Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

báo cáo tốt nghiệp kế toán NVL CCDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.94 KB, 69 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nước, góp phần vào
sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, bản thân mỗi doanh nghiệp cũng
phải hoạt động sao cho có hiệu quả, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để không chỉ nỗ lực
tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn phải tăng cường
công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn ở tất
cả các khâu, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến
hành được đều đặn, liên tục, phải thường xuyên bảo đảm các loại nguyên vật
liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về phẩm chất, quy cách, chất lượng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ. Đây là khoản mục chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm. Sản xuất ngày càng
được cơ giới hoá, tự động hóa, năng suất lao động được tăng lên không ngừng,
dẫn tới sự thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm: tỷ trọng hao phí lao
động sống giảm thấp và ngược lại, tỷ trọng lao động vật hóa tăng lên. Vì vậy,
vai trò hạch toán nguyên vật liệu ngày càng trở nên quan trọng.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn , là một doanh nghiệp sản xuất
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên nguyên vật liệu có một ý nghĩa rất quan
trọng đối với sản xuất kinh doanh của Công ty. Với khối lượng nguyên vật liệu
lớn, đa dạng về chủng loại, được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí của Công ty và quyết định
giá thành sản phẩm, một sự thay đổi nhỏ của chi phí nguyên vật liệu cũng dẫn tới


sự thay đổi trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, hạch toán nguyên vật liệu một cách
đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc quản lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu
trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Tiến Thành em đã tìm hiểu, nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xuất nhập
khẩu Châu Tuấn ” trong báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán Nguyên vật liệu

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

1

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

- Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán NVL
- Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn

- Thời gian nghiên cứu: Số liệu được lấy trong tháng 3 năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu từ các phòng ban của công ty để lấy số liệu cụ
thể, sau đó tổng hợp các số liệu lại với nhau rồi tiến hành phân tích các số liệu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu tham khảo do các anh chị trong Công ty
cung cấp cũng như nghiên cứu các tài liệu tham khảo được học để lấy thêm
thông tin.
- Phương pháp quan sát thực tiễn các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến NVL tại công ty.
- Sử dụng kiến thức của mình có được, tham khảo các ý kiến của các anh chị
trong công ty, giáo viên hướng dẫn để hoàn thiện chuyên đề.
5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu và kết luận Chuyên đề gồm 3 chương:

Chương 1: Lý Luận chung về công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp Sản
xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu
Châu Tuấn
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty TNHH xuất
nhập khẩu Châu Tuấn
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo và cán bộ
Công ty để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề cơ bản về Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là tài sản lao động thuộc hàng tồn kho và tham gia vào

giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm
mới. Khác với tư liệu lao động, Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

2

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo
ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Từđây có thể thấy rằng Nguyên vật liệu có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là xuất phát điểm quan trọng cho công
tác tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết, cóý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý chi phí, hạ thấp giá
thành và tăng mức doanh lợi .
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ
có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Trong
điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại Nguyên vật liệu thì mới tổ
chức tốt việc quản lý và hạch toán Nguyên vật liệu.
Trong thực tế có thể phân loại Nguyên vật liệu theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1Căn cứ vào vai trò và tác dụng của Nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Có thể nói đây là tiêu thức thông dụng nhất được các doanh nghiệp dùng

phân loại Nguyên vật liệu. Theo tiêu thức này Nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp được phân ra các loại sau đây.:
Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên
liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ trong
sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu
chính hoặc tăng chất lượng của sản phẩm sản xuất ra như : ,hồ keo,thuốc
nhuộm,thuốc tẩy , thuốc chống rò rỉ , hương liệu , xà phòng …
Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm ,
cho các phương tiện , vật chất , máy móc , thiết bị trong quá trình sản xuất kinh
doanh .
Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng để
thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho hoạt động xây lắp,xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra
sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng…
Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

3

Lớp: CĐ Kế Toán K5



Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

Nguyên vật liệu khác: kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
Nhượng bán
Đem góp vốn liên doanh;
Đem quyên tặng.
Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật
tư một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công
tác kế toán cần phải lập danh điểm vật tư
1.2.
Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp .
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất - kinh
doanh ở các doanh nghiệp. Giá NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất - kinh doanh, vì vậy cần quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử
dụng vật liệu cụ thể như:
Khâu thu mua: Để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh, ở
khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng,chất lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khâu dự trữ, bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế
độ bảo quản và xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên
vật liệu để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát đảm bảo an toàn, giữ được chất

lượng nguyên vật liệu.
Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định
mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Đó là những điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Quản lý NVL phải được thực hiện ở từng kho (từng địa điểm cất giữ, bảo
quản và theo từng thủ kho), tăng cường công tác bảo quản góp phần hạn chế
những mất mát, hư hỏng vật tư.
Quản lý NVL phải tiến hành theo các định mức: định mức tồn kho, định
mức sử dụng, định mức tiêu hao.

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

4

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

Ngoài ra quản lý tốt NVL cũng là việc hạn chế ứ đọng NVL nhằm rút ngắn
chu kỳ sản xuất, tăng tốc độ quay vòng vốn.
1.3.
Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc

chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng
hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật
liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế
hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
1.4.
Tính giá Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.4.2. Các nguyên tắc tính giá Nguyên vật liệu.
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liệu phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các
phương pháp sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu .
Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào
thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp
thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn,
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;

Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

5

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.4.3. Tính giá Nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhâp kho được xác định theo từng
nguồn nhập.
* Nhập do mua ngoài:
Giá
Trị giá vốn
Thuế
Các khoản chiết
mua
Chi phí
thực tế
nhập
+
khấu thương mại,
= ghi trên +

mua
nguyên vật
khẩu
giảm giá hàng
hoá
thực tế
liệu nhập kho
(nếu có)
mua được hưởng
đơn
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, giá mua ghi trên hoá đơn là giá
chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hoặc sử dụng cho mục đích
phúc lợi, các dự án… thì giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng (là tổng thanh toán).
* Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá
thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
* Nhập do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
Trị giá vốn thực tế
Số tiền phải
thực tế của
của nguyên vật
trả cho người
=
+
+
nguyên vật

liệu thuê ngoài gia
nhận gia công
liệu nhập kho
công chế biến
chế biến
*Nhập do nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá vốn
Giá do hội
thực tế nguyên vật liệu =
đồng liên doanh
nhập kho
thoả thuận
* Nhập do được cấp:
Trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu

=

Giá ghi trên biên
bản giao nhận

+

+

Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
khi giao nhận

Các chi phí phát

sinh khi tiếp nhận
nguyên vật liệu
Các chi phí phát sinh khi
nhận nguyên vật liệu

* Nhập do được biếu tặng , tài trợ :
Trị giá vốn thực tế của
Các chi phí khác phát
= Giá trị hợp lý +
nguyên vật liệu nhập kho
sinh

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

6

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

*Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế được tính theo giá thực tế hoặc theo giá thị trường.
1.4.4. Tính giá Nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó , khi xuất kho nguyên vật
liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện
tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp tính giá

sau:
1.4.4.1. Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô NVL nhập kho. Vì vậy, khi xuất kho lô nào thì tính theo giá
thực tế nhập kho đích danh cùa lô đó.
Ưu điểm: Công tác tính giá nguyên vật liệu được thực hiện kịp thời và
thông qua việc tính nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời
hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu.
Phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán,
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của vật liệu xuất dùng cho
sản xuất phù hợp với thành phẩm mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó tạo ra.
Nhược điểm: Khó theo dõi chính xác giá nhập vào từng lô hàng nếu công
ty có nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có
chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện được lô hàng.
1.4.4.2. Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
được tính căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo
công thức:
Trị giá vốn thực tế nguyên
Số lượng nguyên
Đơn giá bình
=
X
vật liệu xuất kho
vật liệu xuất kho
quân gia quyền
Nếu theo phương pháp bình quân gia quyền cố định thì:
Đơn giá bình quân = Trị giá vốn thực tế của +

Trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu
nguyên vật liệu tồn kho
của nguyên vật liệu
xuất kho
đầu kỳ
nhập kho trong kỳ

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

7

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết
Số lượng nguyên vật liệu
+
tồn kho đầu kỳ

Số lượng nguyên vật
liệu nhập kho trong
kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, công việc kế toán nhàn hơn.
Hạn chế: Việc ghi chép kế toán không kịp thời, công việc thường dồn vào
cuối tháng, gây ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán và công tác quyết
toán nói chung.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp nhập, xuất nguyên vật liệu

nhiều.
Nếu theo phương pháp bình quân liên hoàn: sau mỗi lần nhập ta xác định
lại đơn giá bình quân của nguyên vật liệu xuất kho.
Trị giá vốn thực tế nguyên
Đơn giá bình quân gia
vật liệu tại thời điểm xuất kho
quyền liên hoàn của nguyên
=
Số lượng nguyên vật liệu
vật liệu i xuất kho
tại thời điểm xuất kho
Ưu điểm: Che đậy được sự biến động về giá trên thị trường.
Hạn chế: phương pháp này mang tính bình quân nên kết quả sẽ không
chính xác bằng phương pháp khác. Bình quân liên hoàn che đậy giá cả trên thị
trường, nhưng khối lượng kế toán nhiều và phức tạp trong điều kiện kế toán thủ
công.
Điều kiện áp dụng: thích hợp cho những doanh nghiệp áp dụng kế toán
máy.
1.4.4.3. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được
xuất trước và lấy giá xuất bằng đơn giá nhập.Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Ưu điểm: về cơ bản phương pháp này cho kết quả tính toán phù hợp với
giá cả trên thị trường.
Nhược điểm: Chi phí mang tính chất quá khứ, doanh thu mang tính chất
hiện tại, do vậy chưa thật sự phù hợp, sẽ gây khó khăn cho công tác tin học hoá
kế toán.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp khi doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực
tế của từng lần nhập và khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không quá nhiều.
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO).Phương pháp này dựa trên giả

định nguyên vật liệu nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

8

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

1.5.

GVHD: Trương Thị Tuyết

giá nhập. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo
đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Ưu điểm: Nguyên tắc phù hợp của kế toán được đảm bảo, do trị giá vốn
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá của những lần nhập
gần với lần xuất đó nhất.
Hạn chế: phương pháp khá phức tạp vì khi sử dụng có nhiều điều kiện ràng
buộc, hơn nữa giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được xác định theo đơn giá
của những lần nhập đầu tiên nên không sát với thực tế, đặc biệt trong điều kiện
có lạm phát.
Điều kiện áp dụng: phù hợp với các doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập
xuất không thường xuyên, chủng loại nguyên vật liệu nhiều, có điều kiện theo
dõi đơn giá thực tế từng lần nhập.
Kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.5.1. Chứng từ kế toán Nguyên vật liệu sử dụng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ
đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Chứng từ kế toán sử dụng là căn cứ kiểm tra, giám sát tình hình biến động
về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu, giúp quản lý hiệu quả vật tư tài sản
của doanh nghiệp.
Theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài
chính.quy định các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm: phiếu nhập kho , phiếu
xuất kho , phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ , biên bản kiểm kê vật tư , sản
phẩm , hàng hóa , hóa đơn GTGT, hóa đơn cước vận chuyển , hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho
1.5.2. Tài khoản kế toán Nguyên vật liệu sử dụng.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán
sử dụng Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu.
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu của TK 152.
Bên Nợ:
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công,nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
Số tiền điều chỉnh tăng NVL khi đánh giá lại .
Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê .
Bên Có:

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

9

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập


GVHD: Trương Thị Tuyết

Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia
công chế biến, hoặc góp vốn đầu tư.
Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ .
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại
nguyên vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Bao gồm:
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính.
TK 1522 - Vật liệu phụ.
TK 1523 - Nhiên liệu.
TK 1524 - Phụ tùng thay thế.
TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 1527 – Phế liệu .
TK 1528 – Vật liệu khác.
1.5.3. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu.
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp
thường áp dụng 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là : Phương pháp
thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư.
Phương pháp thẻ song song.
Nội dung:
Ở kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực
xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn
trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân loại theo

từng thứ nguyên vật liệu cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết NVL để theo
dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày . Sổ chi tiết được theo dõi cả về
mặt hiện vật và giá trị khi nhận được các chứng từ nhập – xuất – kho do thủ kho
chuyển đến , nhân viên kế toán NVL phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập ,
xuất kho với các chứng từ liên quan như ( hóa đơn GTGT, phiếu mua hàng …)
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập - xuất
Tồn nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu với thẻ kho; giữa bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

10

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

toán tổng hợp; giữa số liệu trên sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu với số liệu
kiểm kê thực tế.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ
song song được khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho


Thẻ kế toán chi tiết vật
liệu

Bảng tổng hợp nhập- xuất tồn
kho vật liệu

Số kế toán tổng hợp về vật liệu
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song

Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu; việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt, trong
điều kiện doanh nghiệp;
Doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng
cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên.
1.5.3.1 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

11


Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

Nội dung:
Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân
chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được
ghi một dòng trên sổ.
Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng
thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập
“bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào
“Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng
thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho
và trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau.
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập vật
liệu


Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất
vật liệu

Sổ kế toán tổng hợp
NVL

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Sơ đồ1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

12

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Vẫn trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và

kế toán.
Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp chứng từ
nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm
lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được
tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế toán.
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu
trên thẻ kho.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có
chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố
trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện
ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.5.3.2. Phương pháp số dư.
Nội dung:
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như hai phương
pháp trên. Đồng thời, cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số lượng tồn
kho cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ số dư do kế toán lập cho từng
kho, được mở cho cả năm. Trên Sổ số dư, nguyên vật liệu được xếp theo thứ,
nhóm, loại; sau mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, cộng loại.
Ở phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
Thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Sau đó ký vào từng Thẻ kho và ký vào Phiếu giao nhận chứng từ. Ở phòng kế
toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp
giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu để ghi vào cột “Số
tiền” trên Phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào Bảng kê luỹ kế
nhập và Bảng kê luỹ kế xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê luỹ kế nhập, Bảng kê luỹ kế xuất để cộng
tổng số tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê nhập - xuất tồn. Đồng thời, sau khi nhận được Sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán căn
cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm nguyên vật
liệu để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế toán đối chiếu số liệu trên

cột số dư bằng tiền của Sổ số dư với cột trên Bảng kê nhập - xuất - tồn; đối
chiếu số liệu trên Bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên Sổ kế toán tổng hợp.

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

13

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số
dư được khái quát bằng sơ đồ sau đây:

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Thẻ kho

Đối chiếu cuối tháng

đồ1.
3.:kho
Kế toán chi tiết NVLSổtheo
ghi sổ

sốkho

Phiếu
nhập
số dưphương pháp Phiếu
xuất
Ưu điểm:
Việc kiểm tra , đối chiếu được tiến hành theo định kỳ , tránh được sự ghi
chép , trùng lặp giữa kho và phòng kế toán , giảm bớt khối lượng ghi chép , nâng
Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng lũy kế nhập - xuất - tồnPhiếu giao nhận chứng từ xuất
cao hiệu suất kế toán .
Nhược điểm:
Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ nguyên vật liệu nên để có
thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu nào thì căn cứ vào số
liệu trên thẻ kho.
Sổ kế
toán tổng
NVLkho và phòng kế toán gặp
Việc kiểm tra phát hiện sai sót
nhầm
lẫn hợp
giữa
nhiều khó khăn .
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu,
việc nhập xuất diễn ra thường xuyên.
Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
1.6.
Hệ thống sổ kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp .


SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

14

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

1.6.1.Hình thức nhật ký sổ cái .
- Đặc điểm : mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký sổ cái .
- Các loại sổ kế toán:
+ Sổ kế toán tổng hợp : Sổ nhật ký - sổ cái là sổ kế toán tổng hợp vừa ghi
theo trình tự thời gian vừa ghi theo hệ thống. Phần sổ cái ghi vào TK 152, 611
và các TK khác có liên quan.
+ Sổ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết NVL (sổ mở theo hai hướng: theo từng
sản phẩm và theo từng kho hàng).
- Điều kiện áp dụng: Cho những doanh nghiệp quy mô nhỏ, yêu cầu quản
lý không cao, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, số lượng TK sử dụng ít và
thường ghi sổ kế toán bằng tay
Chứng từ kế toán :
PNK, PXK,
HĐGTGT, Phiếu thu,
phiếu chi
Sổ quỹ

NHẬT KÝ - SỔ CÁI


Ghi chú:

Sổ, thẻ
kế toán chi
tiết TK 152

Bảng tổng hợp
chi tiết TK 152

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơđồ 1.4.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức theo hình thức kế toán nhật
ký – Sổ cái
1.6.2. Hình thức nhật ký chung.
- Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian vào một quyển gọi là nhật lý chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung lấy
số liệu ghi vào sổ cái .
- Các loại sổ kế toán :
+ Sổ kế toán tổng hợp .

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

15

Lớp: CĐ Kế Toán K5



Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

Sổ nhật ký chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian trên cơ sở chứng từ kế toán đã được định khoản .
Sổ nhật ký đặc biệt: Để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian trên cơ sở chứng từ kế toán được định khoản và chỉ sử dụng cho các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên
Sổ cái: TK 152 là sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
nội dung kinh tế liên quan đến nội dung nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu .
+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết NVL (sổ mở theo hai hướng: theo từng sản
phẩm và theo từng kho hàng).
- Điều kiện áp dụng: hình thức này được sử dụng rộng rãi cho mọi loại
hình doanh nghiệp với mọi lĩnh vực kinh doanh mà thường được ghi sổ trên máy
vi tính .
Chứng từ kế toán : PNK, PXK,
HĐGTGT, Phiếu thu, phiếu chi

Sổ Nhật ký đặc biệt
(NK mua hàng, chi tiền)

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI TK 152..

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK 152


Bảng tổng hợp
chi tiết TK 152

Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơđồ 1.5.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
1.6.3. Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Các loại sổ kế toán.
+ Sổ kế toán tổng hợp .

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

16

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

Chứng từ ghi sổ : Là sổ sách kế toán kiểu tờ rời, dùng để hệ thống hóa các
chứng từ ban đầu theo các nghiệp vụ kinh tế . Thực chất là định khoản nghiệp vụ
kinh tế trên chứng từ gốc để tạo điều kiện cho việc ghi sổ cái .

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng .
Sổ cái : TK 152 là sổ kế toán tổng hợp dùng để phân loại các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới Nguyên vật liệu. Cơ sở
số liệu để ghi sổ cái là chứng từ ghi sổ .
+ Sổ kế toán chi tiết: giống 2 hình thức trên .
- Điều kiện áp dụng: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh
nghiệp, thuận tiện cho công việc áp dụng máy tính.

Sổ quỹ

Chứng từ kế toán: PNK,
PXK, HĐGTGT, Phiếu
thu, phiếu chi
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK 152

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ Cái TK 152

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân
đối số phát


BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.6.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hinh thức chứng từ ghi sổ
1.6.4. Hình thức nhật ký chứng từ .
- Các loại sổ kế toán :
+ Sổ kế toán tổng hợp :
Nhật ký chứng từ : gồm các nhật ký 1,2,4,5,6,8,10.

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

17

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

Bảng kê : mở cho bên nợ các TK đối ứng với bên có các TK có liên quan.
Bảng kê được sử dụng trong trường hợp khi chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một
số TK không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên nhật ký chứng từ được.
Các bảng kê được sử dụng trong kế toán NVL là : bảng kê số 3,4,5,6,8,9.
Sổ cái: TK 152 trình bày ngắn gọn, được lập theo năm, lập cho bên nợ của
TK này đối ứng với các TK trên nhật ký chứng từ .
- Điều kiện áp dụng: Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn,số

lượng nghiệp vụ nhiều.
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ: PNK, PXK, HĐGTGT, Phiếu thu, phiếu chi

Sổ(thẻ) hạch toán chi tiết TK 152

Bảng kê

Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết TK 152
Sổ cái TK 152

Báo cáo kế toán

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sơđồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

18

Lớp: CĐ Kế Toán K5



Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ
TOÁN CÙNG
LOẠI

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán

quản trị
MÁY VI TÍNH

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơđồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CHÂU TUẤN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu
Tuấn
* Lịch sử hình thành

. Tên Công ty:
. Trụ sở chính:

Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn
Khối 4 Thị Trấn Xuân An - nghi Xuân - Hà Tĩnh

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

19

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết


. Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
. Giám đốc: Nguyễn Thị Kim Chi
. Điện thoại:
0393.565.855
. Mã số thuế:
3000276834
. Email:
. Vốn điều lệ: 2.000.000.0000 đồng
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn được thành lập vào ngày
28/9/2009 theo Quyết định của Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tĩnh . Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 2702000845 .
Những ngày đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn và việc
làm do máy móc thiết bị lạc hậu, ngành cơ khí giai đoạn này bị sa sút, hợp đồng
sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là các ngành truyền thống như: Xuất
khẩu bao bì, Tư vấn thiết kế thi công các công trình, Sửa chữa các loại ôtô, xe
máy công trình, xây dựng các công trình vừa và nhỏ… Với sự nỗ lực không
ngừng của cán bộ công nhân viên, Công ty đã từng bước đầu tư máy móc thiết
bị và sắp xếp lại ngành nghề lao động cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường. Sản lượng của Công ty ngày càng tăng, các
sản phẩm của Công ty hiện nay hầu hết có mặt rộng khắp mọi nơi trên thị trường
trong cả nước. Cùng với việc đa dạng hoá các sản phẩm, nhiều công trình của
Công ty được ban quản lý và Bộ Giao thông vận tải đánh giá là công trình chất
lượng cao.
* Các chỉ tiêu kinh tế năm 2014, 2015
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn có gần 100 cán bộ kỹ sư và
công nhân kỹ thuật lành nghề. Với nhận thức không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, Công ty tiếp tục hoàn thiện công nghệ sản xuất và tổ chức quản lý, đa
dạng hoá sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề cơ khí truyền
thống để đảm bảo Công ty là một nhà thầu mạnh, có uy tín.

Dưới đây là một số chỉ tiêu thể hiện những kết quả đã đạt được của Công
ty:
Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong 2 năm gần đây(so sánh%)
Chỉ tiêu

ĐVT

1. Tổng doanh
thu thuần
2.

Tổng

nhuận

Đồng

Năm 2014
34.850.241.580

59.842.120.165

lợi
trước

Đồng

%

2015


396.387.944

24.991.878.585

71,7

302.428.280

76,29

698.816.224

thuế

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

20

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập
3. Tổng tài sản
4. Số lao động
5.

Thu

bình quân


nhập

GVHD: Trương Thị Tuyết
Đồng

76.192.726.621

71.707.944.725

Người

195

200

2.000.000

2.500.000

Đồng/người

(4.484.781.896
)
5

2,56

500.000


25

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Qua Bảng số liệu trên có thể thấy Công ty đang có được sự tăng trưởng
tốt. Tổng doanh thu thuần năm 2015 tăng so với năm 2014 gần 25 tỷ đồng, đạt
71,7%. Tương ứng là sự tăng lên về lợi nhuận. Lợi nhuận năm 2015 tăng so với
năm 2014 là hơn 302 triệu đồng, đạt 76,29%. Sở dĩ có sự tăng trưởng này là do
trong năm 2015 Công ty đã cố gắng hoàn thành và bàn giao được các công trình
thi công và thanh lý các đơn đặt hàng. Bên cạnh đó, thu nhập của người lao
động cũng được cải thiện nhiều, góp phần khích lệ cán bộ, công nhân viên trong
Công ty. Điều này chứng tỏ Công ty đang hoạt động rất hiệu quả.
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Châu Tuấn
* Chức năng
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo
của hội đồng quản trị có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp
luật quy định. Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh, bảo
đảm đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội và lợi ích tập thể của người
lao động.
* Nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định trong Bộ luật
lao động để đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, Báo cáo định kỳ theo quy
định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của Báo cáo.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn có hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu là sản xuất cơ khí và xây dựng công trình giao thông. Sản phẩm

từ hoạt động xây dựng mang tính đơn chiếc và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, địa

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

21

(5,88)

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

bàn sản xuất kinhdoanh rộng khắp cả nước, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản
phẩm làm cầu vẫn được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
nên thị trường bị thanh toán chậm. Quá tình sản xuất kinh doanh sản phẩm cơ
khí đòi hỏi đơn vị phải có trình độ kỹ thuật cao, thiết bị thi công hiện đại và phải
tuân thủ theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất định.
 Quy trình công nghệ
Sản phẩm sản xuất cơ khí ở Công ty bao gồm nhiều loại, mỗi loại có một
quy trình công nghệ sản xuất riêng hoặc nhiều sản phẩm được chế tạo trên một
quy trình công nghệ. Dưới đây là tóm tắt quy trình Công nghệ của Công ty
TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn .
Dự thầu

Thanh lý
Hợp đồng


Tiếp nhận
Hợp đồng

Thi công

Lập kế hoạch

Quyết toán và thẩm định kết quả

Nghiệm thu và bàn giao

(Nguồn: Tại phòng kỹ thuật)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ của Công ty TNHH xuất nhập khẩu
Châu Tuấn
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu
Tuấn
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần
thiết và đặc biệt quan trọng; Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ
máy quản lý, Công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động, tổ chức lại các phòng ban,
Giám
xí nghiệp, phân xưởng cho phù hợp
vớiĐốc
yêu cầu quản lý của Công ty.
Công ty Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn ” được xây dựng
theo mô hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo
chế độ một thủ trưởng.
Phó Giám Đốc
Với mô hình

chức như trên, hoạt động của công ty thống nhất từ trên
(Kỹtổthuật)
xuống dưới, giám đốc công ty điều hành quá trình sản xuất kinh doanh thông
qua các văn bản, nội quy, quyết định… Các phòng ban, các đội thi công phải thi
hành các nội quy của văn bản đó. Đứng đầu các phòng ban, các đội thi công đều
kế Hoạch
kỹ thuật
Phòng kế Toán Phòng tổ chức hành chính
cóPhòng
các trưởng
phòng, Phòng
đội trưởng.

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng
Bộ Phận Thiết kế

22

Lớp: CĐ Kế Toán K5

Bộ Phận Thi công công trình


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

(Nguồn phòng kinh doanh)
Sơ đồ 2.2: Tổ chức Bộ máy quản lý tại công ty TNHH Châu Tuấn
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Giám đốc: Là người giữ vai tṛò lãnh đạo chung toàn Công ty, thay mặt Công ty
chịu trách nhiệm trước Nhà nước và toàn bộ hoạt động của đơn vị mình, đồng
thời đại diện cho quyền lợi cho toàn cán bộ, công nhân viên trong Công ty và
trực tiếp chỉ đạo xuống các phòng ban của Công ty.
- Phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty
theo sự phân công của giám đốc , tham mưu cho giám đốc và trực tiếp quản lý
các đội công trình ,các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình.
- Pḥòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch chi tiết về mặt số lượng, giá trị,
chất lượng, thị trường...để đưa ra kế hoạch sản xuất kịp thời và trình lên ban
giám đốc.
- Pḥòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ kiểm tra tình hình sản xuất tại các công trình …
để nắm bắt được tiến độ thi công.
- Pḥòng kế toán: Có trách nhiệm quản lý tài chính của Công ty theo đúng chế
độ quy định của nhà nước ban hành. Theo dõi và tổng hợp việc thu chi tiền mặt,
gửi ngân hàng và các khoản công nợ với khách hàng cũng như của cán bộ công
nhân viên hàng ngày để Giám đốc kiểm soát được nguồn tài chính của Công ty
tại các thời điểm và có kế hoạch về khả năng tài chính phục vụ cho công việc thi

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

23

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

công công trình. Qua mỗi công trình phải có bản tổng hợp phân tích đánh giá kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể và trình lên giám đốc.
+ Có thống kê, kế toán vật tư theo dõi việc mua nguyên vật liệu … và xuất
nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị vật tư của từng công trình để báo cáo thường
xuyên cho Phó Giám đốc kỹ thuật nắm bắt để đảm bảo cho tiến độ thi công .
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức nhân sự, phân phối
lao động, các chế độ chính sách và công tác hành chính nội vụ.
- Bộ phận thiết kế: Chịu trách nhiệm thi công công trình, nghiên cứu ứng dụng
tin học vào khâu thiết kế.
- Bộ phận thi công xây dựng công trình: Giám sát, thi công các công trình xây
dựng tại công trường.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Châu Tuấn
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm
bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ chức năng
thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở.
Theo đó, bộ máy kế toán tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Châu Tuấn
được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo mô hình này chỉ tổ chức một
phòng kế toán trung tâm ở đơn vị chính. Còn ở các đơn vị trực thuộc đều
không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận chứng từ
và chuyển chứng từ cho phòng kế toán trung tâm.


Các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán Thanh toán


Kế toán vật tư, thuế
Thủ quỹ

Thống kê, kế toán đội xây dựng

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

24

Lớp: CĐ Kế Toán K5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trương Thị Tuyết

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chức năng nhiệm vụ:
* Kế toán trưởng: là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán, chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty về việc triển khai, thực hiện và tuân thủ các
nội quy, quy định của Công ty đối với nhân viên dưới quyền và chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo
cáo tài chính. Kế toán trưởng có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các nhân
viên hợp lý, phù hợp với khả năng chuyên môn của từng người nhằm đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ kế toán của Công ty và đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà
nước và quản lý nội bộ; hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát từng phần hành kế toán.
*Kế toán tổng hợp: Theo dõi và tổng hợp việc thu chi tiền mặt, gửi ngân hàng
và các khoản công nợ với khách hàng cũng như của cán bộ công nhân viên.

Công ty thực hiện các phần hành kế toán c còn lại mà các kế toán chi tiết khác
chưa đảm nhận, kiểm tra số liệu kế toán trước khi khoá sổ, lập các bút toán khoá
số cuối ḱỳ, lập các báo cáo kế toán.
* Kế toán thanh toán: Thực hiện theo việc thu chi tiền mặt, gửi ngân hàng theo
dõi công nợ của công ty, và có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ với bên
ngoài và theo việc thanh toán với các bộ phận trong công ty.
* Kế toán vật tư, thuế: Thực hiện quy trình kế toán vật tư, kế toán thuế theo chế
độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Thực hiện khai báo thuế hàng tháng. Thực hiện nhiệm vụ quan hệ
với cơ quan thuế, chịu trách nhiệm thực hiện lập báo cáo tài chính với ban lãnh
đạo công ty và đối với cơ quan thuế
* Thủ quỹ: Tổ chức quản lý việc thu chi tiền mặt một cách khao học, liên tục và
chính xác, đúng nguyên tắc. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tại quỹ
cho ban lãnh đạo công ty, duy trì một lượng tiền mặt tại quỹ ở mức độ hợp lý
đảm bảo duy trì cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó mỗi đội xây dựng có 1 đội trưởng quản lý phụ trách điều
hành chung, 1 thống kê, kế toán phụ trách toàn bộ phần hạch toán cho chi phí
sản xuất, theo dõi phần tiền đă ứng của công ty với đội, thu thập đầy đủ chính
xác các chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong đội. Cuối tháng tập hợp chi
phí sản xuất gửi về công ty. Và có 1 đến 2 kỹ thuật phụ trách giám sát toàn bộ
khối lượng các hạng mục công tŕnh, xử lý kỹ thuật, phân công công nhân làm
việc, nghiệm thu khối lượng hàng ngày.
2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
 Một số đặc điểm chung

SVTH: Trần Thị Lệ Hằng

25

Lớp: CĐ Kế Toán K5



×