu tính ổn định và bền vững trong đời sống của nhóm và
cộng đồng như bắt trước, lây lan tâm lý, thi đua, tranh đua, đồng cảm ác cảm,
ám thị...
2. Bản chất, quy luật hình thành và phát triển của các hiện tượng tâm
lí xã hội
a.Bản chất hiện tượng tâm lí xã hội.
Mỗi một cá nhân bao giờ cũng tồn tại trong một nhóm, một xã hội nhất
định và hoạt động giao tiếp của họ luôn diễn ra trong các điều kiện xã hội lịch
sử nhất định. Do đó, tâm lý cá nhân là cơ sở để hình thành tâm lí xã hội.
Nhưng hiện tượng tâm lí xã hội không phải là sự cộng lại của tâm lý cá nhân
mà nó mang bản chất xã hội sâu sắc, là sản phẩm của hoạt động chung, những
điều kiện xã hội lịch sử chung.
Hiện tượng tâm lí xã hội bao giờ cũng là tâm lý chung của nhiều người,
chủ thể của tâm lí xã hội là nhóm xã hội: có nhóm lớn, nhóm nhỏ; nhóm
chính thức - nhóm không chính thức; nhóm đặc biệt là đám đông. ở trong
nhóm xã hội, hoạt động xã hội, quan hệ qua lại và giao tiếp có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng quyết định sự biểu hiện về nội dung cũng như hình thức của
tâm lí xã hội. Hiện tượng tâm lí xã hội tồn tại và biểu hiện sinh động trong
nhóm xã hội. ở trong nhóm xã hội diễn ra quá trình xã hội hoá, mỗi cá nhân
chịu sự tác động ảnh hưởng của nhóm, của cái chung. Đồng thời cá nhân cũng


5
tác động ảnh hưởng tới cá nhân khác và toàn nhóm, cộng đồng. Sự tác động
qua lại diễn ra trong nhóm xã hội, chi phối điều chỉnh thái độ hành vi tâm lý
nói chung của cá nhân, thành viên của nhóm, dẫn đến kết quả là hình thành
nên tâm lý chung, tâm lí xã hội. Do đó có thể kết luận rằng, tâm lí xã hội là
tâm lý của một nhóm xã hội nhất định phản ánh những điều kiện xã hội lịch
sử chung nhất định nảy sinh từ sự tác động qua lại trong hoạt động và giao

tiếp giữa các cá nhân trong nhóm. Chừng nào còn tồn tại xã hội, các nhóm xã
hội với các mối quan hệ qua lại giao tiếp của những cá nhân thì chừng đó còn
sự tồn tại và phát triển của hiện tượng tâm lí xã hội - hiện tượng tâm lý đặc
trưng của các nhóm xã hội.
b.Quy luật hình thành và phát triển của các hiện tượng tâm lí xã hội
Sự hình thành và phát triển của các hiện tượng tâm lí xã hội có tính quy
luật, đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt, làm rõ cơ sở cho nghiên cứu và vận dụng
để định hướng, điều khiển nó phục vụ cho thực tiễn cuộc sống.
- Các hiện tượng tâm lí xã hội được hình thành và phát triển từ nguồn
gốc tồn tại xã hội, từ thực tiễn cuộc sống.
Đây là quan điểm duy vật lịch sử về sự nảy sinh và phát triển của tâm lí
xã hội. Tồn tại xã hội là cái có trước, tâm lí xã hội là cái có sau. Tâm lý xã hội
là biểu hiện cụ thể của sự phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh những điều kiện
xã hội lịch sử cụ thể vào các nhóm và cộng đồng xã hội. Nội dung của tồn tại
xã hội của thực tiễn cuộc sống là nguồn gốc khách quan quyết định đến nội
dung và các hình thức biểu hiện của các hiện tượng tâm lí xã hội. Tồn tại xã
hội đựơc hiểu là toàn bộ các mối quan hệ người - người trong xã hội như quan
hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng, tôn giáo, dân tộc... Các quan hệ xã hội
đảm bảo cho một xã hội tồn tại và phát triển. Tồn tại xã hội nào thì có tâm lí
xã hội tương ứng, phản ánh thực tại xã hội sinh động, trung thực, phức tạp
như thực tiễn cuộc sống vậy.
- Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thống nhất trong các hiện tượng
tâm lí xã hội.
Cái chung được hiểu là những hiện tượng tâm lí xã hội có tính nhân loại,
chi phối đến tất cả loài người trên hành tinh và chúng mang tính phổ biến,


6
tính thời đại, tính nhân bản trong tâm lí xã hội, là nét chung của các dân tộc.
Cái chung của xã hội như nhu cầu, lợi ích, tình cảm, định hướng giá trị... là

những hiện tượng tâm lí xã hội phổ biến của các hình thái xã hội, của các mức
độ phát triển xã hội.
Cái riêng được hiểu là những hiện tượng tâm lí xã hội của một dân tộc,
nhóm, tập thể mang đặc trưng riêng của dân tộc, nhóm, tập thể nhất định.
Cái đơn nhất: mỗi hiện tượng tâm lí xã hội vận động và phát triển khác
nhau ở các nhóm xã hội, không lặp lại. Sở dĩ có như vậy là vì mỗi nhóm xã
hội có qui mô, tính chất khác nhau, mỗi hiện tượng tâm lí xã hội mỗi nhóm
được hình thành chịu sự chi phối của điều kiện xã hội lịch sử cụ thể. Ví dụ:
cùng phản ánh một sự kiện xã hội, nhưng dư luận xã hội trong đơn vị quân
đội có đặc trưng riêng khác với các tập thể của xã hội.
- Qui luật về mối quan hệ qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau giữa người với
người trong quá trình giao tiếp - là nhân tố hình thành các hiện tượng tâm lí xã
hội.
Nội dung của quy luật này thể hiện ở chỗ: nguồn gốc của mọi hiện tượng
tâm lý thuộc về mỗi cá nhân, không thể có hiện tượng tâm lý nằm ngoài cá
nhân, tập thể và nhóm người nhất định. Không thể có hiện tượng tâm lí xã hội
nếu chỉ xét ở bình diện cá nhân riêng lẻ hoặc cộng từng cá nhân mà thành.
Hiện tượng tâm lí xã hội chỉ nảy sinh, hình thành, phát triển trong mối quan
hệ qua lại giữa các cá nhân trong lao động, giao tiếp xã hội vì một mục đích
hoạt động chung nào đó.
Trên nền tảng của mối liên hệ liên nhân cách, thông qua giao tiếp, quan hệ
mà tâm lý cá nhân này ảnh hưởng đến cá nhân khác... cứ tiếp diễn liên tục trong
quan hệ nhiều người, các hiện tượng tâm lí xã hội được hình thành và phát triển
nhằm duy trì sự ổn định của nhóm xã hội. Tạo cho nhóm xã hội phát triển với
những nội dung và hình thức mới phù hợp với quan hệ xã hội có thực trong
nhóm xã hội. Khi đã xuất hiện các hiện tượng tâm lí xã hội thì chúng lại tác động
vào nhóm xã hội, các quan hệ xã hội, đến mỗi cá nhân trong nhóm bằng con
đường giao tiếp để định hướng, điều chỉnh hành vi của mọi người phù hợp với



7
chuẩn hành vi của toàn nhóm xã hội. Đó là mối quan hệ biện chứng của sự hình
thành và phát triển, vận động của các hiện tượng tâm lí xã hội.
Những ảnh hưởng giữa các cá nhân trong giao tiếp có thể bằng nhiều
phương pháp, cách thức như thông báo, truyền tin, trao đổi cá nhân, thuyết
phục, ám thị, hướng dẫn, nêu gương...; ảnh hưởng của cá nhân đến người
khác có thể bằng tự khẳng định, uy tín, đạo đức, tài năng... và sự đánh giá,
thừa nhận của xã hội về họ.
- Qui luật kế thừa, lây lan và bắt chước trong nhóm xã hội.
Trong đời sống và hoạt động của nhóm xã hội sẽ luôn luôn diễn ra sự kế
thừa, lây lan và bắt chước lẫn nhau về những phương thức sống, hành vi, hoạt
động của con người. Sự kế thừa những tinh hoa, di sản quý báu của quá khứ
hay của các nhóm xã hội khác được diễn ra một cách thường xuyên, tích cực,
tự giác, sáng tạo và ngày càng cao hơn. Trong các điều kiện cụ thể của quan
hệ qua lại, giao tiếp xã hội, những hiện tượng tâm lý luôn lan truyền từ người
này sang người khác, từ nhóm tập thể này sang nhóm tập thể khác làm cho
các hiện tượng tâm lí xã hội càng phong phú, phức tạp hơn. Trên cở đó, quá
trình bắt chước lẫn nhau, là sự phản ánh nguyên mẫu hành vi phản ứng của
người khác, một sự mô phỏng lại đối tượng của các hoạt động xã hội và giao
tiếp xã hội đó cũng được nảy sinh. Qui luật bắt chước là hiện tượng không
phụ thuộc vào ý muốn cá nhân. Bởi vì nhóm xã hội là tập hợp nhiều người
cùng hoạt động theo những mục đích, nhiệm vụ cụ thể để cùng nhau hoạt
động, cần được thống nhất hành động theo một phương thức nào đó mà trong
nhiều trường hợp con người chưa kịp nhận thức đầy đủ ý nghĩa của hoạt động
mà làm theo người khác. ở mỗi lứa tuổi khác nhau trong quá trình phát triển
cá thể mức độ bắt chước cũng khác nhau: từ bắt chước thao tác đến hành vi,
hành động; từ bắt chước vô thức đến có ý thức. Bắt chước trong nhóm diễn ra
trong suốt quá trình xã hội hoá con người, là một phương thức tâm lí xã hội
cần thiết đảm bảo cho con người tiếp thu và lĩnh hội những kinh nghiệm sống
và hoạt động của người khác.

3. Đối tượng nghiên cứu của tâm lí học xã hội-tâm lý học xã hội quân sự


8
Với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học của thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX, cùng với thành tựu của tâm lí học và xã hội học ảnh hưởng, chi
phối đến mọi lĩnh vực của cuộc sống làm cho tâm lí học xã hội hình thành và
phát triển. Việc xem xét đối tượng của tâm lí học xã hội đòi hỏi chúng ta phải
tính đến bối cảnh của sự phát triển kinhh tế - xã hội và sự tác động ảnh hưởng
của khoa học nói chung cũng như tâm lí học nói riêng. Do ở trong những điều
kiện xã hội lịch sử khác nhau, lập trường giai cấp và phương pháp luận khác
nhau cho nên trong lịch sử tâm lí học xã hội có những quan điểm khác nhau
xoay quanh vấn đề đối tượng của tâm lí học xã hội.
Người đưa ra thuật ngữ tâm lí học xã hội đầu tiên là Tarde (1903). Theo
ông, đối tượng nghiên cứu của tâm lí học xã hội là những ứng xử cá nhân do
những quy định xã hội chi phối. Ông là người đặt nền móng cho những
nghiên cứu về dư luận xã hội, thái độ và bắt chước trong xã hội. Tiếp theo
Lebon cho rằng đám đông, tâm lý của đám đông là đối tượng quan trọng của
tâm lí học xã hội.
Durkheim (1897), một nhà xã hội học Pháp với cách tiếp cận “xã hội
phát sinh” cho rằng hành vi của cá nhân là kết quả của ảnh hưởng môi trường
xã hội, các quy tắc xã hội. Ông cũng cho rằng xã hội không thể qui thành các
cá nhân hợp thành nó, cũng hệt như những biểu tượng tập thể khác với những
biểu tượng và những xúc cảm cá nhân.
Trong tâm lí học đã từng có cách tiếp cận tâm lí xã hội của cá nhân, với
cách xem xét này đối tượng của tâm lí học xã hội là tâm lý xã hội của cá
nhân, là con người trong mối liên hệ với toàn bộ các quan hệ xã hội. Theo đó,
bản chất liên hệ của con người không có gì khác là giao tiếp ứng xử. Từ giao
tiếp ứng xử tạo ra những hiện tượng tâm lí xã hội.
Nhiều nhà tâm lí học Mĩ như E.Miler, J.Dollar nghiên cứu quá trình xã

hội hoá của con người. Allport( 1924 ) xác định đối tượng của tâm lí học xã
hội là những liên hệ của con người với môi trường - đó là những liên hệ hiện
thực hoặc được tưởng tượng ra hoặc truyền từ người này sang người khác
trong bối cảnh xã hội nhất định, khi những liên hệ đó tác động vào những


9
người trong hoàn cảnh đó. Theo họ, liên hệ được hiểu chủ yếu là liên hệ giữa
các cá nhân (liên nhân cách).
Gergen (1981) cho rằng đối tượng của tâm lí học xã hội chính là “nghiên
cứu có hệ thống những tác động qua lại của con người và những cơ sở tâm lý
của chúng”. Sự nghiên cứu có hệ thống theo ông có ba yếu tố: Sự phát triển
của một lý luận, chỗ dựa kinh nghiệm cho lý luận và khuyến khích hành
động.
Worcher và Cooper (1976) coi đối tượng của tâm lí học xã hội là nghiên
cứu về những điều kiện, trong đó có cá nhân chịu tác động bởi hoàn cảnh nhất
định. Theo tác giả, hoàn cảnh thể hiện ở hai khía cạnh: một là, trong đó một
hành vi ứng xử được thể hiện ra; hai là, gắn liền với bối cảnh, là sự lý giải vì
sao lại có hành vi ứng xử như vậy... Từ đó, họ đi đến khẳng định rằng bằng
cách thay đổi hoàn cảnh thì người ta có thể làm thay đổi cá nhân.
Một hướng tiếp cận của tâm lí học xã hội Mác xít là của H.Hipsơ và
M.Phorvee với quan điểm cho rằng: “Sự hợp tác giữa con người với con
người- là điểm xuất phát cơ bản của sự nghiên cứu tâm lí học xã hội, còn đối
tượng nghiên cứu của khoa học này là sự tác động có tính xã hội”
Tóm lại, trong quá trình phát triển của khoa học đối tượng của tâm lí học
xã hội dù trình bày theo quan điểm nào thì nhân tố con người xã hội, bản chất
xã hội của con người, con người và tâm lý con người sống và hoạt động trong
các nhóm xã hội là vấn đề được coi trọng và xem xét một cách cơ bản nhất.
Kế thừa những cách tiếp cận nói trên có thể khẳng định rằng: Đối tượng
nghiên cứu của tâm lí học xã hội chính là các hiện tượng tâm lí xã hội, các

quy luật tâm lí xã hội được hình thành và phát triển trong các nhóm xã hội.
Tuy nhiên các hiện tượng tâm lí xã hội có nhiều loại và phong phú, đa dạng;
tâm lí học xã hội tập trung vào những hiện tượng tâm lí xã hội chung nhất,
điển hình có tác dụng điều chỉnh hành vi của toàn bộ cá nhân và cộng đồng xã
hội tham gia trong quá trình hoạt động của nhóm, của xã hội.
Tâm lí học xã hội là một khoa học đang phát triển mạnh mẽ và xâm nhập
vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống hình thành nên các chuyên ngành của tâm lí
học xã hội như tâm lí học xã hội trong sản xuất kinh doanh, tâm lý học xã hội


10
trong lãnh đạo quản lý xã hội, tâm lý học xã hội quân sự... Tâm lý học xã hội
quân sự là một chuyên ngành của tâm lí học xã hội, một lĩnh vực của tâm lý
học quân sự nghiên cứu sự hình thành phát triển của các hiện tượng tâm lí xã
hội, các quy luật tâm lí xã hội trong các nhóm, tập thể quân nhân trong điều
kiện hoạt động quân sự.
II. Nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lí học xã hội, tâm lý học xã hội
quân sự.
1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Đây là những nhiệm vụ cơ bản, xác định sự tồn tại và phát triển của khoa
học tâm lí học xã hội nói chung và tâm lý học xã hội quân sự nói riêng.
- Xây dựng hệ thống các phạm trù, khái niệm khoa học cơ bản của tâm lí
học xã hội, tâm lý học xã hội quân sự, đồng thời hoàn thiện và phát triển
chúng. Tâm lí học xã hội là khoa học còn non trẻ, do vậy những phạm trù,
khái niệm cơ bản cũng phải nghiên cứu và xác định rõ ràng. Việc xây dựng
một hệ thống phạm trù, khái niệm khoa học của tâm lí học xã hội nằm trong
một cấu trúc khoa học hợp lý và phải phản ánh đặc thù riêng của khoa học
này. Những phạm trù khái niệm như tâm lí xã hội, tác động qua lại, mối quan
hệ qua lại, quan hệ liên nhân cách, giao tiếp, hoạt động cùng nhau, các cơ chế
tâm lí xã hội v.v.. cần phải có sự thống nhất, cần hoàn thiện đảm bảo tính

khoa học cơ bản, hiện đại, cập nhật thành tựu mới của tâm lí học xã hội. Hiện
nay cũng còn một số khái niệm phạm trù và cấu trúc logic của tâm lí học xã
hội, tâm lý học xã hội quân sự còn có chỗ chưa phân định rõ ràng với xã hội
học hoặc tâm lí học. Ví dụ: truyền thống, phong tục, tập quán... thuộc xã hội
học nhưng xét nó là khái niệm của tâm lí học xã hội thì nội hàm biểu hiện của
nó phải mang đặc trưng riêng của tâm lí học xã hội. Tương tự như vậy, vấn đề
nhân cách, thái độ, định hướng giá trị vốn là khái niệm của tâm lí học đại
cương, khi tiếp cận ở góc độ tâm lí học xã hội phải xác định rõ nội hàm của


11
chúng trong hệ thống phân loại, cấu trúc tổng thể của các hiện tượng tâm lí xã
hội như thế nào.
- Phát hiện những qui luật hình thành và phát triển của tâm lí học xã hội,
tâm lý học xã hội quân sự: Tập trung vào tìm kiếm qui luật của sự tác động
qua lại giữa các nhóm xã hội trong cộng đồng dân tộc, quốc gia; những điều
kiện khách quan và chủ quan quy định, chi phối đến các hiện tượng tâm lí xã
hội; quá trình vận động và phát triển của các hiện tượng tâm lí xã hội trong
điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện hoạt động quân sự hiện nay.
- Xây dựng và hoàn thiện phương pháp nghiên cứu đặc thù của tâm lí
học xã hội, khắc phục sự vận dụng máy móc các phương pháp nghiên cứu của
tâm lí học và xã hội học vào tâm lí học xã hội, tâm lý học xã hội quân sự. Khi
đã có hệ thống phương pháp đặc thù (cả lý thuyết, thực nghiệm...) thì kết quả
nghiên cứu sẽ mang tính khoa học, tính thực tiễn phù hợp với các mục tiêu
nghiên cứu của tâm lí học xã hội.
2. Những nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng
Tâm lí học xã hội phải tiến hành những nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng
đáp ứng với yêu cầu phát triển tâm lí xã hội đặt ra hiện nay đó là:
- Nghiên cứu những đặc điểm tâm lý dân tộc và những biến đổi của tâm lí
dân tộc... làm cơ sở cho các chính sách phù hợp với nhu cầu của từng dân tộc,

sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của các tộc người trong xã hội.
- Nghiên cứu những qui luật tâm lý của nhóm xã hội, động lực hoạt động
của nhóm xã hội trong sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt xã hội.
- Nghiên cứu khía cạnh tâm lí xã hội trong hoạt động lãnh đạo, quản lý
xã hội; khía cạnh tâm lí xã hội của công tác giáo dục, tuyên truyền trong thời
đại bùng nổ thông tin và mở rộng giao tiếp xã hội.
- Nghiên cứu các vấn đề truyền thống, tập quán tín ngưỡng, nếp sống
văn hóa trong các cộng đồng xã hội, trong gia đình...


12
Tâm lý học xã hội quân sự phát triển trên nền tảng của tâm lí học xã hội
và tâm lý học quân sự có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các đặc điểm tâm lí xã hội của dân tộc, giai
cấp, nghề nghiệp quân sự đến hành vi, lối sống của quân nhân, hoạt động của
tập thể quân nhân từ đó phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghiên cứu tâm lý của tập thể quân nhân, các nhóm trong đơn vị quân
đội; dự đoán những biến động của tâm lý tập thể; định hướng điều khiển các
hiện tượng tâm lí xã hội trong tập thể quân nhân phục vụ cho công tác huấn
luyện , quản lý và giáo dục bộ đội.
- Nghiên cứu vấn đề xã hội hóa nhân cách quân nhân trong môi trường
quân sự và điều kiện hoạt động quân sự; sự tác động ảnh hưởng của tập thể
quân sự đối với nhân cách quân nhân và sự phát triển của nhân cách quân
nhân trong các tập thể quân sự.
- Nghiên cứu các khía cạnh tâm lí xã hội của công tác lãnh đạo, chỉ huy,
quản lý bộ đội như cơ sở tâm lý của công tác cán bộ, công tác tổ chức, công
tác tuyên truyền cổ động; các khía cạnh tâm lý lứa tuổi, giới tính của cán bộ,
chiến sĩ trong quân đội.
-Nghiên cứu khía cạnh tâm lí xã hội của quân nhân và tập thể quân nhân

trong chiến tranh hiện đại, từ đó xây dựng trạng thái tâm lý-tinh thần tích cực
cho bộ đội, phòng chống có hiệu quả tác động ảnh hưởng của chiến tranh có
sử dụng vũ khí công nghệ cao của chủ nghĩa đế quốc.


13

Chương 2

Các phương pháp nghiên cứu của tâm lý học xã hội

Một trong những vấn đề cú tầm quan trọng hàng đầu của tõm lớ học xó
hội là phương pháp nghiờn cứu. Ngay từ khi ra đời, tõm lớ học xó hội đó
được xỏc định là một khoa học cú tớnh thực nghiệm cao. Điều này đó quy
định nội dung, tớnh chất và hỡnh thức của cỏc phương pháp nghiờn cứu đối
với ngành khoa học này.
Để nghiờn cứu cỏc hiện tượng tõm lớ xó hội của con người, đặc biệt là
cỏc hành vi xó hội, tõm lớ học xó hội đó sử dụng nhiều phương pháp nghiờn
cứu khỏc nhau. Cú thể chia cỏc phương pháp nghiờn cứu của tõm lớ học xó
hội thành hai nhúm: a/ Nhúm cỏc phương pháp chung - Đú là nhúm cỏc
phương pháp chung với tõm lớ học đại cương và một số ngành khoa học
khỏc. Tõm lớ học sử dụng cỏc phương pháp này trờn cơ sở đặc thự về nội
dung nghiờn cứu của mỡnh. Nhúm này gồm cỏc phương pháp: Nghiờn cứu
tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp bảng
hỏi, phương pháp thực nghiệm, phương pháp trắc nghiệm. b/ Nhúm cỏc
phương pháp đặc thự - Đú là cỏc phương pháp riờng của tõm lớ học xó hội.
Nhúm này gồm cỏc phương pháp trắc nghiệm xó hội, phương pháp đánh giá
nhõn cỏch của nhúm, phương pháp chuẩn đoỏn tõm lớ xó hội…
I. Phương pháp nghiờn cứu tài liệu
Phương pháp nghiờn cứu tài liệu xuất hiện ở Mỹ vào đầu thế kỉ XX. Đầu

tiờn phương pháp này được sử dụng trong lĩnh vực bỏo chớ và nghiờn cứu
văn học dưới dạng phõn tớch định tớnh và định lượng nội dung. Từ những


14
năm 20 của thế kỉ XX trở đi phương pháp nghiờn cứu tài liệu được sử dụng
rộng rói trong cỏc ngành xó hội học.
1. Một số nguyờn tắc nghiờn cứu tài liệu trong tõm lớ học xó hội.
Trong tõm lớ học xó hội việc nghiờn cứu tài liệu được thực hiện trờn cơ
sở một số nguyờn tắc sau:
- Đảm bảo tớnh đối tượng trong nghiờn cứu tài liệu: Đõy là phương pháp
đặc biệt nghiờn cứu nội dung thụng tin. Trong tõm lớ học xó hội, phương
pháp nghiờn cứu tài liệu được sử dụng để nghiờn cứu giao tiếp giữa người với
người. Ở đõy đối tượng của nghiờn cứu tài liệu khụng phải đơn thuần là
những tài liệu mà những tài liệu đú được xem như là cỏc “thụng tin”. Khi
xem đối tượng của phương pháp này là cỏc thụng tin là muốn nhấn mạnh đến
tớnh năng động của đối tượng, tớnh hoà nhập của nú trong hệ thống giao tiếp.
- Đảm bảo nghiờn cứu một cỏch tổng hợp. Điều này cú nghĩa là nghiờn
cứu tài liệu khụng chỉ là nghiờn cứu nội dung thụng tin mà đồng thời phải
nghiờn cứu cỏc khớa cạnh khỏc của giao tiếp.
- Nguyờn tắc kết hợp: Phải kết hợp đồng thời một số phương pháp trong
nghiờn cứu về một vấn đề nào đú. Cú thể sử dụng phương pháp này như một
phương pháp bổ trợ để kiểm tra cỏc kết quả thu được từ cỏc phương pháp khỏc.
2. Cỏc giai đoạn tiến hành
Phương pháp nghiờn cứu tài liệu được thực hiện qua một số giai đoạn
chớnh sau:
a. Giai đoạn chuẩn bị.
- Xõy dựng đề cương.
Trong đề cương phải nờu rừ được lớ do nghiờn cứu, mục đớch, nội dung
và cỏc giai đoạn nghiờn cứu.

- Xỏc định tư liệu nghiờn cứu.
Để nghiờn cứu tài liệu, chỳng ta cần xỏc định được cỏc tài liệu chớnh để
nghiờn cứu. Việc xỏc định này dựa trờn mục đớch, nội dung của vấn đề được
nghiờn cứu. Để xỏc định cỏc tư liệu cần thiết, cú thể xem cỏc danh mục tạp
chớ, sỏch bỏo cú liờn quan, chọn ra cỏc tư liệu cần thiết.


15
- Xỏc định tiến độ thực hiện.
Cần xỏc định được quỹ thời gian dành cho việc nghiờn cứu tài liệu: Thời
gian để xỏc định cỏc tài liệu cần thiết, thời gian đọc, nghiờn cứu tài liệu, thời
gian để xỏc định độ tin cậy của tài liệu.
- Xỏc định nguồn nhõn lực cho nghiờn cứu.
Trờn cơ sở mục tiờu, nội dung và khối lượng cụng việc và thời gian
nghiờn cứu cần xỏc định được số người tham gia thực hiện. Điều quan trọng
là phải tỡm được những người phự hợp với cụng việc(dựa vào năng lực, trỡnh
độ chuyờn mụn ngoại ngữ và tinh thần trỏch nhiệm của cỏ nhõn)
- Xỏc định kinh phớ để nghiờn cứu.
Kinh phớ là điều kiện khụng thể thiếu được để đảm bảo cho nghiờn cứu
được thực hiện. Trong xỏc định kinh phớ cần nờu rừ chi phớ cho mỗi loại
cụng việc (càng cụ thể, chi tiết, chớnh xỏc càng tốt)
b. Giai đoạn kiểm tra độ tin cậy của cỏc tài liệu nghiờn cứu
Trước khi bước vào phõn tớch nội dung tài liệu, chỳng ta cần phải kiểm
tra độ tin cậy của cỏc tài liệu này. Bởi vỡ, khi phõn tớnh cỏc tài liệu cỏ nhõn
ta cú thể gặp một số khú khăn như: độ mộo mú của tài liệu (tức là động cơ cỏ
nhõn của người viết…); mức độ chớnh xỏc của cỏc tài liệu (những căn cứ để
đặt giả thuyết khoa học…)
c. Giai đoạn phõn tớch nội dung tài liệu
Việc phõn tớch nội dung tài liệu được thực hiện theo cỏc bước sau:
- Xỏc định tiờu chớ

Việc xỏc định tiờu chớ sẽ đảm bảo cho việc nghiờn cứu tài liệu được
chớnh xỏc, hiệu quả. việc xỏc định tiờu chớ phụ thuộc vào mục đớch, nội
dung của vấn đề nghiờn cứu. (vớ dụ như tiờu chớ về phạm vi của cỏc tài liệu;
về nội dung, thời gian của tài liệu…)
- Phõn tớch cỏc yếu tố chủ quan và khỏch quan của tài liệu
Trong quỏ trỡnh nghiờn cứu tài liệu rất cú thể những người nghiờn cứu
đưa những ý kiến chủ quan của mỡnh vào cỏc nhận định làm sai lệch nội
dung của tài liệu. Do vậy, việc phõn tớch phải đảm bảo tớnh chõn thực, khỏch


16
quan của tài liệu, hạn chế những ý kiến chủ quan của người nghiờn cứu trong
phõn tớch, nhận định, đánh giá tài liệu.
- Xử lớ số liệu nhận được
Việc xử lớ cỏc số liệu cú thể sử dụng cỏch tớnh phần trăm cỏc hệ so
sỏnh khỏc nhau, cỏc chỉ số, biểu bảng, cỏc cột, biểu đồ, sơ đồ, ma trận…
d. Diễn đạt kết quả và đưa ra kết luận
Từ kết quả phõn tớch cỏc thụng tin và số liệu của cỏc tài liệu, người
nghiờn cứu tổng hợp lại trong một bỏo cỏo. Điều quan trong của bỏo cỏo là
phải trỡnh bày dễ hiểu, logic, đưa ra được cỏc thụng tin cần thiết phục vụ cho
mục đớch và nội dung của vấn đề nghiờn cứu.
II. Phương pháp quan sát
Quan sát là sự tri giác chủ động và cú hệ thống cỏc hiện tượng tõm lớ
nhằm tỡm ra cỏc đặc điểm đặc trưng và ý nghĩa của chỳng. Trong tõm lớ học
xó hội phương pháp quan sát được sử dụng để nghiờn cứu hành vi xó hội.
1. Cỏc nguyờn tắc chung.
Trong tõm lớ học xó hội, quan sát cần được tuõn thủ theo một số nguyờn
tắc sau:
- Quan sát phải dựa trờn mục đớch, nội dung nghiờn cứu
- Lập kế hoạch quan sát

- Xõy dựng sơ đồ quan sát sự tương tỏc giữa cỏc cỏ nhõn
- Diễn tả cỏc sự kiện và hiện tượng quan sát
- Lựa chọn phương pháp quan sát thớch hợp
Kiểm tra tớnh khỏch quan và độ tin cậy của những thụng tin đó quan sát
được bằng cỏc nghiờn cứu khỏc hay kết quả nghiờn cứu của cỏc nhà tõm lớ học
khỏc
2. Cỏc bước tiến hành quan sát.
Quan sát gồm cú những bước tiến hành cơ bản sau:
a) Xỏc định mục đớch, nhiệm vụ quan sát (quan sát cỏi gỡ)


17
b) Lựa chọn khỏch thể quan sát, tỡnh huống quan sát và đối tượng quan
sát (quan sát ai, quan sát cỏi gỡ?)
c) Lựa chọn cỏch thức quan sát để ớt ảnh hưởng đến khỏch thể quan sát
và thu được những thụng tin cần thiết (quan sát như thế nào?)
d) Lựa chọn phương thức ghi chộp cỏc thụng tin trong quỏ trỡnh quan
sát (ghi chộp như thế nào?)
đ) Xử lớ và phỏn đoỏn cỏc thụng tin ghi được (Kết quả như thế nào?)
3. Kỹ thuật quan sát
Quan sát được chia thành hai hỡnh thức cơ bản: quan sát khụng can thiệp
và quan sát cú can thiệp.
a) Quan sát khụng can thiệp.
Quan sát này khụng cú tỏc động của người quan sát đến khỏch thể quan
sát (quan sát tự nhiờn).
Người quan sát ghi chộp những gỡ xảy ra một cỏch thụ động. Cỏc sự
kiện diễn ra một cỏch tự nhiờn, khụng bị thay đổi bởi người quan sát.
Trong điều kiện tự nhiờn cỏc hành vi xảy ra khụng theo trỡnh tự, theo sự
sắp xếp để phục vụ mục đớch quan sát. Quan sát tự nhiờn được sử dụng khi
xỏc định giá trị thực của cỏc kết quả nghiờn cứu.

Mục đớch chớnh của quan sát tự nhiờn là miờu tả hành vi như nú thường
xảy ra và tỡm hiểu mối quan hệ giữa cỏc biến số khỏc nhau thường diễn ra
trong cuộc sống.
b) Quan sát cú can thiệp.
Đặc trưng của phương pháp này là người nghiờn cứu muốn can thiệp vào
tự nhiờn nhằm làm sỏng tỏ một vấn đề nào đú. Phương pháp này được sử
dụng nhiều hơn phương pháp quan sát khụng can thiệp. Việc sử dụng phương
pháp này khỏ phổ biến vỡ cỏc lớ do sau đõy:
Tạo ra cỏc tỡnh huống quan sát ớt xảy ra trong tự nhiờn hoặc cú xảy ra
nhưng khú quan sát
Để thõm nhập vào một tỡnh huống thường khú quan sát về mặt khoa
học.


18
Để tạo ra những điều kiện khiến cho những hiện tượng quan trọng được
kiểm soỏt và tạo ra những hành vi cú thể quan sát được một cỏch thuận lợi...
c) Ghi chộp lại hành vi của khỏch thể quan sát.
Một khớa cạnh quan trọng trong kĩ thuật quan sát là ghi chộp lại hành vi
của khỏch thể bị quan sát. Cỏch thức ghi chộp hành vi quy định sự khỏc nhau
của cỏc phương pháp quan sát.
Trong phương pháp quan sát, cú một số cỏch thức ghi chộp hành vi cơ
bản sau:
- Ghi chộp mụ tả về hành vi
- Mục đớch của ghi chộp này là nhằm tỏi hiện lại hành vi như nú
đó xảy ra trong thực tế.
- Thu thập những số đo định lượng về hành vi.
Ngoài việc miờu tả lại hành vi, người nghiờn cứu cú thể định lượng hoỏ
về hành vi quan sát.
3. Một số phương pháp quan sát đặc thự của tõm lớ học xó hội.

a. Quan sát tỡnh huống cú ý nghĩa.
Phương pháp quan sát này dựng để nghiờn cứu cỏc nhúm nhỏ. Vớ dụ,
khi quan sát một đỏm đụng ta cần quan sát cỏc biểu hiện: Số lần tiếp xỳc của
cỏc thành viờn, sự di chuyển của nhúm, số lượng theo giới tớnh, màu sắc
quần ỏo, phương hướng, tốc độ chuyển động, cử chỉ, lời núi, mức độ ồn ào
của nhúm.
b. Quan sát bằng cỏch đưa ra cỏc cõu hỏi.
Đú là sự quan sát thụng qua việc đưa ra cỏc cõu hỏi cho khỏch thể và
người nghiờn cứu tự quan sát. Để cỏc cõu hỏi đảm bảo tớnh chớnh xỏc khi
mụ tả hành vi cần chỳ ý một số điểm sau:
- Cỏc cõu hỏi cần mụ tả hành động đặc thự của hành vi chứ khụng phải
đặc điểm chung của hành vi.
- Cỏc cõu hỏi cú thể sử dụng cho những cấu trỳc nhúm khỏc nhau và
tỡnh huống khỏc nhau.
- Cõu hỏi cú ý nghĩa đối với khỏch thể.


19
- Cõu hỏi phải phự hợp với mục đớch nghiờn cứu...
c. Tự quan sát.
Cỏc nhà tõm lớ học xó hội sử dụng phương pháp tự quan sát để nghiờn
cứu hành vi của khỏch thể. Khỏch thể cú thể viết tiểu sử, nhật kớ, thư, tự
phõn tớch cỏc cõu hỏi... hoặc cú thể trả lời cỏc cõu hỏi trong bảng hỏi do
người nghiờn cứu đưa cho.
III. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng rộng rói trong tõm lớ học. Nú cú
thể dựng cho nhiều loại nghiờn cứu khỏc nhau.
Trước đõy thường cú xu hướng đồng nhất giữa phỏng vấn và đàm thoại.
Thực tế khụng phải như vậy. Bởi lẽ, phỏng vấn và đàm thoại cú sự khỏc biệt
lớn. Đàm thoại là sự trao đổi ý kiến giữa cỏc cỏ nhõn với nhau, cũn phỏng

vấn là sự thu thập thụng tin từ phớa người được hỏi.
Ngày nay trong tõm lớ học xó hội phương pháp phỏng vấn được sử dụng
phổ biến. Bởi vỡ:
- Phỏng vấn cú thể giỳp những người nghiờn cứu cú được những thụng
tin cần thiết để thiết kế bảng hỏi, xõy dựng giả thiết khoa học, xỏc định lại
cỏc vấn đề nghiờn cứu. Mặt khỏc nú cú thể giỳp cho người nghiờn cứu điều
chỉnh lại cấu trỳc của bảng hỏi cho thớch hợp
-Phỏng vấn là cụng cụ chớnh của việc lựa chọn dữ liệu nghiờn cứu. Đối
với việc tiến hành cỏc thực nghiệm, phỏng vấn cú thể giỳp kiểm tra lại cỏc
nhúm trước khi tiến hành thực nghiệm.
- Phỏng vấn cú khả năng lựa chọn cỏc số liệu nổi bật từ việc sử dụng cỏc
phương pháp nghiờn cứu khỏc.
1. Cỏc hỡnh thức phỏng vấn.
a. Phỏng vấn lõm sàng.
Đõy là loại phỏng vấn nhằm tỡm hiểu ở mức độ sõu những đặc tớnh của
cỏ nhõn, và những biểu hiện độc đỏo về nhõn cỏch của người đú. Phương
pháp này gần tương tự như phương pháp đàm thoại của người thầy thuốc với
bệnh nhõn trong chuẩn đoỏn bệnh.


20
Phỏng vấn lõm sàng được thực hiện trong bầu khụng khớ tõm lớ cởi mở
giữa người phỏng vấn và người bị phỏng vấn. Người bị phỏng vấn hoàn toàn
thoải mỏi trong quỏ trỡnh trũ chuyện
Trong phỏng vấn lõm sàng, người phỏng vấn cần định hướng để cõu
chuyện khụng đi ra ngoài mục đớch và nội dung nghiờn cứu. Phương pháp
này đó được S.Freud và cỏc cộng sự của ụng sử dụng rất thành cụng trong
điều trị cỏc bệnh tõm lớ cho bệnh nhõn.
Phỏng vấn lõm sàng thường được thực hiện bởi nhiều lần phỏng vấn
khỏc nhau (theo kiểu phỏng vấn sõu) để tỡm ra những đặc điểm đặc trưng của

nhõn cỏch người được phỏng vấn.
b. Phỏng vấn tiờu chuẩn hoỏ.
Phỏng vấn tiờu chuẩn hoỏ cũn gọi là phỏng vấn cú cấu trỳc hay phỏng
vấn chớnh quy. Đõy là loại phỏng vấn mà người nghiờn cứu bắt buộc phải
thực hiện theo một trỡnh tự nội dung cõu hỏi đó được thể hiện trong phiếu
phỏng vấn. Người phỏng vấn khụng được thay đổi trỡnh tự cõu hỏi trong
phiếu phỏng vấn.
Trong quỏ trỡnh phỏng vấn người nghiờn cứu khụng gợi ý, giải thớch
hay đưa thờm cõu hỏi (ngoài cỏc phương ỏn đó cú) cho người được phỏng
vấn. Cấu trỳc bảng hỏi là thống nhất với tất cả cỏc khỏch thể nghiờn cứu.
Phương pháp này cú nhược điểm: nú quỏ cứng nhắc, khụng tạo được
khụng khớ thoải mỏi giữa người phỏng vấn và người bị phỏng vấn, thụng tin
thu được khụng thật phong phỳ.
c. Phỏng vấn phi tiờu chuẩn hoỏ.
Đõy là loại phỏng vấn tự do, khụng theo một cấu trỳc vạch sẵn, người
phỏng vấn khụng cần bảng hỏi chuẩn.
Để thu được những thụng tin cần thiết, người phỏng vấn tự đưa ra những
cõu hỏi, cỏch thức hỏi (mà khụng cần theo thứ tự nào cả).
Phỏng vấn phi tiờu chuẩn hoỏ cú ưu điểm: Tớnh hiệu quả cao, kớch
thớch được người bị phỏng vấn trả lời một cỏch tự nhiờn, cú tớnh mềm dẻo,


21
linh hoạt, tạo được khụng khớ thõn thiện giữa người nghiờn cứu và khỏch thể
nghiờn cứu.
Những khú khăn của hỡnh thức phỏng vấn này là: Đũi hỏi người phỏng
vấn phải am hiểu nhiều về lĩnh vực của đời sống xó hội và am hiểu về lĩnh
vực mà mỡnh đang nghiờn cứu. Người phỏng vấn phải cú nghệ thuật dẫn dắt
cõu chuyện, khai thỏc thụng tin, tạo được bầu khụng khớ thuận tiện, thoải mỏi
giữa người nghiờn cứu và người trả lời.

d. Phỏng vấn sõu cỏ nhõn.
Trong tõm lớ học xó hội, phỏng vấn sõu cỏ nhõn cú hiệu quả cao. Đặc
điểm đặc trưng của phỏng vấn sõu cỏ nhõn là cuộc đàm thoại được tiến hành
trờn cơ sở một - một, tức là cuộc phỏng vấn chỉ xảy ra giữa người hỏi và
người trả lời. Phỏng vấn sõu cú thể tiến hành bằng nhiều cuộc phỏng vấn
khỏc nhau trờn cựng một khỏch thể.
Phỏng vấn sõu được thực hiện khi: vấn đề nghiờn cứu rất phức tạp; vấn đề
nghiờn cứu cú tớnh nhạy cảm cao; khỏch thể nghiờn cứu trờn một diện rộng.
Trong phỏng vấn sõu, người phỏng vấn cú vai trũ đặc biệt, điều này thể
hiện ở chỗ: người phỏng vấn phải cú kĩ thuật cao, biết hướng khỏch thể đến
vấn đề mỡnh nghiờn cứu, biết tạo ra hoàn cảnh, tỡnh huống tốt để khai thỏc
được thụng tin cần thiểt. Mặt khỏc, người phỏng vấn cũn phải: thu nhận
chớnh xỏc thụng tin, đánh giá một cỏch phờ phỏn thụng tin và trờn cơ sở cỏc
thụng tin điều chỉnh lại cuộc phỏng vấn nếu cần thiết.
2. Một số yờu cầu trong kỹ thuật phỏng vấn
a. Cỏch đặt cõu hỏi.
Đặt cõu hỏi, diễn đạt và truyền đạt cõu hỏi đến khỏch thể nghiờn cứu như thế
nào để đạt kết quả tốt là một vấn đề quan trọng hàng đầu của phỏng vấn sõu.
Để tạo ra được bầu khụng khớ đầm ấm, thoải mỏi giữa người hỏi và
người được hỏi cần chỳ ý một số yờu cầu sau:
- Cõu hỏi đưa ra phải rừ ràng dễ hiểu.
- Trỏnh đưa ra cỏc cõu hỏi quỏ trực tiếp, hoặc quỏ chung chung. Cõu hỏi
phải cụ thể, đơn giản.


22
- Cỏc cõu hỏi phải phự hợp, sát với khỏch thể nghiờn cứu (về trỡnh độ,
học vấn, điều kiện sống, văn hoỏ)
Theo cỏc nhà nghiờn cứu thỡ khi đặt cõu hỏi cần thực hiện một số
nguyờn tắc sau:

- Cần trỏnh đặt những cõu, những từ nhiều nghĩa vỡ nú cú thể làm cho
người được hỏi hiểu sai lệch vấn đề đưa ra.
- Trỏnh đưa ra cỏc cõu hỏi quỏ dài, làm cho người được hỏi khụng nhớ
hết cỏc thụng tin, dễ quờn cỏc thụng tin quan trọng.
- Đối với cỏc cõu hỏi về thời gian, địa điểm... cần ghi rừ thời gian, nơi
chốn xảy ra sự việc.
- Cú thể đưa ra cõu hỏi với một hay một số phương ỏn trả lời, tuỳ theo
vấn đề đưa ra.
- Khi cuộc phỏng vấn liờn quan đến vấn đề tế nhị, khiến người được hỏi
khụng tự nhiờn, người phỏng vấn cú thể bắt đầu bằng những cõu chuyện thõn
thiện, khộo lộo đi vào nội dung chớnh của cuộc phỏng vấn.
- Phỏng vấn thường cú hiệu quả khi cỏc cõu hỏi đưa ra liờn quan đến
thời gian gần nhất đối với người được hỏi.
b.Cỏc yếu tố đảm bảo cho phỏng vấn đạt hiệu quả.
Để đảm bảo cho cuộc phỏng vấn đạt hiệu quả, cần chỳ ý một số vấn đề
cú tớnh chất kỹ thuật sau đõy:
- Khi tiến hành cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn cần hẹn trước thời
gian, địa điểm làm việc.
- Trước khi vào phỏng vấn, người phỏng vấn cần giới thiệu về bản thõn
và cụng vịờc của mỡnh đang nghiờn cứu.
- Trong thời gian phỏng vấn, nếu khụng khớ phỏng vấn nặng nề, khụng
thoải mỏi, người phỏng vấn cú thể núi vài cõu chuyện ngoài lề như cụng việc,
sở thớch xó hội của người được phỏng vấn.
- Trong quỏ trỡnh phỏng vấn luụn duy trỡ quan hệ thõn thiện giữa người
phỏng vấn và người được phỏng vấn, trỏnh cỏc cõu hỏi về những vấn đề tế
nhị liờn quan đến người được hỏi.


23
- Trong quỏ trỡnh phỏng vấn cú thể sử dụng mỏy ghi õm để ghi lại cuộc

núi chuyện, trường hợp khụng cú mỏy ghi õm, người phỏng vấn cần ghi lại
một cỏch trung thực, nguyờn văn cỏc cõu trả lời(khụng thờm, khụng bớt).
IV. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
Trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi là một phương pháp được tõm lớ học xó
hội sử dụng rộng rói để nghiờn cứu một vấn đề nào đú thụng qua cụng cụ là
bảng hỏi.
Bảng hỏi là một tập hợp nhiều cõu hỏi, mỗi cõu trong đú cú quan hệ
logic với nhiệm vụ nghiờn cứu. Trong tõm lớ học xó hội, phương pháp trưng
cầu ý kiến bằng bảng hỏi dựng để nghiờn cứu cỏc hiện tượng tõm lớ xó hội
của cỏc nhúm xó hội.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được thực hiện dưới nhiều hỡnh
thức như: trưng cầu ở diện rộng (thống kờ dõn số, điều tra cơ bản trờn toàn
quốc); trưng cầu từng phần (theo lứa tuổi hoặc nghề nghiệp); trưng cầu bằng
cỏch hỏi trực tiếp hay trưng cầu gián tiếp (gửi qua bưu điện); trưng cầu theo
cỏ nhõn hay theo nhúm...
1. Kỹ thuật tiến hành.
a. Cỏc dạng cõu hỏi thường được dựng trong phương pháp trưng cầu ý
kiến bằng bảng hỏi.
- Cõu hỏi nhằm làm rừ thụng tin thực về bản thõn và hoàn cảnh xó hội
của người được hỏi (tuổi, trỡnh độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập...)
- Cỏc cõu hỏi làm rừ ý kiến của người được hỏi về thỏi độ, động cơ,
chuẩn mực hành vi của bản thõn họ.
- Cỏc cõu hỏi nhằm làm rừ về hành vi của người được hỏi trong quỏ khứ
và hiện tại.
- Cỏc cõu hỏi (trưng cầu bằng cỏch hỏi trực tiếp) nhằm đánh giá về suy nghĩ,
thỏi độ, cử chỉ, giọng núi, nột mặt, phản ứng hành vi... của người được hỏi.
b. Cỏc nguyờn tắc đặt cõu hỏi.
- Trong một cõu hỏi chỉ cần tỡm hiểu một khớa cạnh, khụng nờn chứa
đựng nhiều nội dung nghiờn cứu.



24
- Trỏnh sử dụng cỏc thuật ngữ nước ngoài khụng được sử dụng rộng rói,
trỏnh cỏc thuật ngữ chuyờn mụn quỏ hẹp, trỏnh cỏc từ đa nghĩa.
- Khụng nờn đưa ra cỏc cõu hỏi quỏ dài, đặc biệt là khi hỏi trực tiếp.
- Nếu trong cõu hỏi cú sử dụng cỏc thuật ngữ khụng phổ biến thỡ phải
giải thớch thờm cho khỏch thể hiểu.
- Cỏc cõu hỏi càng đơn giản, cụ thể bao nhiờu càng tốt, trỏnh đặt cõu hỏi
một cỏch chung chung, khú hiểu (rườm rà, tối nghĩa).
- Khi đặt cõu hỏi cú thể đưa ra tất cả cỏc phương ỏn trả lời cú thể xảy ra,
hoặc để ở dạng cõu hỏi mở hoàn toàn.
- Chỉ nờn đưa ra những phương ỏn trả lời mà mọi người đều cú thể hiểu
được như nhau.
- Cần trỏnh đặt những cõu hỏi khuụn mẫu, sỏo rỗng hay kiểu “đánh đố”
đối với khỏch thể nghiờn cứu.
- Cần trỏnh đưa ra cỏc cõu hỏi cú thể tạo nờn thỏi độ tiờu cực đối với
người được hỏi.
- Cỏc cõu hỏi khụng nờn mang tớnh chất ỏm thị. Vớ dụ, “Anh (chị) cú
đồng ý với...”, “Anh (chị) cú cảm thấy rằng...”
c. Cõu hỏi đúng và cõu hỏi mở trong bảng hỏi.
Cõu hỏi đúng: là cỏc cõu hỏi đưa ra cỏc phương ỏn trả lời, đũi hỏi khỏch thể
nghiờn cứu phải chọn một hay một số trong cỏc phương ỏn trả lời đú.
Cõu hỏi đúng cú hai loại: Cõu hỏi đúng phõn đụi và cõu hỏi đúng cú
nhiều phương ỏn trả lời.
- Cõu hỏi đúng phõn đụi là cõu hỏi đúng cú hai phương ỏn trả lời đối lập
nhau (“cú” hoặc “khụng”).
- Cõu hỏi đúng cú nhiều phương ỏn trả lời là cõu hỏi cú nhiều thang độ
đánh giá khỏc nhau (vớ dụ: Tốt, khỏ , trung bỡnh, yếu...)
Nhược điểm của cõu hỏi đúng là khụng làm cho khỏch thể nghiờn cứu
bộc lộ được hết suy nghĩ, tỡnh cảm, thỏi độ của họ.

Cõu hỏi mở là dạng cõu hỏi khụng đưa ra phương ỏn trả lời. Theo yờu
cầu cõu hỏi, khỏch thể tự bộc lộ suy nghĩ của mỡnh.


25
Nhược điểm của cõu hỏi mở là người được hỏi cú thể trả lời sơ sài hoặc
khụng nhớ hết được cỏc sự kiện đó xảy ra trong quỏ khứ.
Để khắc phục nhược điểm của cõu hỏi đúng và cõu hỏi mở, trong nhiều
bảng hỏi ngưũi nghiờn cứu đó sử dụng đồng thời cả hai hỡnh thức này.
d.Cỏch thức trỡnh bày bảng hỏi .
Khi xõy dựng bảng hỏi cần chỳ ý một số điểm sau đõy:
- Ở trang đầu bảng hỏi ghi rừ cơ quan, tổ chức tiến hành điều tra.
- Tiếp theo là lời mở đầu (nờu mục đớch, yờu cầu bảng hỏi).Trong lời
mở đầu cần thiết nờu cam kết giữ bớ mật tờn, tuổi cho người hỏi. Lời mở đầu
phải viết ngắn gọn, lịch sự.
- Ở phần cuối bảng hỏi nờn cú lời cảm ơn người được hỏi.
- Cần chỳ ý đến hỡnh thức trỡnh bày bảng hỏi: Kiểu chữ, cỏch trỡnh bày,
in ấn, loại giấy in, khoảng cỏch giữa cỏc cõu hỏi, cỏc phương ỏn trả lời.
- Để giảm bớt sự mệt mỏi của người được hỏi trong qỳa trỡnh trả lời, cú
thể đưa vào bảng hỏi những cõu cú nội dung húm hỉnh tạo ra sự thoải mỏi cho
khỏch thể.
2. Một số ưu điểm và nhược điểm của phương pháp trưng cầu ý kiến
bằng bảng hỏi.
a) Ưu điểm.
- Cho phộp tiến hành nghiờn cứu trờn một địa bàn rộng với số lượng lớn
khỏch thể nghiờn cứu.
- Cú thể thu được thụng tin về nhiều sự kiện khỏc nhau.
- Trong tõm lớ học xó hội cú những vấn đề mà ta khụng thể khụng dựng
bảng hỏi để nghiờn cứu, chẳng hạn như tỡm hiểu động cơ, tỡnh cảm, hứng
thỳ, thỏi độ của con người. Cỏc số liệu thu được khụng chỉ thể hiện cỏc biểu

hiện tõm lớ trong hiện tại mà cả trong quỏ khứ và tương lai.
b) Nhược điểm.
- Số liệu điều tra chủ yếu dựa vào sự đánh giá của khỏch thể.


×