Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Xây dựng CSDL phục vụ quản lý tài nguyên môi trường hạ lưu sông lam nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 100 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức
kinh điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa
học của GS.TS Võ Chí Mỹ.
Các số liệu, mô hình toán và những kết quả trong luận văn là trung thực.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.


2

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Trang
1
2

VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG LAM
1.1.Đặc điểm tự nhiên hạ nguồn sông Lam…………………………....
1.1.1. Vị trí địa lý và diện tích………………………………………...
1.1.2.
Đặc
điểm
địa

7


7
7

hình……………………………………………....
1.1.3. Đặc điểm thủy văn……………………………………...............
1.1.4.
Đặc
điểm
khí

7
8

hậu……………………………………….............
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực hạ lưu sông Lam…………..
1.2.1. Sự suy giảm hệ sinh thái dưới khu vực hạ lưu

8
9

sông Lam…………
1.2.2. Quá trình hình thành và thoái hóa đất hạ lưu

10

sông Lam…………
1.3. Hiện trạng kinh tế - xã hội khu vực hạ nguồn sông Lam……..
1.3.1. Thực trạng và diễn biễn môi trường nhân

12

14

văn……………………
1.3.2. Những vấn đề môi trường do diễn biến dân cư

16

- đô thị hoá ……...
1.3.3. Đánh giá ô nhiễm môi trường, xung đột môi

17

trường do dân cư và đô thị
hóa……………………………………………………………….
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ VÀ CƠ SỞ DỮ

20

LIỆU GIS……………………………………………………………....
2.1. Hệ thống thông tin địa lý……………………………………........
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống

22
22

thông tin địa lý
GIS……………………………………………………………….....
2.1.2. Định nghĩa

22


GIS…………………………………………….......

24


3

2.1.3. Các chức năng của
GIS..............................................................
2.1.4.Tổng quan tình hình nghiên cứu, ứng dụng GIS

25

trong xây dựng cơ sở dữ liệu môi
trường……………………………………....
2.2. Cơ sở dữ liệu GIS…………………………………………….
2.2.1. Cấu trúc dữ liệu

30
35

GIS………………………………………………
2.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu

35

GIS……………………………………….
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIS TRONG QUẢN


38

LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HẠ NGUỒN SÔNG LAM
3.1. Tình trạng ô nhiễm ở sông …………………………………..
3.1.1. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước

40
40

mặt…………………………….
3.1.2. Những tác động tiêu cực do ô nhiễm nguồn

40

nước hạ nguồn sông
Lam…………………………………………………………………….
3.1.3. Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường khu vực

41

thành phố Vinh- Sông
Lam..........................................................................................
.....
3.2. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu môi trường…………………….
3.2.1. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu…………………………
3.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý………………………….
3.2.3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS……………………
3.3. Thực nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ quản lý môi

44

52
52
55
72

trường khu vực hạ lưu sông Lam………………………………….
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….

76
88
90


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Bảng thống kê các điểm quan trắc tại TP Vinh-Sông
Lam………………………………………………………………………..
Bảng 3.2. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt…………

45

Bảng 3.3 Dữ liệu nền địa lý……………………………………………...

56

Bảng 3.4. CSDL thuộc tính môi trường nước………………………….


71

Bảng 3.5. Các nguyên tắc topology……………………………………...

74
75

Bảng 3.6. Chi tiết topology với từng đối tượng trong từng nhóm lớp...

46


5

DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Phân tích liền kề………………………………………………
29
Hình 2.2. Phân tích chồng xếp…………………………………………..
30
Hình 3.1. Đoạn sông Lam chảy qua xã Hưng Long-Huyện Hưng
Nguyên……………………………………………………………………
Hình 3.2. Rác sinh hoạt của xã Hưng Long được chở từng
xe

qua

đê




đổ

xuống

41

sông

Lam.............................................................................
.
Hình 3.3. Một trong những bãi tập kết rác của các xã

42

ven sông................
Hình 3.4. Diễn biến hàm lượng DO tại các điểm quan

43

trắc

thành

phố

Vinh-Sông

Lam


2011……………………………………………………
Hình 3.5. Diễn biến hàm lượng COD tại các điểm quan

47

trắc thành phố Vinh-Sông Lam
2011..........................................................................................
Hình 3.6. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại các điểm quan

48

trắc thành phố Vinh-Sông Lam
2011.........................................................................................
Hình 3.7. Diễn biến hàm lượng SS tại các điểm quan trắc

49

thành phố Vinh-Sông Lam
2011…………………………………………………….
Hình 3.8. Diễn biến hàm lượng các hợp chất nitơ (NNH4+) tại các điểm quan trắc thành phố Vinh-Sông

50
51


6

Lam 2011……………………………...
Hình 3.9. Diễn biến hàm lượng Coliform tại các điểm
quan


trắc

thành

phố

Vinh-Sông

Lam

2011...................................................................
Hình 3.10: Mô hình tổ chức dữ liệu CSDL GIS môi trường mỏ
Hình 3.11. Mô hình dữ liệu nền địa lý ………………………………..
Hình 3.12. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu…………………………
Hình 3.13. Tạo PersonalGeodatabase………………………………...
Hình 3.14 : Mô tả tổ chức dữ liệu nền địa hình thành phố
Vinh-Sông Lam
Hình 3.15: Chọn lớp cần chạy sửa lỗi………………………………….
Hình 3.16:Sửa lỗi Topology được thực hiện trong Arcmap………….
Hình 3.17: Bảng thuộc tính của lớp khu chức năng…………………..
Hình 3.18: Bảng thuộc tính của lớp Điểm Dân Cư……………………
Hình 3.19: Bảng thuộc tính của lớp sông suối…………………………

52
54
55
72
77
78

79
80
81
81
82


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm, suy thoái và tai biến môi
trường toàn cầu đang có những biến đổi theo chiều hướng ngày càng tăng. Các
quốc gia, các tổ chức quốc tế đã và đang có những ưu tiên, phối hợp hành động,
cùng hợp tác giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc đặt ra. Nhu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ đã gây
những tác động nghiêm trọng tới các thành phần tài nguyên và môi trường mà
đối tượng chịu ảnh hưởng rõ nét nhất, nhạy cảm nhất là các nguồn nước. Nhiều
vấn đề môi trường cấp bách đã và đang diễn ra rất phức tạp ở quy mô địa
phương cũng như trên hầu hết các lưu vực sông như: Diện tích rừng tự nhiên bị
thu hẹp, đa dạng sinh học bị giảm sút, tài nguyên nước bị ô nhiễm nặng nề.
Cùng với tính chất cực đoan của quá trình biến đổi khí hậu, các hiện tượng tai
biến môi trường như bão tố, lũ lụt cũng xảy ra thường xuyên, mà các vùng hạ
lưu sông là khu vực nhạy cảm bị tác động mạnh mẽ nhất. Hiện nay, mức độ ô
nhiễm trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng nề. Hệ thống
chính sách, văn bản pháp quy liên quan đến bảo vệ môi trường lưu vực sông
cũng thiếu và chưa đồng bộ, nguồn kinh phí đảm bảo cho các hoạt động bảo vệ
môi trường lưu vực sông cũng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; chưa có hệ



8

thống dữ liệu - thông tin phục vụ quản lý môi trường lưu vực sông. Với thực
trạng này, để đảm bảo tốt cũng tác quản lý môi trường lưu vực sông, trước tiên
cần phải xác định cách tiếp cận đúng nhằm đảm bảo hài hài mục tiêu phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường lưu vực sông.
Sông Lam là một trong các dòng sông lớn của Việt Nam bắt nguồn từ
Xiengkhuang, Lào chảy qua địa phận tỉnh Nghệ An và đổ ra biển Đông tại Cửa
Hội. Hạ nguồn sông Lam chính là ranh giới giữa 2 tỉnh Nghệ An – Hà Tĩnh,
chảy qua huyện Hưng Nguyên, thành phố Vinh, xã Nghi Lộc rồi đổ ra biển. Hạ
nguồn sông Lam đang và sẽ chịu tác động mạnh của sự phát triển công nghiệp
hóa – hiện đại hóa khi thành phố Vinh đang trong quá trình phát triển lên thành
trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ kéo theo sự phát triển của các
khu vực xung quanh với mật độ dân số phát triển mạnh chạy ven sông Lam. Dự
án con đường du lịch ven sông Lam cùng với nhà máy đóng tàu và các khu công
nghiệp ven sông Lam sẽ ảnh hưởng không ít đến môi trường nước của hạ nguồn
con sông này. Rút ra bài học từ các con sông chảy qua các thành phố lớn đông
dân cư và các khu công nghiệp như Sông Nhuệ, sông Thị Vải… đang bị ôi
nhiễm nặng nề, ngay từ đầu sẽ phải chú trọng đến việc nghiên cứu đánh giá hiện
trạng, dự báo xu thế diễn biến môi trường hạ nguồn sông Lam nhằm nâng cao
năng lực quản lý môi trường hạ nguồn sông Lam là vấn đề bức xúc, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn to lớn.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cụng nghệ thông tin, đặc biệt
trong lĩnh vực thu nhận và xử lý số liệu, việc tích hợp dữ liệu từ viễn thám
(Remote Sensing - RS), hệ thống định vị toàn cầu (Global Possition System GPS), hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS) và gọi
tắt là 3S đó và đang được áp dụng trong nhều lĩnh vự như nghiên cứu tài nguyên
môi trường, nghiên cứu các tai biến thiên tai. Quản lý môi trường lưu vực sông
bằng công nghệ GIS là ứng dụng có hiệu quả nhất với môi trường lưu vực sông



9

là yếu tố dưới tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con
người. Nếu không có công cụ đủ mạnh để quản lý sự biến động cả không gian
và thời gian thì khó có thể kiểm soát và kịp thời đưa ra những biện pháp hữu
hiệu để quản lý và bảo vệ môi trường. Để quản lý môi trường khu vực hạ nguồn
sông Lam có hiệu quả cần phải có một cơ sở dữ liệu GIS đầy đủ, chính xác, với
khả năng cập nhật kịp thời và nhanh chúng sự biến động tài nguyên môi trường
trong khu vực. Đề tài luận văn thạc sỹ "Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ
quản lý môi trường khu vực hạ lưu sông Lam – Nghệ An" được lựa chọn là
xuất phát từ nhu cầu thực tế và có tính thực tiễn, vì sự phát triển bền vững của
khu vực hạ nguồn Sông Lam nói riêng và của tỉnh Nghệ An nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của đề tài là :
- Nghiên cứu khoa học và phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu GIS
nền địa hình và các chuyên đề môi trường hạ lưu sông Lam.
- Minh chứng tính ưu việt và hiệu quả của cơ sở dữ liệu GIS trong quản lý
tài nguyên môi trường khu vực hạ nguồn sông Lam.
Để hoàn thành được mục tiêu đó, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Thu thập tài liệu, tích lũy kiến thức về GIS và các ứng dụng của GIS đối
với xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường trên thế giới và ở nước ta.
- Thu thập tài liệu thống kê, bản đồ và các dữ liệu mô tả khác ở khu vực
nghiên cứu.
- Xử lý các lớp dữ liệu khu vực nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa hình, cơ sở dữ liệu chuyên đề môi trường
khu vực nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:



10

- Đối tượng nền địa hình, gồm 7 nhóm lớp đối tượng là: cơ sở toán học,
địa hình, thủy hệ, giao thông, dân cư, ranh giới và thực vật.
- Các đối tượng chuyên đề về môi trường như các nhóm lớp sau: Nước
mặt, nước dưới đất, các nguồn gây ô nhiễm.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Hạ lưu sông Lam- Nghệ An.
- Phạm vi nội dung: Cơ sở dữ liệu của luận văn được xây dựng theo 3
chuẩn: Chuẩn hệ quy chiếu, chuẩn topology và chuẩn dữ liệu thuộc tính.
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung của bản luận văn bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
- Thu thập và tổng hợp tài liệu
- Tổng quan về sự phát triển kinh tế - xã hội của môi trường sông Lam.
- Tiếp cận hệ thống thông tin địa lý GIS và cơ sở dữ liệu GIS.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa hình.
- Xây dựng các chuyên đề về môi trường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS môi trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài đặt ra, tác giả đã sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu thực địa: Thu thập dữ liệu, tài liệu có liên quan
đến luận văn.
- Phương pháp GIS: Sử dụng các phần mềm tương thích nhằm xây dựng
cơ sở dữ liệu và xây dựng các trường dữ liệu trong Arc/Info, Arc GIS.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu giúp học viên nắm chắc được
kiến thức cơ bản về GIS, ứng dụng GIS trong thực tế cũng như quy trình và
các phương pháp xây dựng cơ ở dữ liệu nền và cơ sở dữ liệu chuyên đề.



11

Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhận biết hiện trạng
môi trường khu vực hạ lưu sông Lam.
Về mặt thực tiễn, đề tài được hoàn thành sẽ là một tài liệu hữu ích
cho công tác quản lý môi trường lưu vực hạ nguồn sông Lam.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần Mở đầu, 3 chương, phần kết luận được trình bày
trong 90 trang với 21 hình và 6 bảng.
8. Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS.Võ Chí Mỹ, người đã định hướng khoa
học và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đồ
án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Bộ môn Trắc địa mỏ, khoa
Trắc địa đã dạy cho em kiến thức bổ ích trong suốt 2 năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn quan tâm,
động viên, tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành được đồ án.


12

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG LAM
1.1.

Đặc điểm tự nhiên hạ nguồn sông Lam
1.1.1. Vị trí địa lý và diện tích

“Sông Lam” là một danh từ để chỉ dòng sông chảy qua Nghệ An, phần

cuối của sông Lam hợp lưu với sông La từ Hà Tĩnh, tạo thành hạ lưu sông và là
ranh giới của Nghệ An và Hà Tĩnh, đổ ra biển tại cửa Hội. Trên lãnh thổ Việt
Nam, Sông Lam chảy qua địa phận huyện Kì Sơn, Tương Dương, Con Cuông,
Anh Sơn, Đô Lương, Nam Đàn, giữa các huyện Thanh Chương, Hưng Nguyên,
thành phố Vinh, Nghi Lộc của tỉnh Nghệ An rồi vào và Đức Thọ, Nghi Xuân,
thị xã Hồng Lĩnh của tỉnh Hà Tĩnh trước khi đổ ra biển.
Tổng cộng chiều dài của sông theo Bách khoa toàn thư Việt Nam là
khoảng 513 km, đoạn chảy trong nội địa Việt Nam khoảng 361 km. Diện tích
lưu vực của sông Lam là 27.200 km², trong số đó 17.730 km² nằm trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Hạ nguồn sông Lam nằm giữa vùng đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ
là hợp lưu giữa sông Cả chảy trên địa phận tỉnh Nghệ An qua các huyện gồm :
Huyện Nam Đàn, Huyện Hưng Nguyên, Thành Phố Vinh, thị xã Cửa Lò và sông
La chảy trên địa phận tỉnh Hà Tĩnh tạo thành ranh giới của Nghệ An và Hà Tĩnh,
đổ ra biển Đông tại Cửa Hội.
Do Nghệ An một mặt là biển và một mặt là núi nên độ dốc của sông Lam
là khá lớn, tính trung bình của cả triền sông thì sông Lam nằm ở cao độ 294 m
và độ dốc trung bình là 18,3%.
Với tổng chiều dài 35 km, hạ nguồn sông Lam chảy theo hướng Tây BắcĐông Nam, khi gần tới biển chảy ngược lên hướng Bắc.


13

1.1.3. Đặc điểm thủy văn
Là một con sông lớn của Việt Nam, sông Lam có một hệ thống chi lưu
sông ngòi, kênh hồ khá lớn với mật độ sông suối là 0,60 km/km². Từ biên giới
Việt-Lào đến Cửa Rào, lòng sông dốc nhiều với hơn 100 ghềnh thác. Từ Cửa

Rào trở về xuôi, tàu thuyền nhỏ có thể đi lại được trên sông vào mùa nước. Tổng
lượng nước 21,90 km³ tương ứng với lưu lượng trung bình năm 688 m³/s và
môđun dòng chảy năm 25,3 l/s.km². Lưu lượng trung bình mỗi năm tại Cửa Rào
là 236 m³/s, tại Dừa: 430 m³/s. Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 11 cũng là mùa
mưa, góp khoảng 74-80% tổng lượng nước cả năm.
1.1.4. Đặc điểm khí hậu
Khu vực hạ nguồn sông Lam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
có 2 mùa rõ rệt và có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác.
+ Nhiệt độ và độ ẩm không khí :
Nhiệt độ không khí đã được thống kê nhiều năm và lấy giá trị trung bình
tại Đài khí tượng thủy văn Bắc Trung Bộ như sau:
- Nhiệt độ trung bình 24°C
- Nhiệt độ cao tuyệt đối 42.1°C
- Nhiệt độ thấp tuyệt đối 4°C
- Độ ẩm trung bình 85-90%. Độ ẩm không khí cũng có sự chênh lệch giữa
các vùng và theo mùa. Chênh lệch giữa độ ẩm trung bình tháng ẩm nhất và
tháng khô nhất tới 18 - 19%. Số giờ nắng trung bình 1.696 giờ. Năng lượng bức
xạ dồi dào, trung bình 12 tỷ Kcal/ha năm, lượng mưa trung bình hàng năm
2.000mm thích hợp cho các loại cây trồng phát triển.
+ Chế độ mưa:
- Nghệ An là tỉnh có lượng mưa trung bình so với các tỉnh khác ở cả 3
miền. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.200-2.000 mm/năm với
123 - 152 ngày mưa, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông và
chia làm hai mùa rõ rệt:


14

- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15 20% lượng mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2; lượng mưa chỉ đạt 7 60 mm/tháng.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80 - 85%

lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lượng mưa từ 220 540mm/tháng.
- Số ngày mưa 15 - 19 ngày/tháng, mùa này thường kèm theo giông bão.
+ Gió :
Khu vực hạ lưu sông Lam chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió
mùa Đông Bắc và gió phơn Tây Nam.
- Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau, bình quân mỗi năm có khoảng 30 đợt gió mùa Đông Bắc,
mang theo không khí lạnh, khô làm cho nhiệt độ giảm xuống 5 – 10 0C so với
nhiệt độ trung bình năm.
- Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của
vùng Bắc Trung Bộ. Loại gió này thường xuất hiện ở Nghệ An vào tháng 5 đến
tháng 8 hàng năm, số ngày khô nóng trung bình hằng năm là 20 - 70 ngày. Gió
Tây Nam gây ra khí hậu khô, nóng và hạn hán, ảnh hưởng không tốt đến sản
xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
Nhìn chung khí hậu trong vùng khá thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc
biệt là nông nghiệp và dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, vào tháng 7 đến tháng 9
thường hay có bão kèm theo mưa lớn và gây ngập úng, lụt làm ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp và môi trường.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực hạ lưu sông Lam
Hiện nay, hạ lưu sông Lam đang và bắt đầu chịu sự ảnh hưởng mạnh dần
lên của các hoạt động kinh tế - xã hội và đặc biệt là các khu công nghiệp, khu
khai thác chế biến và các điểm dân cư… Sự ra đời và hoạt động của hàng loạt


15

các khu công nghiệp thuộc các huyện, thành phố, các hoạt động tiểu thủ công
nghiệp trong các làng nghề, các xí nghiệp kinh tế quốc phòng cùng với các hoạt
động khai thác chế biến thủy sản, khoáng sản canh tác trên hành lang thoát lũ
kèm theo dự án du lịch sinh thái ven sông Lam đã làm cho môi trường nói chung

và môi trường nước nói riêng của hạ nguồn sông Lam biến đổi phức tạp.
1.2.1. Sự suy giảm hệ sinh thái dưới khu vực hạ lưu
sông Lam
Những hậu quả do tác động của con nguời đến các hệ sinh thái bao gồm:
a. Các kỹ thuật canh tác, chăm bón, bảo vệ thực vật nhằm tăng sản lượng cây trồng.
Việc tăng diện tích canh tác cũng đồng nghĩa với việc giảm đi nơi ở và
tiêu diệt hàng loạt động vật hoang dã có ích và tăng lên số lượng các động vật
không có ích với con người trong đó có nhiều loài có hại cho sản xuất nông
nghiệp. Ngoài khai thác quá mạnh, việc giảm diện tích các đầm lầy cũng là giảm
số lượng lớn các động vật đầm lầy, động vật thuỷ sinh. Các vùng đầm lầy có thể
xem như nơi tích đọng các chất thải của cả khu vực.
Việc sử dụng quá mức phân đạm nhằm tăng năng suất rau màu của các
vùng nông nghiệp ven sông đã tăng quá mức lượng nitrat, nitrit trong rau. Trong
super lân chứa một lượng kim loại nặng, chủ yếu là Cd (Cadimi) cũng là một
trong những nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng.
b. Chất thải sinh hoạt và công nghiệp
Quá trình đô thị hoá nhanh các thị xã, thị tứ của các huyện sông Lam chảy
qua đã làm tăng một khối lượng lớn chất thải sinh hoạt, chất thải do sản xuất
công nghiệp và từ các làng nghề. Lượng chất thải với một số hợp chất độc hại
cho sinh vật với nồng độ cao đã tác động mạnh mẽ một số hệ sinh thái trên quy
mô bộ phận và có khả năng lan truyền rộng.
Các chất thải đưa ra các thuỷ vực làm thay đổi tính chất vật lý (tăng nhiệt
độ, tính dẫn điện...), hoá học của đất, nước dẫn đến thay đổi điều kiện sống,


16

chuỗi thức ăn, khả năng sinh sản, làm giảm số lượng loài, năng suất các loài có
ích so với tính đa dạng sinh học tự nhiên của sông Lam, năng suất các loài cá,
các loài thuỷ sản trong sông, các thuỷ vực giảm nhanh chóng, nhiều loài dần

vắng mặt.
Như vậy, trong thời gian phát triển kinh tế rất ngắn đã để lại những hậu
quả cho môi trường khá nghiêm trọng cho sông Lam nói chung và khu vực hạ
lưu nói riêng. Ô nhiễm đất, ô nhiễm kim loại nặng tại các làng nghề tái chế kim
loại và các khu công nghiệp với thiết bị lạc hậu, ô nhiễm chất hữu cơ tại các
vùng chế biến thực phẩm và lan rộng ra xung quanh, ven các cụm dân cư lớn.
Do lượng nước lấy từ nước ngầm quá lớn trong những năm qua, mực nước
ngầm hiện tại đã hạ xuống, chất lượng nước đang dần xấu đi, một số chất có
hàm lượng tăng lên rõ rệt.
c. Các nguy cơ tiềm ẩn
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng dân số các vùng thuộc lưu vực sông Lam đã
thúc đẩy việc khai thác mạnh mẽ những nguồn tài nguyên vốn có như: đất lầy,
đất hoang...; loại bỏ những canh tác quảng canh cổ xưa vốn đã thích hợp thay
thế bằng chuyên canh, chăn nuôi tập trung; ứng dụng hàng loạt các thành tựu
khoa học như phân bón hoá học, chất kích thích, chất diệt cỏ ...; gây các giống
mới bằng chiếu xạ thay đổi gen, du nhập các giống cây, con mới từ các khu vực
khác đến; sử dụng các hoá chất trong chế biến các loại sản phẩm... Thêm vào
đấy, hàng loạt các tác nhân gây hại, các chất độc hại sinh ra từ sản xuất tiểu thủ
công, công nghiệp, công nghệ hoá học, vật liệu mới, thông tin liên lạc... đều có
những tác động đến các hệ sinh thái theo các mức độ, quy mô, hậu quả khác
nhau. Sự biến đổi môi trường sinh thái cùng với các hoạt động kinh tế - xã hội
có thể để lại những hậu quả mà chưa rõ ràng và cũng chưa biết thật chắc chắn cơ
chế gây ra. Những nguy cơ tiềm ẩn có liên quan đến thế giới sinh vật hay hệ sinh
thái khu vực sông Lam có thể xảy ra bao gồm:


17

- Sử dụng quá lạm dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, cỏ, thuốc kích
thích sinh trưởng, kỹ thuật biến đổi gen tạo giống mới cũng như hàng loạt chất

khác lạ được đưa vào cơ thể sinh vật qua phát tán, ô nhiễm... sẽ gây sự biến đổi
giống, loài hay cấu trúc loài của cả một hệ sinh thái theo một hướng nào đó còn
chưa rõ.
- Cư dân lưu vực sông Lam, chủ nhân của hệ sinh thái, tiêu thụ một lượng
lớn các sinh vật trong quá trình sống, sẽ có thể mắc nhiều chứng bệnh mà không
rõ nguyên nhân.
1.2.2. Quá trình hình thành và thoái hóa đất hạ lưu
sông Lam
* Quá trình xói mòn, rửa trôi và bồi tụ
Quá trình xói mòn, sạt lở và rửa trôi đất trên phạm vi nghiên cứu đáng kể.
Nguyên nhân do phần đất trung lưu và thượng lưu của sông có độ dốc lớn và có
chế độ mưa tập trung nhưng đến phần hạ nguồn thì độ dốc đã giảm đi rất nhiều
nên dòng nước chảy rất chậm, bên cạnh đó được xây đê đắp kè rất cẩn thận.
Tình trạng đất bị xói mòn rất mạnh mẽ chỉ xảy ra ở những vùng đất đã bị phá
lớp phủ thực vật và ở các sườn dốc > 250.
Quá trình xói mòn do nước mạnh nhất là ở vùng đồi núi thượng lưu và
trung lưu thuộc phía Tây Nam của sông. Tại đây độ dốc, chiều dài sườn và
lượng mưa đều lớn. Đất xói mòn trơ sỏi đá ngày một tăng thể hiện tốc độ của
quá trình này. Vật liệu xói mòn cũng gây hệ quả tích tụ nâng cao lòng sông và
vùi lấp đất canh tác đồng bằng. Ở vùng núi đá vôi cùng với quá trình rửa lũa còn
kéo theo các hiện tượng sập lở, đá lăn lộ trên nhiều vùng đất.
Vùng đồng bằng chân núi diễn ra quá trình rửa trôi tầng mặt, rửa trôi chất
hữu cơ, các chất dinh dưỡng làm cho đất bạc màu, thoái hoá.
- Quá trình xói mòn


18

Quá trình xói mòn đất bên cạnh những tác hại như quá trình rửa trôi gây
nên như làm mất đi các cation, các hợp phần vi lượng, chất dễ tiêu, mùn... và

tích đọng các hợp phần có hại cho cây trồng thì xói mòn còn làm giảm đi độ dày
của tầng thổ nhưỡng một cách rõ rệt. Không gian sinh trưởng của bộ rễ bị thu
hẹp, độ ẩm đất giảm... dẫn đến suy giảm tốc độ sinh trưởng của cây trồng. Quá
trình xói mòn đang phát triển mạnh trên các loại đất feralit phát triển trên cát
kết, đá macma axit, phiến sét và đất xói mòn trơ sỏi đá. Đây là những loại đất
chủ yếu xuất hiện ở thượng lưu và một phần trung lưu sông Lam.
- Quá trình rửa trôi
Quá trình rửa trôi là quá trình đất bị rửa trôi đi các cation, các thành phần
vi lượng, chất mùn... là các thành phần dễ hấp phụ của cây trồng. Đồng thời tích
đọng lại các nguyên tố Fe, Al, Mn làm ngăn cản quá trình hấp thụ chất dinh
dưỡng của cây trồng, làm giảm độ mùn, độ xốp và hoạt tính của đất. Quá trình
này nông dân còn gọi là bạc màu.
- Quá trình bồi tụ
Quá trình bồi tụ phù sa của sông suối diễn ra chủ yếu ở phần hạ lưu và
một diện tích đáng kể ở trung lưu. Hàng năm, sông Lam đã vận chuyển hàng
trăm ngàn tấn phù sa và một phần lớn được bồi tụ thành các cánh đồng phù sa
màu mỡ phía hạ nguồn. Quá trình này đã phát sinh hai đơn vị đất có độ phì cao
là đất phù sa được bồi (Fluvisols - Pb) và đất phù sa không được bồi (Fluvisols - P).
Môi trường địa hoá của đất phù sa là sialit trung tính ít chua.
* Các quá trình nhân tác
Lịch sử khai thác, sử dụng đất đai diễn ra trên hệ thống sông Lam khá lâu
đời. Có thể nói hầu như không có vùng đất nào trên sông còn ở dạng "nguyên
sinh", chưa có sự tác động, can thiệp của con người. Các quá trình tác động của
con người vào đất có thể đem lại độ phì hữu hiệu cao và cũng có khi dẫn đến
suy thoái ô nhiễm môi trường đất. Ngày nay, các hoạt động kinh tế của con
người gia tăng, dân số trên hệ thống sông tăng đã tạo ra sức ép với môi trường


19


đất theo chiều hướng xấu. Có thể phân biệt các tác động của con người theo môi
trường hoạt động kinh tế - xã hội là:
- Sản xuất nông nghiệp sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu ngày
càng gia tăng. Chu trình sinh học của cây trồng ngắn ngày, chất thải lớn.
- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với các chất thải có nhiều
hóa phẩm vào đất.
- Đô thị hoá và các quá trình công cộng, thương mại dịch vụ đổ thải ra
nhiều rác thải, nước thải gây ô nhiễm môi trường đất.
Tất cả các hoạt động trên đều thực hiện việc chuyển hoá đất tự nhiên
thành các đất nhân tác và độ phì tự nhiên dần bị suy thoái. Tình trạng thoái hoá
đầu tiên thường về môi trường vật lý, cơ học tiếp đến là sự suy giảm chất dinh
dưỡng và ô nhiễm môi trường địa hoá thổ nhưỡng.
Những quá trình tác nhân chủ yếu ở khu vực thượng lưu là đốt nương làm
rẫy. Ở phần trung lưu tác nhân đáng chú ý là các hoạt động công nghiệp, đô
thị ... Còn ở phần hạ lưu tác động rộng khắp của con người vào đất là là chất thải
hoạt động nông nghiệp và các chất thải làng nghề....
Chính các quá trình tác nhân phát sinh ra các đơn vị đất thoái hoá ô
nhiễm, đồng thời dẫn đến ô nhiễm môi trường nước trong sông. Đặc biệt ở vùng
trung lưu và hạ lưu tình trạng ô nhiễm nước gia tăng.
1.3. Hiện trạng kinh tế - xã hội khu vực hạ lưu sông Lam
Khu vực hạ lưu sông Lam là khu vực nằm ở vị trí thuận lợi của tỉnh Nghệ An có
rất nhiều lợi thế về mặt kinh tế do có vị trí thuận lợi trong giao thương, buôn
bán. Vị trí địa lý của tỉnh Nghệ An nằm trên trục giao thông Bắc - Nam cả về
đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Vì vậy tỉnh có điều
kiện giao lưu kinh tế với các tỉnh thành trong cả nước và một số nước trong khu
vực. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế cả nước nói chung, ở


20


sông Lam nói riêng phát triển khá mạnh mẽ thì yêu cầu về lượng nước cấp đồng
thời tạo ra số lượng và đa dạng về nguồn thải cũng rất lớn.
Hiện trạng nguồn xả thải từ các cơ sở sản xuất, cụm công nghiệp và làng
nghề trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã dọc theo trục hạ nguồn sông Lam:
a. Thành phố Vinh :
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Nghệ An và đã
được Chính phủ quy hoạch để trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa của vùng
Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Hiện nay, thành phố Vinh là một trong 8 đô thị loại 1
trực thuộc tỉnh, là trung tâm kinh tế lớn nhất khu vực Bắc Miền Trung của Việt
Nam. Có tổng diện tích 104,96 Km2 với dân số 435.208 người. Nguồn xả thải
trực tiếp hay gián tiếp gần vào sông Lam từ các cơ sở sản xuất, cụm công nghiệp
và làng nghề là:
- Xưởng sản xuất giấy công ty TNHH An Châu: Chuyên sản xuất giấy
Krap chưa có hệ thống xử lý rác thải đúng quy cách, hàng ngày rác thải đổ thẳng
ra sông Côn Mộc rồi chảy thẳng ra sông Lam.
- Cụm công nghiệp dệt may và khai thác cảng Bến Thủy: ngành nghề hoạt
động chính là sản xuất bao bì nhựa, caston, sản xuất gia công cơ khí, sản xuất
vật liệu xây dựng.
- Chợ Vinh : Là một chợ đầu mối lớn, hình ảnh của thành phố với đủ loại
mặt hàng và hàng ngàn lượt giao dịch mua bán hàng ngày, ngay phía sau chợ là
con sông Cửa Tiền đổ thẳng ra sông Lam.
- Số cơ sở công nghiệp bên ngoài xen kẽ khu dân cư: Có 10 cơ sở, ngành
nghề hoá chất, cơ kim khí, chế biến nông sản thực phẩm.
b. Huyện Nghi Lộc:
Là một huyện vệ tinh của Thành Phố Vinh, Nghi Lộc có diện tích tự nhiên
là 348.096 km2 và 205.847 nhân khẩu. Nhưng tổng diện tích liên quan đến sông
Lam không đáng kể, ở các xã giáp sông Lam thường là nuôi trồng thủy sản như
tôm và các chợ cá đầu mối từ biển về thả cá tại chợ nhưng đây cũng là một



21

nguồn ôi nhiễm đối với sông Lam vì sau khi làm cá xong toàn bộ rác thải đều
được thải thẳng xuống dòng sông Lam.
c. Huyện Hưng Nguyên:
Hưng Nguyên là một huyện đồng bằng tả ngạn sông Lam nằm ở phía nam
tỉnh Nghệ An, cũng là một huyện vệ tinh của Thành Phố Vinh với diện tích 193,64
km2 trải dài theo sông Lam. Nguồn xả thải trực tiếp hay gián tiếp gần vào sông
Lam là:
- Rác thải sinh hoạt của các xã ven sông vì tỉnh và huyện chưa xây dựng
được các bãi xử lý thải rắn và thải sinh hoạt nên toàn bộ rác thải hàng ngày của
người dân các xã ven sông đều được tập trung và đổ ra ven sông.
- Các chất hóa học từ các vườn rau ven sông Đước đổ thẳng ra sông Lam.
- Các khu, hộ chăn nuôi lớn và nhỏ lẻ cùng dự án chăn nuôi VietGap
nhưng chưa có hệ thống xử rác thải, phân gia súc hợp lý đều thải thẳng ra sông
con và đổ ra sông Lam.
d. Huyện Nam Đàn:
Huyện Nam Đàn có tổng diện tích 239.9 Km2 với dân số 159000 người,
đây là một huyện miền núi của Nghệ An trải dài theo sông Lam nhưng nó đã
hình thành từ rất lâu đời cùng với các làng nghề truyền thống như Làng mộc nề
Nam Hoa, làng rèn Quy Chính, làng tương Tự Trì, làng nón Đông Liệt, các làng
dệt Xuân Hồ, Xuân Liễu, Tầm Tang, làng nồi đồng Bố Ân, Bố Đức, làng gạch
ngói Hữu Biệt, làng dầu bông, dầu lạc Đan Nhiệm, Đồng Trung.
Dân cư huyện tập trung chính 2 bên con sông Đào là con sông nhân tạo
lấy nước trực tiếp từ sông Lam và toàn bộ nước thải sinh hoạt của dân cư cũng
như thải công nghiệp đều đổ ra con sông này rồi đổ vào sông Lam.
e. Thị xã Cửa Lò:
Được coi là thành phố du lịch của Nghệ An, là điểm kết thúc của sông
Lam đổ ra biển Đông. Hàng năm Cửa Lò thu hút hàng ngàn lượt khách du lịch
tới đây nên việc rác thải sinh hoạt nhiều là điều tất yếu, ảnh hưởng đến môi

trường không chỉ sông Lam mà còn đến biển Cửa Lò.
1.3.1. Thực trạng và diễn biễn môi trường nhân văn


22

Sông Lam nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của vùng đồng bằng duyên
hải Bắc Trung Bộ, đây cũng là một khu có nền kinh tế đang trên đà phát triển
nên những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường bởi nhiều nguyên nhân, đó là:
* Quy mô dân số
Qui mô dân số và những biến động dân cư hạ lưu sông Lam tác động rất
lớn đến môi trường và ngược lại. Môi trường chỉ có thể được bảo vệ trong khả
năng chịu tải nhất định khi mà chúng ta kiểm soát được dân số.
Nguồn nhân lực lao động của toàn hệ thống tăng nhanh, đặc biệt là ở
thành thị. Thành Phố Vinh là nơi có tốc độ tăng của lực lượng lao động cao nhất.
Tốc độ tăng lao động nhanh, vì đây là thành phố trọng điểm Bắc Trung Bộ với
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đang dần mạnh lên cùng với nhiều dự án phát
triển lớn tác động xấu đến môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Sự phân bố
nguồn nhân lực và tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực không tương ứng với
nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, rừng... khoảng sản cũng như không
phù hợp với tốc độ tăng của nền kinh tế. Điều đó dẫn đến những luồng di
chuyển dân cư lao động từ vùng nông thôn ra thành phố, thị xã cũng là nguyên
nhân gây mâu thuẫn, xung đột trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên trong
khu vực.
* Đô thị hoá và thực trạng phát triển đô thị.
Quá trình đô thị hoá diễn biến liên quan mật thiết đến môi trường đô thị,
lượng chất thải, tệ nạn xã hội ...
Các diễn biến dân số thành thị của vùng hạ lưu sông Lam chịu sự tác động
nhiều mặt của các yếu tố điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội, các chính sách
kinh tế của Trung ương và địa phương.

- Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế của Bắc Trung Bộ. Việc tăng nhanh
dân số thành thị của thành phố chủ yếu là do sự tác động của hiện tượng di dân từ
nông thôn ra thành thị và do tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá.
Trong tương lai định hướng phát triển đô thị vùng được bố trí theo cụm
hay theo chùm. Các trung tâm cấp quốc gia hay vùng tạo thành các đô thị hạt


23

nhân sẽ quy tụ các đô thị khác tạo thành các chùm đô thị. Hệ thống đô thị được
lan tỏa ra qua các đô thị cấp 2,3 đến các thị trấn, thị tứ....
1.3.2. Những vấn đề môi trường do diễn biến dân cư đô thị hoá
Sự phát triển dân số nói chung và dân số đô thị cùng với những tiến trình
tạo lập đô thị mới khu vực ven sông Lam và mở rộng của đô thị cũ trong thời kỳ
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và của vùng đã ảnh hưởng không nhỏ
đến môi trường. Đặc trưng chủ yếu của đô thị là nơi tập trung dân với mật độ
cao, mà hoạt động là phi nông nghiệp, là nơi tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên,
năng lượng, sản phẩm của xã hội tính trên đầu người cao hơn nhiều lần so với
mức trung bình của đất nước, nhưng cũng là nơi phát sinh nhiều chất thải nhất
gây ô nhiễm môi trường.
"Công nghiệp hoá" và "đô thị hoá" được coi là bạn đồng hành. Thông
thường, bên cạnh các khu công nghiệp mới sẽ hình thành các khu đô thị mới. Vì
vậy, khi xem xét những biến đổi môi trường cần lưu ý cả hai khía cạnh: môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội do công nghiệp hoá, đô thị hoá.
* Áp lực của dân số và đô thị hoá, công nghiệp hoá đến môi trường.
Tác động của dân cư và đô thị hoá đến môi trường là hết sức phức tạp, đa
dạng và mâu thuẫn. Bên cạnh những mặt lợi do đô thị hoá mang lại, thì sự phát
triển theo chiều thẳng đứng với xu hướng dân cư tập trung ngày càng đông ở các
đô thị, cùng với sự phát triển mạnh của các ngành công nghiệp, đã làm thay đổi
tính chất của mối quan hệ qua lại giữa xã hội và tự nhiên thông qua các yếu tố:

Môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí, chất thải rắn, tiếng ồn,
hệ sinh thái đô thị. Điều đó thường gây ra ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến
sức khoẻ, tuổi thọ của cộng đồng dân cư thành phố.
Rõ ràng việc phát triển đô thị sẽ ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực
của vùng nói riêng và của quốc gia nói chung, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân


24

vùng ven đô, do mất đất, mất công cụ lao động, mất kế sinh nhai và vì thế phát
sinh nhiều hiện tượng tiêu cực
- Đối với môi trường nước, phát triển đô thị làm tăng tỷ lệ đất bị bê tông
hoá, giảm khả năng thẩm thấu của đất, giảm diện tích mặt nước ao hồ, sông ngòi
và do đó giảm khả năng điều hoà nước mưa và làm tăng khả năng ngập úng ở
vùng đô thị và ảnh hưởng đến cung cấp nước sạch cho đô thị. Dân số đông,
nguồn nước thiếu không những ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất của thành phố
mà thậm chí còn tạo mâu thuẫn, xung đột do tranh giành nguồn nước sinh hoạt.
Nguồn cấp nước cho đô thị lại được lấy từ nguồn nước mặt (70%), nước ngầm
(30%) tác động xấu đến môi trường.
- Đối với môi trường không khí đô thị, đô thị hoá với sự gia tăng nhanh
chóng về số lượng dân, số lượng nhà máy, các khu công nghiệp, hoạt động giao
thông, hoạt động của ngành xây dựng đã là nguồn phát sinh các loại ô nhiễm
không khí như ô nhiễm bụi, ô nhiễm khí độc hại (SO 2, NO2, CO), ô nhiễm chì
(do phương tiện giao thông)... Các kết quả quan trắc nồng độ bụi ở các khu dân
cư cạnh khu công nghiệp với nồng độ bụi của khu dân cư thông thường cho thấy
cao gấp 3 -5 lần.
- Ô nhiễm tiếng ồn đô thị, cùng với sự phát triển của đô thị là sự gia tăng
đáng kể của các phương tiện giao thông. Đây là nguồn chính gây ô nhiễm tiếng
ồn đô thị. Theo tiêu chuẩn TCVN 5949-1995 thì mức tiếng ồn cho phép ở các
khu thương mại - dịch vụ là 70 dBA. Với mức tiêu chuẩn này thì phần lớn các

đô thị ở Việt Nam đều có mức tiếng ồn xấp xỉ hoặc vượt tiêu chuẩn cho phép..
Chất thải rắn ở các đô thị đang là một vấn đề bức xúc. Quá trình đô thị
hoá diễn ra càng nhanh, dân số thành thị tăng lên thì lượng chất thải rắn càng
nhiều và tính chất độc hại càng tăng. Tuỳ đặc điểm và quy mô của từng đô thị
thì lượng chất thải rắn cũng khác. Theo kết quả quan trắc môi trường (năm1998)
cho kết quả như sau: ở Vinh, lượng chất thải rắn bình quân/người/ngày từ 0,6 -


25

0,8 kg. Các thành phố, thị xã còn lại lượng chất thải rắn bình quân/người/ngày:
0,3 - 0,5 kg.
Xử lý nơi chứa đựng rác thải cũng là một vấn đề hết sức phức tạp, hiện
tại ở nước ta chủ yếu là chôn lấp. Vì vậy, nguy cơ các bãi rác chôn lấp cũng là
nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm môi trường và đây cũng là nguyên nhân gây xung
đột môi trường. Những năm gần đây, một số dự án về xử lý chất thải rắn và vệ
sinh môi trường đã được triển khai ở một số thành phố, thị xã, thị trấn... Tuy
nhiên, do khó khăn về vốn nên phương án thu gom, phân loại, vận chuyển, chôn
lấp vẫn là chủ yếu.
* Áp lực của dân số - đô thị đến các công trình hạ tầng cơ sở.
Dân số thành thị tăng nhanh cùng với quá trình công nghiệp hoá, đô thị
hoá thường gây ra sự quá tải đối với hệ thống hạ tầng cơ sở đô thị như cấp
nước, thoát nước, hệ thống giao thông, hệ thống thu gom rác thải, hệ thống chiếu
sáng... Cũng như nhiều đô thị trên cả nước, hạ tầng cơ sở sông Lam đã được sự
đầu tư đáng kể, song nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của dân
cư. Việc phát triển dân số thành thị nhanh cùng với quá trình đô thị hóa không
kiểm soát được trên các vùng lãnh thổ của các tỉnh, đã phá vỡ tính cân bằng sinh
thái đô thị, làm đảo lộn đến quy luật tự nhiên, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
của dân cư nói chung và dân cư đô thị nói riêng và tính bền vững của đô thị.
1.3.3. Đánh giá ô nhiễm môi trường, xung đột môi

trường do dân cư và đô thị hóa
Để đánh giá tác động của các yếu tố dân cư - đô thị hoá đến môi trường
và xung đột môi trường ở sông Lam chúng ta có thể sử dụng mô hình PSR- áp
lực - trạng thái - ứng phó, gồm các chỉ tiêu sau: các chỉ tiêu dân số; các chỉ tiêu
môi trường liên quan đến dân số và đô thị; các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến dân
số và đô thị. Hệ thống các chỉ tiêu này được chia ra làm 5 mức độ: rất yếu, yếu,


×